Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Sử dụng phần mềm excel theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên khi dạy học phương pháp toán thống kê trong thể dục thể thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG THỊ THUÝ NGA

SỬ DỤNG PHẦN MỀM EXCEL THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HOÁ
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHI DẠY HỌC
PHƢƠNG PHÁP TOÁN THỐNG KÊ TRONG THỂ DỤC THỂ THAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ mơn Tốn)
Mã số
: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ PHÊ ĐÔ

HÀ NỘI - 2012

1


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Phê Đô,
thầy đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em từ những ngày đầu cho đến khi
hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy, cơ giáo trong Trường Đại
học Giáo dục thuộc Đại học quốc gia Hà nội, các thầy cô đã giúp đỡ em trong
thời gian học tập và làm luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo Trường ĐHSP TDTT


Hà Nội, đặc biệt là Ban giám hiệu đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em tìm
hiểu thực tế, tổ chức thực nghiệm liên quan đến luận văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ
và động viên suốt quá trình học tập và làm luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Tác giả

Đặng Thị Thúy Nga

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT-TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

ĐHSP TDTT

Đại học sư phạm thể dục thể thao

GV

Giáo viên




Hoạt động

HS

Học sinh

SV

Sinh viên

TCHHĐHT

Tích cực hóa hoạt động học tập

THTK

Tập hợp thống kê

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................4

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4
7. Đóng góp của luận văn ...............................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................7
1.1. Hoạt động học tập của sinh viên ..............................................................7
1.1.1. Khái niệm hoạt động học ......................................................................7
1.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động học tập ở sinh viên .............................9
1.1.3. Động cơ của hoạt động học tập của sinh viên ......................................9
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đối với sinh viên .................
12
1.2.1. Nghiên cứu lý luận về đổi mói phương pháp dạy học đối với
sinh viên ..........................................................................................................
12
1.2.2. Lựa chọn phương pháp dạy học ...........................................................
16
1.3. Tính tích cực học tập của sinh viên ........................................................
19
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực ....................................................................
19
1.3.2. Sự cần thiết phát huy tính tích cực của sinh viên trong q trình
dạy học ..........................................................................................................................
20
1.3.3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh,
sinh viên ..........................................................................................................
22
1.3.4. Biểu hiện tính tích cực học tập của sinh viên .......................................
23
1.4. Thực trạng dạy học phương pháp toán thống kê trong TDTT ở
các trường thể thao hiện nay ...........................................................................
25

1.4.1. Sơ lược về toán thống kê .....................................................................
25
1.4.2. Nghiên cứu nội dung dạy học toán thống kê trong thể dục thể thao ............
26
1.4.3. Thực trạng dạy học toán thống kê trong TDTT hiện nay .....................
27

4


1.5. Phần mềm Excel ứng dụng vào dạy học toán thống kê ...........................
29
1.6. Kết luận của chương 1 .............................................................................
30
Chƣơng 2: MỘT SỐ T NH HUỐNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM
EXCEL THEO HƢỚNG TÍCH CỰC H A HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MƠN PHƢƠNG
31
PHÁP TỐN THỐNG KÊ TRONG THỂ DỤC THỂ THAO .................
2.1. Một số nguyên tắc khi sử dụng phần mềm Excel trong dạy học
phương pháp toán thống kê trong TDTT theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của SV ...............................................................................
31
2.2. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của SV khi học phương
pháp tốn thống kê trong TDTT có sử dụng phần mềm Excel .......................
46
2.3. Kết luận chương 2 ....................................................................................
72
73
Chƣơng 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...................................................

3.1. Mục đích, tổ chức, kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm ............
73
3.1.1. Địa điểm và thời gian tiến hành thực nghiệm ......................................
73
3.1.2. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................
73
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................
73
3.1.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm .........................................
74
3.1.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ..............................................................
74
3.1.6. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................
75
3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................
87
3.2.1. Bài kiểm tra đánh giá ............................................................................
87
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ..............................................................
89
3.3. Kết luận chương 3 ....................................................................................
92
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................
93
2. Khuyến nghị ................................................................................................
93
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của
CNTT-TT. Sự ra đời của máy tính điện tử, sau đó là sự ra đời của Internet đã
mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ thông tin và truyền
thông. Ngày nay CNTT-TT được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của xã
hội, kinh tế, văn hoá. Chúng ta có thể nói CNTT-TT đang xâm nhập vào mọi
ngõ ngách của cuộc sống và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu
trong cuộc sống hiện đại. Việc ứng dụng CNTT-TT là nhu cầu thiết yếu để
nâng cao hiệu quả hoạt động của con người trong bất kỳ lĩnh vực nào, đặc biệt
trong lĩnh vực giáo dục.
Dạy học toán với sự hỗ trợ của CNTT hay cụ thể là các phần mềm dạy
học góp phần tạo nên mơi trường học tập mang tính tương tác cao, giúp sinh
viên học tập hiệu quả hơn, tích cực hơn. Dạy học có ứng dụng CNTT-TT có
thể đạt hiệu quả học tập cao như mong muốn.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 (Ban hành kèm theo quyết
định số 201/ 2001/ QĐ – Ttg ngày 28/12/2001 của thủ tướng chính phủ) , ở
mục 5.2 ghi rõ : “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ
việc truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng - trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy
phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ
động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, ...‟‟
Để đạt được mục tiêu giáo dục như đã nêu trong luật giáo dục và các
nghị quyết của trung ương Đảng, Bộ giáo dục và đào tạo đã phát động phong
trào đổi mới giáo dục, nhấn mạnh vào đổi mới dạy học trong toàn quốc.

Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã được
đẩy mạnh ở tất cả các cấp học bậc học nói chung ở cao đẳng - đại học nói
riêng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
1


Tại các trường cao đẳng - đại học phong trào đổi mới phương pháp dạy
học cũng đã diễn ra rất mạnh mẽ. Rất nhiều khoa, trường chuyên nghiên cứu
về phương pháp dạy học đã được thành lập. Ví dụ như Đại học Giáo dục
thuộc ĐHQG Hà Nội có rất nhiều chuyên nghành về các phương pháp dạy
học của các bộ môn cụ thể. Giảng viên của trường đã đi sâu vào việc nghiên
cứu và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học tốn. Cho tới
nay nhìn chung cách dạy mơn tốn ở các trường cao đẳng, đại học đã có nhiều
chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn nhiều nghiên cứu cần tiếp tục. Đặc
biệt là dạy tốn tích hợp được các phần mềm dạy học để phát triển tư duy và
vận dụng được phương pháp dạy học tích cực cho HS, SV.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của tin học các tác giả nghiên cứu
lâu năm về mơn phương pháp tốn thống kê trong TDTT đã kịp thời bổ sung
vào nội dung dạy học của mình tốn thống kê gắn liền với tin học. Có rất
nhiều phần mềm dạy học tốn thống kê như SPSS, SAS, Minitab, Excel đặc
biệt là Excel. Các GS, TS và các giáo viên đã nghiên cứu về lĩnh vực này và
thấy được lợi ích và hiệu quả của phần mềm Excel trong tốn thống kê. Vì
đây là phần mềm thông dụng đều được học trong hầu hết các trường chuyên
nghiệp, chương trình này rất thiết thực trong việc thực hiện các đề tài khoa
học của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh về sử lý số liệu, nhờ
thực hiện chương trình này chắc chắn sẽ rút ngắn thời gian tính tốn rất nhiều
lại đảm bảo độ chính xác cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, nâng
cao trình độ tin học của sinh viên, nâng cao chất lượng đề tài khoa học.
Đặc biệt với mơn phương pháp thống kê trong TDTT thì việc sử dụng
CNTT như: Excel, Word, Powerpoint, ....có ý nghĩa rất lớn trong quá trình

học. Đối tượng là sinh viên trường thể dục thể thao những phần mềm sử dụng
trong dạy học cần thông dụng, dễ thực hành. Phần mềm Excel giúp cho các số
liệu được tính tốn một cách chính xác và nhanh gọn hơn. Các hàm thống kê
trên Excel rất đơn giản, kết quả thu được chính xác. Nếu khơng sử dụng phần
2


mềm thì việc tra cứu các thơng số thống kê chỉ hạn chế trong bảng của sách
giáo trình. Đó là những mặt rất tiện ích của CNTT, điều đó giúp cho sinh viên
nắm vững hơn nội dung tin học, giúp cho tính tích cực học tập của sinh viên
có điều kiện tăng lên rất nhiều so với việc không sử dụng CNTT, đặc biệt là
phần mềm Excel.
Với những lý do trên, tên đề tài được chọn là:“Sử dụng phần mềm
Excel theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của sinh viên khi dạy học
phương pháp toán thống kê trong thể dục thể thao”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất phương án sử dụng phần mềm Excel khi dạy học phương pháp
toán thống kê trong thể dục thể thao nhằm phát huy tính tích cực học tập của
sinh viên trong các trường thể thao để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy
học, luyện tập và nghiên cứu thể thao.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phương pháp tốn thống kê trong TDTT với sự hỗ
trợ của phần mềm Excel.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động học tập và nghiên cứu của giảng viên và sinh viên trong
trường TDTT khi dạy học nội dung “Phương pháp toán thống kê trong TDTT ”
với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
4. Giả thuyết khoa học
Khi dạy học nội dung phương pháp toán thống kê trong TDTT ở các

trường thể dục thể thao, nếu tổ chức được các hoạt động học tập và nghiên
cứu với sự hỗ trợ của phần mềm Excel thì sinh viên có thể tích cực hố hoạt
động học tập của mình từ đó nâng cao chất lượng dạy học và luyện tập thể
thao của sinh viên.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận và những phương pháp dạy học tích cực, đi sâu vào
phương pháp dạy học tích cực đối với đối tượng là sinh viên TDTT
5.2. Quán triệt được chương trình, nội dung, yêu cầu dạy học phương pháp
toán thống kê trong trường thể dục thể thao.
5.3. Thiết kế một số tình huống dạy học phương pháp toán thống kê trong thể
dục thể thao có sử dụng phần mềm Excel theo hướng của đề tài.
5.4.. Điều tra thực trạng dạy học toán với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và
dạy học tốn thống kê nói riêng với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
5.5. Thực nghiệm sư phạm:
- Sử dụng một số tình huống đã soạn có sử dụng phần mềm Excel theo
hướng tích cực hố hoạt động học tập của sinh viên thực nghiệm tại trường
ĐHSP TDTT Hà Nội. So sánh với việc dạy bằng phương pháp dạy học thông
thường khơng sử dụng phần mềm Excel để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu
quả của đề tài .
- Tìm hiểu những khó khăn của GV và SV trong dạy học phương pháp
toán thống kê trong TDTT; kiểm chứng giả thuyết khoa học về sử dụng phần
mềm Excel khi dạy học toán thống kê trong TDTT ở các trường thể thao.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các sách , báo, tạp chí thuộc 4 loại:
6.1.1. Các văn kiện của Đảng và nhà Nước, của Bộ GD- ĐT có liên quan đến
việc dạy và học tốn ở trường thế dục thể thao.

