Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hoạt động dạy học tiếng anh chuyên ngành tại đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ PHƢƠNG NHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ PHƢƠNG NHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa

HÀ NỘI - 2010

HÀ NỘI - 2010



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bồi dưỡng

CM

:
:

CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐG

:

Đánh giá

DH

:

Dạy học

ĐH


:

Đại học

ĐHCN

:

Đại học Công nghệ

ĐHKT

:

Đại học Kinh tế

ĐHNN

:

Đại học Ngoại ngữ

ĐHQGHN

:

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐT


Đào tạo

GD

:
:

GV

:

Giảng viên



:

Hoạt động

KH

:

Kế hoạch

KT

:

Kiểm tra


ND

:

Nội dung

NN

:

Ngoại ngữ

NNCN

:

Ngoại ngữ chuyên ngành

PP

:

Phương pháp

QL

:

Quản lý


SV

:

Sinh viên

TACN

:

Tiếng Anh chuyên ngành

BD

Chuyên môn

Giáo dục


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Bảng 2.1:
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:

Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7:
Biểu đồ 2.8:
Bảng 2.2:
Biểu đồ 2.9:
Biểu đồ 2.10:
Biểu đồ 2.11:
Biểu đồ 2.12:
Biểu đồ 2.13:
Biểu đồ 2.14:
Biểu đồ 2.15:
Biểu đồ 2.16:
Bảng đồ 2.17:
Biểu đồ 2.18:
Biểu đồ 2.19:
Biểu đồ 2.20:
Biểu đồ 2.21:
Biểu đồ 2.22:
Biểu đồ 2.23:
Bảng 3.3:

Quan hệ chủ thể, khách thể và mục tiêu quản lý
Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình
quản lý
Thực trạng chương trình dạy NNCN
Thực trạng giáo trình
Mức độ sử dụng tài liệu tham khảo trong giảng dạy NNCN
Mức độ thực hiện các HĐ của GV trong giờ dạy NNCN
Yêu cầu đối với SV sau giờ học NNCN
Nhận thức về vai trị của mơn NNCN

Mức độ hứng thú của SV
Thói quen học NNCN của SV
Những hoạt động trong quá trình dạy học NNCN
Mức độ thực hiện các HĐ trong giờ học NNCN của SV
Mơ hình học tập hiệu quả
Trình độ tiếng Anh của SV khi ra trường
Mức độ nghiêm túc trong công tác coi thi
Mức độ nghiêm túc trong thi cử của SV
Nội dung kiểm tra, đánh giá sau mỗi học phần
Chất lượng học tập của SV qua kết quả thi
Tỷ lệ giảng viên tham gia khóa học bồi dưỡng chuyên môn
Hoạt động nâng cao chuyên môn của giảng viên NNCN
Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch của giảng viên
Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Thực trạng quản lý việc thực hiện KH và chương trình giáo dục
Thực trạng quản lý hoạt động cải tiến nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá giờ dạy
Tổ chức, tạo điều kiện cho giảng viên tham gia bồi dưỡng
kiến thức và chuyên ngành giảng dạy
Thực trạng quản lý hoạt động học NNCN
Thực trạng quản lý việc KT – ĐG kết quả học tập của SV
Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

Trang
10
11
38
38
39
40

41
42
44
44
46
47
48
49
50
51
51
52
53
54
55
56
58
59
61
62
64
79


MỤC LỤC
Tr
ang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng, khách thể và giới hạn phạm vi nghiên cứu

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

5. Giả thuyết khoa học

3

6. Phương pháp nghiên cứu

3

7. Cấu trúc luận văn

4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGOẠI NGỮ CHUYÊN NGÀNH


5

1.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu của đề tài

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

7

1.2.1. Quản lý và các khái niệm liên quan đến quản lý

7

1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

16

1.2.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động dạy học ở bậc đại học

18

1.3. Các vấn đề liên quan đến hoạt động dạy học ngoại ngữ chuyên ngành
ở bậc đại học

21

1.3.1. Hoạt động dạy học ngoại ngữ

21


1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở bậc đại học

24

1.3.3. Tiếng Anh chuyên ngành

28

1.3.4. Mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động dạy học
ngoại ngữ chuyên ngành ở bậc đại học

29

1.3.5. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động dạy học ngoại ngữ chuyên ngành
trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở bậc đại học
1.4. Vai trò của giảng viên và nhà quản lý trong việc dạy

31


ngoại ngữ chuyên ngành ở bậc đại học

33

1.4.1. Vai trò của giảng viên

33

1.4.2. Vai trò của nhà quản lý


33

Tiểu kết chương 1

34

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH Ở ĐHQGHN

35

2.1. Một số nét về Khoa tiếng Anh – Trường ĐHNN – ĐHQGHN

35

2.1.1. Khái quát về Khoa tiếng Anh – Trường ĐHNN – ĐHQGHN

35

2.1.2. Đặc điểm của sinh viên các trường thành viên do Khoa tiếng Anh
đảm nhận việc giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành

37

2.2. Thực trạng dạy học tiếng Anh chuyên ngành ở Trường Đại học
Công nghệ và Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN

