Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ảnh hưởng của việc sử dụng internet và tương tác cá nhân trên mạng xã hội đến hành vi nguy cơ và chất lượng cuộc sống của thanh thiếu niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 6 trang )

trả lời, những người ở độ tuổi càng cao thỉ càng cảm
thấy thát vọng nểu biết con cái là người đồng tính (2).
Tuy nhiên, nghiên cứu của iSEE tiến hành !à nghiên
cứu về đồng tính nói chung, chưa chú trọng vào từng
đối tượng cụ thể hơn trong giới. V I thế, nghiên cứu
của chúng tôi iạỉ một lần nữa củng cố giả thuyết do sự
phản ứng của gia đình là ngun nhân chính khiến các
bạn đồng tính nam khơng dám bộc lộ xu hướng giới
của mình.
K Ế T LUẬN V À K H U Y Ế N NG H Ị
Nhln chung các bạn T TN Đ T N đều mong muốn
được cha m ẹ chầp nhận.Tuy nhiên, các bạn có những
quan niệm khác nhau về việc bộc lộ giới tính. Có bạn
vì q nhiều rào cản đã lựa chọn cách che giấu, và số
ỉí dũng cảm cơng khai với một số người mà các bạn
ấy cảm thấy thoải mải, không bị đánh giá hay phẩn
đối. V à hơn cả, có bạn đã vượt qua được rào cản khó
khăn nhất từ phía gia đình mà sẵn sàng cơng khai với
tất cả mọi người. V e cách thức biểu lộ, nhln chung các
bạn T TN Đ TN có nhiều cách thức biểu íộ, hồn cảnh
cơng khai khác nhau. Nhưng trên hết, sự tính tốn và
chuẩn bị đó đều xuất phát từ mong muốn được cộng
đồng chấp nhận đặc biệt là cha m ẹ minh, c ầ n có
chương trình can thiệp trong chú ý hơn trong việc bổ

sung kiến thức về giới với những người íhân trong gia
đinh. V ề phía các bạn Đ TN , không chỉ dừng iại ờ mức
nhận thức cơ bản, các bạn Đ T N nên tạo cho mình Ìối
sống lành mạnh hơn để bảo vệ bản thân trước những
nguy cơ về mặt sức khỏe và nhanh chóng xóa bỏ
những rào cản trong q trình bộc lộ. C ác can thiệp từ


phía các nhóm cơng tác xã hội nên hỗ trợ kịp thời đến
cộng đồng của người đồng tính nam, tránh những
nguy cơ có thể xảy đến với nhóm đồng tính nam.
T À I LIỆ U T H A M K H À O
1. (2012). Sơ lưực về cộng đồng người đồng tính ờ
Việt Nam. Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường
(iSEE).
_
2. Phạm Quỳnh Phương. 2013. Người đồng tính,
song tính và chuyển giới ờ Việt Nam: Tổng luạn các
nghiên cứu. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Phạm Thanh
Trà. 2013. Cuộc điều tra quốc gia về “Kết quả trưng cầu
về ý kiến người dân về hon nhân cùng gioi 2013 .N x b
Thế giới.
37
Thái độ cùa sính viên Trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nằng với íinh dục đồng giới - Tuvển tập báo
cáo Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa học !ấn thứ 8 Đại
học Đà Nang năm 2012.

V ũ Bích P hư ơ ng (Sinh viên Y5, Trường Đ ại học Y H à Nội)
N guyễn T h ị M ai (Sinh viên Y3, Trường Đ ại học Y Hà Nội)
Đ ặng Kim A nh (Sinh viênY 4, Trường Đ ại học Y Hà Nội)
Nguyên H oàng Long, N guyễn T ấ t C ư ơ n g , N ông M inh V ư ơ n g

Học viên Cao học, Trường Đ ại học YH à N ội
TS . T rầ n X uân Bách

Bộ m ôn K in h tế Y tế, Viện Đào tạo Y học d ự phịng và Y tể cơng cộng, Trường Đ ại học Y Hà N ội

