Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà nước từ thực tiễn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ NHẬT HƢƠNG

BẢO ĐẢM QUYỀN THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG
QUẢN TRỊ NHÀ NƢỚC: TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ NHẬT HƢƠNG

BẢO ĐẢM QUYỀN THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN TRỊ NHÀ
NƢỚC: TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản trị nhà nƣớc và Phòng, chống tham nhũng
Mã số

: 8380101.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÃ KHÁNH TÙNG

Hà nội – 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Nhật Hƣơng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng Phát triển Á Châu

BĐG

Bình đẳng giới

CEDAW


Cơng ước về xố bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ

ICCPR

Công ước về các quyền dân sự và chính trị

ICESCR

Cơng ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa

MDGs

Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ

SDGs

Mục tiêu Phát triển Bền vững

UDHR

Tuyên bố toàn cầu của Liên hợp quốc về quyền con người

UVBCH

Uỷ viên Ban Chấp hành

UBND

Uỷ ban Nhân dân


ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN THAM GIA CỦA
PHỤ NỮ TRONG QUẢN TRỊ NHÀ NƢỚC ................................................... 11
1.1 Khái quát về quản trị nhà nước và quyền tham gia của phụ nữ..................... 11
1.1.1 Khái niệm quản trị nhà nước ....................................................................... 11
1.1.2 Quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà nước là gì? ........................ 13
1.1.3 Sự tham gia của phụ nữ theo nguyên tắc quản trị nhà nước ....................... 17
1.1.4 Ý nghĩa của bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà nước21
1.2 Cơ sở pháp lý về quyền phụ nữ trong quản trị nhà nước ............................... 22
1.2.1 Pháp luật quốc tế về quyền tham gia của phụ nữ........................................ 22
1.2.2 Pháp luật Việt Nam về quyền tham gia của phụ nữ .................................... 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG QUẢN TRỊ NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ........ 35
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội trên địa bàn ............................. 35
2.2. Một số đặc điểm về bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ trên địa bàn ........ 37
2.2.1 Nhận thức về quyền phụ nữ ........................................................................ 39
2.2.2 Thái độ của cán bộ quản lý cấp cơ sở và nhân dân đối với quyền phụ nữ . 50
2.3 Thực trạng đảm bảo quyền phụ nữ của tham gia vào quản trị nhà nước ....... 57
2.3.1 Trong cơ quan cấp Đảng uỷ ........................................................................ 57


iii


2.3.2 Trong cơ quan hành chính ........................................................................... 60
2.3.3 Trong các Đồn thể chính trị - xã hội ......................................................... 61
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân đối với quyền tham gia của phụ nữ ........... 61
2.4.1 Các rào cản thể chế ..................................................................................... 61
2.4.2 Các yếu tố văn hoá – xã hội ........................................................................ 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM
QUYỀN THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN TRỊ NHÀ NƢỚC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN ...................................................................... 68
3.1 Các quan điểm về bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà
nước ...................................................................................................................... 68
3.2 Các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị
nhà nước trên địa bàn ........................................................................................... 70
3.2.1 Tăng cường áp dụng quyền của phụ nữ trong xây dựng, thực hiện chính
sách, pháp luật ...................................................................................................... 70
3.2.2 Thiết lập cơ quan bảo vệ và thúc đẩy quyền phụ nữ................................... 72
3.2.3 Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới ................. 73
3.2.4. Xây dựng chiến lược, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nữ .... 76
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức Hội liên hiệp phụ nữ ................................... 77
3.2.6. Nâng cao năng lực của cán bộ nữ trong lĩnh vực chính trị ........................ 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 82
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Nhận định cán bộ quản lý cấp cơ sở và nhân dân về quyền phụ 39
nữ trong các văn bản pháp luật của Nhà nước

Bảng 2.2

Mức độ nhận thức về quyền phụ nữ của cán bộ quản lý cấp cơ 41
sở theo khối công tác

Bảng 2.3

Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý cấp cơ sở theo khu vực 42
công tác (tỉnh và các huyện)

Bảng 2.4

Thực trạng nhận biết về Công ước CEDAW của cán bộ quản 44
lý cấp cơ sở theo khối công tác

Bảng 2.5

Thực trạng việc có biết Cơng ước CEDAW của cán bộ quản 44
lý cấp cơ sở theo khu vực công tác

Bảng 2.6


Nhận biết về nội dung Công ước CEDAW của cán bộ quản lý 45
cấp cơ sở theo khối công tác

Bảng 2.7

Nguồn cung cấp thông tin về quyền phụ nữ của cộng đồng

Bảng 2.8

Quan điểm của cán bộ quản lý cấp cơ sở đối với phụ nữ và 50

48

thực hiện quyền phụ nữ
Bảng 2.9

Phát triển đảng viên nữ

58

Bảng 2.10

Cán bộ nữ tham gia cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2015 – 2020

