Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Sử dụng phương pháp giải các bài tập về phản ứng oxi hóa khử để rèn luyện kỹ năng giải toán hóa học cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊN

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG OXI HÓA
KHỬ ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TỐN HĨA HỌC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HOÁ HỌC

HÀ NỘI – 2013

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊN

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG OXI HÓA
KHỬ ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TỐN HĨA HỌC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HOÁ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN HỐ HỌC
Mã số: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn: GS. TS Lâm Ngọc Thiềm



HÀ NỘI – 2013

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ to lớn từ các thầy cô giáo, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, người thân và các
em học sinh.
Bằng tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến GS.TS. Lâm Ngọc Thiềm - người thầy tận tâm đã hướng dẫn tơi
trong suốt q trình xây dựng và hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Sở GD-ĐT Hưng Yên, Ban Giám Hiệu trường THPT
Tiên Lữ - Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh
trường THPT Tiên Lữ, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn bè, người
thân - đó là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để tơi theo đuổi và hồn thành luận
văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện!
Trân trọng cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 06 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Liên


iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTHH

: Bài tập hóa học



: Cao đẳng

dd

: dung dịch

ĐC

: Đối chứng

ĐH

: Đại học

đktc


: điều kiện tiêu chuẩn

e

: electron

GS.TS.

: Giáo sư - tiến sĩ

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KT

: Kiểm tra

NXB

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học


THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

SGK

: Sách giáo khoa

sp

: sản phẩm

soh

: số oxi hóa

VD

: Ví dụ

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 1
THPT Tiên Lữ .................................................................................................. 95
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 1
THPT Phù Cừ ................................................................................................... 95
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2
THPT Tiên Lữ................................................................................................... 96
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2
THPT Phù Cừ ................................................................................................... 96
Bảng 3.5 Tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm 2 bài kiểm tra......... 98
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng....................................................... 99

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ

Trang
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm số........................... 98
Đồ thị 3.1. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 1-trường THPT Tiên Lữ 97
Đồ thị 3.2. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 1-THPT Phù Cừ ............ 97
Đồ thị 3.3. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2-trường THPT Tiên Lữ 97
Đồ thị 3.4. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2 -trường THPT Phù Cừ 98

vi



MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ...................................................................................................... iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các biểu đồ - đồ thị .................................................................................. vi
Mục lục ..................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................5
1.1. Lý luận về dạy học..............................................................................................5

1.1.1. Thực trạng dạy học ............................................................................ 5
1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ............................... 5
1.1.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực .. 7
1.1.4.Quá trình dạy học ................................................................................ 8
1.1.5. Chất lượng dạy học ............................................................................ 8
1.1.6. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học ............................................ 9
1.2. Bài tập hóa học ...................................................................................................9

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 9
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học ............................................................. 10
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học trong q trình dạy học ................... 11
1.2.4. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học .......................... 13
1.2.5. Phân loại bài tập hóa học ................................................................ 13
1.2.6. Lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy ở trường
THPT ........................................................................................................... 13
1.2.7. Q trình giải bài tập hóa học .......................................................... 14
1.2.8. Vị trí, vai trị của bài tập về phản ứng oxi hóa - khử trong chương
trình hóa học THPT .................................................................................... 15
1.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học .........................................................16


1.3.1. Quan niệm về kỹ năng ....................................................................... 16
1.3.2. Các kỹ năng cần được phát triển ở HS THPT ................................. 16
1.3.3. Kỹ năng giải bài tập hóa học ............................................................ 17
1.3.4. Hình thành và phát triển kỹ năng giải bài tập hóa học cho HS ....... 17
1.3.5. Quan hệ giữa kỹ năng giải bài tập hóa học và phát triển tư duy cho
HS ................................................................................................................ 18
1.4. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giải bài tập về phản ứng oxi hóa khử để rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho HS hiện nay ........................19
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................21
CHƢƠNG 2 - SỬ DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ..................222
VỀ PHẢN ỨNG OXI HÓA KHỬ ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG .....................222
GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC CHO HS THPT ......................................................222
2.1. Cơ sở lý thuyết cơ bản về phản ứng oxi hóa khử .......................................222

2.1.1. Định nghĩa ....................................................................................... 222
2.1.2. Số oxi hóa và cách tính số oxi hóa .................................................. 222
2.1.3. Các khái niệm ................................................................................... 23
2.1.4. Phân loại phản ứng oxi hóa - khử .................................................... 23

vii


2.1.5. Điều kiện để phản ứng oxi hóa - khử xảy ra .................................... 24
2.1.6. Sự điện phân ...................................................................................... 26
2.2. Vị trí của phản ứng oxi hóa - khử trong chƣơng trình hóa học trung học
phổ thơng..................................................................................................................28

2.2.1. Vị trí của phản ứng oxi hóa - khử trong chương trình hóa học THPT
..................................................................................................................... 28
2.2.2. Vị trí của chương 4 - Phản ứng hóa học .......................................... 29
2.2.3. Mục tiêu của chương 4 - Phản ứng hóa học .................................... 30

