Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập vật lý chương dòng điện xoay chiều lớp 12 nhằm phát huy tính tích cực năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
 
 
 
 
 
 
NGUYỄN VĂN THIỆN
 
 
 
 
 
 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
VẬT LÝ CHƯƠNG “ DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” LỚP 12, NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC
SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2014

 


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
 
 


 
 
 
 
 
NGUYỄN VĂN THIỆN
 
 
 
 
 
 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” LỚP 12, NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN NHÃ

HÀ NỘI - 2014

 


LỜI CẢM ƠN

 

Trong  suốt  q  trình  học  tập  hồn  thành  khóa  học  và  thực  hiện  đề  tài 
này, tơi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các q thầy cơ giáo, các 
cán bộ phụ trách, các em học sinh, bạn bè và những người thân của tơi. 
 

Tơi  xin  chân  thành  cảm  ơn  các  thầy  cơ  giáo  trong  Ban  giám  hiệu, 

Phịng đào tạo sau đại học, trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà 
Nội đã nhiệt tình tham gia giảng dạy và quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận 
lợi cho tơi hồn thành luận văn 
 

Đặc biệt tơi xin được bày  tỏ  lịng biết ơn sâu sắc tới người thầy đáng 

kính  PGS.TS.  Nguyễn  Văn  Nhã  người  đã  hết  lịng  giúp  đỡ,  hướng  dẫn  tận 
tình, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực 
hiện đề tài. 
 

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo giảng 

dạy  bộ  mơn  Vật  lí  và  các  em  học  sinh  trường  THPT  Thanh  Liêm  A-Huyện 
Thanh  Liêm  -Tỉnh  Hà  Nam  nơi tôi  đã  tiến  hành  thực  nghiệm  sư phạm.  Các 
thầy cơ và các em học sinh đã cộng tác, động viên giúp đỡ và chỉ bảo cho tơi 
rất nhiều trong thời gian thực nghiệm sư phạm tại trường. 
 

Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè tơi 


đã ln ở bên động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi trong 
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn. 

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Thiện 

 

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 

 

Viết tắt 

Viết đầy đủ

BT 

Bài tập 

BTVL 

Bài tập vật lý 


ĐC 

Đối chứng

GV 

Giáo viên

HS 

Học sinh

SBT 

Sách bài tập 

THPT 

Trung học phổ thông 

TN 

Thực nghiệm

TNSP 

Thực nghiệm sư phạm 

SGK 


Sách giáo khoa 

ii


MỤC LỤC
 
Trang 
Lời cảm ơn ................................................................................................

Danh mục viết tắt ......................................................................................... ii 
Mục lục ........................................................................................................ iii 
Danh mục các bảng ..................................................................................... vi 
Danh mục các hình ...................................................................................... vii 
MỎ ĐẦU .................................................................................................... 1 
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU .................................................................................... 7 

1.1. Bài tập vật lí, vai trị và mục đích sử dụng trong dạy 
học vật lí 





11 
12 
14 
15 

15 
16 
16 
19 

1.1.1. Bài tập vật lí ................................................................................
1.1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lí ...................................................
1.1.3. Vai trị của bài tập vật lí trong dạy và học ................................
1.2. Các dạng bài tập vật lí ....................................................................
1.2.1. Phân loại theo phương pháp giải .................................................
1.2.2. Phân loại theo nội dung ...............................................................
1.2.3. Phân loại theo mục đích lý luận dạy học .....................................
1.2.4. Phân loại theo hình thức làm bài .................................................
1.3. Phương pháp giải bài tập Vật .........................................................
1.3.1. Các bước giải bài tập Vật lí .........................................................
1.3.2. Một số điểm lưu ý khi học sinh bài tập và bài thi Vật lí  .............
1.4. Sử dụng hệ thống bài tập vật lý nhằm phát triển tư duy, năng 
lực sáng tạo của học sinh ...................................................................... 20 
1.4.1. Tư duy sáng tạo ........................................................................... 20 
1.4.2.  Xây  dựng  hệ  thống  bài  tập  vật  lý,  nhằm  phát  triển  tư  duy 
sáng tạo của học sinh ............................................................................
1.4.3.Sử dụng hệ thống bài tập ..............................................................
1.5. Vai trị của giáo viên và học sinh trong dạy và học bài tập vật lý ..........
1.5.1.Vai trị của giáo viên ....................................................................
1.5.2. Vai trị của học sinh ....................................................................
1.6. Thực trạng về dạy học bài tập vật lý ở trường phổ thơng hiện nay .......

 

iii


21 
22 
23 
23 
25 
26 


1.6.1. Tình hình học tập của học sinh .................................................... 26 
1.6.2. Tình hình giảng dạy của giáo viên ............................................... 27 
1.6.3. Nguyên nhân và hướng khắc phục .............................................. 28 
1.7.  Các  biện  pháp  phát  triển  tư  duy,  năng  lực  sáng  tạo  của  học 
sinh khi dạy bài tập vật lý  .................................................................... 30 
1.8. Kết luận Chương 1 ......................................................................... 31 
Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ ĐƯA RA
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG ‘‘DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU’’ VẬT LÝ 12, THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TƯ DUY CỦA HỌC SINH ................................................................ 33 
2.1. Vị trí, cấu trúc chương “Dịng điện xoay chiều” ..................................... 33 
2.1.1. Vị trí và vai trị của chương “Dịng điện xoay chiều” ...................... 33 
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Dịng diện xoay chiều” ......................... 33 
2.2. Thang năng lực nhận thức của BLOOM” .......................................... 35 
2.3. Những u cầu về kiến thức và kỹ năng giải bài tập ...................... 36 
2.3.1. Về nội dung kiến thức, trình độ nhận thức ................................ 36 
2.3.2. Về kỹ năng .................................................................................. 40 
2.4. Các chủ đề bài tập của chương ‘‘Dịng điện xoay chiều’’ vật lý 12 ...... 41 
2.4.1. Bài tập viết phương trình và tính các đại lượng tức thời .............. 42 
2.4.2. Tìm tổng trở, các giá trị hiệu dụng U, I, P và độ lệch pha của 
các đại lượng xoay chiều của mạch R, L, C .......................................... 47 

