Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tổ chức dạy học phần 3 sinh học vi sinh vật sinh học 10 trung học phổ thông bằng phương pháp dạy học theo góc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------

PHẠM THỊ VŨ HUẾ

TỔ CHỨC DẠY HỌC „„PHẦN 3: SINH HỌC VI SINH VẬT”
– SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THƠNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC THEO GĨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------

PHẠM THỊ VŨ HUẾ

TỔ CHỨC DẠY HỌC „„PHẦN 3: SINH HỌC VI SINH VẬT”
– SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THƠNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC THEO GĨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Văn Hƣng



Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai Văn Hưng, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và học
sinh trường THPT Cẩm Giàng II, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm để hồn thành luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã ln ln quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Trong q trình hồn thành luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót,
tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Vũ Huế

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


CHỮ VIẾT TẮT

Dạy học theo góc

DHTG

Đối chứng

ĐC

Thực nghiệm

TN

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Nhà xuất bản

Nxb

Phương pháp dạy học

PPDH


Sách giáo khoa

SGK

Trung học phổ thông

THPT

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Số lượng điều tra bằng phiếu trả lời của giáo viên và học sinh
Bảng 1.2. Tần suất sử dụng phương pháp dạy học của GV
Bảng 3.1. Số lượng học sinh lớp TN và lớp ĐC
Bảng 3.2. Thống kê kết quả kiểm tra (Bài kiểm tra 15 phút)
Bảng 3.3. Xử lí kết quả để tính các tham số (Bài kiểm tra 15 phút)
Bảng 3.4. Các tham số đặc trưng (Bài kiểm tra 15 phút)
Bảng 3.5. Các giá trị phép thử khác (Bài kiểm tra 15 phút)
Bảng 3.6. Bảng phân phối (Bài kiểm tra 15 phút)
Bảng 3.7. Thống kê kết quả kiểm tra (Bài kiểm tra 45 phút)
Bảng 3.8. Xử lí kết quả để tính các tham số (Bài kiểm tra 45 phút)
Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng (Bài kiểm tra 45 phút)
Bảng 3.10. Các giá trị phép thử khác (Bài kiểm tra 45 phút)
Bảng 3.11. Bảng phân phối (Bài kiểm tra 45 phút)

iii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc chương trình sinh học 10
Hình 3.1. HS đang tập trung nghiên cứu tài liệu và sgk tại góc phân tích 1
Hình 3.2. Đồ thị đường phân bố tần suất (Bài kiểm tra 15 phút)
Hình 3.3. Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích – hội tụ lùi (Bài kiểm tra 15
phút)
Hình 3.4. Đồ thị đường phân bố tần suất (Bài kiểm tra 45 phút)
Hình 3.5. Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích – hội tụ lùi (Bài kiểm tra 45
phút)

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................

i

Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................... ii
Danh mục các bảng ............................................................................... iii
Danh mục các hình ................................................................................ iV
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................... 2
4.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................. 2
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
6. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 3

7. Giả thuyết khoa học ........................................................................ 3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 3
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ................................................ 3
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................. 4
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ........................................... 4
9. Luận cứ ............................................................................................. 4
9.1. Luận cứ lý thuyết .......................................................................... 4
9.2. Luận cứ thực tế ............................................................................. 4

v


10. Những đóng góp mới của luận văn .............................................. 4
11. Cấu trúc của luận văn ..................................................................

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN CỦ A
ĐỀ TÀI ................................................................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................... 6
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc ....................................................... 7
1.2.2. Cơ sở khoa học của dạy học theo góc .......................................

7

1.2.3. Bản chất của dạy học theo góc .................................................. 10
1.2.4. Một số hình thức tổ chức dạy học theo góc .............................. 12
1.2.5. Quy trình của dạy học theo góc ................................................. 13
1.2.6. Những tiêu chí của dạy học theo góc ........................................ 16

1.2.7. Vai trò của giáo viên và hoc̣ sinh trong dạy học theo góc ........ 18
1.2.8. Ưu và nhược điểm của dạy học theo góc .................................. 18
1.2.9. Tác dụng của dạy học theo góc trong viê ̣c đở i mới phương
pháp dạy học hiện nay .......................................................................... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................ 22
1.3.1. Mục đích điều tra .......................................................................