6.1.2. Các sách, bài báo, về khoa học toán học liên quan đến đề tài.
6.1.3. Các sách, bài báo về giáo dục học mơn tốn, về tâm lý học, giáo dục
học liên quan đến đề tài.
6.1.4. Các cơng trình nghiên cứu, các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài
của luận văn.

4


6.2. Phương pháp quan sát - điều tra
6.2.1. Thăm lớp, dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của SV trong
quá trình dạy học nội dung phương pháp tốn thống kê trong TDTT và khơng
có sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
6.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng thơng qua các lớp học thực
nghiệm và các lớp học đối chứng trên cùng một lớp đối tượng nhằm kiểm
chứng hai quá trình dạy học nội dung phương pháp tốn thống kê trong TDTT
có sử dụng phần mềm Excel và khơng sử dụng phần mềm Excel.
6.3.2. Phân tích xử lý kết quả điều tra của GV thực nghiệm sư phạm.
6.4. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê trong xử lý kết quả thực nghiệm
sư phạm đối với SV trong dạy học “ Phương pháp toán thống kê trong TDTT ”
với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
7. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận
+ Làm sáng tỏ những quan điểm về ứng dụng CNTT-TT trong dạy học
môn tốn.
+ Hệ thống một số khía cạnh cơ bản của tư tưởng tích cực hố hoạt
động học tập của SV, làm rõ được phương pháp phát huy tính tích cực học tập
của SV.

+ Đưa ra những biểu hiện về tính tích cực học tập của sinh viên.
+ Xác định được các biện pháp sử dụng CNTT trong dạy học phương
pháp tốn thống kê trong TDTT và ích lợi của nó.
+ Đề xuất các biện pháp, các tình huống sử dụng phần mềm Excel
trong dạy học nội dung “Phương pháp toán thống kê trong TDTT” đối với SV
thể thao nhằm phát huy tính tích cực học tập của SV, góp phần nâng cao chất
lượng học tập và luyện tập của SV thể thao.
5


Về mặt thực tiễn
+ Tổ chức dạy học các tiết cụ thể theo định hướng đã nêu, biên soạn tài
liệu hướng dẫn GV và SV sử dụng phần mềm Excel khi dạy học phương pháp
toán thống kê trong TDTT.
+ Luận văn góp phần đổi mới cách thức của phương pháp dạy học tốn
thống kê, chứng minh tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT-TT đặc biệt là
phần mềm Excel khi dạy học tốn nhằm phát huy tính tích cực của SV thể thao.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Một số tình huống sử dụng phần mềm Excel theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trong dạy học mơn “phương
pháp tốn thống kê trong TDTT”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hoạt động học tập của sinh viên
1.1.1. Khái niệm hoạt động học
Con người có rất nhiều hoạt động trong cuộc sống như: hoạt động lao
động, hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động nghiên cứu khoa
học… Ở mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có một hoạt động chủ đạo chi phối các
hoạt động khác.Ở lứa tuổi học sinh, sinh viên hoạt động học tập giữ vai trò
chủ đạo.
Hoạt động học: Là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển
bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những
giá trị, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định.
Để hình thành hoạt động học cần:
Hình thành động cơ học tập
Hình thành mục đích học tập
Hình thành các hành động học tập
Theo triết học, hoạt động là quá trình diễn ra giữa con người và tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung
gian điều tiết, kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.
Theo tâm lý học thì hoạt động là sự tác động của con người vào thế giới
khách quan tạo ra sự thay đổi cả con người và thế giới khách quan trong đó
con người là chủ thể cịn thế giới khách quan là khách thể hay nói cách khác
là đối tượng của hoạt động
Hoạt động học với sinh viên: Hoạt động học tập là hoạt động chuyên
hướng vào sự tái tạo lại tri thức ở người học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa
là phát hiện lại. Và để tái tạo lại, người học khơng có cách gì khác đó là phải
huy động nội lực của bản thân (động cơ, ý chí, …) càng phát huy cao bao
nhiêu thì việc tái tạo càng diễn ra tốt bấy nhiêu. Do đó hoạt động học làm thay
7



đổi người học. Ai học thì người đó phát triển, khơng ai học thay thế được,
người học cần phải có trách nhiệm với chính bản thân mình.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập: theo
N.V.Cudomina coi học tập là nhận thức cơ bản của sinh viên được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong q trình đó, việc nắm vững
nội dung cơ bản các thơng tin mà thiếu nó thì khơng thể tiến hành được hoạt
động nghề ngiệp tương lai. Theo I. B. Intenxon xác định học tập là loại hoạt
động đặc biệt của con người có mục đích nắm vững những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. Nó bao g m cả ý nghĩa nhận
thức và thực tiễn. Trong các tài liệu tâm lí học gần đây nêu ra các vấn đề cơ
bản nói lên bản chất của hoạt động học tập:
- Đối tượng của hoạt động học tập là các tri thức kĩ năng kĩ xảo.
- Mục đích của hoạt động này hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Hoạt động học
tập không phải là hoạt động chỉ tiếp thu những tri thức của bản thân hoạt động.
Hoạt động học tập của sinh viên cũng có bản chất như vậy và có thể định nghĩa:
Hoạt động học tập ở đại học là một loại hoạt động tâm lí được tổ chức một cách
độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người
chuyên gia phát triển toàn diện sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao
Theo A.N. Lêơnchep, một hoạt động ln có chủ thể của hoạt động,
động cơ của hoạt động, mục đích của hoạt động, điều kiện để thực hiện hoạt
động, với mỗi thành tố trong cấu trúc của hoạt động có các hoạt động, hành
động và thao tác tương ứng liên hệ mật thiết với nhau .
Hoạt động học là một hoạt động đặc trưng trong q trình dạy học nên
nó cũng có cấu trúc chung của một hoạt động . Tuy nhiên trong mỗi thành tố
lại có những đặc trưng riêng như :
- Động cơ học tập : Lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hồn thiện bản thân.
- Mục đích: Sinh viên phải vượt qua những giới hạn kiến thức đã có của mình
để đạt tới những cái mà các em chưa có.
8