37


2.2.1. Thực trạng chương trình, giáo trình

37

2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy tiếng Anh chuyên ngành

39

2.2.3. Thực trạng hoạt động học tiếng Anh chuyên ngành

42

2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá

49

2.2.5. Thực trạng chuyên môn của giảng viên dạy ngoại ngữ chuyên ngành

52

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành ở
Trường Đại học Công nghệ và Trường Đại học Kinh tế

54

2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy ngoại ngữ chuyên ngành

54

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học ngoại ngữ chuyên ngành


62

2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá trong dạy học NNCN

63

Tiểu kết chương 2

65

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH Ở ĐHQGHN

66

3.1. Các cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học tiếng Anh chuyên ngành ở Đại học Quốc gia Hà Nội

66

3.1.1. Các cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý

66


3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý

67


3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành
ở ĐHQGHN

68

3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy của giảng viên

68

3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của sinh viên

74

3.2.3. Mối liên quan giữa các biện pháp

78

3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

78

Tiểu kết chương 3

80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

81

1. Kết luận


81

1.1. Về lý luận

81

1.2. Về thực trạng

81

1.3. Đề xuất các biện pháp quản lý

82

2. Khuyến nghị

82

2.1. Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội

83

2.2. Đối với Trường Đại học Ngoại ngữ

83

2.3. . Đối với Khoa tiếng Anh

83


TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Ngoại ngữ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của

chúng ta, và ngày nay, tiếng Anh đã trở thành một công cụ ngôn ngữ phổ biến đối
với hầu hết tất cả mọi người và là một trong những yếu tố không thể thiếu đối với
bất kỳ một quốc gia nào.
Ở nước ta, hơn bao giờ hết, NN, đặc biệt là tiếng Anh, đã thực sự là một
phương tiện giao tiếp, một cơng cụ làm việc, góp phần to lớn trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp chúng ta vững bước trên con đường hội
nhập quốc tế.
Yêu cầu đặt ra cho ngành GD đối với việc dạy và học NN là phải ĐT ra nguồn
nhân lực lao động có chất lượng cao, trong đó có khả năng sử dụng NN như là một
công cụ để giao tiếp, nghiên cứu và học tập. Việc giảng dạy và học tiếng Anh không
đơn thuần là dừng lại ở tiếng Anh giao tiếp, tiếng Anh ngữ pháp hàng ngày, hầu hết
mọi nơi người ta đang quan tâm nhiều hơn tới TACN – tiếng Anh sử dụng trong
công việc. Tại các trường ĐH, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, chương trình
TACN đã và đang được áp dụng rộng rãi và các HĐ nghiên cứu, xây dựng chương
trình, giáo trình TACN đang được hết sức quan tâm với mục tiêu đi sâu vào mỗi

chuyên ngành cụ thể.
Việc giảng dạy TACN ít nhiều có đặc thù riêng và khác ít nhiều so với tiếng
Anh phổ thông và các PP giảng dạy TACN hiệu quả đã được bàn tới rất nhiều. Mặc
dù, có nhiều PP giảng dạy TACN được nghiên cứu và bàn luận trong các cuốn sách
của nhiều tác giả nước ngoài, nhưng việc vận dụng các PP đó với người học tại Việt
Nam địi hỏi phải có sự điều chỉnh và thay đổi cho phù hợp với trình độ, kiến thức
của người học và các điều kiện của môi trường học tập Việt Nam.
QL việc dạy và học NN có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao
hiệu quả ĐT. QL tốt sẽ giúp GV và SV có những bước đi đúng đắn trong từng khâu
của quá trình dạy và học, như việc xây dựng KH năm học của từng tổ bộ môn, của

1


cá nhân, KH dự giờ, chỉ đạo ra đề thi, KT; các hình thức hội thảo, BD chuyên
đề…Các biện pháp này nhằm tác động trực tiếp đến người dạy và người học để họ
kịp thời điều chỉnh PP dạy và học, thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình KT, ĐG
trên cơ sở công bằng, khách quan đáp ứng ngày càng đầy đủ và vững chắc các yêu
cầu do mục tiêu GD đề ra.
Trường ĐHNN là một trong những trường thành viên của ĐHQGHN, ngồi
những nhiệm vụ chính là ĐT ra các cử nhân NN, những giáo viên NN giỏi cho cả
nước, trường cịn có một nhiệm vụ là ĐT NN cho SV của các trường thành viên
trong ĐHQGHN như Trường ĐHCN, Trường ĐHKT, Trường ĐH Khoa học xã hội
và Nhân văn, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên và Khoa Luật. Và nhiệm vụ này Nhà
trường đã giao cho Khoa tiếng Anh của Trường đảm nhiệm.
Những SV của các đơn vị này sẽ được học NN giao tiếp trong một năm đầu, đến
năm thứ 2 các em sẽ học mơn NNCN liên quan đến chun ngành ĐT của mình. Khi
đảm nhiệm việc giảng dạy NNCN, các GV đã luôn ln tìm tịi, áp dụng các PP và kỹ
thuật mới trong HĐ giảng dạy để nâng cao chất lượng DH, giúp SV sử dụng NNCN
trong việc học tập, nghiên cứu các môn chuyên ngành bằng NN cũng như áp dụng

trong công việc sau này một cách hiệu quả.
Để thực hiện tốt được việc DH NN nói chung và NNCN nói riêng, một phần
quyết định khơng kém phần quan trọng đó là có một cơ chế QL tốt HĐ này.
Thực tiễn này đang là mối quan tâm của các nhà QL GD. QL như thế nào?
Cần có những cải tiến gì để khắc phục những yếu kém trên? Đây là vấn đề được đặt
ra và cần phải giải quyết trong thực tiễn QL dạy và học NN hiện nay.
Bản thân tôi là một người làm cơng tác QL, tơi thấy mình cần nghiên cứu để
tìm ra những biện pháp nhằm QL tốt hơn việc dạy và học NN, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học NNCN. Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt
động dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu luận văn của mình.