59

Bảng 2.11

Cán bộ nữ tham gia Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ


60

2016-2021
Bảng 2.12

Nữ cán bộ lãnh đạo ngành các cấp

v

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ xưa đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một lực lượng quan trọng và đông
đảo trong đội ngũ những người lao động phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy
sự tiến bộ của xã hội. Có thể nói rằng, trong cuộc sống hiện đại, người phụ nữ có
vai trị rất lớn. Nếu gia đình được coi là tế bào của xã hội thì người phụ nữ được
coi là hạt nhân của tế bào này. Gia đình là nơi thể hiện thực chất sự bình đẳng và
nâng cao địa vị của người phụ nữ. Bên cạnh đó, người phụ nữ của thời hiện đại
càng không thể tách rời với thực tế gia đình và xã hội. Phụ nữ ở bất cứ thời đại
nào, quốc gia, dân tộc nào cũng giữ vai trò trọng yếu trong việc sáng tạo, giữ gìn
những giá trị văn hóa truyền thống của mỗi dân tộc.
Việc thêm nhiều phụ nữ đứng trong hàng ngũ lãnh đạo, quản lý không chỉ
quan trọng đối với vấn đề bình đẳng giới (BĐG) trên phạm vi tồn cầu mà cịn
có ý nghĩa tích cực đối với sự phát triển của các quốc gia và doanh nghiệp trên
con đường vươn tới văn minh, thịnh vượng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập, việc thu hút sự tham gia của phụ nữ - phát huy nguồn lực trí tuệ của “một
nửa thế giới” đang là một trong những chính sách ưu tiên của các quốc gia.
Trong các tổ chức, sự mềm dẻo trong quản lý, phân chia công việc theo nhóm,

chia sẻ thơng tin giữa các đồng nghiệp đang thay thế các cơ chế cứng nhắc của
chủ nghĩa cá nhân cạnh tranh, sự kiểm sốt và bí mật. Nhà quản lý hiệu quả là
người biết lắng nghe, thúc đẩy và ủng hộ nhân viên. Nhiều phụ nữ làm các công
việc này tốt hơn nam giới. Các nhà khoa học cho rằng phụ nữ có thể đảm nhận
rất nhiều vai trị khác nhau. Họ có thể vừa là người mẹ, người vợ vừa là nhà
khoa học, nhà chính trị và nhà quản lý. Từ đó, phụ nữ có thể lựa chọn, quyết

1


định và làm tốt vai trị của mình trong gia đình và xã hội với tinh thần trách
nhiệm cao và đạo đức nghề nghiệp tốt. Đây cũng là nét khác biệt đáng chú ý
trong cách thức lãnh đạo và quản lý giữa nam và nữ. Tri thức và “quyền lực
mềm” của phụ nữ hiện đại chính là sức mạnh để họ được bình đẳng, tự tin và
tham gia cùng nam giới trong các quyết sách của tổ chức. Một tổ chức quản lý
với sự cân bằng tiếng nói nam và nữ trong các quyết định quan trọng sẽ đem đến
môi trường làm việc thân thiện, hịa bình, hiệu quả và thúc đẩy cùng tiến bộ.
Ngày nay nhiều phụ nữ tiếp tục giữ các vị trí lãnh đạo và quản lý đất nước
và có nhiều đóng góp quan trọng cho tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế. So
với 20 năm trước, vai trò và nhiệm vụ của phụ nữ đã thay đổi rất rõ rệt. Nhiều
phụ nữ nắm giữ những vị trí quan trọng của đất nước hoặc các tổ chức toàn cầu
như như thủ tướng Anh, thủ tướng Đức, chủ tịch Quỹ Tiền tệ Thế giới... Ngồi
ra, cịn có rất nhiều phụ nữ thành cơng trên cương vị là nhà quản lý hay nhà quản
trị tài chính của các doanh nghiệp nổi tiếng trên thế giới. Đây là minh chứng cho
quá trình phấn đấu và khẳng định bản thân, vượt khỏi khuôn khổ truyền thống
của phụ nữ. Do vậy, theo tiến trình phát triển của xã hội, vai trò tham gia của
phụ nữ ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng.
Trong suốt chiều dài lịch sử, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to
lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước ngàn năm
văn hiến, tạo dựng nên truyền thống bản sắc của người Việt nói chung và truyền

thống riêng của phụ nữ Việt Nam “anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”.
Trong sự nghiệp đổi mới, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới
phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo,