- Sinh viên giải quyết các nhiệm vụ của mình nhờ các hành động học tập.
- Các hành động học tập được thực hiện bởi các thao tác tư duy đặc trưng
như: phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự hố, khái qt hố.
- Hình thức: Hoạt động học tập điển hình được diễn ra trên lớp mà giáo viên
giữ vai trò hướng dẫn, điều khiển, chỉ đạo.
Hơn nữa hoạt động học luôn chịu sự tác động của môi trường, một môi
trường chứa đựng thông tin mà chủ thể cần phải tự giác, tích cực chọn lập và
sử lý thơng tin đó. Hoạt động học tập ln có động cơ học tập, mục đích học
tập, hành động học tập và hình thức học tập tương ứng. Hoạt động học gắn bó
mật thiết với hoạt động dạy .
1.1.2. Đ c điểm chung của hoạt động học tập

sinh viên

Hoạt động học tập của sinh viên có tính chất độc đáo về mục đích và
kết quả hoạt động. Đó là, khác với lao động, học tập không làm thay đổi đối
tượng mà thay đổi chính bản thân mình. Sinh viên học tập để tiếp thu các tri
thức khoa học, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển
những phẩm chất nhân cách người chuyên gia tương lai.
+ Hoạt động học tập được diễn ra trong điều kiện có kế hoạch vì nó phụ thuộc
vào nội dung, chương trình, mục tiêu, phương thức và thời hạn đào tạo.
+ Phương tiện hoạt động học tập là thư viện, sách vở, máy tính…
+ Tâm lý diễn ra trong hoạt động học tập của sinh viên với nhịp độ căng
thẳng, mạnh mẽ về trí tuệ.
+ Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập cao cái cốt lõi của hoạt
động học tập của sinh viên là sự tự ý thức về động cơ mục đích, biện pháp
học tập.
1.1.3. Động cơ của hoạt động học tập của sinh viên

Động cơ là cái thúc đẩy con người hoạt động đạt mục đích nhất định.
Động cơ học tập là những hiện tượng, sự vật trở thành cái kích thích người
sinh viên đạt kết quả nhận thức và hình thành, phát triển nhân cách.
9


Có 3 ngu n gốc tác động đến động cơ học tập:
Ngu n gốc bên ngoài xác định bởi nhu cầu của con người. Trong hoạt
động học tập có thể là nhu cầu thông tin, nhu cầu nhận thức, nhu cầu xã hội
+ Ngu n gốc bên ngoài là những điều kiện xã hội của hoạt động sống, yêu
cầu, hy vọng, khả năng có quan hệ tới con người.
+ Ngu n gốc cá nhân xác định bởi hứng thú, mong muốn, tâm thế, niềm tin,
thế giới quan, biểu tượng về bản thân…
Dựa vào mục đích học tập, các nhà tâm lí nghiên cứu lĩnh vực này chia
làm 5 loại động cơ chủ yếu: động cơ xã hội, động cơ nhận thức khoa học,
động cơ nghề nghiệp, động cơ khẳng định và động cơ vụ lợi. Sự hình thành
động cơ học tập: Động cơ học tập khơng có sẵn hay tự phát, mà được hình
thành dần dần trong quá trình học tập của học sinh dưới sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên. Nhu cầu giải quyết được mâu thuẫn giữa một bên là “phải
hiểu biết” và bên kia là “chưa hiểu biết” (hoặc hiểu biết chưa đủ, chưa đúng)
là nguyên nhân chính yếu để hình thành động cơ học tập ở học sinh. Ngồi ra,
động cơ nói chung và động cơ học tập nói riêng thường liên hệ mật thiết tới
hứng thú của mỗi người. Nhờ có hứng thú mà động cơ ngày càng mạnh mẽ.
Vì thế vai trị của hứng thú trong học tập là rất lớn. Trong học tập chẳng
những cần có động cơ đúng đắn mà cịn phải có hứng thú bền vững thì học
sinh mới có thể tiếp thu tri thức hiệu quả nhất. Như đã phân tích ở trên, động
cơ học được chia thành hai loại là động cơ bên ngoài (động cơ xã hội) và
động cơ bên trong (động cơ hoàn thiện tri thức). Hoạt động học tập được thúc
đẩy bởi động cơ hoàn thiện tri thức thường không chứa đựng xung đột bên
trong. Có thể có những khó khăn trong q trình học hỏi địi hỏi phải có nỗ