2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học TACN tại ĐHQGHN, đề

xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng dạy - học TACN.

2


Đối tƣợng, khách thể và giới hạn phạm vi nghiên cứu

3.

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành
ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành ở Đại
học Quốc gia Hà nội.

3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên
ngành ở Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội.

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài

-

Khảo sát thực trạng quản lý dạy học TACN ở ĐHQGHN hiện nay

-

Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học TACN ở ĐHQGHN.

5.

Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học TACN còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau

trong đó có cả nguyên nhân từ khâu QL. Nếu có những biện pháp phù hợp, nhà QL
sẽ giúp người học có hứng thú học tập và đạt kết quả cao, phát huy được khả năng
truyền thụ kiến thức của người dạy và khả năng tiếp thu của người học.

Phƣơng pháp nghiên cứu


6.

6.1 . Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
-

Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết

-

Phương pháp xây dựng lý thuyết

6.2 . Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-

Phương pháp điều tra viết

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

-

Phương pháp chuyên gia

6.3 .Các phương pháp bổ trợ

3


7.


Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, luận văn được trình bày trong

3 chương cụ thể như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ chuyên ngành

-

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ chuyên ngành ở
ĐHQGHN

-

Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên
ngành ở ĐHQGHN
Cuối luận văn là phần danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC NGOẠI NGỮ CHUYÊN NGÀNH

1.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu của đề tài
Quản lý hoạt động dạy và học ngoại ngữ là một phần quan trọng trong chương
trình phát triển GD ở nhiều nước trên thế giới. Các hình thức HĐ dạy và học NN
diễn ra phong phú, đa dạng và đều nhằm mục đích thúc đẩy quá trình hội nhập của

các nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước. Xin nêu một số điển hình về
HĐ dạy và học NN:
Tại Singapore việc học từ bậc tiểu học lên ĐH cũng đều bằng tiếng Anh.
Việc QL dạy và học NN đặc biệt là tiếng Anh được thực hiện chặt chẽ không chỉ
trong hệ thống GD nhà trường mà còn được thể hiện ở các trung tâm. Sau khi nhận
chức Thủ tướng Goh Chok Tông đã phê duyệt chiến lược phát triển GD lâu dài của
Bộ GD trong đó có điểm nhấn là tồn bộ hệ thống GD phổ thông tại Singapore phải
sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ bắt buộc bên cạnh tiếng Trung được sử dụng
như một ngôn ngữ thứ 2 “used as a second language’’.
Tại Trung Quốc việc dạy và học NN cũng được hết sức chú trọng. Chính phủ
Trung Quốc cho rằng cần xem các HĐ này là một phần quan trọng trong chương
trình GD chung của quốc gia. Để nâng cao chất lượng và tăng cường số lượng
người học NN, chính phủ đã đưa ra các quy định về trách nhiệm của GV và nhà
trường, tăng cường các nguồn lực và các điều kiện cho việc tổ chức các HĐ dạy và
học NN. Đối với hệ thống GD quốc dân, sau một loạt các cuộc cải cách nhỏ tháng 2
năm 1993 “Đề cương về cải cách và phát triển GD” của TW Đảng Cộng sản Trung
Quốc chính thức ra đời bắt đầu cuộc cải cách đổi mới sâu rộng trong GD, quy định
tiếng Anh phải được đưa vào dạy chính thức từ bậc tiểu học nhằm phục vụ thiết
thực cho việc hội nhập mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực. Trung Quốc trở thành thị
trường khổng lồ cho việc “xuất khẩu ngôn ngữ” của nước Anh.

5


Tại Nhật Bản, Chính phủ thể hiện rõ quyết tâm đẩy mạnh HĐ dạy và học
tiếng Anh ứng dụng ở quy mơ tồn bộ nền GD. Cụ thể: trong vài năm gần đây tiếng
Anh bắt đầu được đưa vào tiểu học, mục đích rèn kỹ năng giao tiếp đơn giản bước
đầu cho học sinh, tránh gò ép về ngữ pháp và từ vựng. Đối với bậc trung học cơ sở,
tiếng Anh được coi là 1 trong 5 mơn chính, được ĐG quan trọng ngang với mơn
Quốc ngữ, Tốn, Xã hội, Lý, Hóa. Ở bậc trung học phổ thơng, tiếng Anh được coi