2.4.3. Phương pháp dùng giản đồ vectơ quay ........................................ 56 
2.4.4. Bài tập về các đại lượng R, L C ,   biến thiên ........................... 62 
2.4.5. Dạng bài tính cơng suất của dịng điện ........................................ 68 
2.4.6. Dạng bài tính điện lượng ............................................................. 72 
2.4.7. Bài tập về hộp đen ....................................................................... 73 
2.4.8. Bài tập về máy biến thế và truyền tải điện năng .......................... 78 
2.5. Kết luận Chương 2 ......................................................................... 83 
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................... 84 
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của TNSP ...........
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...........................................
3.1.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................

 

iv

84 
84 
84 
84 


3.2. Phân tích, đánh giá và xử lí kết quả TNSP ..................................... 86 
3.2.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá ..................................................... 86 
3.2.2. Phân tích các kết quả về mặt định tính ........................................ 86 
3.2.3. Phân tích các kết quả về mặt định lượng  .................................... 87 
3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm  ..............................................
94 
3.4. Kết luận Chương 3 ......................................................................... 95 

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 96 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 98 
PHỤ LỤC ............................................................................................ 100 

 

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
 

Trang 

Bảng 2.1: Bảng phân phối chương trình của chương “Dịng điện xoay 
chiều” vật lý 12-cơ bản ............................................................................ 35 
Bảng 3.1: Thơng tin về các lớp học sinh tham gia trong q trình 
TNSP ................................................................................................ 85 
Bảng  3.2:  Bảng  phân  phối  tần  số,  tần  suất  và  tần  suất  tích  lũy  bài   
kiểm tra số 1 ................................................................................................
   89 
Bảng 3.3: Bảng xếp loại học tập lần 1 ...........................................................
90 
Bảng  3.4:  Bảng  phân  phối  tần  số,  tần  suất  và  tần  suất  tích  lũy  bài 
kiểm tra số 2 ................................................................................................
91 
Bảng 3.5: Bảng xếp loại học tập lần 2 ...........................................................
   92 
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng sau 2 bài kiểm tra ......................
 93 


 

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
 

Trang 

Hình 1.1: Chu trình sáng tạo ................................................................

21 

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ..............................................
34 
Hình 3.1: Đồ thị tần số tích lũy bài kiểm tra số 1của các lớp ĐC và TN.................
90 
Hình 3.2: Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 .......................................................
90 
Hình 3.3: Đồ thị tần số tích lũy bài kiểm tra số 2 của các lớp ĐC và TN .............
91 
Hình 3.4 : Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 ......................................................
92 

 

 
 


 

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Ngày nay, chúng ta đang sống trong kỷ ngun mà động lực chủ yếu để 
phát triển kinh tế, xã hội là tri thức. Trong nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI, 
nền giáo dục phải đào tạo ra những con người có trí tuệ phát triển, giàu tính 
sáng tạo và nhân văn. Ở nước ta Đảng và Nhà nước đã xác định “ Giáo dục là 
quốc sách hàng đầu”. Điều này đã được xác định trong nghị quyết trung ương 
4 khố VII, nghị quyết trung ương 2 khố VIII, được thể chế trong luật giáo 
dục  (2005).  Luật  giáo  dục,  điều  28.2  đã  ghi  “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm từng lớp học môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hướng thú và trách nhiệm học tập
của học sinh”. Như vậy, q trình dạy học khơng chỉ nhằm  mục đích trang bị 
kiến thức mà cần hướng đến phát huy hết tiềm năng của người học. Người học 
ln tích cực, chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức, đặc biệt họ được tự do 
sáng tạo, tự do tư duy dưới sự định hướng của người thầy. Từ đó họ có thể phát 
huy khả năng tự học và duy trì việc học lâu dài, tính tích cực trong học tập là tích 
cực  trong  nhận  thức,  được  thể  hiện  bằng  động  cơ,  hứng  thú  học  tập,  tiền  đề 
của tự giác, độc lập và sáng tạo. Để người học tích cực chủ động trong học tập 
thì người thầy cần có phương pháp dạy học tích cực, nghĩa là tập trung vào việc 
phát huy tính tích cực của người học. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách 
dạy  và  có  sự  phối  hợp  nhịp  nhàng  hoạt  động  dạy  với  hoạt  động  học  thì  mới 
thành cơng.  