2.2.4. Cấu trúc nội dung của chương 4 - Phản ứng hóa học ..................... 30
2.2.5. Phương pháp dạy học ...................................................................... 30
2.3. Phƣơng pháp giải các bài tập về phản ứng oxi hóa - khử ............................31

2.3.1. Phương pháp giải các bài tập viết và cân bằng phản ứng oxi hóa khử .............................................................................................................. 31
2.3.2. Sử dụng phương pháp đại số để giải các bài tập về phản ứng oxi hóa
- khử............................................................................................................. 43
2.3.3. Sử dụng phương pháp bảo toàn electron để giải các bài tập về phản
ứng oxi hóa - khử ........................................................................................ 49
2.3.4. Sử dụng phương pháp quy đổi giải các bài tập về phản ứng oxi hóa khử ............................................................................................................... 61
2.3.5. Phương pháp giải bài tập thực tiễn liên quan đến phản ứng oxi hóa khử ............................................................................................................... 77
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................91
CHƢƠNG 3 – THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................92
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ............................................92

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................. 92
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................. 92
3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ...................................................92

3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................... 92
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm ...................................................................... 93
3.2.3. Nội dung và kết quả thực nghiệm...................................................... 93
3.2.4. Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm .................................................. 94
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................100
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102
PHỤ LỤC 1. PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN ..................................................104
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH ....................................................107
PHỤ LỤC 3. CÁC ĐỀ KIỂM TRA ....................................................................109
PHỤ LỤC 4. ĐÁP ÁN, ĐÁP SỐ CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG .........................112


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 có nhấn mạnh, phấn đấu đưa giáo
dục nước ta trở thành một nền giáo dục tiên tiến, khoa học, dân tộc, đại chúng, thích
ứng với nền kinh tế thị trường, có khả năng hội nhập quốc tế. Nền giáo dục phải đào
tạo những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có khả năng
thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao đó, địi hỏi chúng ta phải đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo.
Trong dạy học hóa học, có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học,
song sử dụng và hướng dẫn giải bài tập hóa học là phương pháp truyền thống, hữu
hiệu có tác dụng tích cực đến việc giáo dục, rèn luyện và phát huy năng lực
nhận thức cũng như tư duy cho học sinh (HS). Bài tập hóa học (BTHH) vừa là mục
đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học (PPDH) có hiệu quả. Bài tập
cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường dành lấy kiến thức đồng thời nó cịn
mang lại niềm vui sướng khi phát hiện, tìm tịi ra cách giải, đáp số.
Trong quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông (THPT), chúng tôi
nhận thấy, hệ thống các bài tập về phản ứng oxi hóa – khử rất phong phú, đa dạng;
xuyên suốt từ lớp 10 cho đến hết lớp 12. Các bài tập oxi hóa - khử khơng chỉ xuất
hiện nhiều trong các kì thi tốt nghiệp mà cịn có nhiều trong các kì thi ĐH - CĐ, thi
học sinh giỏi các cấp.
Để nắm vững kiến thức về phản ứng oxi hóa – khử địi hỏi rất nhiều thời gian,
trong khi đó, số tiết học trong phân phối chương trình chương “Phản ứng oxi hóa khử” lớp 10 trung học phổ thông chỉ vỏn vẹn 7 tiết (chương trình nâng cao), 6 tiết
(chương trình cơ bản). Thực tế, các bài tốn oxi hóa – khử rất nhiều, đa dạng, trải
dọc từ lớp 10-12, nhiều bài tập khó liên quan đến kiến thức phần kim loại, phi
kim…, nếu giải theo thứ tự thông thường sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, dễ

nhầm lẫn; trong khi các bài toán chủ yếu là trắc nghiệm, chỉ cần có phương pháp
giải sẽ đơn giản, nhanh chóng, kết quả chính xác.
Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh khi giải các bài
tập, đặc biệt là bài tập oxi hóa – khử, qua đó, kích thích năng lực tư duy, khả năng

1


sáng tạo, lòng say mê ham học hỏi của học sinh khi học tập mơn Hóa học, tơi đã lựa
chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp giải các bài tập về phản ứng oxi hóa - khử
để rèn luyện kỹ năng giải tốn hóa học cho học sinh trung học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra phương pháp giải các bài tập về phản ứng oxi hóa - khử một cách hệ
thống để giúp giáo viên rèn luyện kỹ năng giải tốn hóa học cho HS THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, phương pháp dạy học,
đổi mới phương pháp dạy học hóa học, bài tập hóa học (BTHH) ở trường phổ
thông,...
- Điều tra và đánh giá thực trạng việc sử dụng BTHH nói chung và bài tập oxi
hóa – khử trong dạy học nói riêng ở THPT.
- Nghiên cứu kiến thức và bài tập oxi hóa – khử để đề xuất các phương
pháp giải các dạng bài tập oxi hóa – khử ở THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính phù hợp, tính khả thi và tính hiệu quả
của phương pháp giải bài tập oxi hóa – khử đã tuyển chọn, xây dựng và các biện
pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình giảng dạy mơn Hóa học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp giải các bài tập oxi hóa - khử ở THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Phản ứng oxi hóa - khử thuộc Hóa học 10 – THPT.
- Địa điểm nghiên cứu tại trường THPT Tiên Lữ - Hưng Yên.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Liệu có thể rèn luyện kỹ năng giải tốn hóa học cho HS THPT để nâng cao
chất lượng dạy và học khi sử dụng hệ thống, linh hoạt các phương pháp giải bài tập
oxi hóa - khử hay khơng?
7. Giả thuyết khoa học