như GD phổ cập với tỷ lệ theo học lên đến 95%. Tiếng Anh được dạy như một NN
duy nhất, rất ít trường dạy thêm các NN khác. Tại Nhật Bản nhiều trường đang áp
dụng mơ hình thí điểm dạy các mơn chính bằng tiếng Anh gọi là Super English
Language High School. Việc dạy và học tiếng Anh được tiến hành liên thông lên
bậc ĐH và cao đẳng. Tiếng Anh được sử dụng làm ngơn ngữ chính trong nghiên
cứu và GD (nhiều trường ĐH liên kết ĐT với các trường ĐH danh tiếng của Mỹ và
Anh, các GV sử dụng tiếng Anh để giảng bài nên rất ít trường sử dụng các ngôn
ngữ khác). Bộ Khoa học đã triển khai KH HĐ để ĐT những người Nhật biết sử
dụng Tiếng Anh, trong đó có nêu: “Tiếng Anh với vai trị ngơn ngữ quốc tế, giữ vị
trí trung tâm trong việc kết nối các dân tộc khác ngôn ngữ. Để con em chúng ta
vững bước vào thế kỷ 21, chúng ta khơng thể bỏ qua việc nâng cao vai trị giao tiếp
bằng tiếng Anh với vai trị là một ngơn ngữ chung quốc tế”.
Việc QL dạy và học NN cũng được đề cập tới trong một số tài liệu. Công trình
nghiên cứu được nhiều người biết đến là của giáo sư James.G.Clauson trường ĐH
Virginia xuất bản năm 2004. Ông đã đưa ra một hệ thống các biện pháp QL GD nói
chung và QL việc dạy và học NN nói riêng, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố đổi mới
PP giảng dạy – ĐG cao việc sử dụng các PP “Động não”; “Làm việc nhóm” và sử
dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong KT, thi cử. Theo ông “bản thân NN là
rất phong phú, thú vị vì nó cung cấp cho ta những hiểu biết về con người, văn hóa,
địa lý, chính trị... của một dân tộc. NN khơng hề khơ cứng, nó khơ cứng do chính
cái cách mà người dạy truyền tải nó”.
Ở nước ta hiện nay, việc QL dạy và học NN đã dần được chú trọng nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của toàn xã hội, song chất lượng đạt được chưa

6


cao. Muốn HĐ dạy và học NN đạt kết quả tốt thì khâu QL phải chặt chẽ, thống nhất
từ trên xuống. Muốn dạy và học NN đem lại kết quả thực sự cần hội đủ các yếu tố
như số lượng và chất lượng đội ngũ GV, chương trình, sách giáo khoa, trang thiết

bị, PP dạy và học, cách thức KT ĐG, tất cả được đặt trong một cơ chế QL khoa học,
hiệu quả.
Qua q trình nghiên cứu, đã có rất nhiều đề tài, báo cáo khoa học và luận
văn thạc sỹ của Trường ĐHNN nói về HĐ DH NN hay HĐ DH NNCN như: Báo
cáo khoa học cấp khoa “Dạy - học ngoại ngữ chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo
trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội: Những rào cản và giải pháp” của ThS. Kim
Văn Tất, nguyên Trưởng Khoa NNCN; hay đề tài khoa học cấp trường “Tạo ra và
duy trì hứng thú học ngoại ngữ chuyên ngành cho sinh viên của Đại học Quốc gia
Hà Nội” do ThS. Kim Văn Tất làm chủ nhiệm đề tài; và còn rất nhiều luận văn thạc
sỹ của Trường như “Đánh giá tác động của bài kiểm tra tiếng Anh Thương mại cuối
kỳ dành cho sinh viên năm thứ 2 trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đến việc giảng dạy của giáo viên bộ môn tiếng Anh Kinh tế - Trường Đại học Ngoại
ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội” của học viên Phạm Thu Hà hay “Nghiên cứu
chiến lược đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên năm thứ hai chuyên ngành Cầu đường,
Trường Đại học Giao thông Vận tải” của học viên Nguyễn Thị Thu Hà... Tuy
nhiên, về QL HĐ DH TACN chúng tơi chưa thấy cơng trình chun biệt nào hướng
dẫn hoặc chỉ ra cụ thể cách thức tiến hành. Việc xây dựng cơ sở lý luận cho QL HĐ
dạy và học NN sẽ giúp cho nhà QL có cơ sở điều hành cơng việc CM của nhà
trường nói chung và HĐ dạy và học NN nói riêng đạt kết quả tốt.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và các khái niệm liên quan đến quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Khoa học QL xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội lồi người. Nó là
một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Lao động QL là một lĩnh
vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người nhằm điều khiển lao
động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các bình diện, khoa học QL gắn liền với

