Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa qua thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ KIM OANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ KIM OANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các


kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đỗ Kim Oanh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA .......................................................... 8
1.1.Khái quát chung về văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa...................... 8
1.1.1. Văn hóa ................................................................................................... 8
1.1.2. Kinh doanh dịch vụ văn hóa ................................................................. 10
1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa .................. 11
1.3. Nội dung của quản lý nhà nước ............................................................... 16
1.4. Đặc trưng của quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa ............ 17
1.4.1. Đặc trưng chung của quản lý nhà nước ................................................ 17
1.4.2. Đặc trưng riêng của quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa. 21

1.5.1.Các yếu tố khách quan ........................................................................... 22
1.5.2.Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA – QUA THỰC TIỄN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI................................................................................................. 25
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ văn hóa ....................................................................................................... 25
2.1.1. Pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh karaoke ...... 25
2.1.2. Pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh quảng cáo .. 30
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa
trên địa bàn Thành phố Hà Nội ....................................................................... 34
ii


2.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh karaoke trên
địa bàn Thành phố Hà Nội .............................................................................. 34
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh quảng cáo .... 44
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH
DOANH DỊCH VỤ VĂN HĨA .................................................................... 66
3.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với kinh doanh
dịch vụ văn hóa ............................................................................................... 66
3.2. Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý............................................. 70
3.3. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người kinh doanh dịch vụ văn hóa.. 72
3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát ............................................. 73
3.5 Một số giải pháp khác ............................................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANTT

: An ninh trật tự

CP

: Cổ phần

PT –TH

: Phát thanh truyền hình

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTTDL

: Văn hóa thể thao du lịch

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu thống kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn
thành phố Hà Nội (2016)................................................................................. 35
Bảng 2.2. Bảng thống kê kết quả kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke trên
địa bàn thành phố Hà Nội, năm 2016.............................................................. 37

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, văn hóa là
năng lực sáng tạo, trí tuệ, tài năng, đạo đức của con người, văn hóa là trụ cột
phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển kéo theo nó
là nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ văn hóa của người dân từng bước được nâng
cao, các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa cũng theo đó phát triển mạnh mẽ.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa
phát triển nhanh cả về số lượng và các loại hình dịch vụ. Các loại hình dịch
vụ văn hóa này đáp ứng được nhu cầu giải trí, hưởng thụ văn hóa của người
dân trên địa bàn thành phố Hà Nội góp phần tăng cường thơng tin, nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố.
Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về kinh doanh các dịch vụ văn
hóa cịn nhiều bất cập, bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém dẫn đến nhiều sai
phạm và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người và xã hội. Điển
hình như vụ việc gần đây về vụ cháy quán Karaoke trên đường Trần Thái
Tông ở Quận Cầu Giấy làm nhiều người thiệt mạng, ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống của người dân và những bức xúc trong dư luận xã hội không chỉ trên

địa bàn thành phố Hà Nội nó cịn làm rúng động đến đời sống xã hội cả nước.
Đứng trước những yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân trên địa bàn thành phố Hà
Nội, từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, với tư cách là chủ thể quản lý nhà
nước về kinh doanh các dịch vụ văn hóa cần thiết phải có các nhìn nhận
khách quan, khoa học, chuyên sâu và có các giải pháp hiệu quả để quản lý tốt
1


các loại hình dịch vụ này. Xuất phát từ yêu cầu đó, người viết lựa chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa - qua thực tiễn thành
phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ thực trạng kinh
doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố trong những năm qua và đề
xuất những giải pháp khoa học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước về văn hóa được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khoa
học chuyên ngành khác nhau như: Khoa học quản lý, quản lý văn hóa và luật
học. Ở mỗi lĩnh vực khoa học khác nhau thì cách tiếp cận nghiên cứu khác
nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau, nội dung nghiên cứu khác nhau.
Tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản lý văn hóa đã có các
đề tài, các cơng trình nghiên cứu sau: [41].
- Phan Văn Tú (1994), Cơ sở lý luận của quản lý văn hóa (tập bài
giảng), Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Nội dung của cơng trình này chủ
yếu nêu lên những vấn đề về lý luận cơ bản trong công tác quản lý nhà nước
về văn hóa hiện nay.
- Phan Văn Tú, Nguyễn Văn Hy, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị Hiền, Trần
Thị Diên (1998), Quản lý hoạt động văn hóa, Nhà xuất bản Văn hóa Thơng
tin, Hà Nội. Ở cơng trình này, nhóm tác giả nêu lên những vấn đề chủ yếu
trong cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa nói chung như: chính sách quản