TÓ M T Ắ T


Đặt vấn đề: Tương tác cà nhân trên mạng xã hội (MXH) tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe trong thanh thiếu
niên.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tương tác cá nhân trên MXH Facebook và phân tích mối liên quan với hành vi
nguy cợ và chất lượng cuộc sống ờ thanh thiếu niên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 566 thanh thiếu niên tìm hiểu về sử
dụng Internet, tương tốc cá nhân trên MXH, hành vi hút thuốc, uống rượu, hút shisha và chắt lượng cuộc sống.
Kểỉ quả: Những người thường xuyên nói chuyện những người mới quen qua mạng hoặc làm những gì bạn bè
giới thiệu qua MXH có khả năng có hành vi hút thuốc (OR=2,27; 95%CI=1,08-4,76),' uống rượu (OR=1,69;
95%Cị-1,01-2,86) và hút shisha (OR=5,88;95%CI-2,32-14,29) cao hơn những đổi tượng khác. Những người
nghiện Internet, có uống rượu, bị ảnh hưởng của MXH tới hành vi lổi sổng có chất lượng cuộc sổng thấp hơn
những người khác.
Kết luận: Lạm dụng Internet, sử ơụng MXH nhiều, bị ảnh hưởng nhiều bởi câc tương tác cá nhân trên MXH có
Hên quan với việc thực hiện hành vi nguy cơ cũng như suy giảm sức khỏe của thành thiếu niên, cầrì thiết phải có
những can thiệp nâng cao nhận thức về sử dụng MXH hợp lý trong thanh thiểu niên, giúp cải thiện hành vi và
tăng cường sức khỏe.
Từ khóa: Internet, tương tốc, cố nhân, mạng xẫ hội, hành vi, sửc khỏe, thanh thiếu niên.

457


SUMMARY

EFFECTS OF INTERNET USE AND SOCIAL NETWORK INTERACTION ON RISK BEHAVIORS AND
QUALITY OF LIFE AMONG YOUTHS
Vu Bich Phuong (Y5 student, Hanoi Medical University)
Nguyen Thi Mai (Y3 student, Hanoi Medical University)
Dang Kim Anh (Y4 student, Hanoi Medical University)
\ l r t i n / ạ r t •l - IỊÚr t O
a nÍ l ný


iv y u /u »

!

OÍỊI"1

L A J iiy ,

M r it!\/o n

i v y ư ỵ v i i

r i/ o m

TI U
ạ Ít \ ~ > u u n y ,

iV s J iiy

flA'nh
i i ii i i ii

\v/ iu! Oư nn ty~1

Master student, Hanoi Medical University
Tran Xuan Bach, PhD
Department o f Health Economic, Institute for Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University
Background: Interpersonal interaction in social network has potential risks for the health youths. This study
aimed to describe interpersonal interaction on Facebook and analyze associations with risk behaviors and quality

o f life among youths.
Materials and method: A cross-sectional study was conducted on 566 youths in order to investigate the
Internet use, interpersonal interaction in Facebook, smoking, alcohol drinking, shisha smoking and quality o f life.
Results: People whooften talked to new friends or do activities introduced on Facebook were more likely to
smoking (OR=2.27; 95%CI~1.08-4.76), alcohol drinking (OR=1.69; 95% CM.01-2.86) and shisha smoking
(OR-5.88; 95%CI-2.32-14.29). People who addicted Internet, drank alcohol and had lifestyle being influenced by
Facebook in moderate level were more likely to have lower QoL than others.
Conclusion: Internet addiction, spend more time on Facebook and interpersonal influence on Facebook were
significantly associated with risk behaviors and health reduction among youths. Interventions to promote
perception o f Facebook use are essential to improve behaviors and health in this population.
Keywords: Internet, interaction, interpersonal, social network, behaviors, health, youth.
Phân tích bước đẩu mối liên quan giữa lạm dụng
sử dụng và càc ảnh hưởng của tương tác cá nhân trên
MXH với hành vi nguy cơ và tình trạng sức khỏe ở
thanh thiếu niên.

Đ Ặ T VÁ N Đ Ề V À M Ụ C TIÊU
Internet đang ngày càng trở nên phổ biến và đóng
vai trị khơng thề thiếu trong sự phát triển của môi
quốc gia. Theo báo cáo mới đây cho thấy, trên tồn
thế giới có khoảng 3,2 tỷ người đang sử dụng Internet
[1], Với số iượng người sử dụng Internet khổng iồ, mối
liên hệ giữa con người với con người trờ nên dễ dàng
hơn, từ đó các trang mạng xã hộỉ (M XH), như
Facebook hay Twitter, được xây dựng và phát triển,
giúp người sử dụng có thể chia sẻ thơng tin và tạo ra
các mạng lưới thông qua Internet [2]. Năm 2015, có
khoảng 31,3 triệu người V iệt Nam đang sử dụng MXH
Facebook, trở thành M X H phổ biến nhất tại Việt Nam