7



tiến trình phát triển của xã hội lồi người, mang tính lịch sử, giai cấp, dân tộc, thời
đại. QL là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã hội, đồng thời
QL còn là một nghệ thuật địi hỏi sự khơn khéo và tinh tế cao độ để đạt được mục
đích. Chính vì vậy, người ta có thể tiếp nhận khái niệm QL theo nhiều cách khác
nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và tính mục đích HĐ. Chúng ta có thể điểm
qua một số khái niệm:
Theo K.Marx: QL là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua
HĐ của con người và thông qua QL. Người viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
sự chỉ đạo để điều hoà những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm
tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [21,tr.480].
Theo F.W.Taylo - người được mệnh danh là cha đẻ của lý luận QL khoa
học, đã cho rằng cốt lõi trong QL là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải CM
hoá và phải QL chặt chẽ”. “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó như thế nào bằng PP tốt nhất và rẻ nhất” [16,tr.1].
Theo Henri Fayol, ơng nói về nội hàm của khái niệm QL như sau: “QL tức là
lập KH, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và KT” [14,tr.59]. Năm yếu tố trên đã tồn tại như
những chuẩn mực được tuân theo một cách phổ biến trong QL hiện đại.
- Theo Đại từ điển tiếng Việt: QL là “tổ chức, điều khiển HĐ của một đơn
vị, một cơ quan”, là “trơng coi, gìn giữ và theo dõi việc gì” [24,tr1363]. Nghĩa Hán
Việt của “Quản” là trơng coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định, duy trì sự vật
ở trạng thái ổn định; quá trình “Lý” bao gồm sửa sang, sắp đặt cơng việc, đổi mới,
đưa hệ thống đó vào phát triển. Trong “quản” phải có “lý” thì tồn hệ mới có thể
phát triển, trong “lý” phải có “quản” thì sự phát triển của hệ mới ổn định, bền vững
[16,tr.2]. Hai q trình này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì mới đạt được thế
cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp trong mối tương tác với các yếu tố bên

trong và bên ngoài.

8


- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của HĐ QL nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới” [6]
QL = Quản + Lý
Trong đó :

- Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.

Hệ ổn định mà khơng phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thối. Hệ phát triển
mà khơng ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy:

QL = ổn định + phát triển

Các nhà nghiên cứu về QL ở Việt nam cũng đã đưa ra những quan niệm về
QL. Tại giáo trình “ QL hành chính nhà nước,1996” của Viện hành chính Quốc gia
đã viết “ HĐ QL là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng
hợp của các HĐ trí óc liên kết các bộ máy QL thành một chỉnh thể thống nhất điều
hoà, phối hợp các khâu, các cấp HĐ nhịp nhàng để đưa đến hiệu quả cao”.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận QL, song các định nghĩa đều đề cập tới bản
chất chung của HĐ QL đó là:
- QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- QL là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể QL.
- QL xét cho đến cùng, bao giờ cũng là QL con người.
- QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật khách quan.

Bản chất của QL là sự tác động qua lại giữa chủ thể QL thông qua các HĐ
chuyên biệt. Do vậy, QL vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. QL mang tính
khoa học vì HĐ của nó có tổ chức, có định hướng, dựa trên những qui luật, những
nguyên tắc và PP HĐ cụ thể. QL mang tính nghệ thuật vì HĐ của nó cần được vận
dụng một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự kết
hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội. Đặc biệt, trong
QL thì QL con người là QL bậc cao, là cơ sở của QL xã hội.
Từ những khái niệm về QL theo các góc độ khác nhau nêu trên, chúng ta có thể
khái quát như sau: QL là một HĐ nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể
QL nhằm sử dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục
tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.

9


Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của QL càng được nhấn mạnh và ND của
HĐ QL càng phức tạp. QL luôn gắn với tổ chức cụ thể và là nhân tố quyết định sức
sống và sự thành công của tổ chức. Mỗi lĩnh vực HĐ QL xây dựng riêng cho mình
một hệ thống lý luận QL riêng. Mỗi cấp QL cũng cần ứng dụng lý luận chung và lý
luận riêng cho phù hợp với quy mô tổ chức và đặc thù HĐ của mình thì những quy
luật trong QL mới phát huy tác dụng. Tác động QL thường mang tính tổng hợp gồm
nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy, trong QL không thể tuân thủ theo những quy
định cứng nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo.
Quá trình tác động này được thể hiện qua hình sau:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ chủ thể, khách thể và mục tiêu QL

CÔNG CỤ

CHỦ THỂ


KHÁCH THỂ

QUẢN LÝ

QUẢN LÝ

MỤC TIÊU

PHƢƠNG PHÁP

1.2.1.2. Bản chất của quản lý:
Bản chất của HĐ QL là sự tác động có mục đích của người QL đến đối
tượng QL nhằm đạt được mục tiêu QL.
Trong GD và ĐT đó là tác động của nhà QLGD đến tập thể GV, HS – SV
và các lực lượng GD khác nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu
QLGD.
QLGD có bản chất vì lợi ích phát triển GD nhằm hình thành và phát triển
nhân cách người được GD, đối tượng GD và chủ thể GD đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
1.2.1.3. Các chức năng của quản lý:
Chức năng QL là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể
QL đến đối tượng QL. QL là hệ thống gồm 4 chức năng cơ bản:

10


Kế hoạch: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với những thành

-


tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt mục tiêu,
mục đích đó.
-

Tổ chức: là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành

viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các
KH và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Lãnh đạo: bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ

-

hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: cũng là một chức năng QL, thơng qua đó một cá nhân, một