lý nhà nước về văn hóa, hoạt động văn hóa và nội dung của hoạt động văn
hóa, mục tiêu và các phương hướng xây dựng đời sống văn hóa cở sở ở nước
ta hiện nay.
- Trường Cán bộ Quản lý Thông tin, Tập bài giảng bồi dưỡng kiến thức
quản lý ngành văn hóa thơng tin, (1999). Đây là tập hợp các bài giảng về
công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thơng tin như quản lý nhà nước về văn
2


hóa thơng tin, quản lý nhà nước về cơng tác thông tin cổ động, quản lý nhà
nước về bảo tồn, bảo tàng và giáo dục truyền thống… Tập bài giảng là cơng
trình nghiên cứu của các nhà quản lý văn hóa, các nhà khoa học chuyên ngành
biên soạn.
- Vũ Thị Phương Hậu (2008), Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa,
những vấn đề lý luận và thực tiễn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội. Tác giả đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra
trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa bên cạnh đó đưa ra các giải pháp
để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa.
- Nguyễn Văn Tình (2009), Chính sách văn hóa trên thế giới và việc
hồn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin,
Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu đề cập đến những khái niệm về văn hóa, quản
lý và quản lý nhà nước về văn hóa, những chính sách về văn hóa của các quốc
gia trên thế giới, tình hình xây dựng và hồn thiện chính sách văn ở Việt Nam.
- Bùi Quốc Chiều (2011), Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố
Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa, Trường Đại học Văn hóa Hà
Nội, Hà Nội và Trần Thị An (2012), Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội. Hai cơng trình nghiên cứu này đã
nêu lên được những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về văn hóa, thực trạng
quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn và đưa ra các giải pháp kiến nghị

nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn mình nghiên cứu.
- Đinh Cơng Bằng (2014), Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa trên
địa bàn Hà Nội hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Đây là đề tài
nghiên cứu đến văn hóa của Hà Nội, phân tích đánh giá những yếu tố về điều
3


kiện tự nhiên, xã hội và nhân văn và đặt nó trong mối quan hệ với những vấn
đề của đất nước với hệ thống thiết chế văn hóa của quốc gia. Trên cơ sở đó
xác định các giải pháp, nhiệm vụ và hoạch định các cơ chế chính sách cho
cơng tác quản lý văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm tiếp
theo. [23]
- GVC.ThS. Hồ Hải Đăng(Trưởng khoa Nhà nước - Pháp luật, Trường
Chính trị Lê Duẩn), Một số vấn đề quản lý nhà nước về văn hóa, Nội san
Trường Chính trị Lê Duẩn, Số 16(2016), bài viết là cơng trình khoa học nghiên
cứu tác giả bàn về các chính sách quản lý nhà nước về văn hóa trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở nhằm mục đích nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
Các cơng trình kể trên tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản
lý văn hóa đã làm rõ được những vấn đề lý luận trong công tác quản lý nhà
nước về văn hóa nói chung, mối quan hệ giữa các chính sách quản lý nhà
nước về văn hóa với thực tiễn nói riêng.
Tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ khoa học pháp lý, tính đến thời
điểm hiện nay, có các cơng trình khoa học sau:
Đinh Văn Nhiên (2015), Pháp luật về quảng cáo ở Việt Nam, hiện
trạng và phương hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật học, Chuyên ngành
Luật Kinh tế, Viện Đại học Mở Hà Nội (Người hướng dẫn khoa học Tiến sĩ
Đặng Vũ Huân). Luận văn là công trình nghiên cứu của tác giả luận giải một

số vấn đề như lý luận về quảng cáo và pháp luật về quảng cáo ở Việt Nam,
thực trạng pháp luật về quảng cáo ở Việt Nam hiện nay và phương hướng
hoàn thiện khung pháp luật về quảng cáo ở Việt Nam.
Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung và kinh
doanh dịch vụ karaoke và quảng cáo trên địa bàn Hà Nội nói riêng là đề tài
hồn toàn mới ở cả phương diện lý luận và thực tiễn.
4


Tính đến thời điểm hiện nay chưa có một cơng trình khoa học nào
nghiên cứu dưới góc độ khoa học pháp lý về quản lý nhà nước về kinh doanh
dịch vụ quảng cáo và karaoke trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là cơng
trình đầu tiên nghiên cứu chun sâu về quản lý nhà nước về kinh doanh dịch
vụ văn hóa trong lĩnh vực kinh doanh quảng cáo và karaoke trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận quản
lý nhà nước về kinh doanh các dịch vụ văn hóa; đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa, đưa ra những kiến nghị khoa học
bảo đảm quản lý nhà nước về kinh doanh các dịch vụ văn hóa.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là đưa ra các khái niệm, đặc điểm,
nội dung của quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa. Đánh giá chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về kinh doanh dịch vụ văn hóa trên
địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời đánh giá được thực trạng quản lý nhà
nước về kinh doanh các dịch vụ karaoke và quảng cáo trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
về kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung, dịch vụ karaoke và quảng cáo nói
riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội, bảo đảm quản lý nhà nước về các dịch
vụ văn hóa có hiệu quả cao.