lực ý chí để khắc phục, nhưng là khắc phục các trở ngại bên ngoài chứ khơng
hướng vào đấu tranh với chính bản thân. Do đó, chủ thể của hoạt động học
khơng có những căng thẳng tâm lý. Hơn nữa, động lực nội tâm còn chứng tỏ
được khả năng “tự quyết định”, làm phát sinh tinh thần độc lập, tự giải quyết
10


các trở ngại, đem lại cho người học nhiều sáng kiến. Nên hoạt động học tập
được thúc đẩy bởi động cơ này được cho là tối ưu trong lĩnh vực sư phạm.
Còn Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội ở mức độ
nào đó mang tính cưỡng bức, có những lực chống đối nhau (như kết quả học
tập không đáp ứng mong muốn của cha mẹ). Vì thế nó gắn liền với sự căng
thẳng tâm lý, khơng đóng góp nhiều cho óc sáng tạo và khả năng giải quyết
các trở ngại. Hơn nữa nó địi hỏi phải đấu tranh với chính bản thân nên dễ vi
phạm nội quy, lơ là việc học… Tuy nhiên, xét về mặt lý luận, mỗi hoạt động
được thúc đẩy bởi một động cơ nhất định. Hoạt động học hướng đến là những
tri thức khoa học, thì chính nó (tức là đối tượng của hoạt động học) trở thành
động cơ của hoạt động ấy. Động cơ hoàn thiện tri thức là động cơ chính của
hoạt động học tập. Nhưng trên thực tế cịn có động cơ quan hệ xã hội. Nó
“bám vào”, “hiện thân” trên động cơ hồn thiện tri thức, trở thành một bộ
phận của động cơ hoàn thiện tri thức. Khi động cơ hoàn thiện tri thức được
đáp ứng thì đ ng nghĩa với nó là động cơ quan hệ xã hội cũng được thoả mãn.
Cả hai loại động cơ này đều xuất hiện trong quá trình học tập và trong từng
hoàn cảnh cụ thể, điều kiện nào đó mà động cơ này hay động cơ kia chiếm vị
trí quan trọng hơn, nổi lên và chiếm ưu thế trong thứ bậc động cơ. Vậy dựa
trên nền tảng đó, ta có thể đưa ra một số phương cách cụ thể để hình thành
động cơ học tập cho học sinh trung học. Khái niệm động cơ học tập: Ý tưởng
nghiên cứu động cơ hoạt động của con người đã t n tại rất lâu trong lịch sử
tâm lý học và có nhiều cách lý giải khác nhau về động cơ theo thuyết phân
tâm học: Động lực thúc đẩy hoạt động của con người là vô thức. Ngu n gốc

vô thức là những bản năng nguyên thủy mang tính sinh vật và nhấn mạnh vai
trị của các xung năng tính dục. Theo thuyết hành vi: với mơ hình "kính thích
- phản ứng", coi kích thích là ngu n gốc tạo ra phản ứng hay gọi là động cơ.
Theo J. Piaget: Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động
nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó. Theo thuyết tâm lý
11


hoạt động : những đối tượng nào được phản ánh vào óc ta mà có tác dụng
thúc đẩy hoạt động, xác định phương hướng hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
nhất định thì được gọi là động cơ hoạt động. Đề tài này chủ yếu đi theo hướng
của tâm lý hoạt động nên việc đi tìm động cơ sẽ liên quan đến nhu cầu, hứng
thú, …Vì vậy cần tìm hiểu thêm các khái niệm này. Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất
yếu mà con người thấy cần phải thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để
t n tại và phát triển. Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa trong cuộc sống, vừa đem lại cho cá nhân sự
hấp dẫn về mặt tình cảm. Vậy thì khi con người có nhu cầu học tập, xác định
được đối tượng cần đạt thì xuất hiện động cơ học tập. Động cơ học tập được
thể hiện ở đối tượng của hoạt động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
… mà giáo dục đem lại. Nhiều nhà tâm lý học đều khẳng định: hoạt động học
tập của học sinh được thúc đẩy bởi nhiều động cơ. Các động cơ này tạo thành
cấu trúc xác định có thứ bậc của các kích thích, trong đó có một số động cơ là
chủ đạo, cơ bản, một số động cơ khác là phụ, là thứ yếu.
1.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học đối với sinh viên
1.2.1 Nghiên cứu lý luận về đổi mói phương pháp dạy học đối với sinh viên
Trong chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia, Đảng ta đã khẳng
định những giá trị to lớn và có ý nghĩa quyết định của nhân tố con người đối
với sự phát triển bền vững của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố,....Hội
nghị lần thứ IV (1993), ban chấp hành Trung ương (khoá VIII) đã xác định
“Hướng b i dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam là khơng ngừng

gia tăng tính tự giác, năng động, tự chủ, phát huy sức mạnh bên trong của mỗi
cá nhân kết hợp với sức mạnh của cả cộng đ ng. Con người phát triển cao về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức
là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đ ng thời là mục tiêu của
Chủ nghĩa xã hội ”