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1. Đ ốí tư ợ n g nghiên cứu: Thanh thiếu niên độ
tuổi 15 đến 24 đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Thờ i gian và đ ịa đ iể m nghiên cứu: Từ tháng 7
đển thảng 10 năm 2Ố15 trên Internet bằng bộ câu hồi
được xây dựng trực tuyển.
3. T h iế t kê nghiên cứ u: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang.
4. C họn m ẫu và c ỡ m ẫu

4.1. Phương pháp chọn m ẫu

[3].
Bên cạnh những lợi ích m à Internet đem lại, việc
sử dụng Internet khơng kiểm sốt dẫn đến hàng loạt
vấn đề về sức khỏe the chất và tâm lý [4]. M ặt khác,
lạm dụng MXH và gia tăng sự tương tác giữa các cá
nhân trên các trang M XH cũng cần phải được lưu ý
[5]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằna, tương tác cá
nhân ià một trong các yếu tổ thúc đấy tác đọng đến
hành vi và quyết định cùa con người, đặc biẹt là các
hành vỉ có hại cho sức khỏe như hút thuốc lá, uống
rượu bia [6-8]. Tuy nhỉên, tác động của các tương tác
nhóm trên Internet đến hành vi của người dùng vẫn
chưa ổược nhân thức một cách rõ ràng.
Tại v iệ t Nam, 95% thanh thiếu niên (15-24 tuổi) sử
dụng mạng Internet và có 3/4 số lượng người sử dụng
M XH Facebook có độ tuổi từ 18 đển 34 [9]. Sử dụng
Internet và M XH đến m ức có hại đã trở nên phổ biến
hơn trong thanh thiểu niên nhưng tác hại tiềm tàng của

nó vẫn chưa được nhận thức một cách đầy đủ. Do đó,
chúng tơi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:

Nghiên cửu áp dụng phương pháp RDS
(Respondent-driven sampling). Đ â y íà phương pháp
dựa trên phương pháp chọn mẫu “Hịn tuyet lăn”
(Snow ball), trong đó nhóm nghiên cứu lựa chọn một
nhóm nịng cốí đe điều tra, sau đó những người trong
nhóm này sẽ giới thiệu những người khác trong mạng
lưới cùa họ thông qua M X H hoặc Email, những người
sau tiếp tục trả lời khảo sốt và mời những người khác
tham gia vào nghiên cứu cho đến khi số lượng người
tham gia giảm và các đồi mối khơng tăng thêm. Nhóm
nịng cốt trong nghiên cứu này bao gồm các học sinh,
sinh viên từ một số trường Đại học và Trung học tạỉ
Hà Nội, sau đó đối tượng tham gia được mờ rộng ra
nhiều địa phương khác.
4.2. C ờ mẫu
Cở mẫu được tính theo cơng thức cho phương
pháp chọn mẫu R D S của W ejnert [10], theo đó:

Mơ tả thực trạng sử dụng MXH và các tương tác cá
nhàn trên MXH ờ thanh thiếu niên.

458

n^ ĩ-a /2

Cps)*a


' Trong đó: p: tỷ lệ thanh thiểu niên có tương tác cá


nhân nhiều trên Facebook (lấy p=0,5 do chưa có
nghiên cứu trước đó về vấn đề này)
a: Mức ý nghĩa thống kê (a = 0,05)
Z: Giá trị thu được từ bảng
ứng với giá trị a được
chọn (Z= 1,96)
z: Mức sai lệch ỉuỵệt đổi (A = 0,15)
DE: hệ số thiết ke (Design effect). Chọn DE = 3 để
đảm bảo lực mẫu
Thay số vào cơng thức ta tính được số cỡ mẫu cần
thiết rì = 513 (thanh thiếu niên). Cộng thêm 15% dự
phịng bỏ cuộc khơng hồn thành bộ câu hỏi, tổng
cộng cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 590 thanh thiếu
niên.
5. C ông cụ và thang đo
Bộ câu hỏi thu thập thông tin về đặc điểm kinh tếxã hội, chấí lượng cuọc sổng, hành vi nguy cơ (uống
rượu, hút thuốc, hút shisha), nghiện Internet và tương
tác cá nhân trên M XH Facebook. Chất lượng cuộc
sống được đo lường bằng bộ câu hỏi E Q -5D -5L trên 5
khía cạnh gồm: đi lại, tự chăm sóc bản thân, thực hiện
cơng việc hàng ngày, đau đớn/khó chịu và io âu/buồn
phiền. Mức độ nghiện Internet đưực xác định dựa trên
bộ câu hỏi IAT (Internet Addiction Test), với tổng điểm