4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước
trong kinh doanh các dịch vụ văn hóa quảng cáo, Karaoke nói chung và trên
địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng; pháp luật về quản lý nhà nước trong kinh
doanh dịch vụ văn hóa quảng cáo, Karaoke; các giải pháp khoa học nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực này.
5


5. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nước về kinh doanh các dịch vụ văn hóa gồm nhiều lĩnh
vực khác nhau như: kinh doanh vũ trường, kinh doanh karaoke, kinh doanh
trò chơi điện tử (game online), kinh doanh băng đĩa, kinh doanh quảng cáo...
Với khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, người viết lựa chọn lĩnh vực là kinh
doanh quảng cáo và kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Hà Nội làm
đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó có tham chiếu các lĩnh vực kinh doanh văn
hóa khác để có cái nhìn tổng quan, khoa học, chun sâu và logic về hoạt
động quản lý nhà nước liên quan đến kinh doanh các dịch vụ văn hóa.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nhà nước và pháp luật, về văn hóa, quản lý nhà nước về dịch vụ
văn hóa, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
pháp luật, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử để giải quyết các vấn
đề thuộc mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn.
7. Tính mới của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về
kinh doanh các dịch vụ văn hóa trong lĩnh vực karaoke và quảng cáo; đánh
giá thực trạng pháp luật, thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ

văn hóa trong lĩnh vực karaoke và quảng cáo; đưa ra được một số giải pháp để
hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước, các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa trong lĩnh vực karaoke và
quảng cáo nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
Đề tài hứa hẹn sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo giúp cho các cơ quan
nhà nước trong quản lý nhà nước về kinh doanh các dịch vụ văn hóa trên địa
6


bàn thành phố Hà Nội đặc biệt ở hoạt động kinh doanh quảng cáo và karaoke.
Góp phần hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa định hướng những
giá trị thẩm mỹ góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và phát triển kinh
tế - xã hội theo đúng những yêu cầu của Đảng và Nhà nước mong muốn.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về kinh doanh dịch
vụ văn hóa
Chương 2: Thực trạng pháp luật và quản lý nhà nước về kinh doanh
dịch vụ văn hóa – qua thực tiễn thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ
văn hóa

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA
1.1.Khái quát chung về văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa

1.1.1. Văn hóa
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa, ở mỗi cách tiếp cận khác
nhau người ta có những cách hiểu khác nhau.
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ thuật
như: thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh… Các “trung tâm văn hóa” có ở
khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thơng thường khác, văn hóa là
cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri
thức được tiếp nhận.
Trong Từ điển Tiếng Việt văn hóa được dùng theo nghĩa thơng dụng để
chỉ học thức, lối sống. Theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của
một giai đoạn. Trong khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ
những sản phẩm tinh vi, hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống…
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do
con người sáng tạo ra trong lịch sử” (Đại từ điển tiếng Việt, Nguyễn Như Ý,
1998) [27].
Trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà
Nẵng và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan
niệm về văn hóa(Viện Ngơn ngữ học,Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng và
Trung tâm Từ điển học, 2004) [49].

8


- Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra trong q trình lịch sử;
- Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội;

- Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu
đời sống tinh thần (nói tổng quát);
- Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái qt);
- Văn hóa cịn là cụm từ để chỉ một nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử
cổ xưa được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật có những đặc điểm
giống nhau, ví dụ: Văn hóa Hịa Bình, Văn hóa Đơng Sơn…
Năm 2001, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn
hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn,
vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội
và nó chứa đựng, ngồi văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức
chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. Cũng chính vì thế văn
hóa biểu trưng cho sự phát triển của loài người qua các thế hệ. Một đất nước
giàu truyền thống văn hóa là một đất nước giàu có về tinh thần.[42]
Văn hóa là sản phẩm của lồi người, văn hóa được tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn
hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thơng qua q trình xã hội
hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác
xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã
hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động
của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người
tạo ra.
9


Từ các quan điểm trên có thể thấy rằng: Văn hóa là tất cả những giá trị
(vật chất và tinh thần) do con người sáng tạo ra trong thế giới tự nhiên. Văn
hóa bao gồm nhiều thể loại, song có thể hiểu nội hàm chính của văn hóa
gồm:văn hóa vật vật thể và văn hóa phi vật thể.
1.1.2. Kinh doanh dịch vụ văn hóa