2


Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên đưa ra phương pháp giải bài tập oxi hóa
- khử một cách hệ thống, giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng, linh hoạt khi giải
bài tập thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập cho HS THPT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau đây:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan đến đề tài: Đổi mới phương
pháp dạy học, bài tập hóa học, phương pháp giải bài tập hóa học...
+ Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa,...
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Sử dụng các phương pháp điều tra (bằng các phiếu câu hỏi), phỏng vấn, quan
sát,... để đánh giá về thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT.
+ Sử dụng các phương pháp thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả, tính khả
thi của phương pháp giải bài tập oxi hóa - khử và hệ thống bài tập đã đề xuất.
8.3. Các phương pháp xử lí thơng tin
+ Xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp thống
kê tốn học.

9. Những đóng góp của đề tài
+ Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng phương pháp giải các
bài tập oxi hóa – khử để rèn luyện kỹ năng giải tốn hóa cho HS nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học ở trường THPT.
+ Về thực tiễn
- Điều tra đánh giá được thực trạng việc sử dụng phương pháp giải bài tập oxi
hóa – khử để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
- Đề xuất các phương pháp giải bài tập oxi hóa – khử ở THPT giúp giáo viên
và học sinh có thêm tư liệu bổ ích cho việc dạy và học hoá học.
- Giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng nhận dạng và giải các bài tốn oxi hóa –
khử và BTHH nói chung, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường
THPT.

3


- Đưa ra phương pháp giải các bài tập thực tiễn về phản ứng oxi hóa - khử.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Sử dụng các phương pháp giải bài tập về phản ứng oxi hóa - khử để rèn
luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

4


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý luận về dạy học
1.1.1. Thực trạng dạy học [13, 15]
Thời đại ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách
hết sức bất ngờ và cũng được đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Hệ thống giáo
dục theo đó cũng đặt ra những yêu cầu mới. Từ việc thi thố tài năng bằng sự thuộc
lòng đã dần thay thế bởi năng lực ra những quyết định sáng tạo trong các tình huống
khơng ngừng biến động của hồn cảnh.
Trước địi hỏi thực tiễn của Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển thì
đổi mới PPDH là hết sức cần thiết. Luật giáo dục, điều 28.2 có ghi “PPDH phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Để thực hiện các yêu cầu đó, giáo dục
nước nhà đã trải qua các cuộc cải cách với nhiều thành tựu nổi bật, nhưng vẫn cịn
khơng ít tồn tại cần khắc phục.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều đổi mới về
chương trình, SGK và PPDH. Tuy nhiên, việc dạy và học trong nhiều trường phổ
thông ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, ít dạy cho HS cách
học, cách suy nghĩ, cách giải quyết vấn đề một cách độc lập, sáng tạo, cách dạy
còn mang nặng tính lí thuyết, xa rời thực tiễn mà người học đang sống [13, tr.5-7].
1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học [13, 14, 15]
* Những địi hỏi của xã hội
Hiện nay, kiến thức khơng cịn là tài sản chỉ của riêng trường học. HS có thể
tiếp nhận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Lượng thông tin đa chiều mà HS
tiếp nhận đã làm thay đổi cách nhìn đối với vai trị của dạy học, do đó cách thức tổ
chức các hoạt động giáo dục và học tập trong nhà trường không thể thực hiện như
trước đây. Hệ thống giáo dục đang đứng trước áp lực rất lớn về việc cần phải
đổi mới.