Trong q  trình dạy học nói chung, dạy học  mơn vật lý nói riêng, có rất 
nhiều  phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng trong học tập, phát 
triển năng lực tư duy độc lập, nâng cao hiệu quả tự học của học sinh. Trong số 
đó, phương pháp sử dụng hệ thống bài tập là một phương pháp phổ biến, được 
sử  dụng thường  xun  và  mang lại hiệu  quả  cao. Đặc  biệt,  mơn  Vật  lí  là  một 

 

1


mơn khoa học tự nhiên thì điều đó lại càng được thể hiện rõ nét. Bài tập chính là 
một phương tiện để tiếp cận kiến thức, rèn luyện khả năng tư duy và nâng cao kĩ 
năng thực nghiệm trong dạy học mơn Vật lí ở trường phổ thơng. 
Hiện nay, tài liệu về hệ thống bài tập mơn Vật lí ở trường phổ thơng rất 
phong phú đa dạng, mặt khác trong phân phối chương trình số tiết dạy bài tập 
lại ít hơn so với nhu cầu cần củng cố kiến thức của học sinh. Đặc biệt, hiện 
nay đang áp dụng các hình thức thi trắc nghiệm, với các bài tập trắc nghiệm 
địi hỏi giải bài tập nhanh và chính xác, nên nhiều học sinh chỉ vận dụng một 
cách máy móc các bước giải bài tập, nhận dạng bài tập, áp dụng cơng thức và 
sử dụng máy tính để tính tốn với tốc độ nhanh và chính xác, do vậy việc phát 
triển tư duy và sự sáng tạo của học sinh trong việc giải bài tập vật lí cịn hạn 
chế. Một vấn đề đặt ra là người giáo viên  cần phân loại các dạng bài tập và 
có các phương pháp giải bài tập, hướng dẫn học sinh giải bài tập với tốc độ 
nhanh, chính xác, đồng thời giúp học sinh phát triển tính tư duy, sáng tạo. 
Trong khn khổ đề tài này, chúng tơi đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng 
hệ thống và hướng dẫn giải bài tập sao cho phù hợp với năng lực nhận thức của 
học sinh. Với kinh nghiệm qua một số năm tham gia giảng dạy ở trường THPT, 
tơi chọn chương “Dịng điện xoay chiều” trong chương trình Vật lí 12 là đề tài 
nghiên cứu. Đối với học sinh phổ thơng đây là nội dung kiến thức rất quan trọng, 

với khối lượng khá lớn và trừu tượng, có nhiều vấn đề liên quan đến thực tế đời 
sống, đặc  biệt  là  lượng kiến thức  chiếm  một  phần khơng nhỏ  trong các  đề  thi 
quốc gia. Chính vì vậy xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của 
bản thân, tác giả chọn đề tài:  “Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn
giải bài tập vật lý chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12, nhằm phát huy
tính tích cực, năng lực sáng tạo của học sinh” sẽ giúp học sinh có một hệ 
thống bài tập, có phương pháp giải cụ thể của từng dạng với hướng dẫn giải 
chi tiết  một số bài. Từ đó giúp học sinh có thể hiểu rõ hơn về chương dịng 
điện  xoay  chiều.  Đồng  thời  thơng  qua  việc  giải  bài  tập,  học  sinh  được  rèn 

 

2


luyện về kĩ năng giải bài tập, phát triển tính tích cực, chủ động, tư duy sáng 
tạo và năng lực tự làm việc của bản thân.  
2. Mục tiêu nghiên cứu 
  Dựa trên nhu cầu thực tiễn hiện nay, đề tài đã tập trung xây dựng một hệ 
thống bài tập vật lý theo từng dạng, và hướng dẫn phương pháp giải các dạng 
bài tập của chương “Dịng điện xoay chiều”. Từ đó vạch ra tiến trình hướng 
dẫn hoạt động dạy học, (gồm hoạt động của giáo viên và hoạt động của học 
sinh), nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức về chương này. Trên cơ sở đó 
học sinh có thể tự lực vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải 
các bài tập cùng dạng ở các chương khác theo phương pháp đã đưa ra. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-  Nghiên  cứu  cơ  sở  lý  luận  của  đề  tài.  Trong  phần  này,  đề  tài  sẽ  hệ 
thống  hóa  cơ  sở  lý  luận  và  thực  tiễn  về  việc  dạy  bài  tập  vật  lý  ở  trong  các 
trường phổ thơng hiện nay.
-  Nghiên  cứu  nội dung  chương  “Dịng  điện xoay  chiều”  chương  trình 

sách giáo khoa vật lý 12 cơ bản, nhằm xác định nội dung kiến thức cơ bản học 
sinh cần nắm vững, và các kĩ năng giải bài tập cơ bản học sinh cần rèn luyện. 
-  Soạn  thảo  hệ  thống  bài  tập  về  nội  dung  kiến  thức  phần  Dòng  điện 
xoay  chiều,  phù  hợp  với  đặc  trưng  lớp  theo  từng  dạng,  rồi  đưa  ra  phương 
pháp giải theo từng dạng theo hướng phát huy tính sáng tạo của học sinh, đề 
xuất tiến trình hướng dẫn học sinh giải bài tập trong hệ thống bài tập này. 
- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả của các phương pháp  đã 
đưa ra. 
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy và học mơn vật lý 12 THPT và chương “Dịng điện xoay 
chiều ” Vật lý lớp12 của giáo viên và học sinh. 
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống bài tập chương “Dịng điện xoay chiều” 
Vật  lý  lớp 12  theo từng dạng  nhằm  gúp học  sinh  có  một phương pháp tổng 

 