12


Chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều thành tố trong một hệ thống
bao g m: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp dạy học, thầy và
hoạt động của thầy, trị và hoạt động của trị, mơi trường giáo dục… Trong đó
phương pháp dạy học là thành tố trung tâm, giảng viên phải am hiểu sâu sắc
nội dung dạy học, làm chủ kiến thức, biết chế biến nó theo ý đ sư phạm và
biết cách truyền tải nó đến với sinh viên. Mặt khác sinh viên là chủ thể trong
học tập và luyện tập. Chủ thể phải tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo
trong quá trình học tập.Phương pháp dạy học bao g m soạn thảo, chế biến tài
liệu khoa học và chuyển tải tài liệu đó đến với sinh viên trên cơ sở tổ chức,
tác động điều khiển hoạt động nhận thức của sinh viên nhằm giúp họ lĩnh hội
nội dung dạy học. Giảng dạy và học tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Kết quả học của người học quyết định việc lựa chọn phương pháp dạy của
người dạy. Sử dụng phương pháp nào là phụ thuộc vào đối tượng học, mục
đích đào tạo, nội dung môn học, nội dung từng bài…
Đổi mới phương pháp dạy học là nhu cầu tất yếu của giảng viên, bởi vì
đổi mới là sự cải tiến, nâng cao chất lượng phương pháp dạy học đang sử
dụng để đóng góp nâng cao chất lượng hiệu quả của việc dạy học, là sự bổ
sung, phối hợp nhiều phương pháp dạy học để khắc phục mặt hạn chế của
phương pháp đã và đang sử dụng nhằm đạt mục tiêu dạy học, là thay đổi
phương pháp đã và đang sử dụng bằng phương pháp ưu việt hơn, đem lại hiệu
quả dạy học cao hơn. Vì thế, đổi mới phương pháp dạy học được xác định

trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ
đạo triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục mới.
Phương pháp dạy học hiện nay không thể tiếp tục truyền thụ từ việc
áp đặt một chiều từ người dạy mà phải sử dụng phương pháp dạy tích cực,
phát huy tính tích cực của sinh viên. Đó là đổi mới phương pháp dạy học còn
được gọi là “Dạy học hướng vào người học” hay “Dạy lấy người học làm
trung tâm”.
13


“Dạy học hướng vào người học” là cụm từ được dùng để xác định sự
đổi mới của phương pháp dạy học hiện nay trong nhà trường. Đó là tư tưởng,
là sự định hướng cho dạy và học, phương pháp mới này khuyến khích sinh
viên tự học hỏi, tự phát huy sáng kiến, giảng viên đóng vai trị hướng dẫn.
“Dạy học lấy người học làm trung tâm” bao g m
- Tập trung phương pháp giảng dạy của giảng viên dựa vào các thành quả của
hoạt động nghiên cứu khoa học, quy trình đã được chứng minh.
- Áp dụng các phương pháp dạy học theo từng hệ học (chính quy, hệ đào tạo
đại học dành cho cán bộ đã tốt nghiệp bậc trung học, tại chức, ....)
- Phát triển liên tục toàn hệ thống trường để đạt được hệ thống giáo dục ngày
càng tốt hơn.
- Học cách trở thành sinh viên năng động thay vì là sinh viên thụ động.
- Khuyến khích sinh viên năng động trong việc giáo dục bản thân.
- Dạy sinh viên cách tư duy độc lập chứng tỏ được sự hữu hiệu của bài học.
- Dạy sinh viên kỹ năng vận dụng thông tin (kiến thức) vào thực tế thay vì chỉ
thu nhận kiến thức.
- Chú trọng giáo dục kỷ luật và đạo đức cho sinh viên, vì nếu có tài mà khơng
có đức thì cũng chỉ là người vô dụng mà thôi.
Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, vấn đề đặt ra đối với giảng
viên đó là:

Giảng viên là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, với nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và
sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn sinh
viên học tập tốt. Đó là những phẩm chất cần thiết của người thầy. Kiến thức
của giảng viên đã trở thành những đặc điểm quan trọng trong cơng tác giáo
dục địi hỏi giảng viên phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng
dạy, lịng nhiệt thành, đức tính cần cù. Bên cạnh đó, giảng viên phải có kỹ
năng tổ chức hướng dẫn sinh viên trong lớp học có kỹ năng sử dụng đ dùng
14


dạy học, có năng lực tự học, thu thập thơng tin phong phú của thời đại để
phục vụ yêu cầu dạy học.
Giảng viên phải xác định được những vấn đề cần đổi mới, đó là phải
xác định rõ mục tiêu giáo dục được đổi mới, nội dung giáo dục đổi mới,
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức và phương thức đánh giá phải đáp ứng
được yêu cầu đổi mới.
Do đó giảng viên cần phải lưu ý bốn lĩnh vực trong giảng dạy:
- Lập kế hoạch và chuẩn bị môi trường lớp học, giảng dạy và trách nhiệm
chuyên môn.
- Tạo ra bầu khơng khí đối thoại giữa giảng viên và sinh viên.
- Thúc đẩy hiệu quả nhất việc sử dụng thời gian và làm cho cả lớp tham gia.
- Cung cấp đầu vào để phổ biến tài liệu mới, kiểm tra hiểu biết và thay đổi
tiến độ giảng dạy phù hợp, đ ng thời tạo ra cách sử dụng kiến thức mới độc
lập trên cơ sở có sự hướng dẫn.
Giảng viên phải nắm vững các kỹ năng truyền đạt kiến thức đến sinh
viên để thiết kế, dẫn dắt sinh viên đi từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều, từ nơng
đến sâu.
Giảng viên phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể phương pháp dạy cũng như
vấn đề phân phối chương trình trở thành một diễn tiến liên tục, giảm lý

thuyết, tăng thực hành là một yêu cầu cần thiết, tất yếu cho quá trình đổi mới
phương pháp giáo dục.
Giảng viên phải có kiến thức sâu, rộng nắm vững lý luận sư phạm về
các lĩnh vực giảng dạy đ ng thời phải biết chuyển tải những kiến thức đó vào
chương trình, vào phương pháp giảng dạy, vào các bài học cụ thể. Có như
vậy, giảng viên mới có thể giúp sinh viên tích cực chủ động, phát huy khả
năng sáng tạo trong q trình học tập. Giảng viên có nhiều kiến thức, có nhiều
cách tổ chức và trình bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng với sự nhiệt tình trong giảng