2


phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc
chăm lo xây dựng gia đình, ni dưỡng các thế hệ tương lai của đất nước, có
nhiều phụ nữ cịn mang lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh
vực văn hóa, giáo dục, khoa học. Phụ nữ thể hiện vai trò quan trọng của mình
trong mọi lĩnh vực của đời sống – xã hội. Có thể nói rằng, gắn với mỗi thời kỳ
phát triển của đất nước, phụ nữ Việt Nam đều có những đóng góp to lớn và quan
trọng đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, quyền bình đẳng tham gia quản lý
đất nước của phụ nữ vẫn chưa được bảo đảm một cách tương xứng so với vai trò
và khả năng của phụ nữ trong xã hội như: bất BĐG còn thể hiện trên một số lĩnh
vực xã hội quan trọng, phụ nữ vẫn chịu nhiều gánh nặng công việc, thu nhập,
phân biệt đối xử; sự tham gia của phụ nữ trong cơ cấu tổ chức, quản lý xã hội
còn hạn chế, đặc biệt ở cấp cơ sở; ở một số nơi vấn đề chênh lệch thu nhập giữa
nam và nữ cùng một vị trí công việc vẫn diễn ra, cơ hội để phụ nữ tiếp cận
những việc làm có thu nhập cao vẫn thấp hơn so với nam giới, lao động nữ chưa
được đánh giá cao như lao động nam, là đối tượng dễ bị rủi ro và tổn thương hơn
khi doanh nghiệp có nhu cầu cắt giảm nhân lực; tình trạng bạo hành phụ nữ vẫn
diễn ra ở một số nơi, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi xa xôi.
Tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của Việt Nam,
là nơi chung sống của nhiều dân tộc anh em. Các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh đã
tích cực học tập, lao động sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả phong trào
thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh

phúc”, ln phát huy tinh thần đồn kết, sáng tạo, khắc phụ khó khăn của một
tỉnh miền núi, biên giới, từng bước vươn lên, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ,
tham gia đóng góp vào tất cả các lĩnh vực vào quản trị nhà nước. Tuy nhiên khả
3


năng nhận thức một số bộ phận cán bộ, hội viên phụ nữ, nhất là ở vùng đặc biệt
khó khăn còn hạn chế, nhiều nơi vẫn bị ảnh hưởng bởi định kiến giới, cịn tư
tưởng trơng chờ, ỷ lại, chưa có ý thức vươn lên thốt nghèo; chưa theo kịp với sự
chuyển đổi nền kinh tế hội nhập.
Để tạo những điều kiện và cơ hội bình đẳng thực sự cho phụ nữ, đặc biệt
trong lĩnh vực quản trị nhà nước, Nhà nước cần thực thi đồng bộ nhiều giải pháp,
trong đó chú trọng đến việc ban hành luật pháp, thực thi, áp dụng pháp luật về
BĐG trong đời sống thực tiễn. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí quan
trọng của phụ nữ trong xã hội để tạo áp lực làm thay đổi quan niệm về giới trong
việc đảm nhận các chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp cao. Cũng chính vì những lý do
trên mà tác giả chọn đề tài: "Bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ trong quản
trị nhà nước: từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn” để làm luận văn nhằm mục đích tìm
hiểu, nghiên cứu nâng cao nhận thức lý luận, trang bị kiến thức phục vụ cho
cơng tác chun mơn của mình trong giai đoạn hiện nay và đóng góp cơng sức
nhỏ bé của mình nhằm nâng cao hiệu quả vào cơng tác phụ nữ trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu
xoay quanh vấn đề quyền con người, quyền phụ nữ ở Việt Nam, tiếp cận từ
nhiều khía cạnh như quyền bầu cử, ứng cử; quyền chính trị, quyền lao động hay
quyền tham gia vào quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội của phụ nữ... Một số
cơng trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là:
- Những cơng trình nghiên cứu về quyền con người: Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB Chính trị


4


quốc gia, 2009; PGS.TS Vũ Công Giao – TS. Ngô Minh Hương, Tiếp cận dựa
trên quyền con người – Lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2016; Bài viết nghiên cứu của các tác giả như: Lê Thị Thuý Hương, Tổ chức phi
chính phủ và vấn đề bảo đảm quyền con người ở Việt Nam, 2013 và TS Ngô
Minh Hương, Tiếp cận dựa trên quyền trong quản trị nhà nước, 2018.
- Những cơng trình nghiên cứu của luật pháp quốc tế về quyền phụ nữ: Viện
Nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, Công ước của Liên hợp quốc và
pháp luật Việt Nam về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ; Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội, Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền kinh tế xã hội và
văn hoá (ICESCR,1966), NXB Hồng Đức, 2012; UNDP, Sự tham gia của phụ
nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam, 2012
- Một số luận văn khoa học về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam của các tác giả:
Lê Thị Mai, Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt
Nam, 2016; Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Bảo đảm quyền tham chính của phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay, 2018; Vương Vân Huyền, Hoàn thiện pháp luật bảo vệ
quyền phụ nữ Việt Nam hiện nay, 2014.
Trên cơ sở khảo sát cho thấy ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu
về tình hình quyền tham gia của phụ nữ về quản lý nhà nước nói chung nhưng
chưa được xem xét riêng với tư cách là một quyền của phụ nữ mà chỉ tập trung
phân tích các bất cập khi phụ nữ tham gia công tác quản lý hoặc mới chỉ mơ tả
tình hình tham gia hoạt động quản lý của phụ nữ mà chưa khái quát nên những
luận định mang tính lý luận để kiểm chứng trong hệ thống pháp luật về bảo đảm
quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà nước. Như vậy, tình hình nghiên
cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Bảo đảm