3


quan để giải các bài tập chương ‘‘ Dịng điện xoay chiều’’ từ đó phát huy tính 
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau : 
-Vai trị của bài tập, và việc giải bài tập trong q trình dạy và học mơn 
vật lý như thế nào ? 
- Lý luận về bài tập trong dạy học vật lí và phương pháp sử dụng bài 
tập trong dạy học tích cực 
- Xây dựng hệ thống các bài tập trong chương “Dịng điện xoay chiều” 

và đề xuất các phương án giải như thế nào để phát huy tính tư duy, sáng tạo, 
và khả năng tự học của học sinh ? 
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập chương “Dịng điện xoay chiều ” 
đồng thời thiết kế được tiến trình dạy học các kiến thức thuộc chương với việc 
sử dụng hệ thống bài tập đó theo một chiến lược hợp lý, phù hợp với năng lực 
nhận thức của HS thì sẽ phát huy được tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết 
vấn đề của HS. 
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng hệ thống bài tập và 
hướng dẫn học sinh giải các  bài tập của chương ‘‘ Dịng điện xoay chiều ’’ 
lớp  12  chương  trình  cơ  bản, theo  hướng phát  huy  tính    tư  duy  sáng tạo  của 
người học. 
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài :
Trong phạm vi của đề tài này sẽ cung cấp một hệ thống cơ sỏ lý luận 
của bài tập vật lý và tác dụng của việc giải bài tập vật lý trong dạy và học. 
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Việc xây dựng hệ thống các dạng bài tập, và đưa ra các phương pháp 
giải theo hướng phát huy tính tự học và tính sáng tạo của người học được áp 
dụng rộng rãi vào các trường phổ thơng hiện nay. 

 

4


9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nghiên cứu lí luận

 - Nghiên cứu cơ sở  lí luận về dạy học bài tập vật lý, để làm sáng tỏ vai 
trị của nó trong dạy và học. 
 -  Nghiên  cứu  chương  trình  vật  lí  phổ  thơng,  các  giáo  trình,  tài  liệu 
hướng dẫn về học phần này, nội dung sách giáo khoa và những tài liệu tham 
khảo có liên quan để xác định mức độ nội dung và yêu cầu cần nắm vững. 
-  Xây  dựng  hệ  thống  các  bài  tập,  và  hướng  dẫn  giải  các  bài  tập  của 
chương ‘‘Dòng điện xoay chiều’’ vật lý 12. 
9.2. Nghiên cứu thực tiễn
-Khảo sát  thực tiễn về việc dạy bài tập vật lý ở các trường phổ thơng 
trong địa bàn tỉnh Hà Nam. 
- Điều tra, phỏng vấn về việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn 
giải các bài tập của chương ‘‘Dịng điện xoay chiều’’ ở trường phổ thơng hiện 
nay.  
- Trao đổi ý kiến với các GV có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng 
dạy mơn Vật lí về nội dung, số lượng, hình thức của các loại bài tập, đề thi tự 
luận và trắc nghiệm khách quan, đồng thời xem xét bài giảng và phương pháp 
sử dụng và hiệu quả của hệ thống các bài tập trong q trình dạy học mơn Vật 
lí nói chung và phần “Dịng điện xoay chiều” nói riêng. 
9.3. Thực nghiệm sư phạm
-  Tiến  hành  giảng  dạy  song  song  nhóm  đối  chứng  và  nhóm  thực 
nghiệm ở   trường THPT Thanh Liêm A theo phương án đã xây dựng. 
- Trên cơ sở phân tích định tính và định lượng kết quả thu được trong 
q trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của 
các biện pháp do đề tài đưa ra. 

 

5



10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ 
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. 
Chương 2: Xây dựng hệ thống các bài tập và đưa ra các phương pháp giải bài 
tập  của  chương  ‘‘Dịng  điện  xoay  chiều’’  lớp  12  chương  trình  cơ  bản,  theo 
hướng phát huy tính tự học, sáng tạo của học sinh. 
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
1.1. Bài tập vật lí, vai trị và mục đích sử dụng trong dạy học vật lí
1.1.1. Bài tập vật lí
Trong thực tiễn dạy học cũng như trong các tài liệu giảng dạy, các thuật 

ngữ: ‘‘Bài tập, bài tập vật lý’’ thường được sử dụng cùng với các thuật ngữ 
‘‘bài tốn’’, ‘‘bài tốn vật lý’’. Trong cuốn Đại từ điển tiếng việt, ‘‘bài tập” 
và “bài tốn” được định nghĩa khác hẳn nhau. Bài tập là các  bài ra để luyện 
tập, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề. Cịn “bài tốn” là vấn đề 
cần giải quyết, tìm ra lời giải bằng các định luật, quy tắc mới [13, tr.25]. Cũng 
như vậy, một số ý kiến cho rằng cần phân biệt hai thuật ngữ “ bài tập vật lý” 
và  “bài  tốn  vật  lý”.  Bài  tập  vật  lý  có  ý  nghĩa  là  vận  dụng  các kiến  thức  lý 
thuyết đã học về vật lý vào trong những trường hợp cụ thể để giải quyết. Cịn 
bài tốn vật lý được sử dụng để hình thành những kiến thức mới trong khi giải 
quyết vấn đề được đặt ra chưa có câu trả lời, hoặc đề ra một phương pháp giải 
quyết mới.  
Hiện nay, do quan niệm bài tập chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức đã 
biết nên  nhiều  giáo viên  đã  sử  dụng bài tập để  rèn  luyện  kỹ  năng vận  dụng 
kiến thức cũ mà coi nhẹ chức năng tìm kiếm kiến thức mới, giải quyết vấn đề 
mới. Theo quan điểm hiện đại việc tìm  kiếm kiến thức mới cũng là một bài 
tập cho học sinh, trong q trình tìm kiếm kiến thức mới học sinh khơng phải 
thụ động tiếp thu cách giải quyết vấn đề một cách  máy  móc. Học sinh cũng 
phải tập các hành động, các phương pháp để chiếm lĩnh kiến thức  mới như: 
quan sát, phân tích hiện tượng, đo lường, so sánh, khái qt hóa, tìm mối quan 
hệ nhân quả giữa các hiện tượng,..Điều đó có nghĩa là học sinh phải chủ động 
chiếm  lĩnh kiến  thức  mới  thơng qua  các hoạt  động của chính mình,  dưới sự 
hướng dẫn của giáo viên. 
Trong tài liệu  SGK cũng như các tài  liệu bộ  mơn[3], người ta thường 
hiểu các bài tập luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ 