15


dạy điều đó tạo điều kiện truyền đạt kiến thức cho sinh viên một cách hiệu
quả và thành công.
Đổi mới phương pháp dạy học là một q trình, địi hỏi giảng viên phải
hồn thiện về nhân cách, có đức, có tài để thực hiện tốt nhiệm vụ cao quý của
mình. Phải không ngừng phấn đấu vươn lên, học tập, rèn luyện để tự khẳng
định mình. Đặc trưng của nhà giáo là khiêm tốn, giàu lịng tự trọng, có trách
nhiệm cao, lao động tự giác, chủ động sáng tạo, sống trung thực, giản dị,
khơng phơ trương hình thức.
1.2.2. Lựa chọn phương pháp dạy học
1.2.2.1. Việc lựa chọn những PPDH có khả năng cao nhất đối với việc thực
hiện mục tiêu dạy học.
Phương pháp dạy học là những hình thức, cách thức hành động của giáo
viên và học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, phù hợp với nội dung và
điều kiện dạy học cụ thể.
Mỗi mơ hình lí luận dạy học, PPDH đều có những điểm mạnh, điểm hạn
chế nhất định. Nhưng khi xem xét việc thực hiện một mục tiêu dạy học nhất
định thì có một số PPDH có khả năng cao hơn các PPDH khác. Tùy thuộc vào
mục tiêu yêu cầu cần đạt được của quá trình dạy học mà lựa chọn phương

pháp nào cho thích hợp.
1.2.2.2 Thứ hai là lựa chọn các PPDH phải phù hợp với nội dung dạy học
Giữa nội dung và PPDH có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong nhiều
trường hợp quy định lẫn nhau. Ở bình diện kĩ thuật dạy học, PPDH cần tương
thích với nội dung dạy học. Mỗi nội dung dạy học phải lựa chọn những PPDH
phù hợp với nội dung dạy học đó.
1.2.2.3 Thứ ba là lựa chọn PPDH cần chú ý đến đối tượng sinh viên và kinh
nghiệm sư phạm của giảng viên
Bản thân các phương pháp dạy học mới hiện nay có tác dụng phát huy
tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Có điều để vận dụng được nó và phát
16


huy hiệu quả như các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới thì tình hình
cụ thể giáo dục nước ta còn phải cân nhắc tùy theo điều kiện cụ thể.
Để có được nền giáo dục tiên tiến như ngày nay, các nước Anh, Pháp,
Mỹ, Hà Lan…đã có cả trăm năm đặt nền tảng. Nội dung chương trình của họ
đã được tối ưu hóa; những thành tựu cơng nghệ thông tin được cập nhật; đặc
biệt đối tượng học của các nước đó có tính tự lập rất cao cũng như năng lực
giao tiếp đã được rèn luyện rất vũng chắc. Cịn học trị nước ta thì sao? Trừ
những học sinh trường chuyên lớp chọn ra, số lớn học sinh cịn lại đang là
thách thức gay cấn.
Có một sự thật chúng ta không được lãng quên là học sinh, kể cả sinh
viên nước ta khơng có ý thức tự học và làm việc theo nhóm cao như học sinh,
sinh viên các nước Anh, Pháp, Mỹ, Hà Lan…Do đó, chúng ta không nên đem
phương pháp dạy học mới áp dụng tùy tiện bất chấp những điều kiện cụ thể,
nhất là đối tượng học sinh và hi vọng nó đem lại kết quả như các nước đó đã
đi trước.
Việc lựa chọn phương pháp dựa vào tiêu chí phù hợp với nội dung là
nguyên tắc hợp lý nhưng chưa đủ. Hay nói đúng, điều này chỉ mới dựa trên cơ sở

lý thuyết. Người dạy cịn phải xét đến tiêu chí thứ hai đó là đối tượng học trực
tiếp. Đây mới là thực tế mà khi đối đầu với nó hệ thống các phương pháp dù hay
đến mức nào cũng phải thừa nhận rằng nó khơng phải là chìa khóa vạn năng
Về những ưu điểm của các phương pháp dạy học mới là phát huy tốt tính
chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học và tự học. Sự khác nhau
chỉ ở chỗ cân nhắc nên áp dụng phương pháp mới phù hợp với đối tượng học
sinh, không nên áp dụng đ ng loạt phương pháp mới một cách hình thức cho
mọi đối tượng và bất chấp những điều kiện thực tế, nhất là nội dung chương
trình chưa được tinh giản hợp lý cũng như cách kiểm tra, thi cử chưa đổi mới
đ ng bộ theo yêu cầu của đổi mới phương pháp.