5



quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà nước: từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn”
là một nghiên cứu cấp thiết, vừa có tính khoa học vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nêu bật thực trạng thực hiện bảo đảm quyền
tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực trong đời sống xã hội, phân tích tổng
quan khung pháp lý liên quan đến quyền tham gia của phụ nữ, đồng thời đề xuất
những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền tham gia của phụ
nữ Việt Nam trong quản trị nhà nước, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của nước
ta và các chuẩn mực quốc tế có liên quan mà Nhà nước ta đã cam kết thực hiện.
Những cam kết đó cần được cụ thể hóa và thực thi một cách nhất quán trong hệ
thống chính sách từ trung ương đến địa phương, với những biện pháp triển khai
phù hợp, gắn với những điều kiện thực tế cụ thể.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4 1 Đối tƣợng nghiên cứu
Những cơ chế đảm bảo quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà
nước từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn.
42

h ch thể nghiên cứu

- Công chức, cán bộ quản lý hiện đang công tác tại các cơ quan Đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội của cấp tỉnh đến cấp huyện của tỉnh Lạng
Sơn và người dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Các chính sách thực hiện BĐG và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ thực hiện trên
địa bản tỉnh Lạng Sơn

6



- Các chính sách, chế độ ưu tiên đối với người phụ nữ dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả nhằm vào các nhiệm vụ như
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết khoa học và cơ sở lý luận về quyền phụ nữ theo
pháp luật để làm tiền đề đánh giá và đề xuất các giải pháp đảm bảo quyền tham
gia của phụ nữ.
- Chỉ ra những thành tựu và hạn chế của pháp luật và thực hiện pháp luật về
quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà nước ở tỉnh Lạng Sơn và đề xuất
các phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm quyền tham gia quản trị nhà nước
của phụ nữ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền cũng như xu thế tồn
cầu hóa hiện nay.
- Phân tích thực trạng đội ngũ nữ công chức, cán bộ quản lý và sự tham gia của
họ trong các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội
tại Lạng Sơn.
6. Giả thuyết khoa học
Nhà nước và tỉnh Lạng Sơn đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều
kiện cho sự tham gia của phụ nữ, song hiệu quả việc thực thi chính sách về cán
bộ nữ ở các địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chưa thật đồng đều, tỷ lệ phụ
nữ tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, chính quyền và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp khá cao, nhưng tỷ lệ nữ nắm giữ các chức
vụ lãnh đạo chủ chốt còn hạn chế. Các quan niệm, định kiến giới vẫn còn tồn tại
ở mức độ nhất định trong quan niệm của cán bộ quản lý, công chức ở Lạng Sơn.

7


7. Phạm vi nghiên cứu

Quyền tham gia của phụ nữ ở Việt Nam trong quản trị nhà nước là một
chủ đề mở rộng, không chỉ liên quan đến pháp luật, mà còn gắn liền với nhiều
lĩnh vực khác như kinh tế, xã hội và văn hóa. Tác giả lựa chọn địa bàn tỉnh Lạng
Sơn là nơi khảo sát và nghiên cứu về vấn đề bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ
giai đoạn năm 2015 – 2019.
Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về quyền và thực hiện
bảo đảm quyền của phụ nữ trong quản trị nhà nước dựa trên luật pháp quốc tế,
văn kiện quốc tế, các bản Hiến pháp, chủ yếu tại Hiến pháp năm 2013, Luật bầu
cử Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật BĐG, Bộ Luật Lao động.
8. Phƣơng ph p nghiên cứu
8 1 Phƣơng ph p luận
Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người, quyền công dân. Tác giả kết hợp
sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội, bao gồm
tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê… dựa trên nền tảng của pháp luật quốc tế
và pháp luật Việt Nam để làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến quyền tham gia
của phụ nữ trong quản trị nhà nước.
8 2 Phƣơng ph p điều tra bằng bảng câu hỏi
Tác giả sử dụng bảng hỏi theo nội dung đã được soạn trước nhằm thu thập
thông tin về đời sống vật chất cũng như tinh thần của phụ nữ và về nhận thức,