 

7



yếu, là nghiên cứu các hiện tượng, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy 
vật lý của học sinh và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Về 
bản  chất  mỗi  vấn  đề  xuất  hiện  khi  nghiên  cứu  trong  các  tài  liệu  giáo  khoa 
trong các bài học vật lý đều có thể coi là một bài tập đối với HS. Định nghĩa 
“bài tập vật lý’’  như  trên  được nhiều nhà  lý  luận  dạy  học,  và các giáo  viên 
giảng dạy tán thành, chấp nhận. Theo định nghĩa đó, bài tập vật lý có hai chức 
năng chính đó là vận dụng kiến thức cũ để giải quyết vấn đề và tìm kiếm kiến 
thức mới. Chính vì vậy, theo nhóm tác giả khơng nên phận biệt hai khái niệm 
“bài tập vật lý” và “bài tốn vật lý” mà gọi chung cả hai khai niệm này là “bài 
tập vật lý”. 
1.1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lí
Bài  tập  vật  lí  có  vai  trị quan  trọng  trong  vận dụng  kiến  thức và hình 
thành kiến thức mới. Do đó, bài tập vật lí với tư cách là một phương pháp dạy 
học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc dạy học vật lí ở nhà trường phổ 
thơng.Việc giải các BTVL là rèn luyện tư duy định hướng học sinh một cách 
tích cực. 
Bài tập Vật lí có thể được sử dụng như là: 
-   Phương  tiện  nghiên  cứu tài liệu  mới,  đảm  bảo  cho học  sinh lĩnh  hội  kiến 
thức một cách vững chắc.  
-  Phương tiện rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, liên hệ lý 
thuyết với thực tế, học tập với đời sống.  
- Rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.  
- Phương tiện ơn tập, củng cố kiến thức cho học sinh một cách sinh động và 
có hiệu quả.  
- Rèn luyện những đức tính: tự lập, cẩn thận, kiên trì, tinh thần vượt khó cho 
học sinh.  
- Phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng của học sinh. 
Q trình giải một bài tập vật lý là q trình tìm hiểu các điều kiện của 
bài tốn, xem xét các hiện tượng vật lý được đề cập, dựa vào kiến thức vật lý 


 

8


trên cơ sở những cái đã biết để tìm ra cái chưa biết. Đồng thời thơng qua hoạt 
động giải bài tập học sinh khơng chỉ củng cố lý thuyết và tìm ra lởi giải một 
cách chính xác, mà cịn hướng cho học sinh cách suy luận độc lập để hiểu rõ 
và giải quyết vấn đề một cách chính xác. Muốn giải tốt các bài tập vật lý, học 
sinh cần phải biết vận dụng linh hoạt các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, 
so sánh khái qt hóa,…để xác định được bản chất của vật lý. Vận dụng các 
kiến thức của vật lý để giải quyết các nhiệm vụ của học tập, và những vấn đề 
thực tế của đời sống. Đó chính là thước đo chính xác nhất mức độ hiểu biết 
của học sinh. 
1.1.3. Vai trị của bài tập vật lí trong dạy và học
Trước hết, vật lý là một mơn khoa học giúp học sinh nắm được quy luật 
vận động của thế giới vật chất và bài tập vật lý giúp học sinh hiểu rõ những 
qui luật ấy, biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong 
nhiều trường hợp, mặc dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch 
lạc,  hợp  logic,  phát  biểu  định  luật  chính  xác,  làm  thí  nghiệm  đúng  u  cầu, 
qui tắc và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học 
sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ thơng qua việc giải các bài tập vật lý 
dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận 
dụng  kiến  thức  đã  học  để  giải  quyết  các  tình  huống  cụ  thể  thì  kiến  thức  đó 
mới trở nên sâu sắc và hồn thiện, và trở thành vốn riêng của người học. Qua 
đó học sinh cịn có thể hình thành thói quen, kĩ năng, kĩ xảo khi vận dụng kiến 
thức đã học vào cuộc sống. Khơng những thế, thơng qua dạy học về bài tập 
vật lí, người học có thể nắm vững một cách chính xác, sâu sắc và tồn diện 
hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí… biết cách phân tích, ứng 
dụng vào thực tiễn, có thói quen vận dụng kiến thức khái qt, giúp học sinh 

làm việc với tinh thần tự lực cao, đồng thời phát triển tư duy sáng tạo của học 
sinh. Vai trị của bài tập vật lí trong dạy học như sau: 
- Giải bài tập vật lý giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức

 

9


Khi giải bài tập vật lí, học sinh phải nhớ lại kiến thức vừa học, đào sâu 
và  tổng hợp kiến thức trong một chương hoặc một phần của chương trình. Nó 
được thực hiện qua các bài kiểm tra một tiết, kiểm tra định kì. Kết quả của bài 
kiểm tra giúp giáo viên biết người học học được gì, nắm kiến thức vững đến 
đâu để từ đó người giáo viên kịp thời sửa chữa sai lầm của người học và điều 
chỉnh cách dạy của mình.  
        Giải  bài  tập  vật  lí  là  thước  đo  chính  xác  để  giáo  viên  có  thể  thường 
xun theo dõi thành tích và tinh thần học tập của học sinh cùng với hiệu quả 
cơng tác giáo dục, giáo dưỡng của  mình, để từ đó có thể điều chỉnh nội dung, 
phương pháp dạy học, giúp q trình dạy học đạt hiệu quả cao. 
- Giải bài tập vật lí giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến
thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống.  
  