-

nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả HĐ và tiến hành những HĐ
sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Tóm lại, các chức năng của QL có mối liên hệ mật thiết với nhau, người
QL phải luôn nắm bắt mọi thông tin để tiến hành QL, dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu
cần đạt được.
Ngoài bốn chức năng trên trong hệ thống QL, yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất
cả các giai đoạn với vai trị là điều kiện phương tiện không thể thiếu đối với việc thực
hiện các chức năng QL. Hệ thống thông tin QL có vai trị đặc biệt quan trọng, nếu
thiếu thơng tin hoặc thơng tin sai lệch thì cơng tác QL sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến
những quyết định sai lầm.
Mối quan hệ giữa các chức năng QL với hệ thống thơng tin QL được thể hiện qua
hình sau:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL

Lập KH

KT

Thơng tin

Lãnh đạo/Chỉ đạo

11

Tổ chức


1.2.1.4. Các nguyên tắc quản lý:
Các nguyên tắc QL là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn, hành vi mà các
cơ quan QL, các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình QL theo đúng KH của
mục tiêu QL đã định.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng QL một cách khoa học, có sự kết
hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại
quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu QL. Tập trung trong QL được hiểu là toàn
bộ các HĐ của hệ thống được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có
nhiệm vụ vạch đường lối, chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất
các giải pháp cơ bản, chủ yếu để tiến hành thực hiện.
Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng người chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ cơng nhân viên về tồn bộ HĐ của đơn
vị, tổ chức mình. Dân chủ trong QL được hiểu là sự huy động trí lực của mọi thành
viên trong tổ chức để tiến hành QL. Dân chủ được thể hiện ở chỗ: các chỉ tiêu,
phương hướng hành động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện
pháp thực thi trước khi đi đến quyết định. Các tổ chức quần chúng, người Lao động
còn được tham gia thực hiện các chức năng QL: tham gia xây dựng KH, KT, ĐG,

giám sát.
Tập trung và dân chủ có quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau, có dân
chủ thì mới phát huy tốt sức sáng tạo của quần chúng, động viên quần chúng tích
cực lao động và tham gia bàn bạc thống nhất hành động thì tập trung càng cao và
ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tiễn, nguyên tắc này thường nảy sinh hai thái cực:
tập trung quá dẫn đến quan liêu, độc đoán chun quyền và dân chủ thái q dẫn
đến vơ chính phủ. Cả hai thái cực này dẫn đến làm suy yếu hiệu lực QL. Bởi vậy, để
thực hiện chức năng lãnh đạo, người QL phải phối hợp hài hoà nguyên tắc tập trung
dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội
QL trước hết là QL con người, con người có những lợi ích, những nguyện
vọng và những nhu cầu nhất định, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của

12


QL là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích, động viên tính tích cực
của họ. Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
con người, vì vậy trong QL phải kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể
và lợi ích của tồn xã hội.
-Nguyên tắc hiệu quả
Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để một CSVC – kỹ thuật, một nguồn tài sản, một lực lượng lao
động hiện có của tổ chức có thể tạo ra được một thành quả lớn nhất, chất lượng tốt
nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả không những là ngun tắc QL mà cịn là thước
đo trình độ tổ chức, lãnh đạo và tài năng QL.
- Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu
Nguyên tắc này đòi hỏi người QL phải có khả năng phân tích chính xác các
tình thế của hệ thống trong quá trình xây dựng và phát triển để tìm ra các khâu, các
việc chủ yếu, những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan trọng trong sự thành bại của

tổ chức. Nắm vững nguyên tắc này người QL khắc phục được tình trạng dàn trải
chung chung, tập trung vào những vấn đề then chốt quyết định trong việc QL tổ
chức thực hiện mục tiêu.
- Nguyên tắc kiên định mục tiêu
Đây là nguyên tắc đòi hỏi người QL các tổ chức phải có ý chí kiên định thực
hiện cho được mục tiêu đã xác định. Bởi vì một tổ chức dù mục tiêu đúng đắn
nhưng không phải lúc nào cũng được xã hội chấp nhận, đồng tình ủng hộ. Nếu
người QL thiếu tự tin, không quyết tâm thì mục tiêu khơng thể đạt được.
1.2.1.5. Các biện pháp quản lý:
Biện pháp, theo Đại từ điển tiếng Việt (1999) do Nguyễn Như Ý chủ biên,
được xác định là: “Cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể, một
cơng việc cụ thể nào đó” [24,tr.161].
Trong QL, biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể QL
lên đối tượng QL nhằm tác động đến đối tượng QL để giải quyết những vấn đề
trong công tác QL, làm cho hệ QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể QL đã đề ra và
phù hợp với quy luật khách quan, nâng cao khả năng hồn thành có kết quả các mục