8


thái độ, kĩ năng làm việc của cán bộ cấp cơ sở. Bảng câu hỏi gồm 12 câu hỏi
được liệt kệ chi tiết tại Phụ lục 2.
Tác giả sử dụng bảng hỏi này trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để phỏng vấn
120 cán bộ quản lý cấp tỉnh và huyện (Cao Lộc, Chi Lăng, Bắc Sơn) và 150
người dân tại 3 phường (Vĩnh Trại, Chi Lăng, Đông Kinh) được kết cấu tại Phụ

lục 1 làm căn cứ đưa ra nhận định đánh giá về kết quả đạt được và những khó
khăn, hạn chế trong cơng tác bảo đảm quyền của phụ nữ, đồng thời đưa ra giải
pháp thực hiện tốt quyền BĐG trong quản trị nhà nước cho phụ nữ tỉnh Lạng
Sơn.
9. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là mở ra cái nhìn rộng mở hơn về sự tham
gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống, nâng cao vị thế của phụ nữ trong
xã hội hiện đại. Luận án cũng sẽ đưa ra được một số giải pháp mang tính định
hướng để nữ cán bộ quản lý và người dân tham khảo, làm kinh nghiệm và cẩm
nang cho quá trình phấn đấu, để họ có thể trở thành một lực lượng lớn vừa tự tin
đi vào xã hội, vừa hỗ trợ, ủng hộ cho những nhân vật nữ tinh hoa đảm đương
công việc chung của đất nước.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu phục vụ cho quá
trình tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong bộ môn xã hội học về
giới, xã hội học quản lý. Từ quá trình nghiên cứu, luận án sẽ đưa ra được một số
những giải pháp về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của công tác BĐG, nâng
cao nhận thức của các cấp bậc, nhấn mạnh tầm quan trọng và hiệu quả của cơng
việc khi có tỷ lệ cơng bằng giữa nam và nữ trong các vị trí ra quyết sách.

9


10. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền tham của gia phụ nữ trong
quản trị nhà nước
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tham gia

của phụ nữ trong quản trị nhà nước từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn

10


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN THAM GIA CỦA
PHỤ NỮ TRONG QUẢN TRỊ NHÀ NƢỚC
1.1 Khái quát về quản trị nhà nƣớc và quyền tham gia của phụ nữ
1.1.1 Khái niệm quản trị nhà nƣớc
Khái niệm quản trị nhà nước được tiếp cận qua hai cách như sau:
Từ góc độ chun mơn/kỹ thuật: Cách tiếp cận thứ nhất nhấn mạnh yếu tố
lãnh đạo, tức là cách thức sử dụng quyền lực nhà nước. Theo đó, quản trị nhà
nước là quá trình hoạch định, tổ chức và kiểm soát hoạt động của các chủ thể
trong xã hội và sử dụng các nguồn lực khác của quốc gia nhằm đạt được mục
tiêu chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước đề ra. Ngân hàng Thế giới (World
Bank) đã nhận định: “Quản trị là quá trình xây dựng và thi hành các chính sách
trong một hệ thống các luật lệ bắt buộc và quy ước để thông qua và được áp
dụng bởi quyền lực của một nhà nước và các thành phần ngoài nhà nước” [26,
tr3]. Đây là cách tiếp cận được World Bank nhấn mạnh và áp dụng trong thúc
đẩy quản trị tốt ở Châu Phi.
Từ góc độ chính trị: Là một cơ chế/mơ hình tổ chức xã hội, gắn với vai trò
và cách sử dụng quyền lực của nhà nước. Theo đó, quản trị nhà nước cơ chế ra
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định để quản lý, giải quyết các vấn đề
chính trị, kinh tế, xã hội ở một quốc gia.
Có một số ví dụ về định nghĩa từ cách tiếp cận thứ hai, như là: Theo các
nhà nghiên cứu Daniel Kaufmann, Aart Kraay, Massimo Mastruzzi, cho rằng
“Quản trị là những truyền thống và các thể chế được áp dụng dưới cơ quan có
thẩm quyền trong một quốc gia, trong đó bao gồm q trình các chính quyền
được bầu cử, điều hành và thay thế; tính khả năng của chính phủ để xây dựng và


11


thi hành các chính sách hợp lý và hiệu quả; và sự tôn trọng của các công dân và
các cơ quan tổ chức quản lý các vấn đề kinh tế và xã hội liên quan đến công dân”
[27, tr4]. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho rằng “Quản trị là cách
thức mà quyền lực được thực thi trong việc quản lý nguồn lực kinh tế và xã hội
của một quốc gia để phát triển. khái niệm quản trị liên quan trực tiếp đến việc
quản lý quá trình phát triển, liên quan đến cả khu vực công và khu vực tư nhân”
[28, tr3]. Nó bao gồm chức năng và khả năng của khu vực công, cũng như các
quy tắc và thể chế tạo ra khuôn khổ cho cả hoạt động kinh doanh công cộng và
tư nhân, bao gồm trách nhiệm giải trình đối với hiệu quả kinh tế và tài chính và
khung pháp lý liên quan đến các cơng ty, tập đoàn và quan hệ đối tác. Theo
nghĩa rộng, “quản trị là về mơi trường thể chế trong đó công dân tương tác với
nhau và với các cơ quan / quan chức chính phủ” [28, tr3].
Quản trị nhà nước là một hiện tượng phức tạp, đa diện, mà mỗi định nghĩa
nào đó cũng khơng thể nào phản ánh được mọi khía cạnh biểu hiện của hiện
tượng này, mà chỉ phản ánh khía cạnh này hay khía cạnh khác của vấn đề của
từng quốc gia quy chuẩn. Trong thực tế, khái niệm này cũng được sử dụng trong
một số bối cảnh khác, chẳng hạn như “quản trị doanh nghiệp” (corporate
governance) [29], “quản trị quốc tế” (international governance) [30]. Ngoài ra,
cách tiếp cận thứ hai tạo thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề về quản trị công
trong các xã hội hiện đại mà ngày càng đa dạng về mặt lợi ích, quan điểm và văn
hố. Các hoạt động quản trị công cần phải được lên kế hoạch và thực hiện dựa
trên một cơ chế phối hợp, có sự tham gia của các nhóm xã hội, nhóm lợi ích khác
nhau mới có thể đảm bảo tính hiệu quả.
Quản trị nhà nước nhằm đáp ứng các yêu cầu của xã hội hiện tại và tương
lại. Theo UNESCAP, quản trị nhà nước có 8 đặc trưng cơ bản: sự tham gia, định
12