5


Hơn nữa, trong xã hội ngày nay, công nghệ thông tin đã trở hành một công cụ
hỗ trợ không thể thiếu trong nhà trường, đem đến những phương tiện mới, cách
thức mới để truyền đạt kiến thức đến người học. Cơng nghệ thơng tin hỗ trợ một
cách tích cực vào q trình giáo dục. Internet giúp kết nối những thơng tin quan
trọng trên toàn thế giới.
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để HS có thể làm chủ kiến thức để
có thể giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xung quanh họ? Lựa
chọn nội dung kiến thức, thông tin như thế nào để đáp ứng được điều đó? Và khi đã
lựa chọn được những nội dung cần dạy thì làm thể nào để tổ chức tốt những nội
dung đó sao cho người học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức?
Đây thực sự là những thách thức đối với GV, họ cần phải thực hiện cơng việc
dạy học của mình theo cách hồn tồn mới. GV khơng chỉ là người đưa đến cho HS
một lượng kiến thức xác định mà thay vào đó, GV cần dạy cho HS cách xây dựng,
chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo việc tự học suốt đời.
* Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế - xã hội
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi
hỏi cần những người có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm
vụ và chun mơn hố nhằm đảm bảo chất lượng cơng việc. Vì thế, người lao động
phải thể hiện đẳng cấp chuyên nghiệp cao và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dám
chịu trách nhiệm là một trong các mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh
doanh. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn là
năng lực giải quyết các vấn đề. Cách giải quyết vấn đề linh hoạt để đối phó với các
tình huống mới và sự dám chịu trách nhiệm đang đặt lên vai nền giáo dục nước nhà
trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của kinh tế - xã hội. GV
phải khơng ngừng trau dồi chun mơn, nghiệp vụ để có thể đào tạo ra lớp trẻ năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, biết làm việc độc lập và không ngừng học hỏi
để theo kịp sự thay đổi của xã hội.

Yêu cầu đối với lớp trẻ không chỉ là yêu cầu về kiến thức mà còn là yêu cầu về
thái độ và kỹ năng làm việc. Trong dạy học truyền thống, những yêu cầu này chưa
thực sự được quan tâm nhiều. Vấn đề đặt ra: cần rèn cho HS các kỹ năng, thái độ
này ở đâu ? Khi nào ? Và làm thế nào để rèn được chúng ? [13, tr. 2]

6


Như vậy, dạy học cần khuyến khích sự tiếp thu độc lập các kiến thức, cho
phép người học thực hành các kỹ năng, trong đó có kĩ năng xã hội, khuyến khích
tính độc lập và tự chủ của người học, tạo không gian để thực hiện các chiến lược,
phương pháp dạy học khác nhau nhằm có được sự lựa chọn tốt nhất cho việc giải
quyết vấn đề. Chỉ trong mô hình giáo dục, dạy học như thế, người học mới được
thách thức, được rèn luyện để làm chủ kiến thức và kĩ năng, qua đó họ có được
năng lực học suốt đời và năng lực giải quyết linh hoạt các vấn đề thực tiễn, xã hội.
* Những đòi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm sinh lí của người học
Thời điểm cơng nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của trẻ em
ngày nay. Internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, MSM, SMS, email đang
ngày càng có ảnh hưởng lớn tới sự truyền đạt thông tin.
Trẻ ngày nay thu lượm thông tin rất nhanh và chia sẻ thông tin trong xã hội với
tốc độ chóng mặt. Trẻ em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau.
Việc sử dụng công nghệ mới khiến trẻ trở thành những người có khả năng giải
quyết vấn đề và có khả năng xử lý nhiều thông tin cùng một lúc. Như vậy, thách
thức đối với hệ thống giáo dục là làm cách nào để tận dụng được điều này ?
Những nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia trong một phần tư thế kỉ
qua chứng minh rằng mỗi HS đều có một phương pháp học thích hợp với mình hơn
những phương pháp khác, do vậy, trong dạy học GV cần tổ chức các phong cách
dạy khác nhau để phù hợp với các phong cách học của trẻ và với các đặc điểm của
họ nhằm phát huy tối đa năng lực học của trẻ.
1.1.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực [15]

Trong việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực thì phương
pháp học của HS là mối quan tâm hàng đầu. Các câu hỏi GV cần đặt ra để thiết kế
và tổ chức dạy học hiệu quả là: HS nên học như thế nào thì hiệu quả? Điều gì tạo
nên động cơ thúc đẩy HS học tích cực? Đâu là mối quan tâm hàng đầu của
người học?
Dạy học lấy người học làm trung tâm, GV cần điều chỉnh các hoạt động dạy
học sao cho phù hợp với sở thích và nhu cầu của HS để đạt được q trình học tập
tối ưu. Chính điều này địi hỏi GV có một quan điểm mới, một cách suy nghĩ mới
về công việc, về mối quan hệ của họ với HS và những vấn đề liên quan.

7


Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực là: cảm giác thoải mái và sự tham gia.
Sự tham gia cho thấy HS tận dụng và khai thác môi trường học tập và kiến
thức như thế nào. Khi quan sát HS, nếu thấy HS say sưa giải quyết các nhiệm vụ
học tập, tập trung cao độ và huy động trí tuệ của họ thì có thể khẳng định rằng q
trình học tập tích cực đang diễn ra.
Cảm giác thoải mái gắn liền với môi trường học tập và cách thức dạy học phù
hợp với những nhu cầu căn bản của HS. Trẻ em cần phải cảm thấy an tồn và được
tơn trọng trong môi trường học tập. Bằng cách này, cảm giác thoải mái là điều kiện
để đạt được mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của HS.
Điều đó nghĩa là GV cần phải thiết kế những hoạt động học tập nhằm đảm bảo
mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của người học, tác động đến tình cảm,
thái độ của HS và đem đến cho họ niềm vui và sự hứng thú trong học tập. Đó chính
là lúc học sâu diễn ra. GV chủ yếu giữ vai trị là người tạo mơi trường học tập thân
thiện, phong phú, là người tư vấn, chỉ dẫn, động viên, kèm cặp, đưa đến những
thông tin phản hồi cần thiết, định hướng quá trình lĩnh hội tri thức và cuối cùng là
người thể chế hóa kiến thức.