22

1.3.2. Phương pháp điều tra ................................................................

22

1.3.3. Kết quả điều tra .......................................................................... 23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..................................................................... 26
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC “PHẦN 3: SINH HỌC VI
SINH VẬT” – SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC .......................... 27
2.1. Phân tích cấ u trúc chƣơng trin
̀ h và nô ̣i dung kiế n thƣ́c
phầ n Sinh ho ̣c tế bào (sinh ho ̣c 10) và các tài liêụ khoa ho ̣c
liên quan ............................................................................................... 27

vi


2.1.1. Cấ u trúc chương trình sinh hoc̣ 10 ........................................... 27
2.1.2. Mục tiêu chương trình sinh học 10 ........................................... 27
2.1.2.1. Mục tiêu kiến thức .................................................................... 27
2.1.2.2. Mục tiêu kĩ năng ....................................................................... 28

2.1.2.3. Mục tiêu thái độ, hành vi .......................................................... 28
2.1.3. Nội dung chương trình sinh học 10 .......................................... 28
2.1.4. Vị trí, cấ u trúc, mục tiêu, nơị dung phần Sinh học vi
sinh vật .................................................................................................. 29
2.1.4.1. Vị trí phần Sinh học vi sinh vật ................................................ 29
2.1.4.2. Cấ u trúc, mục tiêu, nội dung phầ n Sinh học vi sinh vật ........... 29
2.2. Thiế t kế qui trình dạy học theo góc một số nội dung kiến thức
phần Sinh học vi sinh vật (sinh ho ̣c 10) ............................................. 30
2.2.1. Bài 29 +30: Cấu trúc các loại virut, sự nhân lên của virut
trong tế bào chủ .................................................................................... 30
2.2.2. Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch .................................. 49
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................... 68
CHƢƠNG 3: THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................... 69
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................. 69
3.2. Tổ chƣ́c thƣ̣c nghiêm
̣ .................................................................... 69
3.2.1. Phương pháp thực nghiê ̣m ........................................................ 69
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm và phạm vi thực nghiệm ..................... 69
3.2.3. Nội dung thực nghiê ̣m ...............................................................

70

3.2.4. Một số hình ảnh trong quá trình thực nghiệm ....................... 71
3.3. Đánh giá kết quả thƣ̣c nghiêm
̣ .................................................... 73
3.3.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá .................................................. 73
3.3.2. Phân tích đinh
̣ tính ....................................................................

72


3.3.3. Phân tích đinh
̣ lượng ................................................................. 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................... 89

vii


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 91
PHỤ LỤC ............................................................................................. 94

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang ở kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ thông
tin và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, làm cho mâu thuẫn
giữa lượng tri thức cần phải trang bị cho học sinh với thời lượng có hạn của
tiết học ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó, phương pháp dạy học
truyền thống mà chủ yếu là thầy thơng báo kiến thức trị lắng nghe và ghi
chép khơng cịn phù hợp. Đó là tất yếu khách quan đòi hỏi phải đổi mới
phương pháp dạy và học. Từ phương pháp dạy học truyền thống mang tính
thụ động sang phương pháp dạy học tích cực (hoạt động hóa người học) nhằm
phát huy tính tích cực tự học và tiềm năng sáng tạo của học sinh. Để thực hiện
thành cơng phương pháp giảng dạy này địi hỏi phải có sự “hợp đồng tác
chiến”, sự nỗ lực khơng mệt mỏi từ nhiều phía, nhất là thầy và trị cũng như
cần hội đủ nhiều yếu tố như thời gian, việc nâng cao trình độ của giáo viên, sự
cố gắng gấp nhiều lần của học sinh, kinh phí đầu tư, trang bị kỹ thuật cùng sự