hướng đồng thuận, trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính đáp ứng kịp thời,
hiệu quả và hiệu suất, cơng bằng và bao trùm và tuân thủ pháp quyền. Quản trị
nhà nước tốt giúp giảm thiểu tối đa tham những, cân nhắc ý kiến của các nhóm
thiểu số và lắng nghe tiếng nói của của nhóm yếu thế/bị tổn thương trong quá
trình đưa ra quyết định. Tác giả đặc biệt muốn nhấn mạnh vào khía cạnh sự tham
gia của các thành phần xã hội, các giới, các nhóm thiểu số về giới tính, dân tộc,
tơn giáo…là cốt lõi của quản trị tốt. Việc tham gia có thể trực tiếp hoặc thông
qua các thể chế hợp pháp hoặc qua các đại diện. Dân chủ đại diện khơng nhất
thiết có nghĩa là các mối quan tâm của các nhóm dễ bị tổn thương nhất trong xã
hội sẽ tự động được cân nhắc trong q trình quyết định chính sách. Việc tham
gia cần phải được thơng báo cho các thực thể, các nhóm đối tượng và phải được
tiến hành một cách có tổ chức. Điều đó có nghĩa là cần phải có tự do hiệp hội, tự
do hội họp, tự do ngôn luận và cần phải có một xã hội cơng dân có tổ chức.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả nhận thấy bản chất của quản trị chính
là q trình ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định để quản lý, giải quyết
các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội ở một quốc gia. Như thế, quản trị là một
thuật ngữ chủ yếu gắn với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (quản trị
quốc gia).
1.1.2 Quyền tham gia của phụ nữ trong quản trị nhà nƣớc là gì?
Về mặt nhận thức và về mặt pháp lý, quyền phụ nữ là một bộ phận tất yếu
của quyền con người. Về mặt lý luận và pháp lý, phụ nữ có đầy đủ các quyền
con người như quyền được sống, quyền tự do, quyền bình đẳng về quyền lợi với
nam giới. Quyền phụ nữ cũng không tự nhiên đem đến cho phụ nữ mà phải đấu

13


tranh giành giữ, bảo vệ và thực hiện thông qua quá trình hành động cách mạng,
hành động pháp luật và hành động thực thi trên thực tế các quyền.

Quyền con người được hiểu là quyền tự nhiên vốn có của con người.
Quyền con người được hiểu là quyền tự nhiên vốn có của tiến hóa sinh học, do
đó con người sinh ra đã có những quyền tối cao mà ai cũng phải cơng nhận và
khơng ai có quyền vi phạm. Đó là những quyền gì và được thừa nhận như thế
nào?
Về nguyên tắc, quyền phụ nữ phụ thuộc vào thành quả của quá trình biến
đổi, phát triển xã hội; việc thừa nhận, bảo vệ và biến đổi, phát triển xã hội; và
việc thừa nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện các quyền phụ nữ là điều kiện
không thể thiếu đối với việc bảo đảm và thực hiện các quyền của con người và
quyền của cộng đồng dân tộc, quốc gia, quốc tế nói chung. Tương tự như vậy có
thể nói: trình độ thực hiện các quyền phụ nữ là thước đo của việc thực hiện các
quyền con người trong xã hội; và không bảo đảm thực hiện các quyền phụ nữ thì
mới thực hiện được một nửa các quyền con người.
Về phạm vi quyền trong khái niệm quyền phụ nữ, trong khoa học pháp lý
tồn tại những cách hiểu khác nhau. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về quyền phụ nữ
thường hướng đến nội dung các quyền thể hiện trong pháp luật thực định hoặc
thực tiễn bảo hộ, thực thi những quyền ấy. Vậy nên khái niệm quyền phụ nữ, nữ
quyền hay quyền của phụ nữ chưa từng được các nhà khoa học Việt Nam khái
quát. Trên thế giới, các nghiên cứu về nữ quyền đã tạo thành một trường phái
luật học phát triển mạnh nhưng xung quanh khái niệm quyền phụ nữ vẫn tồn tại
những cách hiểu khác nhau.