1.1.4.Q trình dạy học [13, 14]
Quá trình dạy học là quá trình tương tác giữa thày và trị, là q trình nhận thức
của HS do GV tổ chức, điều khiển nhằm chiếm lĩnh nội dung học vấn phổ thơng.
Nói cách khác, dạy học là q trình nhận thức của HS dưới vai trị chủ đạo của
GV nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học.
1.1.5. Chất lượng dạy học [13, 14]
Chất lượng dạy học được hiểu là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất
lượng học tập của người học xét cả về mặt định lượng và định tính so với mục tiêu
của môn học.
Chất lượng dạy học được đánh giá thơng qua giờ học hoặc thơng qua một q
trình dạy học và chủ yếu căn cứ vào kết quả giảng dạy, học tập cả về mặt định
lượng (khối lượng tri thức mà người học tiếp thu được) và cả về mặt định tính (mức
độ sâu sắc của tri thức mà người học lĩnh hội được).

8


Trong hai yếu tố là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất lượng học tập
của người học thì chất lượng dạy học được biểu hiện tập trung nhất ở chất lượng
học tập của người học. Người học là người quyết định chính đến chất lượng dạy
học. Muốn nâng cao chất lượng dạy học đồng nghĩa với nâng cao chất lượng học
tập của người học.
Lý luận dạy học hiện đại đã chỉ ra rằng: Người học không chỉ là đối tượng của
hoạt động dạy mà còn là chủ thể của hoạt động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Trong các hình thức tổ chức học thì việc tự học có một vai trị quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học. Tự học của người học là khâu quan trọng
khơng thể tách rời q trình đào tạo ở nhà trường. Bồi dưỡng cho người học phương
pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu và phương pháp tự học sẽ giúp người
học phát triển những phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ, sáng tạo, chính là dạy
phương pháp nhận thức để tìm ra tri thức. Như vậy, năng lực tự học của người học

vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện cho chất lượng dạy học. Tổ chức hoạt động tự học
một cách khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao là góp phần thiết thực vào việc nâng
cao chất lượng dạy học. Đây không chỉ là trách nhiệm của người dạy mà quan trọng
hơn là ý thức học tập của bản thân người học.
1.1.6. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học [13, 14]
Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy và học phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: nội dung và chương trình mơn học; hệ thống SGK, SBT và sách tham khảo;
phương pháp dạy học; điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho q trình dạy và học;...
Trong khn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ đề cập đến việc sử dụng bài tập
hóa học, trong đó, chú trọng vào bài tập về phản ứng oxi hóa - khử và các phương
pháp giải bài tập về phản ứng oxi hóa - khử để góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học mơn Hóa học THPT.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Khái niệm [10, 11, 15]
Bài tập hóa học (BTHH) là yêu cầu của chương trình đặt ra cho người học, buộc
người học phải vận dụng các kiến thức đã học hoặc các kinh nghiệm thực tiễn, sử
dụng hành động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải quyết các vấn đề đó bằng
phương pháp khoa học. BTHH bao gồm cả câu hỏi và bài tốn hóa học mà trong khi

9


hoàn thành chúng, HS vừa nắm được, vừa hoàn thiện được một tri thức hay một kĩ
năng nhất định.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của BTHH trong quá trình
dạy học, người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý thuyết
hoạt động. Một HS lớp 1 không thể xem bài tập lớp 12 là “bài tập” thích hợp và
ngược lại, đối với HS lớp 12 bài tập lớp 1 khơng cịn là “bài tập” nữa. Bài tập chỉ có
thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người
nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một

“người giải”. Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ
thống toàn vẹn, thống nhất.
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học [10, 11]
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập trong dạy học là một biện
pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt:
● Ý nghĩa trí dục
+ Làm chính xác hố các khái niệm hóa học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào
việc giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
+ Ơn tập, hệ thống hố kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng, tính tốn
theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học,… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ
rèn các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp HS.
+ Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
+ Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản
xuất và bảo vệ môi trường.
● Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông
minh và sáng tạo.
● Ý nghĩa giáo dục
+ Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học.