z

cho 1 lượt írả lời dao động trong khoảng [12;60],

chuẩn đánh giá là 36 được coi ià ngưỡng xác định
nghiện Internet hay không. Mối tương tác M XH bao
gom các thơng tin về nói chuyện/gặp gỡ người mới
quen qua MXH; ảnh hưởng tới hành vi, lối sống; đến
địa điểm do bạn bè giới íhiệu và thừ làm những hoạt
động do bạn bè giới thiệu.
6. X ử ỉỷ và phân tích số liệu
Dữ liệu được nhập bằng Microsoft Excel và phân
tích bằng stata 12.0. Thống kê mơ tả bao gồm trung
binh, độĩệch chuẩn, tàn số và tỷ lệ phần trăm. Mơ hình
hồi quy logistic và tobit đa biến được áp dụng nhằm
xác định một số yếu tố liên quan tới các hành vi nguy
cơ và chất lượng cuộc sống của nam giới và nữ giới
một cách riêng biệí. Thuật toán stepwise forward với
giá trị ngưỡng p<0,2 được áp dụng nhằm chọn ra các
biển đưa vào mô hỉnh rút gọn. p < 0 ,0 5 xem xét có ý
nghĩa thống kê.
7. Đ ạ o đứ c nghiên cứ u
Đối tượng tham gia đều được giải thích rõ về cuộc
khảo sát. Người trả lời có quyền từ chối hoặc đừng
điều tra bất cứ lúc nào. Mọi thông tin cá nhân đều
được bảo mật.

K ẾT Q UẢ
Trong 590 người írả lời, sau khí xử !ý, cịn 566 người (95,9% ) được đưa vào phân tích.
Bảng 1: Thơng tin chung của đổi tượng nghiên cừu_________________________________

Đặc điểm
Tuối, Mean (SD)
Giới tính

Nam
Nữ
Trình độ hoc vần
> THPT
Tơn giáo
Khơnq
Khác
Tình trạng hơn nhân
Độc thân
Cố nqười u/vợ chồng
Chố ở hiện tại
Thuê nhà trọ
ớ ký túc xá
ơ vớ i gia đình
ỡ với họ hàng
Khác
Tống

Cỗ
SL
I
%
21,8(3,9}

Nqhiên internet
Khơnq
SL I
%
21,4 (3,7)


52
68

23,6
19,7

168
278

76,4
80,4

220
346

38,9
61,1

0,26

5
115

17,2
21,4

24
422


82,8
78,6

29
537

5,1
94,9

0,59

109
11

22,5
13,6

376
70

77,5
86,4

485
81

85,7
14,3

0,70


94
26

22,0
18,7

333
113

78,0
81,3

427
139

75,4
24,6

0,41

62
16
36
5

23,4
22,9
20,1
11,6.

11,1
21,2

203
54
143
38
8
446

76,6
77,1
79,9
88,4
88,9
78,8

265
70
179
43
9
566

46,8
12,4
31,6
7,6
1,6
100,0


120

SL

Tống
I
%
21,5(3,8)

p
0,32

0,42

Trong đo tỷ lệ nghiện Internet trong nam giới (23,6% ), từ T H P T trơ lên (94,9) không theo ton giảo nao (22,5%)!
độc thân (22,0% ) và thuê nhà trò (23,4% ) cao hơn các nhóm khác, sự khác biệỉ khơng có ý nghĩa (p>0,05).
Bảng 2: Ánh hưởng cá nhân trẽn mạng xã hội theo mức độ nghiện Internet
Nghiện internet
Đặc điểm

Khơng
Tống
p
SL I
%
SL
SL
%
%

Nói chuyện và gặp gở những nqười mới quen qua manq
Thường xun
11
9,3
29
6,7
40
7,2
Thỉnh íhoảnq
32
27,1
94
0,22
21,6
126
22,8
Hiêm khi hoăc khơnq bao qiờ
75
63,6
312
71,7
387
70,0