14


Nhận định trong các từ điển tiếng Anh thuật ngữ “women‟s rights” (quyền
của phụ nữ) trong Từ điển tiếng Anh Oxford được giải thích: “là những quyền
mà thúc đẩy địa vị pháp lý và xã hội bình đẳng của phụ nữ với nam giới” [31].
Còn theo Từ điển Anh - Mỹ, thuật ngữ này có nghĩa là: 1) “quyền về sự bình
đẳng trong các lợi ích và cơ hội so với nam giới, thuộc về phụ nữ và dành cho

phụ nữ”; 2) “các quyền kinh tế - xã hội, chính trị, pháp lý dành cho phụ nữ bình
đẳng hoặc tương đương với những quyền đó dành cho nam giới” [32]. Khái niệm
quyền phụ nữ phải được hiểu trong bối cảnh gắn kết chặt chẽ của hai yếu tố
quyền con người và đặc thù giới của phụ nữ.
Hai nhà hoạt động nữ quyền nổi tiếng Charlotte Bunch và Samantha Frost
- giảng viên Đại học Illinois - đề cập trong cuốn Bách khoa toàn thư thế giới về
phụ nữ: Những vấn đề và tri thức toàn cầu về quyền phụ nữ như sau: “Quyền
phụ nữ là những quyền con người của phụ nữ thơng qua lăng kính giới” [33].
Theo đó, quyền phụ nữ cũng là các quyền con người nhưng phản ánh những đặc
thù giới tính của phụ nữ. Đây có lẽ là cách hiểu phù hợp nhất về khái niệm quyền
phụ nữ. Sở dĩ như vậy bởi vì với tư cách con người, phụ nữ có mọi nhân quyền
như các cá nhân khác. Tuy nhiên, khái niệm quyền phụ nữ không chỉ đến tất cả
mọi nhân quyền đó bởi nếu mang ý nghĩa như vậy thì chỉ cần dùng khái niệm
“quyền con người” (human rights) chung cho cả phụ nữ và nam giới mà không
cần phải xác định một khái niệm “quyền phụ nữ” (women‟s right) riêng.
Phụ nữ là một nửa xã hội, một nửa thế giới nhân loại. Đó là quyền được
phát triển, quyền tham dự vào mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, trong
đó quyền tham gia quản trị nhà nước, một loại quyền mà phụ nữ đã chứng tỏ
rằng họ hồn tồn có khả năng tham gia và thực hiện, song trên thực tế việc đấu
tranh cho quyền tham gia của phụ nữ đòi hỏi vượt qua không biết bao nhiêu lực
15


cản, từ thể chế, luật pháp đến tâm lý, thói quen, tập quán, những thiên kiến và
thành kiến mang đầy rẫy tính bất cơng xã hội. Nó đan xen phức tạp với những
rào cản của chính phụ nữ bởi tâm lý tự tin, mặc cảm, sự thụ động, an phận và
chấp nhận một trật tự đã an bài; ở đó sức nặng của những trói buộc bất cơng xã
hội đi kèm theo trở lực tự trói buộc mình của phụ nữ khi cơng cuộc giải phóng
chưa thức tỉnh họ.
Tiếp cận dựa trên quyền là khái niệm vượt qua các hình thức quản trị về

nguồn lực, kinh tế. Cách tiếp cận này dựa trên các quyền con người phổ quát,
như ghi nhận trong Tun ngơn tồn cầu về quyền con người (UDHR) và các
Công ước cơ bản về quyền con người của Liên hợp quốc. Cách tiếp cận này dựa
trên triết lý rằng sự phát triển bền vững và có ý nghĩa chỉ có thể thực hiện tốt
nhất khi tất cả mọi người đều có thể tiếp cận và hưởng thụ quyền con người của
họ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tiên trong việc đảm bảo thực thi các quyền.
Do định kiến coi thường phụ nữ còn nặng nề nên để bảo đảm cho phụ nữ
thực hiện được những quyền của họ trong thực tế, nhà nước phải ban hành nhiều
quy định trong pháp luật, trong đó có cả chế tài nghiêm khắc xử lý các hành vi vi
phạm quyền tham gia quản trị nhà nước của phụ nữ. Pháp luật khơng chỉ ghi
nhận, cụ thể hố quyền tham gia quản trị của phụ nữ mà còn quy định những
thiết chế bảo đảm thực hiện những quyền đó trên thực tế. Có như vậy thì phụ nữ
mới hồn tồn có quyền tự do thực hiện quyền tham gia vào quản trị nhà nước
của mình như bản chất của các quyền con người, thúc đẩy sự hướng ngoại của
phụ nữ để tham gia vào hoạt động xã hội và hoạt động chính trị, vượt qua giới
hạn trật hẹp, đơn điệu và tù túng của đời sống nội trợ, bếp núc gia đình, cột chặt
mình vào sự lệ thuộc nam giới, những người đàn ông vốn giữ ưu thế trong sản
xuất, kinh tế, trong việc làm ra tiền của.
16