nhận thức, quán triệt tinh thần của nhà trường. Thêm vào đó, bản thân mỗi
học sinh lại có một phong cách học tập riêng, vì vậy giáo viên cần tìm ra
phương pháp giảng dạy sao cho phát huy được hết những tiềm năng của mỗi
học sinh.
Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học chúng ta cũng đã quan
tâm đến việc phát huy phong cách riêng của mỗi người thể hiện như ở bậc học
mầm non đã có chương trình dạy học theo các góc phù hợp với cá tính của
mỗi học sinh. Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học dựa trên việc
nghiên cứu phong cách học tập. Học sinh sẽ học tốt hơn và tiếp thu nhanh hơn
nếu phương pháp giảng dạy phù hợp với phong cách của người học, từ đó kết
quả học tập tăng lên sẽ giúp người học củng cố lịng tự tin và tạo hiệu quả tích
cực tiếp theo trong học tập. Ngược lại, phương pháp dạy học phù hợp với
phong cách học tập cũng có thể tạo hứng thú học tập đối với những học sinh
1


đang chán nản với việc học và có thể cải thiện được mối quan hệ giữa giáo
viên với học sinh.
Đã có một số tác giả nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học theo
phong cách học tập. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu việc dạy học
theo góc để tổ chức dạy học nội dung kiến thức phần Sinh học vi sinh vật
(sinh học 10).
Xuấ t phát từ ý tưởng trên, tôi đã lựa cho ̣n đề tài: Tổ chức dạy học “phầ n
3: Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10, Trung học phổ thông bằng phƣơng
pháp dạy học theo góc.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo góc để vận dụng vào việc tổ
chức hoạt động dạy học nội dung kiến thức phần Sinh ho ̣c vi sinh vật (sinh
học 10) nhằ m phát huy tin
́ h tić h cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lịch sử nghiên cứu dạy học theo góc
- Xác định thực trạng dạy học theo góc tại trường phổ thơng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp da ̣y ho ̣c theo góc
- Phân tić h cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức phần Sinh ho ̣c vi sinh
vật (sinh ho ̣c 10) và các tài liệu khoa học liên quan.
- Xây dựng quy trình, biện pháp dạy học theo góc
- Tiế n hành thực nghiê ̣m sư pha ̣m nhằ m đánh giá tính cầ n thiế t và mức độ khả
thi của đề tài
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
2


Quá trình dạy học sinh học 10 trung học phổ thơng
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Phương pháp dạy học theo góc và cách thức tổ chức dạy học theo góc nội
dung kiến thức phần Sinh học vi sinh vật (sinh học 10)
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: đề tài này nghiên cứu dạy học theo góc nội dung
kiến thức phần Sinh học vi sinh vật (sinh học 10)
Không gian: trường THPT Cẩ m Giàng II, huyê ̣n Cẩ m Giàng, tỉnh Hải
Dương.
Thời gian: từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015
6. Vấn đề nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức phần Sinh học vi sinh vật
(sinh học 10) như thế nào để phát huy tính tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các chủ đề và đề xuất biện pháp, quy trình sử dụng dạy

học theo góc để tổ chức dạy học phần 3: sinh học vi sinh vật – sinh học 10 thì
sẽ nâng cao được khả năng nhận thức của học sinh và phát huy đươ ̣c tiń h tić h
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan: lý luận dạy học sinh học, tâm lí học
sư phạm, lý luận về dạy học theo góc, ...
Nghiên cứu nội dung kiến thức phần Sinh học vi sinh vật và các tài liệu
khác có liên quan.
3


8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu việc dạy thông qua phỏng vấn trao đổi với giáo viên và việc học
thông qua trao đổi với học sinh nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội
dung kiến thức phần 3: Sinh học vi sinh vật - sinh học 10 từ đó đề xuất giải
pháp.
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình dạy học đã soạn thảo. Phân
tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm, đối chiếu với mục tiêu
nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
9. Luận cứ
9.1. Luận cứ lý thuyết
- Cơ sở lý luận về dạy học tích cực, dạy học theo góc.
- Lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những tác động sư phạm nhằ m
nâng cao tính tích cực, tự chủ và bồ i dưỡng năng lực sáng ta ̣o cho ho ̣c sinh.
9.2. Luận cứ thực tế
- Phiếu điều tra, khảo sát trên học sinh
- Phiế u điều tra, dự giờ trao đổ i với giáo viên.
- Minh chứng diễn biế n da ̣y ho ̣c thực nghiê ̣m (ảnh chụp…)