Có thể xây dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, u cầu học sinh 

phải vận dụng kiến thức lý thuyết đê giải quyết. Khi giải các bài tập như vậy, 
sẽ giúp học sinh hiểu kiến thức sâu sắc hơn, đồng thời tập cho học sinh biết 
cách liên hệ giữa lí thuyết và thực tế, vận dụng kiến thức được học vào cuộc 
sống hàng ngày. 
Thí dụ : Sau khi học  xong bài “Máy biến áp-Truyền tải điện năng đi xa” học 

sinh  có  thể  giải  thích  được,  vì  sao  trước  khi  truyền  tải  đi  xa  người  ta  phải 
dùng  máy  biến  áp  để  tăng  điện  áp,  từ  đó  giải  thích  cho  những  người  xung 
quanh cùng hiểu.  
- Bài tập dùng để dẫn dắt kiến thức mới
Ở  những  lớp  bậc  THPT  thì  trình  độ  về  tốn  học  của  HS  đã  khá  phát 
triển, vì vậy nhiều khi các bài tập được giáo viên sử dụng một cách khéo léo 
để có thể dẫn dắt học sinh tìm hiểu về một kiến thức mới, hiện tượng mới. 
Thí dụ: Sau khi học phần độ lệch pha trong bài “Mạch R,L,C mắc nối tiếp” 
GV  cho  một  ví dụ  trong đó  ZL=Zc khi  đó u và i  cùng  pha với  nhau  và  hiện 
tượng cộng hưởng xảy ra. Giáo Viên nói về hiện tượng cộng hưởng điện. 

 

10


- Giải bài tập vật lý góp phần làm phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh
Khi giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra HS phải phân tích 
đề bài, xem đề bài cho gì, cần gì, học sinh phải tái hiện kiến thức, vận dụng 
kiến thức, vận dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu 
tượng  hóa,  khái  quát  hóa….để  xác  lập  mối  quan  hệ  giữa  các  đại  lượng,  lập 
luận, tính tốn , có khi phải tiến hành làm thí nghiệm, đo đạc kiểm tra kết luận. 
Vì thế bài tập vật lí sẽ là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc sáng tạo, 
bồi dưỡng hứng thú học tập và khả năng nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khi 
phải khám phá ra bản chất của hiện tượng vật lí được trình bày dưới dạng tình 
huống có vấn đề. 
- Bài tập vật lí có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp.   
        Các bài tập vật lí có thể đề  cập đến các  lĩnh vực khác nhau trong  cuộc 
sống, khoa học, kĩ thuật, thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải, sản suất cơng 
nghiệp….Các bài tập này là phương tiện thuận lợi để học sinh liên hệ giữa lí 

thuyết và thực hành, học tập với đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực 
tế sản xuất và cuộc sống.  
  

Khi  giải  bài  tập  vật  lí,  địi  hỏi  HS  tích  cực  vận  dụng  tổng  hợp  những 

kiến thức, kinh nghiệm đã có để tìm lời giải. Khi giải thành cơng một bài tập 
sẽ đem đến cho học sinh niềm phấn khởi sáng tạo, sẵn sàng đón nhận bài tập 
mới ở mức độ cao hơn. Tuy nhiên, khơng phải cứ cho học sinh làm bài tập là 
chúng ta đạt ngay được các  u cầu mong muốn. Bài tập vật lí chỉ phát huy 
tác dụng to lớn của nó trong những điều kiện sư phạm nhất định. Kết quả rèn 
luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay khơng 
có một hệ thống bài tập được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy 
học, với u cầu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho người học.  
1.2. Các dạng bài tập vật lí
Có nhiều cách để phân dạng bài tập vật lí, tùy thuộc vào mục đích và 
u cầu. 
 

 

11


1.2.1. Phân loại theo phương pháp giải
a. Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh khơng cần phải 
tính tốn phức tạp mà chủ yếu dựa vào các suy luận logic đơn giản để giải. Để 
làm được các bài tập loại này học sinh cần phải hiểu rõ, hiểu sâu bản chất các 
kiến thức vật lí, hiện tượng vật lí, các định luật vật lí, các thuyết vật lí….Đa 