459


Ánh hưởng tới hành vi, íơi sơng, quan điếm của bản thân
Anh hưởng nhièu
14

12,0
23
Anh hường trunq binh
37
31,6
82
Anh hường ít hoặc không ảnh hưởng
66
56,4
327
Đên những địa điêm do ban bè qiới thiêu trên manq
Thường xun
19
16,4
47
Thỉnh íhoảnq
65
56,0
211
Hiêm khi hoặc khơnq bao qiờ
32
27,6
M í
Thử ỉàm nhữnq hoạt động do ban bè giới thiêu hav đăng trên manq
Thường xuyên
18
15,3
23
Thỉnh thoảng
59

50,0
217
Hiêm khi hoặc khônq bao giờ
41
34,8
197

5,3
19,0
75,7

37
119
393

6,7
21,7
71,6

<0,01

10,8
48,5
40,7

66
276
209

12,0

50,1
37,9

0,02

5,3
49,7
45,1

41
276
238

7,4
49,7
42,9

<0,01

mang; 6,7% bạn bè trên M X H ảnh hường nhiều tới hành vi ÍỐĨ sống của bản thân; 12 ,0 % thường xuyên đến địa
điếm do bạn bè giới thiệu và 7 ,4 % thường xuyên thử làm những hoạt động do bạn bè giới thiệu trên MXH.

Có nqhíện Internet
SL
%
28
23,3
19
15,8
36

30,0
69
57,5
102
85,0
Mean
SD
0,2
0,69
76,7
17,2

Đặc điểm
Có vấn đề về đi lai
Cỗ vẩn đề về tự chim sóc bẩn thân
Có vấn đề về thực hiện hoạt động hàng ngày
Đau đớn/khó chịu
Lo âu/Buồn phiền
Chỉ số EQ-5D
Chỉ sơ EQ-VAS

Khõnq rtqhiên internet
SL
%
79
17,7
32
7,2
94
21,1

207
46,4
325
72,9
Mean
SD
0,2
0,75
81,1
16,0

p
0,16
<0,01
0,04
0.03
<0,01
<0,01
<0,01

người khơng nghiện ờ khía cạnh tự chăm sóc bản thân, thực hiện hoạt động hàng ngày, đau đớn và lo âu
(p<0,05). Chỉ số E Q -5D và V A S ờ người có nghiện Internet thấp hơn so với người không nghiên Internet
(p<0,01).

Bảng 4 cho thấy khơng có sự khác biệt về hành vi nguy cơ giữa nhóm nghiện Internet và khơng nghiện
Internet (p>0,05).

Hành vi nguy cơ
Có hút thuốc lá
Có hút shisha

Có liỗnq rượu Bia

SL
12
5
38

Khơng nghiên Internet
SL
%
43
9,9
21
4,9
110
25,2

Có nghiên internet
%
10,0
4,4
31,7

p
0,96
0,81
0,15

những người hiếm khi hoặc khơng bao giờ nói chuyện những người mới quen qua mạng ít có khả năng hút thuốc
hơn (OR=0,44; 95% CI=0^21-0,93). Những người hiếm khi hoặc khơng bao giờ thử lam những gì bạn bè giới

thiệu qua MXH cũng ít có khả năng uống rượu hơn (OR=0,59; 95% C I-0,35-0799). Những người cỏ ỉhời gian sử
dụng Facebook trong ngày càng ỉâu thì càng có khả năng hút shisha (O R -1 ,0 4 ; 95% C !=1,00-1,07), trong khi
những người hiếm khi hoặc không bao gỉờ nói chuyện những người mới quen qua mạng ít có kha năng hút
shisha hơn (O R=0,17;95% C1=0,07-0,43).