13


tiêu đã đặt ra. Biện pháp QL đòi hỏi sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể
và khách thể QL.
Như vậy, biện pháp QL là việc người QL sử dụng các chức năng QL, công cụ
QL một cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tượng mà mình QL để đưa đối
tượng, đơn vị mình QL đạt mục tiêu mà chủ thể QL xây dựng, đưa chất lượng QL lên
một vị trí mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại.
Các biện pháp QL rất đa dạng và phải luôn được nhà QL sử dụng linh hoạt,
sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một mơi trường ln biến đổi. Do vậy,
địi hỏi ở người QL phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm để gắn kết những
biện pháp với nhau, giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên liệu trước

các hồn cảnh, tình huống mà đối tượng QL đặt ra. Có biện pháp QL đúng đắn sẽ
giúp cho các tổ chức hạn chế được các nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi
con người trong tổ chức, tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của tổ chức. Biện
pháp QL cần được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kinh nghiệm đã được đúc
kết, khái quát hoá thành những nguyên tắc, PP và kỹ năng QL cần thiết.
Biện pháp QL là yếu tố động, thường được thay đổi theo đối tượng và tình huống.
Mỗi biện pháp đặc trưng cho một thủ pháp, tạo động lực thúc đẩy đối tượng QL.
Từ đó, có thể hiểu biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động của chủ thể QL
lên đối tượng QL trong quá trình tiến hành các HĐ nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Căn cứ vào sự tác động của chủ thể QL đến đối tượng QL, biện pháp QL
được chia thành các nhóm cơ bản như sau:
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động vào nhận thức của con người
bằng lý lẽ làm cho con người nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các yêu
cầu của QL từ đó có thái độ và hành hiếu hỏi ý kiến (phụ lục 1) cho

78


20 CBQL (Trưởng, phó khoa tiếng Anh, Tổ trưởng và tổ phó CM, trợ lý khoa học
Khoa) .
Tổng hợp các phiếu khảo sát cho kết quả ở bảng sau:
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

TT

Tính CẦN THIẾT
(%)

ND QL HĐ DH NN


Cần
thiết

Ko
CT

Rất
KT

Khả
thi

KT

75

25

0

25

75

0

30

70


0

10

90

0

50

50

0

25

75

0

100

0

0

75

25


0

QL, chỉ đạo việc đổi mới nhận thức về DH theo
đường hướng “Lấy người học làm trung tâm”
Cải tiến công tác KT-ĐG kết quả học tập của SV

80

20

0

30

70

0

20

80

0

70

30

0


Ban hành quy chế khen thưởng, động viên những
GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong cơng tác
giảng dạy
Nhóm biện pháp QL HĐ học của SV

35

65

0

15

85

0

GD mục đích, động cơ, thái độ học tập đúng đắn
cho SV, đặc biệt đối với môn ngoại ngữ
QL, chỉ đạo việc tổ chức HĐ ngoại khóa, các hội
thảo, giao lưu – trao đổi kinh nghiệm học tập
môn NNCN trong SV
Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi từ SV

25

75

0


5

95

0

10

75

15

20

70

10

40

60

0

70

30

0


Nhóm biện pháp QL HĐ dạy của GV

1

QL chỉ đạo việc lập KH và việc thực hiện
chương trình DH
QL, chỉ đạo việc chuẩn bị bài giảng, soạn giáo án
lên lớp
QL, chỉ đạo việc tăng cường sử dụng các thiết bị
công nghệ thông tin trong việc DH NN
Cải tiến QL HĐ BDCM nghiệp vụ GV

3
4
5
6
7

II
8
9

10

Ko

Rất
CT

I


2

Tính KHẢ THI
(%)

Nhận xét: Kết quả ở bảng trên cho thấy:
- Về tính cần thiết của các biện pháp:
+ Biện pháp có tính cần thiết cao nhất là biện pháp “Cải tiến QL HĐ BDCM
nghiệp vụ GV” thuộc nhóm biện pháp đối với GV. Biện pháp này được 100% ý
kiến được hỏi cho là rất cần thiết.

79


+ Biện pháp có tính cần thiết thấp nhất là biện pháp “QL, chỉ đạo việc tổ
chức HĐ ngoại khóa, các hội thảo, giao lưu – trao đổi kinh nghiệm học tập mơn
NNCN trong SV” thuộc nhóm biện pháp đối với SV. Biện pháp này có 85% ý kiến
cho là rất cần thiết và cần thiết, và 15% ý kiến cịn lại cho rằng khơng cần thiết.
- Về tính khả thi của các biện pháp:
+ Biện pháp có tính khả thi cao nhất cũng vẫn là biện pháp “Cải tiến QL HĐ
BDCM nghiệp vụ GV” thuộc nhóm biện pháp đối với GV. Có đến 75% ý kiến được
hỏi cho rằng biện pháp này là rất khả thi.
+ Biện pháp có tính khả thi thấp nhất cũng lại là biện pháp “QL, chỉ đạo việc
tổ chức HĐ ngoại khóa, các hội thảo, giao lưu – trao đổi kinh nghiệm học tập mơn
NNCN trong SV” thuộc nhóm biện pháp đối với SV. Biện pháp này có 10% ý kiến
cho rằng khơng khả thi.
- Về mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi giữa các biện pháp:
Từ ý kiến của các chuyên gia về QL qua phiếu điều tra, ta có thể thấy: phần lớn
các biện pháp đều có mức độ tương quan với nhau. Từ 2 nhóm biện pháp với 10

biện pháp cụ thể mà tác giả đã đề xuất đều mang tính cần thiết và khả thi, tuy nhiên
tỷ lệ giữa mức độ cần thiết (rất cần thiết, cần thiết) và mức độ khả thi (rất khả thi,
khả thi) có những thay đổi nhất định ở từng biện pháp cụ thể tùy vào hoàn cảnh thực
tế.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3, dựa trên những căn cứ lý luận và kết quả khảo sát thực tế
tác giả đã đề xuất 2 nhóm biện pháp QL HĐ DH TACN tại ĐHQGHN. Trong mỗi
nhóm có các biện pháp cụ thể. Các biện pháp này đều được ĐG là cần thiết. Tuy
mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp trong từng nhóm cịn có sự chênh
lệch nhưng kết quả kiểm chứng cho thấy giữa hai yếu tố này có sự tương quan
chặt chẽ với nhau. Vì thế, các biện pháp đã đề xuất đều có tính khả thi trong thực
tiễn DH NNCN hiện nay. Song để thực hiện thành cơng cần phối hợp đồng bộ, hài
hịa giữa các biện pháp.