số bài tập định tính u cầu học sinh giải thích hoặc dự đốn một hiện tượng 
vật lí nào đó xảy ra trong điều kiện xác định. 
Thí  dụ:  Khi  ta  mắc  một  bếp  điện  nối  tiếp  vào  một  Ampe    kế,  sau  một  thời 
gian bếp điện có độ nóng ổn định ta thổi vào bếp một lồng khí lạnh. Hỏi số 
chỉ của Ampe kế có thay đổi khơng? 
Bài tập định tính thường dùng để vận dụng các kiến thức vật lí vào đời 
sống,  sản  xuất.  Nó  thường  được  đưa  ra  dưới  dạng  câu  hỏi  ‘Vì  sao?’,  ‘Tại 
sao?’. Bài tập định tính  thường được sử dụng nhiều trong q trình dạy học 
vật lí nhất là khi xây dựng hình thành kiến thức mới, dùng làm bài tập nghiên 
cứu tài liệu mới. Chính vì điều này bài tập định tính giúp học sinh nắm rõ bản 
chất các hiện tượng vật lí, những quy luật của chúng, dạy cho học sinh biết 
cách  áp  dụng  lí  thuyết  vào  thực  tiễn.  Bài  tập  định  tính  ln  mang  lại  cho 
người  học  sự  hứng  thú,  say  mê  môn  học,  rèn  luyện  tư  duy,  khả  năng  phán 
đốn, khả năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho học sinh. 
b. Bài tập vật lý tính tốn
Là loại bài tập có dữ liệu cụ thể, muốn giải chúng ta phải thực hiện một 
loạt các phép tính và kết quả của nó là một đáp số định lượng như một cơng 
thức, một giá trị bằng số…
Bài tập tính tốn có thể chia làm hai loại: bài tập tính tốn tập dượt và bài tập 
tính tốn tổng hợp [11]. 
  

Bài tập tính tốn tập dượt là các bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ 

đề cập đến một hiện tượng hay một định luật vật lí và chỉ cần sử dụng một vài 
phép tốn đơn giản. Bài tập này có tác dụng củng cố các kiến thức vừa học, 

 

12



giúp học sinh nắm rõ ý nghĩa của các hiện tượng, các định luật, các cơng thức, 
các đơn vị… để giải các bài tập phức tạp hơn.  
 

Thí dụ: Sau khi học xong bài học “ Mạch điện R.L.C mắc nối tiếp” giáo 

viên  cho  một  bài  tập  “  Cho  mạch  điện  xoay  chiều  R,L,C  mắc  nối  tiếp  có 
phương  trình  điện  áp  u= 200 cos(100 t )  V.  có  R=30  ,  L=
C= 9.

10 3



0,5



H , 

F .Viết phương trình của dịng điện trong mạch điện. 

Bài tập tính tốn tổng hợp trong đó chứa đựng nhiều các kiến thức vật 
lí đã học từ trước. Loại bài tập này có tác dụng giúp cho học sinh đào sâu, mở 
rộng kiến thức. Tổng hợp được kiến thức của tồn chương, và các phần trong 
chương  trình  học.  Người  ra  bài  tập  cũng  nhằm  mục  đích  nhằm  làm  sáng  tỏ 
các nội dung vật lý của các định luật, quy tắc biểu hiện ở dưới cơng thức. Khi 
giải bài tập loại này có thể phải sử dụng nhiều các kỹ năng, các phương pháp 

giải tốn vật lí khác nhau. 
c. Bài tập thí nghiệm
Bàì tập thí nghiệm là loại bài tập địi hỏi người giải phải làm thí nghiệm 
để kiểm chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc 
giải bài tập. Những thí nghiệm loại này thường là những thí nghiệm đợn giản, 
học sinh dễ hiểu, dễ làm. Bài tập thí nghiệm có thể là những bài tập định tính 
hoặc định lượng. 
Bài  tập  thí  nghiệm  có  tác  dụng  về  các  mặt  giáo  dưỡng,  giáo  dục,  và 
giáo dục kỹ thuật tổng hợp, đặc biệt là giúp cho người học làm sáng tỏ được 
mối quan hệ giữa lý thuyết và thực nghiệm. 
Thí dụ: Sau khi học xong bài “Mạch R,L,C mắc nối tiếp” GV có thể cho một 
bài tập thí nghiệm: Cho các dụng cụ như sau: 
- Một máy phát tần số của của dịng điện xoay chiều.  
- Một điện trở thuần R, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L và tụ điện có điện 
dung. 
- Một số dây nối, bảng lắp giáp mạch. 

 

13


- Một đồng hồ Ampe kế hiện số. 
u cầu HS hãy trình bày và giải thích một phương án thí nghiệm, để 
xác định tần của dịng điện để xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện. 
d. Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để 
giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, địi hỏi học sinh phải 
biểu diễn q trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị. 
Để giải được bài tập loại này học sinh cần hiểu rõ được ý nghĩa của đồ 

thị, qua đồ thị có thể cho ta thấy rõ được mối quan hệ giữa hai đại lượng vật 
lý. Trong thực nghiệm nếu biểu diễn các số liệu đo được trên đồ thị một cách 
chính xác, sẽ giúp ta xây dựng các các định luật vật lí mới. Chính vì vậy, mà 
bài tập sử dụng đồ thị ngày càng quan trọng trong q trình dạy học vật lí.  
1.2.2. Phân loại theo nội dung
Theo nội dung người ta phân loại những bài tập có nội dung trìu tượng, 
những bài tập có nội dung cụ thể. Bài tập có nội dung thực tế, bài tập có nội 
dung vui. 
- Bài tập có nội dung trừu tượng: Là loại bài tập mà trong các điều kiện của 
đầu bài, bản chất vật lý được nêu nổi bật. Những chi tiết khơng bản chất được 
lược bỏ đi. 
- Bài tập có nội dung cụ thể: là loại bài tập có tác dụng rèn luyện cho học sinh 
phân tích các hiện tượng vật lý cụ thể để làm rõ bản chất vật lý. Loại bài tập 
này học sinh chỉ áp dụng lý thuyết đã học thì dễ dàng giải quyết. 
- Bài tập có nội dung thực tế:  Là  loại  bài  tập  có  nội  dung  liên  quan  tới  đời 
sống  thực  tiễn,  sản  xuất.  Loại  bài  tập  này  có  tác  dụng  rất  lớn  về  mặt  hình 
thành kỹ thuật hướng nghiệp, tổng hợp. 
- Bài tập có nội dung vui: Là loại bài tập giảm bớt sự khơ khan, mệt mỏi, ức 
chế khi học mơn vật lý của học sinh. Đồng thời nó cũng đem lại sự hứng thú, 
đam mê cho người học. 
 