Từ những phân tích nêu trên, có thể nêu định nghĩa tiếp cận dựa quyền
phữ nữ trong quản trị nhà nước của phụ nữ như sau: “Quyền tham gia của phụ
nữ trong quản trị nhà nước là tổng thể các quy định trong hệ thống pháp luật
nhằm bảo đảm việc thực hiện và bảo đảm quyền tham gia điều hành nhà nước và
xã hội của phụ nữ trên cơ sở bình đẳng và khơng phân biệt đối xử.”
1.1.3 Sự tham gia của phụ nữ theo nguyên tắc quản trị nhà nƣớc
Lý luận về quản trị nhà nước được xây dựng và phát triển từ lý thuyết về
quản trị. Xu hướng quản trị tốt là đưa tiếp cận dựa trên quyền vào quản trị nhà
nước trong mối quan hệ nhà nước với các chủ thể khác.

Như đã phân tích ở trên, “quản trị nhà nước tốt được có ý nghĩa tương
đương với việc quản lý sự phát triển một cách hợp lý và được định nghĩa là cách
thức mà quyền lực được thực thi trong việc quản lý nền kinh tế và nguồn lực xã
hội của một quốc gia cho sự phát triển.” [34, tr4]. “Cơ chế quản trị tốt có thể bao
gồm sự minh bạch, các thể chể dân chủ cũng như đảm bảo về dịch vụ công hiệu
quả và hợp lý.” [35, tr4]. Có thể thấy các nguyên tắc về quản trị nhà nước rất
rộng về nhiều mặt. Về Kinh tế, cần thúc đẩy công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong hoạt động của nhà nước và tính hiệu quả trong quản lý các
nguồn lực cơng. Về xã hội, cần đảm bảo sự tham gia bình đẳng của người dân và
các nhóm xã hội trong quá trinh ra quyết định và hoạt động quản lý nhà nước và
xã hội. Về chính trị, cần tăng cường nguyên tắc pháp quyền, đảm bảo quyền con
người.
Quá trình quản trị tốt là chất lượng của sự tham gia thiết yếu để đảm bảo
vệ chính trị, xã hội và các ưu tiên của mặt kinh tế dựa trên sự đồng thuận rộng rãi
trong xã hội và đảm bảo tiếng nói của sự loại trừ, người nghèo và nhóm người dễ

17


bị tổn thương trong quá trình ra quyết định. Kết quả của q trình quản trị tốt có
thể đem lại xã hội hồ bình, ổn định và vững chắc khi các dịch vụ công được
thực hiện và phản ánh nhu cầu của cộng đồng, đặc biệt tiếng nói của những
nhóm người bị tổn thương và tách biệt. [36, tr4]
Do vậy, các yếu tố đảm bảo tiếp cận dựa trên quyền trong quản trị nhà
nước là: (i) Nhà nước pháp quyền; (ii) Chủ quyền và sự tham gia của người dân;
(iii) Phân quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước. Các giá trị và ngun tắc như
bình đẳng, cơng lý, dân chủ đóng vai trị điều kiện đủ để có thể thực hiện được
nhà nước pháp quyền, chủ quyền nhân dân và cần đảm bảo tính hợp hiến của
quyền. Tiếp cận dựa trên quyền con người coi trọng hiệu lực của các thiết chế có
nghĩa vụ tơn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người.

Sự tham gia trong nội hàm của quản trị nhà nước là quá trình hai chiều
giữa chính phủ và người dân, Chính phủ cung cấp các cơ hội và cơ chế để cơng
chúng, người dân có thể tham gia vào quá trình ra quyết định ở cả cấp quốc gia
và địa phương bao gồm cả việc phân bổ các nguồn lực tài chính, tài ngun mà
có tác động tới đời sống và quyền lợi của người dân. Chính phủ cần chủ động
thúc đẩy sự tham gia bằng cách cung cấp thông tin, cơ chế chia sẻ quan điểm,
tham vấn để người dân tham gia cùng lập kế hoạc và thực hiện kế hoạch. Người
dân cần có quyền và cơ hội để tự do nói lên ý kiến và đề xuất các chính sách, dự
án và tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề và thực hiện dự án. Các cấp độ
của sự tham gia trong quản trị nhà nước tốt, theo thực tiễn tốt bao gồm: (1) Cung
cấp thông tin cho công chúng, người dân; (2) Lắng nghe ý kiến của công chúng,
người dân, (3) Cùng tham gia lập kế hoạch và ra quyết định, (4) Nâng cao năng
lực tham gia.

18


×