10. Những đóng góp mới của luận văn
- Xác định và lựa chọn được cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo góc
để vận dụng vào dạy học phần 3: Sinh học vi sinh vật - sinh học 10
- Thiết kế được hai bài giảng để dạy học theo góc
- Quy trình và biện pháp sử dụng các bài giảng đó để dạy học theo góc
4


- Công cụ đánh giá hiệu quả của dạy học theo góc
11. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kế t luâ ̣n, khuyế n nghi,̣ tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tổ chức dạy học “phầ n 3: Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10,
Trung học phổ thơng bằng phương pháp dạy học theo góc.
Chương 3: Thực nghiê ̣m sư pha ̣m

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN CỦ A ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và biên soạn về đổi mới phương pháp
dạy học nói chung và trong dạy học sinh học nói riêng. Có thể kể đến các
cơng trình nghiên cứu sau: PGS. TS Lê Đình Trung với “ Chuyên đề câu hỏi,
bài tập trong dạy học sinh học” Nxb Giáo dục, Hà Nội (2004) dạy cho HS biết
cách áp dụng các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã thu nhận được vào cuộc sống và
lao động cơng ích. GS Nguyễn Cảnh Toàn trong tác phẩm “Học và dạy cách
học” đã đề cập đến vai trò của người học, người dạy và mơ hình tự học. Từ
1977- 1987, dưới sự chủ trì của ơng, tập thể các nhà khoa học đã nghiên cứu

và triển khai chương trình “Tự học có hướng dẫn kết hợp với thực tập dài hạn
ở trường phổ thơng”. Tác giả Trần Bá Hồnh với “Kĩ thuật dạy học sinh học”
Nxb Giáo dục, Hà Nội (1996) đã đề cập phải chú ý đến rèn luyện phương
pháp tự học. “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” của tác giả
Phan Trọng Ngọ, Nxb Đại học Sư Phạm (2005) trên cơ sở các lý thuyết tâm lí
học về học tập và mơ hình dạy học đã nhấn mạnh nhóm các phương pháp tổ
chức hành động học của học sinh một cách tích cực, chủ động như những
phương pháp mơ hình hóa, phương pháp dạy học giải quyết tình huống có vấn
đề,... Cuốn sách “Dạy học hiện đại - biện pháp – kĩ thuật” của tác giả Đặng
Thành Hưng, Nxb ĐHQGHN (2002) đã nêu lên một số kĩ thuật sử dụng và
khai thác các phương tiện dạy học trên lớp để phát huy tính tích cực trong học
tập của học sinh.
Xung quanh nội dung kiến thức sinh học vi sinh vật học - sinh học 10 đã
có luận văn như: “Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật
học - sinh học 10” (Trần Thị Mai Lan – ĐHSP Thái Nguyên ,2009); “Phát
triển năng lực học tập cho học sinh bằng sử dụng dạy học dự án trong dạy học
phần 3 sinh học vi sinh vật học - sinh học 10 THPT” ( Nguyễn Hồng Nhung –
ĐHGD- ĐHQG Hà Nội, 2013). Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu việc
6


dạy học theo góc để tổ chức dạy học nội dung kiến thức phần Sinh học vi sinh
vật (sinh học 10). Vì vậy, ở đề tài này chúng tơi đề xuất nghiên cứu về vấn đề
tổ chức dạy học “phầ n 3: Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10 – Trung học phổ
thông bằng phương pháp dạy học theo góc.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc
Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng
cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học

khác nhau.
Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta tạo ra một mơi trường học tập
trong đó tại các góc học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau nhằm đạt
được mục tiêu dạy học, hoặc có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhưng theo
các cách tiếp cận khác nhau.[4,tr.16,17]
1.2.2. Cơ sở khoa học của dạy học theo góc
* Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức dạy học được xây dựng dựa trên
cơ sở là thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner
Năm 1983, tiến sĩ Howard Gardner - một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại
học Harvard - đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm
dịch “Cơ cấu của trí tuệ”), trong đó có cơng bố các nghiên cứu và lý thuyết
của mình về sự đa dạng của trí thơng minh (Theory of Multiple Intelligences).
Theo Gardner, trí thơng minh (intelligence) được ông quan niệm như sau
“là khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp
hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều mơi trường văn hóa” và trí
thơng minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ.
Sau đây là 7 loại trí thơng minh mà Gardner đã đề nghị tại thời điểm đó:

7


- Trí thơng minh về tốn học/logic (mathematical/logical): những người
có trí thơng minh này có thiên hướng học tập thơng qua các lập luận logic,
thích tốn học, lập trình, chơi xếp hình,…
- Trí thơng minh về ngơn ngữ/lời nói (verbal/linguistic): những người có
trí thơng minh này có thiên hướng học tập thơng qua việc nói và viết, thích
đọc, chơi ơ chữ,…
- Trí thơng minh về thị giác/khơng gian (visual/spatial): những người có
trí thơng minh này có thiên hướng học tập thơng qua hình ảnh, đồ vật, sử
dụng tốt bản đồ và định hướng tốt trong không gian,…chúng ta không nên

nghĩ rằng trí thơng minh này chỉ gắn với thị giác vì Gardner tin rằng đối với
các trẻ em khiếm thị thì trí thơng minh về khơng gian này cũng phát triển.
- Trí thơng minh về vận động (bodily/kinesthetic): những người có trí
thơng minh này có thiên hướng học tập thơng qua cách vận động và sử dụng
động tác, cảm thấy thích thú khi vận động cơ thể, chơi thể thao…
- Trí thơng minh về âm nhạc/giai điệu (musical/rhythmic): những người
có trí thơng minh này có thiên hướng học tập thơng qua các giai điệu, âm
nhạc, thích chơi nhạc cụ, hát, đọc truyền cảm các tác phẩm,…
- Trí thơng minh hướng ngoại (interpersonal): những người sở hữu trí
thơng minh này có thiên hướng học tập thông qua sử dụng các kỹ năng xã hội,
giao tiếp, hợp tác làm việc với người khác, thích gặp gỡ và trị chuyện, có khả
năng thơng hiểu người khác,…
- Trí thơng minh hướng nội (intrapersonal): những người có trí thơng
minh này có thiên hướng học tập thơng qua tình cảm, cảm giác, điều khiển và
làm chủ tốt việc học của mình, hiểu rõ các suy nghĩ của bản thân, từ đó có thể
hiểu được cảm xúc, tình cảm của người khác,…
Năm 1996, Gardner có bổ sung thêm 2 loại trí thơng minh mà ơng và
đồng nghiệp đang nghiên cứu:

8


- Trí thơng minh hướng về thiên nhiên (naturalist): người có khả năng học
tập thơng qua hệ thống sắp xếp, phân loại, u thích thiên nhiên, các hoạt
động ngồi trời,…
- Trí thơng minh về sự tồn tại (existential): người có khả năng học tập
thông qua việc thấy bức tranh tổng thể, thông qua những câu hỏi như “Tại sao
chúng ta tồn tại ở đây?”, “Vai trị của tơi trong thế giới này là gì?”, “Vai trị
của tơi trong gia đình, nhà trường và cộng đồng là gì?”. Loại trí tuệ này tìm
kiếm sự kết nối giữa những kiến thức mới học với các ứng dụng, các kiến