17


Lựa chọn PPDH cần chú ý đến đối tượng sinh viên và kinh nghiệm sư
phạm của giảng viên. Ở đây, khi lựa chọn PPDH người giảng viên cần quan
tâm tìm hiểu nhu cầu, hứng thú, thói quen của sinh viên. Đối với những
trường hợp cần trình bày thơng tin thì giảng viên nên ưu tiên lựa chọn các
phương pháp sử dụng phương tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thơng đa
phương tiện. Đối với các hoạt động chế biến thông tin thì cần tổ chức các hoạt
động để sinh viên tự phát hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, phát huy
càng tối đa tính tích cực, sáng tạo của sinh viên càng tốt.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần chú ý thay đổi
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán, từ đó gây hứng
thú cho người học. Kinh nghiệm cho thấy, trong một tiết giảng (45 phút)
người giảng viên cần thay đổi, sử dụng ít nhất là hai phương pháp, hình thức
dạy học là hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, ngồi việc chú ý đến nhu cầu, hứng thú của sinh viên,
người giảng viên cũng phải quan tâm ưu tiên lựa chọn các PPDH mà sinh
viên và giảng viên đã thành thạo. Thể hiện vấn đề này sẽ đảm bảo người

giảng viên và sinh viên sẽ tích cực chủ động trong việc truyền đạt cũng như
cảm thụ nội dung của bài học. Tuy nhiên, khơng vì tiêu chí này mà chúng ta
quay trở lại với phương pháp truyền thụ một chiều. Hiện nay, rất cần thiết
phải cho giảng viên và sinh viên trở nên quen thuộc với các kĩ thuật dạy học
mới có hiệu quả cao trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.
1.2.2.4. Thứ tư là việc lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện dạy học hiện có
Ở đây muốn cho chúng ta thấy rằng, việc lựa chọn PPDH nào cần phải
đặt nó trong mối quan hệ với các điều kiện vật chất, đặc biệt là thiết bị dạy
học. Nếu thiết bị dạy học đầy đủ, đặc biệt là được trang bị về máy chiếu, dụng
cụ học tập đầy đủ thì phương pháp dạy học sẽ có cơ hội thành cơng hơn. Việc
lựa chọn PPDH đòi hỏi phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, của phịng
học, của tình trạng đang có.
18


Tóm lại, đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu
thường xuyên của công tác giáo dục và đào tạo, nhằm đào tạo ra những con
người đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, mỗi cách dạy đều có
những ưu điểm và hạn chế riêng; khơng thể có một cách dạy tối ưu cho mọi
trường hợp. Thêm vào đó, việc thực hiện có hiệu quả mỗi cách dạy ln địi
hỏi người dạy và người học phải có những phẩm chất, kỹ năng nhất định và
những điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện. Vì vậy, vấn đề khơng phải là
cách dạy nào tốt hơn, mà là cách dạy nào phù hợp hơn. Điều quan trọng nhất
là cần xác định lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có thể
giúp sinh viên học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao tìm tịi khám
phá; lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo,
theo phương pháp khoa học; học trong tương tác, trong việc hình thành các
quan hệ hợp tác, thân thiện, cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập.
1.3. Tính tích cực học tập của sinh viên
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực

Tính tích cực là một sản phẩm vốn có của con người trong đời sống xã
hội, trong giáo dục, hình thành và phát triển tính tích cực của sinh viên là một
trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo những con người
năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đ ng.
Theo từ điển tiếng Việt (2003) của Viện ngơn ngữ học “tính tích cực là
một trạng thái tinh thần tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự
biến đổi theo hướng phát triển”
Theo một nghĩa khác tính tích cực là đem hết khả năng tâm trí của
mình vào việc làm. Tích cực là chủ động hăng hái, nhiệt tình với cơng việc
được giao (Từ điển Tiếng Việt , năm 1994, Hoàng Phê chủ biên)
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Để t n tại và phát triển con người ln tìm tịi, khám phá cải biến môi
trường để phục vụ cho con người. Tuy vậy, tính tích cực có mặt tự giác và tự
19


phát. Theo Thái Duy Tuyên [31] mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố
tiềm ẩn bên trong, bẩm sinh thể hiện ở tính tị mị, hiếu kỳ, linh hoạt trong đời
sống hàng ngày. Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý, tính tích
cực có đối tượng và mục đích rõ ràng, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối
tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư
duy, tính tị mị trong khoa học…. Nhờ tính tích cực tự giác có ý thức con
người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống và phát triển nhanh hơn so
với tính tích cực tự phát
Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người năng động,
thích ứng nhằm phát triển cộng đ ng.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, tính tích cực học tập có nghĩa là hồn thành
một cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy
hào hứng, những cơng tác trí óc và chân tay nhằm nắm vững tri thức, kỹ năng,

kỹ xảo, vận dụng chúng vào trong hoạt động học tập và thực tiễn vừa là mục
đích hoạt động vừa là kết quả của hoạt động.
1.3.2. Sự cần thiết phát huy tính tích cực của sinh viên trong quá trình dạy học
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, giáo viên và sinh viên là hai nhân tố
trọng tâm của q trình dạy học. Trong đó:
Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, của quá trình thu thập, chế biến,
truyền đạt thông tin, và việc lựa chọn các phương pháp giảng dạy, truyền đạt
phù hợp với đối tượng cũng như với tính chất của mơn học.
Sinh viên là chủ thể của hoạt động học, của quá trình chiếm lĩnh tri thức
nhân loại biến thành vốn tri thức, hiểu biết, vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới
sự chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ của người dạy.
Giữa hai nhân tố trọng tâm này có mối quan hệ cơ bản là: giáo viên sẽ là
cầu nối giữa sinh viên với nền văn hóa của nhân loại, là người giới thiệu, gợi
mở, định hướng, giúp đỡ nhằm làm cho người học tự mình chiếm lĩnh tri
20


×