Hút thuốc iá
Uống rượu bia
95%C!
OR
95%C!
OR
18,27* 6,79 49,11 17,35* 10,03 29,98
1,28* 1,15 1,43
3,29* 1,56 6,92 1,57 0,85 2,90
0,40 0,14 1,13
0,35 0,09 1,36

Giới tính (Nam so với Nữ)
Tuối
Hôn nhàn (Soriq cùnq vợ chồnq/nqười Ỹêu so với Đọc thân)
Tơn qiáo íKhơnq so với Khác)
Dân tộc (Kinh so với Khác)
Nơi sốnq (so với Thuê nhà trọ)
0 ký túc xá
ơ với họ hàng
6,29
Khác
Chì íiêu (so với íhấp nhất)
Cao nhầí
2,02

Khơng rõ
1,04
Nghiện Internet (Có so với Khơng)
0,92
Thời qian sử dụng Facebook (giờ)
Nói chuyện và gặp gỡ những người mới quen qua mạng (Hiếm
0,44*
khí hoặc khơng bao qiờ so với Thường xuyên)

460

0,97 40,61

0,54
0,28*
5,79

0,23 1,27
0,08 0,91
0,78 42,79 4,23 0,71 25,33

0,46*
1,21
1,02

0,23
0,67
0,99

0,90 4,54

0,44 2,43
0,81 1,05
0,21 0,93

Hút shisha
OR
95%CI

6,74* 2,32 19,55
0,91 3,62* 1,19 11,02
2,21 0,93 0,32 2,73
1,05 1,04* 1,00 1,07
0,17* 0,07 0,43


Ánh hưởng tới hành vi, [ối sông, quan điém của bản thân (Anh
hưởng trung bỉnh so VỚI Ảnh hưởnq nhiều)
Thử làm những hoại động do bạn bè
giới thiệu hay đăng trên mạng
(Hiếm khi hoặc không bao giờ so với Thườnq xuyên)

0,45

0,18 1,10

0,53

0,25 1,12

0,59*


0,35

0,99

những người có ảnh hưởng hành vi lối sống ít có khả năng có CLCS cao hơn. Họ cũng ít cố khả năng bị đau
đớn/khó chịu so với những người khác (O R=0,42; 95% C Ỉ= 0,28-0,64). Những người nghiẹn Internet có khả năng

Chỉ số EQ-5D
Giới tính (Nam so với Nữ)

Dân tộc (Kinh so với Khác)
Học ván (> THPT so với < THPT)
Nơi sinh sổng (so với Thuê nhà trọ)
Ỗ kÝ túc xá
ơ với họ hàng
Khác
Mức chi tiêu (so với thầp nhầt)
ìhầp
Cao
Nghiện internet (Có so với Khơng)
Thời gian sử dụng Facebook (giờ)
Hút shisha (Có so với khơna)
Uống rượu (Có so với khơng)
Nói chuyện và gặp gở những người
mới quen qua mạng
(Thỉnh thoảnq so với Thường xuyên)
Ánh hưởng tới hành vi, lôi sống,
quan điểm của bản thân
(so với Ảnh hưởhq nhiều)

Ánh hường trunq bình
Anh hưởng ít hoặc khơng ảnh hườnq
Đên những địa điếm do bạn bè
giới thiệu trên mạng
(Hiếm khi hoặc không bao giờ
so với Thường xuyên)

Coef
3,16
-0,39
6,49

Chỉ số EQ-VAS

95%C!
-0,39 6,72
-0,88 0,10
-0,36 13,34

Coef

95%CI

Đau đớn/
khó chiu
OR
95%Ci

2,12
4,07

2,02
11,36

-0,45
-1,21
0,10

8,60
5,25
22,61

0,143*

0,012

-1,68

5,38

-3,94*

-7,48

-0,40

-2,88

-5,87

0,12


0,89 5,02

0,275 0,12 0,01 1,01

-0,030 -0,074 0,015
2,81
-1,03 6,66
-4,23* -7,76 -0,70 -0,061* -0,102 -0,02
-0,05 -0,27 0,16 -0,002 -0,004 0,001
-5,78 -13,10 1,54
-4,93* -9,02 -0,84
1,85