thức trong thực tế.
Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại
một vài kiểu thông minh trên, tuy nhiên, sẽ có kiểu thơng minh trội hơn trong
mỗi người. Bên cạnh đó, ơng đã chỉ ra rằng trong trường học thông thường
chỉ đánh giá một học sinh thông qua 2 loại trí thơng minh về ngơn ngữ và về
logic/tốn học là khơng chính xác. Trường học đã bỏ rơi các em có thiên
hướng học tập thơng qua âm nhạc, vận động, thị giác, giao tiếp…đồng thời
hướng tất cả mọi học sinh đi theo cùng một con đường và cùng chịu chung
một sự đánh giá và phán xét. Nhiều học sinh đã có thể học tập tốt hơn nếu
chúng được tiếp thu kiến thức bằng chính thế mạnh của chúng.
Thuyết đa trí tuệ đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu
gọi nhà trường và giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh:
mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo
nhiều khuynh hướng khác nhau. Nhà trường phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi
tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các chủ nhân
tương lai của xã hội. Làm được điều đó, chúng ta sẽ giúp mỗi học sinh tỏa
sáng và thành công trong cuộc sống của chúng.[30,tr51-54]
* Dạy học đáp ứng các phong cách học tập của người học
Mỗi học sinh thường có phong cách học khác nhau. Có học sinh thích học
qua phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để thu nhận kiến thức hoặc rút ra
9


kết luận); có học sinh thích học qua quan sát (quan sát người khác làm, quan
sát hình ảnh để thu nhận kiến thức hoặc rút ra kết luận); có học sinh thích học
qua trải nghiệm khám phá (làm thử để thu nhận kiến thức hoặc rút ra kết
luận); có học sinh thích học qua thực hành áp dụng (học thơng qua hành động
để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức).
Học theo góc thể hiện sự đa dạng, do đó học sinh có sở thích và năng lực
khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm

cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên
giải quyết vấn đề đa dạng trong hoạt động học tập của học sinh.[4,tr.16,17]
* Dạy học phát triển năng lực tự học, tính chủ động, sáng tạo của học sinh
Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, học sinh sẽ bị cuốn vào việc học tập
tích cực, khơng chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá
các cơ hội học tập mới mẻ. Việc trải nghiệm và khám phá trong học tập sẽ có
nhiều cơ hội được phát huy hơn. Mỗi học sinh đều có cơ hội để phát triển
năng lực cá nhân theo các cách khác nhau.
1.2.3. Bản chất của dạy học theo góc
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập, trong đó học sinh thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học, nhằm
đạt được mục tiêu học sâu một nội dung hoặc một bài học.
Khi nói đến học theo góc, người dạy cần tạo ra môi trường học tập với cấu
trúc được xác định cụ thể có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh
tích cực học thơng qua hoạt động; có sự khác nhau đáng kể về nội dung và
bản chất của các hoạt động nhằm mục đích để học sinh được thực hành, khám
phá và trải nghiệm.
* Dạy học theo góc tạo mơi trường học tập với một cấu trúc được xác
định cụ thể
Quá trình học được chia thành các khu vực/góc theo cách phân chia nhiệm
vụ và tư liệu học tập. Để có cái nhìn tổng thể, một cấu trúc rõ ràng sẽ được áp
10


dụng để học sinh có thể độc lập tìm kiếm cách thức học tập phù hợp nhằm
thực hiện nhiệm vụ và đạt mục tiêu. Các em có biết có những khu vực nào và
cần làm gì để hồn thành nhiệm vụ? Liệu các em có cần tư liệu để tự sửa chữa
kết quả thực hiện nhiệm vụ? Liệu các em có thể chuyển sang một khu vực
khác và nếu có thể thì trong điều kiện nào? Tất cả đều được tổ chức để tạo ra
một bầu khơng khí nhẹ nhàng và khơng ồn ào. Có thể áp dụng cách vẽ hình

thể hiện cấu trúc cụ thể như một biện pháp hỗ trợ trong q trình thực hiện
nhằm khuyến khích hoạt động và thúc đẩy việc học tập.
* Dạy học theo góc có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích
cực học
Các tư liệu và nhiệm vụ học tập là những thử thách, là những tình huống
có vấn đề, những mâu thuẫn nhận thức mà học sinh cần phải giải quyết. Mục
đích là để học sinh khám phá các giới hạn của việc học và tăng cường sự tiến
bộ của các em.
* Các hoạt động có tính đa dạng về nội dung
Mỗi khu vực các nhiệm vụ học tập đều đa dạng về cả nội dung và hình
thức tổ chức. Do đó, học sinh có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học
tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể
hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa
dạng trong nhóm.
* Các hoạt động hướng tới việc thực hành, khám phá và trải nghiệm
Học sinh sẽ bị cuốn vào quá trình học tập một cách tích cực, khơng chỉ
với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập
mới mẻ. Các em sẽ có nhiều cơ hội trải nghiệm và khám phá hơn khi làm việc
trong các khu vực. Học sinh sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu, với cách
học đã chọn sao cho phù hợp với phong cách hay năng lực... Mỗi học sinh
đều có cơ hội để phát triển bản thân theo những cách khác nhau. [3,tr.28]