10


+ Bài tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hố lao động (lao động có
tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc), tinh thần làm việc
tập thể, làm việc nhóm.
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học trong q trình dạy học [10, 11]

1.4.2.1. Bài tập hóa học giúp học sinh nắm kiến thức sâu sắc, bền vững hơn
Khi giải một bài tập HS phải đi từ việc nghiên cứu đầu bài đến tìm đáp án. Để
làm được điều này HS phải trải qua một quá trình quan sát, tổng hợp, phán đốn...
Q trình giải bài tập khơng phải bắt đầu từ con số “0” mà phải dựa vào kinh
nghiệm thực tiễn, những kiến thức mà HS đã tích lũy từ trước. Các em phải nhớ,
hiểu và vận dụng được những kiến thức và kinh nghiệm đó thì mới giải được
bài tập.
Bài tập hóa học khơng nằm dưới dạng khái niệm, định nghĩa hay định luật
hoặc lí thuyết chung chung mà nó phản ánh những trạng thái nhất định của lí thuyết
và thực tiễn. Trong trường hợp này kiến thức không cịn là những cái gì trừu tượng,
mà đã được cụ thể hóa.
Ví dụ: Khi học bài “Khái qt nhóm halogen”, HS muốn giải thích được “Vì
sao F chỉ có số oxi hóa -1, trong khi đó các halogen khác ngồi số oxi hóa -1 cịn
có các số oxi hóa +1, +3, +5, +7” các em phải vận dụng thuyết cấu tạo nguyên
tử, khái niệm về độ âm điện đã học.
1.4.2.2. Bài tập hóa học có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
Trong bất kì bài tập nào cũng có mâu thuẫn, những điều đã biết và những
điều chưa biết. Khi giải bài tập trí tuệ của HS phải vận động đi từ những điều kiện
đã biết để tìm ra câu trả lời. Hoạt động trí tuệ của HS rất đa dạng: quan sát, vận
dụng trí nhớ, các thao tác tư duy như so sánh, tổng hợp, khái quát, suy
luận…cho nên sau mỗi lần giải bài tập thành công, niềm tin và năng lực của HS
càng được phát triển và củng cố. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để các
em mạnh dạn bước vào con đường sáng tạo.
Ví dụ: Khi thực hành, một HS lắp dụng cụ điều chế khí Cl2 như hình vẽ sau:

11


a. Hãy viết phương trình phản ứng điều chế khí Cl2 từ MnO2 và HCl?
b. Phân tích những chỗ sai khi lắp bộ dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ?

Để giải được bài tập này HS cần phải:
- Phải nhìn lơgic nội dung của bài tốn, tìm hiểu từ ngữ, hiểu sơ bộ ý đồ của
tác giả.
- Tìm hiểu giả thiết và yêu cầu của đề bài.
- Hình dung tiến trình luận giải và biết phải bắt đầu từ đâu ?
- Đâu là chỗ có vấn đề của bài tốn.
- Có cách nào hay hơn khơng (thơng qua tính đặc biệt của đề bài …)
1.4.2.3. Bài tập hóa học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh
Ví dụ: Theo tính tốn của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung
cấp 1,5.10-4 gam nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối lượng cần
dùng cho một người trong một ngày là bao nhiêu?
Bài tập này khơng phải là khó đối với HS, tuy nhiên mục đích cho HS nhận
thấy hóa học khơng là kiến thức khó hiểu, khó nhớ mà phải là những kiến thức có
liên quan đến cuộc sống con người rất thiết thực.
1.4.2.4. Bài tập hóa học là phương tiện giáo dục tốt
Giáo viên khơng chỉ có nhiệm vụ truyền đạt kiến thức cho HS mà còn giáo
dục cho HS một nhân cách sống. Vì thế người GV phải sử dụng nhiều biện pháp,
nhiều phương tiện khác nhau, trong đó bài tập có thể xem là phương tiện hiệu quả
và thường dùng nhất trong hóa học. Thế mạnh của bài tập là ở chỗ rèn luyện
đức tính chính các, kiên nhẫn, trung thực, lịng say mê hóa học và niềm tin vào

12


khoa học, sức mạnh của bản thân. Niềm tin này có được là do trong q trình độc
lập vận dụng kiến thức, độc lập tìm được đáp số đã giúp các em có những
phương pháp giải quyết đúng đắn các vấn đề đặt ra.
Ngồi ra bài tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động
(lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).

1.2.4. Vị trí của bài tập hóa học trong q trình dạy học
Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều GV chưa nắm được vị trí của bài tập hóa
học trong q trình dạy học. Họ thường sử dụng bài tập vào đầu giờ để kiểm tra bài
cũ hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ơn tập và kiểm tra kiến thức.
Quan niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác dụng của bài tập khi dạy học.
Người thầy có thể sử dụng bài tập ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào khi thấy nó có
thể giúp mình thỏa mãn nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, thầy
giáo hồn tồn có thể khơng sử dụng bài tập khi điều đó khơng cần thiết cho
cộng việc giảng dạy của mình.
Bài tập hóa học khơng phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy
học. Bài tập phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của HS
và phải phục vụ được ý đồ của thầy. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí
của nó để bài tập trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần
truyền thụ.
1.2.5. Phân loại bài tập hóa học [24, 25]
Có nhiều cách phân loại BTHH nhưng trong phạm vi luận văn này, dựa trên
việc phân loại phản ứng theo sự biến đổi số oxi hóa của các nguyên tố, có 2 loại
phản ứng là phản ứng oxi hóa - khử và phản ứng khơng phải là oxi hóa - khử, ta có
thể phân loại BTHH thành 2 loại:
+ Bài tập về phản ứng oxi hóa - khử
+ Bài tập khơng có phản ứng oxi hóa - khử.
Ngồi ra, khi nghiên cứu bài tập về phản ứng oxi hóa - khử, chúng tơi có phân
thành hai dạng là bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận.
1.2.6. Lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy ở trường THPT
1.2.6.1. Lựa chọn bài tập
Việc lựa chọn bài tập chủ yếu từ các nguồn sau đây:

13



+ Các sách giáo khoa hóa học và sách bài tập hóa học phổ thơng.
+ Các sách tham khảo của các tác giả, nhà xuất bản có uy tín.
+ Các bài tập trong giáo trình đại học dùng cho HS giỏi hoặc cải biến cho phù
hợp với phổ thông.
+ Các bài tập trong hệ thống các đề thi tuyển sinh ĐH - CĐ, đề thi HSG.
1.2.6.2. Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học
Ở bất cứ cơng đoạn nào của q trình dạy học đều có thể sử dụng BTHH. Khi
dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để
chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn HS học bài ở
nhà. Khi ôn tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra - đánh giá thì nhất thiết phải dùng
bài tập.
BTHH có thể sử dụng với nhiều mục đích như:
 Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy
luật của các q trình hóa học.
 Sử dụng bài tập để rèn luyện các kỹ năng.
 Sử dụng bài tập để rèn luyện tư duy logic.
 Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
1.2.7. Quá trình giải bài tập hóa học
Bao gồm 4 giai đoạn cơ bản nhƣ sau:
a. Nghiên cứu đầu bài:
- Đọc kỹ đầu bài .
- Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài (nên tóm tắt dưới dạng sơ đồ
cho dễ sử dụng).
- Chuyển các giả thiết đã cho về các giả thiết cơ bản.
- Xác định phương pháp giải.
- Viết sơ đồ hoặc các phương trình hóa học của các phản ứng có thể xảy ra.
b. Xây dựng tiến trình luận giải:
Thực chất là tìm con đường đi từ cái cần tìm đến cái đã cho. Bằng cách xét một
vài các bài tốn phụ liên quan. Tính logic của bài tốn có chặt chẽ hay khơng là ở
giai đoạn này. Nếu GV biết rèn luyện cho HS tự xây dựng cho mình một tiến trình

luận giải tốt, tức là GV đã cung cấp cho HS con đường tối ưu để chiếm lĩnh tri

14


thức. Thơng qua đó HS khơng chỉ nắm vững kiến thức, biết cách giải mà cịn có
được một cách thức suy luận, lập luận để giải bất kỳ một bài tập nào khác.
c. Thực hiện tiến trình giải:
Quá trình này ngược với quá trình giải, mà thực chất là trình bày lời giải một
cách tường minh từ giả thiết đến cái cần tìm. Với các bài tập định lượng, phần lớn là
đặt ẩn số, dựa vào mối tương quan giữa các ẩn số để lập phương trình, giải phương
trình hay hệ phương trình và biện luận kết quả (nếu cần).
d. Đánh giá việc giải:
Bằng cách khảo sát lời giải đã được tìm, kiểm tra lại tồn bộ q trình giải. Có
thể đi đến kết quả bằng cách khác khơng ? Tối ưu hơn khơng ? Tính đặc biệt của bài
tốn là gì ?... Trên thực tế ngay cả với những HS giỏi, sau khi tìm ra cách giải và
trình bày lập luận của mình một cách sáng sủa, cũng xem như việc giải đã kết thúc.
Như vậy chúng ta đã bỏ mất một giai đoạn quan trọng và rất bổ ích cho việc học
hỏi. Việc nhìn lại cách giải, khảo sát, phân tích kết quả và con đường đã đi, HS có
thể củng cố kiến thức và phát triển khả năng giải bài tập của mình. Người GV phải
hiểu và làm cho HS hiểu: khơng có một bài tập nào hồn tồn kết thúc, bao giờ
cũng cịn lại một cái gì để suy nghĩ. Nếu có đầy đủ kiên nhẫn và chịu khó suy nghĩ
thì có thể hồn thiện cách giải và trong mọi trường hợp, bao giờ cũng hiểu được
cách giải sâu sắc hơn. Sau một số bài tập nhất định GV có thể gợi mở cho HS một
số vấn đề phát triển mới của bài tập, hướng phát triển mới có thể có của bài tập mà
HS có thể tự tìm ra cách giải quyết.
1.2.8. Vị trí, vai trị của bài tập về phản ứng oxi hóa - khử trong chương trình
hóa học THPT [24, 25]
Hóa học là khoa học thực nghiệm, GV không chỉ dạy cho HS cách tiếp thu tri
thức mà còn phải rèn luyện cho HS khả năng vận dụng các kiến thức hóa học để

giải thích các hiện tượng trong thực tiễn như: các phản ứng cháy, các phản ứng tạo
ra dòng điện trong pin, ăc quy; các phản ứng xảy ra trong cơ thể người như sự oxi
hóa glucozơ thành khí cacbonic và hơi nước... tất cả các hiện tượng hóa học trên
đều dùng các kiến thức của phản ứng oxi hóa - khử để giải thích.
Trong các phản ứng hóa học, phản ứng oxi hóa - khử chiếm một vị trí quan
trọng. Thực tế, phản ứng oxi hóa - khử là cơ sở để giải thích bản chất của phần lớn