Lo âu/
buồn phiền
OR
95%Ci
0,69 0,46 1,05

1,39 0,88 2,18 2,25* 1,24 4,07
1,00 0,98 1,03 1,02 0,97 1,06

1,48 0,86 2,54
0,077*

0,040 0,115 0,42* 0,28 0,64

-0,030


-0,064 0,004 1,56* 1,07 2,26

*p<0,05

BÀN LUẬN
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên tại
Việt Nam đánh giá việc sử dụng Internet và sự tương
iác cá nhân trên M X H đối với sức khỏe và các hành VI
nguy cơ trong thanh thiếu niên. Nghiên cứu chỉ ra
rằng, việc !ạm dụng Internet, dành nhiều thời gian cho
Facebook, cũng như bị ảnh hưởng nhiều bời các
tương tác cá nhân trên M XH này có liên quan đáng kể
tới khả năng thực hiện hành vi nguy cơ cũng như suy
giảm sức khỏe của thanh thiếu nien.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù chưa cho
ỉhấy mối liên quan giữa nghiện internet và hành vi
nguy cơ, những người có thời gian sử dụng Facebook
trong ngày càng nhiều và có sự tương tác cá nhân
trên M XH càng thường xuyên thi càng có khà năng
thực hiện các hành vi có hại. Điều này tương đồng các
nghiên cứu trước đó, khi ìhời gian sử dụng Facebook
càng dài thi thường liên quan đến việc ghé thăm các

461

trang M XH của bạn bè, tăng tính tương tác [11], và từ
đó càng có khả năng thực hiện các hanh vi nguy cơ
[12]; thậm chí, việc nhìn thấy hinh ảnh của bạn bè trên
MXH đang thực hiện hành vi uống rượu hay hút ìhuốc
liên quan chặt chẽ tới khởi phát hanh vi đó trong thanh

thiếu niên [13]. Theo học thuyết học tập xã hội (social
learning theory), việc thường xuyên có những tương
tác cá nhân trên Facebook làm gia tăng sự tiếp xúc
của thanh thiếu niên đối với mối quan hệ ngồi xã hội,
từ đó dễ tiếp xúc với những ngừời đang có hành vi
nguy cơ hơn và dễ chịu ảnh hưởng bởi những người
đó [14]. Ngồi ra, chì cần người họ tiếp xúc tin tường
là hành vi nguy cơ khơng sai trái thì cũng đã làm gia
tăng khả năng thực hiện các hành vi đó [14].
Kết quả nghiên cứu cQng cho thấy, bên cạnh mối
liên quan trực tiếp đến suy giảm sức khỏe của thanh
thiếu niên, đặc biệt !à vấn đe liên quan đến sức khỏe
tâm thần như lo âu/buồn phiền, sự íạm dụng Internet


và thường xuyên tương tác trên M X H liên quan cịn
ảnh hường gián tiếp thơng qua việc thúc đẩy thực
hiện hành vi có hại như uống rượu hay hút shisha, từ
đó những người có hành vi này cỏ chất lượng cuộc
sống thấp hơn đáng kể so với những người khác. Kết
quả này phù hợp vởi một sổ nghiên cứu trên thế giới,
khi các tác giả chỉ ra việc sử dụng M XH khơng hợp ll
có thể dẫn tới những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
lên sức khỏe [12,15,161. Trong bối cảnh mạng
Internet và M X H có thế tiềp cận mọi lúc mọi nơi VỚI
giá thành có thể chi trả được bởi đa số người dân,
các can thiệp hướng tới hành vi sử dụng M XH phù
hợp là cần thiết nhằm góp phần thay đổi hành vi có
lợi và nâng cao sức khỏe cho người sử dụng, đặc
biệt là tharìh thiếu niên.

Kết quả nghiên cứu gựi ý một số các giải pháp làm
giâm ảnh hương của M X H tới thanh thiểu niên. Thứ
nhất, những ảnh hưởng bất lợi của việc sử dụng MXH
quá mức có thể được lồng ghép vào trong các môn
học tại các trường học, giúp cho thanh thieu niên có
thể nhận thức được tác hại của M X H tới sức khỏe của
bản thân cũng như những người xung quanh. Bên
cạnh đó, cần khuyến khích động viên thanh thiếu niên
đằng tải cảc thơng điệp có ích, thúc đẩy các mối quan
hệ bạn bè tốt, từ đó giúp hình thành những hành vi có
lợi và nâng cao sức khỏe của thanh thiếu niên.
Nghiên cứu này còn một số hạn chế. Do đây là
nghiên cứu cắt ngang nên các kềt quả này không
phản ánh được moi quan hệ nhân quả và chi đưa ra
giả thiết về sự ảnh hừởng cùa internet, tương tác cá
nhân trên M XH tới các hành vi và sức khỏe của người
sử dụng. Nghiên cứu dựa vào các thông tin tự khai
báo nên cỏ thể dẫn tới sai số nhớ lại. Bên cạnh đó,
nghiên cứu được tiến hành thơng qua chọn mẩu bằng
phương pháp RDS nên dẫn tới khơng có tính đại diện
cho cà quần thể người sử dụng internet tại V iệt Nam.
Cuối cùng, đo đây là khảo sát được tiến hành trên
mạng Internet nên có thể dẫn tới người trả lời không
tra lời đúng với thực tế. Đ ề khắc phục điều này, nhóm
nghiên cứu đã sư dụng các câu hỏi kiểm tra chéo
nhằm đảm bảo tính trung thực của câu hỏi.
K É T LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên 566 thanh thiếu niên cho
thấy, tỷ íệ thanh thiếu niên có sự tương tác cá nhân
trên M XH Facebook ở mức từ 30 đến 60% . Nghiên