 

14


1.2.3. Phân loại theo mục đích lý luận dạy học
Trong  q  trình dạy  học,  giáo  viên  có thể  phân  loại bài  tập  theo  mục 
đích dạy học. Theo cách phân loại này, giáo viên có thể phân loại bài tập theo 

hai dạng: Bài tập luyện tập, và bài tập sáng tạo. 
-  Bài tập luyện tập:  Là  loại  bài  tập  giải  chúng  khơng  địi  hỏi  nhiều  tư  duy, 
sáng tạo của học sinh. Học sinh chỉ vận dụng kiến thức lý thuyết đã được học 
thì có thể dễ dàng làm được. Loại bài tập này chỉ u cầu học sinh cách giải 
một loại bài tập nhất định đã được hướng dẫn. 
- Bài tập sáng tạo: Trong loại bài tập này, ngồi việc phải vận dụng  một số 
kiến thức đã học, học sinh bắt bộc phải có kiến thức độc lập, mới mẻ. Loại bài 
tập này giúp cho học sinh hình thành các kỹ năng, so sánh, tổng hợp, và khái 
qt hóa kiến thức. Giúp cho người học có thể giải quyết vấn đề một cách độc 
lập, sáng tạo. 
1.2.4. Phân loại theo hình thức làm bài
Giáo viên có thể phân loại bài tập theo hình thức, tự luận, và hình thức 
trắc nghiệm khách quan. 
- Bài tập tự luận:  Đó là những bài tập u cầu học sinh phải giải thích, tính 
tốn  và  trình  bày  theo  một  logic  cụ  thể.  Nó  bao  gồm  những  loại  bài  tập  đã 
được trình bày ở trên. 
- Bài tập trắc nghiệm khách quan: Là loại bài tập cho câu hỏi và đáp án. Các 
đáp án có thể là đúng hoặc gần đúng và đáp án sai. Nhiệm vụ của học sinh là 
tìm ra những đáp án đúng nhất, cũng có khi là những câu bỏ lửng u cầu học 
sinh điền vào chỗ trống để có câu trả lời đúng. Bài tập loại này gồm có: 
- Chọn đúng-sai: Câu hỏi là một phát biểu, câu trả lời là chọn một trong hai 
đáp án đúng hoặc sai. 
- Câu có nhiều lựa chọn: Một câu hỏi có nhiều đáp án. Học sinh phải lựa chọn 
một đáp án đúng nhất. 
- Câu điền khuyết: Nội dung trong câu bị bỏ lửng, u cầu học sinh phải điền 
nội dung vào chỗ cịn khuyết thiếu. 

 

15



- Câu ghép hình thức: Nội dung của câu được chia thành hai phần, học sinh 
phải ghép các phần với nhau để được một câu trả lời đúng. 
1.3. Phương pháp giải bài tập Vật lí
1.3.1. Các bước giải bài tập Vật lí
Việc rèn luyện cho học sinh, biết cách giải bài tập một cách khoa học, 
đảm bảo đi đến một kết quả chính xác, là một nhiệm vụ vơ cùng cần thiết của 
người giáo viên. Nó khơng những giúp cho học sinh, nắm vững kiến thức, mà 
cịn  rèn  luyện  kỹ  năng  suy  luận  logic,  làm  việc  một  cách  khoa  học,  có  kế 
hoạch. Người giáo viên cần phải biết cách thể hiện bài tập vật lý để cho học 
sinh dễ dàng tìm ra lời giải cho bài tập. Cách thể hiện bài tập vật lý có thể là: 
- Dùng lời nói. 
- Dùng hình vẽ. 
- Dùng tranh ảnh. 
- Dùng video. 
- Sử dụng các hiệu ứng hoạt hình… 
Bài  tập  vật  lý  rất  đa  rạng,  cách  giải  bài  tập  cũng  phong  phú,  vì  vậy 
khơng thể chỉ ra một phương pháp nào mà có thể giải được tất cả các bài tập. 
Từ sự phân tích như trên chỉ ra việc giải bài tập vật lí bao gồm các bước chính 
sau đây: 
a. Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện 
- Đọc kỹ đầu bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ qua trọng, phân biệt 
được đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện.  
- Dùng các ký hiệu để tóm tắt đầu bài để xác định đầu bài cho gì, bắt tính gì? 
- Dùng hình vẽ mơ tả lại tình hống, cần thiết phải minh họa lại nếu cần. Trong 
nhiều  trường  hợp,  ngơn  ngữ  dùng  trong  đề  bài  khơng  hồn  tồn  trùng  với 
ngơn ngữ dùng trong lời phát biểu của các định nghĩa, định luật, các quy tắc 
VL thì phải chuyển chúng sang ngơn ngữ VL tương ứng để thấy rõ được mối 
liên quan giữa hiện tượng đã nêu trong đề bài với nội dung các kiến thức VL 

tương ứng. 

 

16


×