11


1.2.4. Một số hình thức tổ chức dạy học theo góc
* Tổ chức hoạt động học tập tại các góc theo cách luân chuyển
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động học theo hệ thống luân chuyển theo
vòng tròn và nối tiếp. Giáo viên tạo ra nhiều góc học tập với các nhiệm vụ
khác nhau: nghiên cứu tài liệu, quan sát mơ hình, tranh vẽ, hiện tượng để rút

ra kết luận, vận dụng lý thuyết đã học để giải bài tập, tiến hành thí nghiệm để
thu nhận kiến thức... Nói cách khác, giáo viên sẽ đưa ra các nhiệm vụ để giải
quyết các kĩ năng và mức năng lực khác nhau. Tại các góc học sinh thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau nhằm đạt được mục tiêu dạy học hoặc có thể thực
hiện cùng một nhiệm vụ nhưng theo các cách tiếp cận khác nhau. Sau khi
thực hiện xong nhiệm vụ ở góc này, học sinh chuyển sang góc khác để tiếp
tục thực hiện cho đến khi quay vòng đủ các góc.
Một điểm bất lợi trong loại hình tổ chức này, đặc biệt khi các nhiệm vụ
thực hiện đơn lẻ, những học sinh nhanh/thông minh phải chờ cho đến khi có
dấu hiệu chuyển vịng. Chúng ta có thể khắc phục điều này thơng qua việc sử
dụng “góc chờ”.
* Tổ chức hoạt động học tập tại các góc vượt khỏi phạm vi lớp học
Chúng ta có thể làm tăng hiệu quả của việc học theo góc thơng qua việc
liên kết các lớp học với nhau. Bằng cách này học sinh có thể tận dụng các
nguồn tư liệu học tập khác, thực hiện các bài tập khác bên cạnh các bài tập đã
làm trên lớp và sẽ làm tăng giá trị xã hội. Làm việc với những bạn mới đồng
thời hoàn thành các nhiệm vụ trong một nhóm gồm nhiều học sinh thuộc các
lớp đòi hỏi năng lực xã hội cao.
* Tổ chức hoạt động học tập theo góc dưới hình thức hội thảo học tập
Hội thảo học tập là một loại hình đặc biệt của học theo góc. Hội thảo học
tập thực hiện trong thời gian độc lập (nửa ngày) để lựa chọn các hoạt động và
tư liệu học tập, không gian đặc biệt và đơi khi cịn có cả khách mời đặc biệt.
Với hình thức học theo góc, học sinh sẽ thực hiện nhiệm vụ theo một cách
khác và có cơ hội để duy trì hoạt động trong thời gian dài.
12


Nội dung hội thảo học tập phải đảm bảo đa dạng các hoạt động. Các hoạt
động có thể thực hiện ở nhiều khu vực/góc. Hội thảo học tập địi hỏi làm việc
với các tư liệu và kĩ thuật đặc biệt sẽ thách thức người học, đồng thời tạo cảm

hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau. Một người,
cha mẹ hoặc người thân hoặc các chuyên gia được mời, có thể đưa ra các
hướng dẫn từ bên ngồi. Họ có thể gợi ý các nguồn thơng tin mang tính
chun mơn.
Hội thảo học tập sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi được tổ chức chung giữa các
lớp và giữa các nhóm học sinh đồng đẳng, khi đó học sinh sẽ phát triển các kĩ
năng xã hội.
* Tổ chức hoạt động học tập tại các góc là các góc tự do
Đây là hình thức hoạt động tạo nhiều cơ hội nhất cho học sinh thể hiện
sáng kiến. Giáo viên sẽ đưa ra một số gợi ý cho từng góc học, học sinh sẽ tự
do lựa chọn góc nào em muốn hoạt động và số góc có thể hồn thành. Thông
qua việc tạo cho các em cơ hội sáng tạo, hình thức này sẽ đáp ứng tốt nhất
nhu cầu khám phá thế giới xung quanh. [3,tr.33,34]
1.2.5. Quy trình của dạy học theo góc
Quy trình dạy học theo góc có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Xác định môi trường học tập với “cấu trúc cụ thể”
Để xác định được môi trường học tập với “cấu trúc cụ thể” (cách/mức độ áp
dụng phương pháp học theo góc, số góc, kiểu phân loại góc...) phải dựa vào 4
yếu tố - nội dung, không gian lớp học, thời gian và đối tượng học sinh.
- Nội dung: tùy theo đặc điểm của môn học, của dạng bài học (hình thành
kiến thức mới, thực hành, ơn tập) và nội dung học tập, giáo viên có thể xác
định “cấu trúc cụ thể” sao cho việc tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn
các phương pháp dạy học khác.

13


- Địa điểm: không gian lớp học là điều kiện khơng thể thiếu để tổ chức học
theo góc. Với khơng gian đủ lớn và số lượng học sinh vừa phải, việc bố trí các
góc sẽ thuận lợi hơn so với diện tích phịng nhỏ và có nhiều học sinh.

- Thời gian: có đủ thời gian cũng là một điều kiện vô cùng cần thiết cho việc
tổ chức làm việc theo góc.
- Đối tượng học sinh: khả năng tự định hướng của học sinh là một yếu tố quan
trọng để giáo viên chọn mức độ/cách thực hiện phương pháp học theo góc.
Mức độ làm việc chủ động, tích cực của học sinh sẽ giúp cho phương pháp
này được thực hiện với kết quả cao.
* Giai đoạn 2: Lập kế hoạch bài học
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
- Bước 2: Thiết kế các hoạt động học tập
+ Xác định vấn đề học tập: xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ mỗi góc.
Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và
hấp dẫn với học sinh
Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa dành cho học sinh
làm việc ở mỗi góc và cách hướng dẫn để học sinh chọn góc và luân chuyển
góc sao cho hiệu quả.
+ Lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức học tập
Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học
sinh hoạt động
- Bước 3: Thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố bài học
Cần chú ý vào kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã đạt được.
* Giai đoạn 3: Tổ chức dạy học theo góc
- Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học

14


+ Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với không gian lớp học. Để tiết kiệm
thời gian, công việc này cần được thực hiện trước khi vào giờ học.
+ Đảm bảo có đủ phương tiện, đồ dùng, tài liệu học tập phù hợp với nhiệm vụ
ở mỗi góc.

- Bước 2: Giới thiệu bài học hoặc nội dung học tập và các góc học tập
+ Giới thiệu bài học hoặc nội dung học tập theo phương pháp góc và giới
thiệu tên, vị trí của các góc.
+ Nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ
tại các góc và cho phép học sinh chọn góc xuất phát.
+ Học sinh lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc xuất phát theo sở
thích, tuy nhiên giáo viên sẽ phải điều chỉnh nếu như có quá nhiều học sinh
cùng chọn một góc
Học sinh được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự luân chuyển góc theo
một trật tự nhất định. Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm học
sinh lựa chọn.
- Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tập tại các góc
+ Ở mỗi góc, học sinh có thể làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tùy
theo yêu cầu của nhiệm vụ.
+ Trong quá trình học sinh học tập, giáo viên thường xuyên theo dõi, phát
hiện khó khăn của học sinh để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
- Bước 4 : Tổ chức trao đổi/chia sẻ đánh giá kết quả học tập
Học theo góc chủ yếu là học sinh được học cá nhân và học theo nhóm, nên
giáo viên cần phải chú trọng vào việc chữa bài và đánh giá kết quả học sinh
thu nhận được qua các góc. Giáo viên có thể sử dụng những hình thức đánh
giá khác nhau trong quá trình tổ chức cho học sinh học tập theo góc: đáp án
để tự chữa bài, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, giáo viên phản hồi viết, kiểm

15


×