Internet, thời gian sử dụng Facebook và sự tương tác
cá nhân trên MXH có liên quan đáng kể tới hành vi
nguy cơ như hút thuốc, uống rượu và hút shisha; cũng
như làm giảm chất lượng cuộc sổng và sức khỏe trong
thanh thiếu niên.
T À I LIỆU T H A M K H Ả O
1. Internet World Stats (2015), World Internet Users
and 2015 Population Stats, truy cập ngày 10-10-2015, tại
trang web www.internetworldstats.cxim/stais.htm.
2. Wilson SM và Peterson LC. (2002), "The

anthropology of online communities", Annu Rev
Anthropol, 31 , t r . 449-467.
3. MOOR Corporation (2015), Vietnam digital
landscape 2015, truy cập ngày 10-10-2015, tại trang web
/>4. Kimberly s . Young (1998), "Internet Addiction: The
Emergence of a New Clinical Disorder", CyberPsychoIogy
& Behavior, 1(3), tr. 237-244.
5. P. S. Meena, p. K. Mittal và R. K. Soianki (2012),
"Problematic use of social networking sites among urban
school going teenagers", Ind Psychiatry J, 21(2), tr. 94-7.
6. Elisa M. Trucco, Craig R. Colder và William F.
Wieczorek (2011), "Vulnerabiiity to Peer Influence: A
Moderated Mediation study of Early Adolescent Alcohol
Use Initiation", Addictive behaviors, 36(7), tr. 729-736.
7. K. E. Bauman và s . T. Ennett (1996), "On the
importance of peer influence for adolescent drug use:
commonly
neglected
considerations",

Addiction
(Abingdon, England), 91(2), tr. 185-198.
8. Karl E. Bauman vả Susan T. Ennett (1994), "Peer
influence
on
adolescent
drug
use'1,
American
Psychologist, 49(9), tr. 820-822.
9. Vietnam NetCitizens Report 2011 (Vietnamese),
truy cập ngày, tại trang web
/>10. Pham H. Wejnert c., Krishna N., et at. (2012),
"Estimating Design Effect and Calculating Sample Size for
Respondent-Driven Sampling Studies of Injection Drug
Users in the United States", AIDS Behavior, 16(4), tr. 797806.
11. Y. L. Lee, R. K. Verma, H. Yadav và các cộng sự.
(2015), "Health impacts of Facebook usage and mobile
texting among undergraduate dental students: it's time to
understand the difference between usage and an
excessive use", Eur J Dent Educ.
12. S. A. Al-Đubai, K. Ganasegeran, M. A. Al-Shagga
và các cộng sự. (2013), "Adverse health effects and
unhealthy behaviors among medical students using
Facebook", ScientificWorldJournal, 2013, tr. 465161.
13. G. c . Huang, J. B. Unger, D. Soto và các cộng sự.
(2014), "Peer influences: the impact of online and offline
friendship networks on adolescent smoking and alcohol
use", J Adolesc Health, 54(5), tr. 508-14.
14. J. Petraitis, B. R. Flay và T. Q. Miller (1995),

"Reviewing theories of adolescent substance, use:
organizing pieces in the puzzle", Psycho! Bull, 117(1), tr.
67-86.
15. Y. Kim, J. Y. Park, s . B. Kim và các cộng sự.
(2010), "The effects of Internet addiction on the lifestyle
and dietary behavior of Korean adolescents", Nutr Res
Pract, 4(1), tr. 51-7.
16. M. A. Moreno, L. A. Jelenchick, K. G. Egan và các
cộng sự. (2011), "Feeling Bad on Facebook: Depression
disclosures by college students on a Social Networking
Site”,
Depress
Anxiety,
28(6),
tr.
447-55.

462



×