15


các hiện tượng hóa học trong tự nhiên như sự cháy, sự phân hủy, sự ăn mịn, q
trình lên men, quá trình quang hợp, các dây chuyền sản xuất, để giải thích cũng như
minh họa hầu hết tính chất của các nguyên tố, các chất và hợp chất.
Theo thống kê khơng chính thức, trong số 2997 phản ứng và ví dụ trong SGK
từ lớp 8 đến lớp 12 mới, có tới 1793 phản ứng oxi hóa - khử, trong đó 623 phản ứng
oxi hóa - khử hữu cơ. Như vậy phản ứng oxi hóa - khử chiếm khoảng 59,8%, phản
ứng oxi hóa - khử vơ cơ chiếm 65,3%.
Do vậy, có thể nói, phản ứng oxi hóa - khử là phản ứng quan trọng và xun
suốt trong chương trình hóa học phổ thơng; kiến thức về phản ứng oxi hóa - khử
được vận dụng phổ biến trong dạy học cũng như trong đời sống.
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi chủ yếu nghiên cứu bài tập về phản ứng
oxi hóa - khử vơ cơ, khơng hoặc ít đề cập đến phản ứng oxi hóa - khử hữu cơ.
1.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học
1.3.1. Quan niệm về kỹ năng
Có nhiều ý kiến, quan niệm về kỹ năng khác nhau nhưng đều thống nhất rằng:
Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng
những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều
kiện cho phép.
1.3.2. Các kỹ năng cần được phát triển ở HS THPT [13, tr. 17]
o Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin - truyền thông

o Kỹ năng giao tiếp
o Kỹ năng tư duy sáng tạo
o Kỹ năng giải quyết vấn đề.
o Kỹ năng suy nghĩ phán đoán
o Kỹ năng trình bày
o Kỹ năng xây dựng mối quan hệ và hợp tác
o Kỹ năng thích ứng
o Kỹ năng lãnh đạo

16


1.3.3. Kỹ năng giải bài tập hóa học
Kỹ năng giải bài tập hóa học là kỹ năng vận dụng các kiến thức, cơng thức cũ
đã học, có liên quan để giải bài tập hóa học một cách nhanh nhất, chính xác nhất và
hiệu quả nhất. Cụ thể là HS được rèn các kỹ năng giải bài tập hóa học như:
- Kỹ năng nhận biết, xác định dạng BTHH.
- Kỹ năng xác định phương pháp giải bài tập dạng đó.
- Kỹ năng lựa chọn phương pháp giải tối ưu, hiệu quả nhất.
- Kỹ năng tìm phương pháp giải sáng tạo.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào lý giải các vấn đề thực tiễn, áp dụng vào
thực tiễn.
1.3.4. Hình thành và phát triển kỹ năng giải bài tập hóa học cho HS
Giải bài tập là một mơ hình của tập hợp những hành động trí tuệ được vận dụng
trong q trình giải. Những quan sát quá trình giải và việc phân tích các hành động
của HS là một nguồn thơng tin về tính chất hoạt động trí tuệ của HS, về cơ chế tư
duy của HS. Mặt khác giải bài tập là một phương pháp học tập tích cực, có các tác
dụng lớn như:
+ Làm cho HS hiểu sâu hơn các khái niệm đã học;
+ Củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa các kiến thức

đã học;
+ Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú;
+ Thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kĩ xảo cần thiết về hóa học;
+ Tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải bài tập, HS bắt buộc phải suy lí
hoặc quy nạp, diễn dịch hoặc suy loại.
Muốn hình thành kỹ năng khơng thể giải một bài tập mà phải giải một số bài tập
cùng dạng, khơng chỉ có một phương pháp mà có thể giải bằng nhiều phương pháp
khác nhau. Nếu như các bài tập này hoàn toàn giống nhau (chỉ khác số liệu) thì sẽ
gây nhàm chán, nhất là đối với HS khá, giỏi. Do vậy, cần phải bổ sung những chi
tiết mới, vừa có tác dụng mở rộng, đào sâu kiến thức và gây hứng thú cho HS, cần
có những dạng bài tập để rèn từng kiểu tư duy và từng loại kỹ năng của hóa học. Kỹ
năng thao tác và tư duy hóa học, đó là những kỹ năng :
+ Tiến hành một số thí nghiệm hóa học đơn giản (lắp ráp thí nghiệm, quan sát

17


×