80


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung và quản lý hoạt động dạy học
ngoại ngữ chuyên ngành nói riêng là một việc cần thiết, là nhu cầu thiết yếu để nâng
cao chất lượng của nhà trường và nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập
quốc tế. Các nhà lãnh đạo của ĐHQGHN cũng như trường ĐHNN đã nhận thấy
được tầm quan trọng của việc DH NN trong thời kỳ hội nhập nên đã động viên,
khuyến khích các cán bộ QL cấp dưới triển khai HĐ một cách tích cực.
1.1. Về lý luận:
Luận văn đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống
liên quan đến lý luận QL, QLGD, QL nhà trường, QL HĐ DH ở bậc ĐH, QL HĐ
DH NNCN ở bậc ĐH. Đồng thời, đưa ra mục tiêu, ND, ý nghĩa và vai trò của việc

DH NNCN trong trường ĐH.
Cơ sở thực tiễn của luận văn đã chỉ ra sự tồn tại của các HĐ DH NNCN tại
ĐHQGHN. Các HĐ này liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau như GV, SV,
CBQL, chương trình ĐT, KT ĐG... Sự ảnh hưởng của các biện pháp QL HĐ DH
NNCN sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng ĐT NN, góp phần tạo
thuận lợi cho nhà QL trong quá trình QL nhà trường.
Việc nghiên cứu lý luận đầy đủ và hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa
học để nghiên cứu thực trạng về QL HĐ DH TACN của Trường ĐHNN và đề ra
một số biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QL và chất lượng ĐT
trong ĐHQGHN.
1.2. Về thực trạng:
Luận văn đã khảo sát và mô tả bức tranh tổng thể về thực trạng công tác QL
HĐ DH TACN trong ĐHQGHN. Để nghiên cứu các vấn đề này, tác giả đã tiến
hành thu thập dữ liệu qua phiếu khảo sát ý kiến của cả CBQL, GV và SV về các vấn
đề liên quan. Số liệu thu được từ các phiếu này được xử lý thông qua phần mềm tin
học Excel để có được các kết quả khách quan và tin cậy.

81


Qua khảo sát và xử lý dữ liệu đã cho thấy sự nỗ lực và những kết quả mà
Khoa tiếng Anh – Trường ĐHNN đã đạt được trong quá trình DH TACN. Ngoài
việc xây dựng được hệ thống các biện pháp tích cực chỉ đạo HĐ CM, thực hiện các
HĐ có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng DH NNCN. Song trong cơng tác QL
cũng bộc lộ thiếu sót, nhược điểm, có những ND chưa có được những biện pháp QL
cụ thể hoặc có biện pháp QL nhưng hiệu quả thấp. Trong phạm vi từng đối tượng,
QL HĐ DH NNCN xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau như tâm lý, nhận thức,
trình độ kiến thức và kỹ năng, cơ chế, chính sách,... Thơng qua các số liệu thu thập
được, tác giả đã cố gắng so sánh và lý giải những nguyên nhân này.
1.3. Đề xuất các biện pháp quản lý

Căn cứ vào các cơ sở lý luận đã được nghiên cứu, luận văn mạnh dạn đề xuất các
nhóm biện pháp QL HĐ DH TACN tại ĐHQGHN như sau:
- Nhóm biện pháp QL HĐ dạy của GV.
- Nhóm biện pháp QL HĐ học của SV.
Trong mỗi nhóm có các biện pháp khác nhau nhưng cùng hướng đến mục
tiêu là QL HĐ DH NNCN nhằm nâng cao chất lượng ĐT. Các biện pháp này là sự
vận dụng, cụ thể hoá lý luận của khoa học QL và các kinh nghiệm của bản thân tác
giả vào thực tế. Tác giả cũng đã tiến hành xin ý kiến của các CBQL và GV có kinh
nghiệm trong Khoa tiếng Anh về các biện pháp trên. Kết quả khảo sát đã chứng tỏ
được mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Như vậy giả thuyết khoa học đã được chứng minh. Tuy nhiên, các kết quả
trong luận văn cũng như biện pháp tác giả nêu trên cũng mới là sản phẩm của những
nghiên cứu bước đầu nên chắc chắn vẫn cịn những thiếu sót và cần được tiếp tục
xem xét ở mức độ sâu hơn. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân
thành, cởi mở của các Thầy, Cô, các Chuyên gia QLGD, các GV GD tại Khoa tiếng
Anh – Trường ĐHNN - ĐHQGHN và các cán bộ quan tâm để luận văn được tiếp
tục hoàn thiện hơn.

2. Khuyến nghị

82


×