Kinh doanh là hoạt động kinh tế của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Kinh doanh dịch vụ văn hóa là việc thực hiện một hoặc
nhiều hành vi kinh tế làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể
kinh doanh với các cá nhân và tổ chức có liên quan trong lĩnh vực văn hóa.
Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành
Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng, Theo
đó kinh doanh dịch vụ văn hóa cộng bao gồm các lĩnh vực: [11]
- Lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu;
- Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Triển lãm văn hóa, nghệ thuật;
- Tổ chức lễ hội;
- Viết, đặt biển hiệu;
- Hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn
hóa, dịch vụ văn hóa và các hình thức vui chơi giải trí khác;
Nơi tổ chức các hoạt động văn và kinh doanh dịch vụ văn hóa cơng
cộng quy định tại Quy chế này bao gồm nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm,
trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, nhà nghỉ, nhà
hàng ăn uống giải khát, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể
thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách cơng cộng và các phương
tiện, địa điểm khác có tổ chức các hoạt dộng văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa.

10


1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về kinh doanh dịch vụ văn hóa
Quản lý là một hiện tượng xã hội phức tạp, đa diện, xuất hiện ở đâu và
khi nào mà ở đó lao động xã hội đã đạt đến một trình độ xã hội hóa tương đối
cao. C. Mác viết “Bất kỳ lao động xã hội hay cộng đồng nào được được tiến
hành trên quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý, nó xác lập mối quan

hệ hài hịa giữa các cơng việc riêng rẽ và thực hiện chức năng chung nhất,
xuất phát từ toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận động của từng bộ phận
độc lập trong nền sản xuất ấy). Một nghệ sĩ chơi đàn chỉ phải điều khiển có
chính mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”1.
Như vậy, quản lý được hiểu như là hoạt động tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các thành viên trong tổ chức, cộng đồng, xã hội, tùy theo quy mơ,
tính chất mà có những loại hình quản lý khác nhau: quản lý của một tổ chức,
cộng đồng, hay của toàn xã hội. Với cách hiểu này, quản lý xã hội xuất hiện
từ khi có xã hội lồi người.
Quản lý được xem xét từ nhiều phương diện: xã hội, hành động thực tế,
kinh tế, luật học, văn hóa v.v. Mỗi cách tiếp cận có vai trị, ý nghĩa khác nhau
nhằm khám phá bản chất, nội dung của quản lý, đồng thời cũng phản ánh mặt
này hay mặt khác của quản lý - một hiện tượng đa diện, phức tạp.
Từ khía cạnh xã hội thì quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động,
tri thức là điều kiện, tiền đề của quản lý, lao động ở đây là lao động quản lý,
lao động quyền lực, mang tính tổ chức và là lao động trí óc. Để quản lý trước
hết cần phải có tri thức về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và nhiều
tri thức khác, đồng thời đòi hỏi sự lao động sáng tạo – hoạt động đa dạng của
các cơ quan, người có thẩm quyền, các nhân viên trong cơ quan, tổ chức. Nếu
khơng có những hoạt động này sẽ không tạo nên sự tác động quản lý.

1

Ph. Ănghen toàn tập, NXB Sự Thật, tập 23, tr. 342.

11


Từ khía cạnh hành động thực tiễn thì quản lý là quá trình tổ chức, tác
động làm thay đổi quá trình tự nhiên, xã hội bằng các cơng cụ, phương tiện

khác nhau. Nếu khơng có những hoạt động tổ chức thực tiễn thì mọi điều nói
về quản lý và mọi quy định của pháp luật cũng đều không tạo nên bất kỳ một
tác động thực tế nào trong đời sống hiện thực.
Từ khía cạnh kinh tế thì quản lý là mối tương quan giữa chi phí bỏ ra
và kết quả đạt được về mặt kinh tế do tác động quản lý mang lại. Cách tiếp
cận này cho phép đánh giá hiệu quả kinh tế của quản lý.
Từ khía cạnh luật học, quản lý là sự chấp hành các thể chế (pháp luật,
thể chế khác được áp dụng trong quản lý) và điều hành, chỉ đạo thực hiện thể
chế, các công việc phát sinh trong đời sống nhà nước và xã hội. 2
Với quan niệm: quản lý là sự tác động định hướng của một hệ thống
này lên một hệ thống khác nhằm đạt được mục tiêu đã được đặt ra, trật tự
hóa hệ thống chịu sự tác động và hướng nó phát triển phù hợp với những quy
luật nhất định, các nhà khoa học phân chia quản lý thành ba loại: quản lý các
hệ thống kỹ thuật, sinh học và quản lý xã hội.
Quản lý được thực hiện bằng cách tác động đến ý chí con người. Ý chí
- là mặt điều chỉnh của nhận thức, điều khiển hướng hoạt động của con người
thực hiện một mục tiêu nào đó. Hành vi, hoạt động của con người luôn gắn
với quan điểm của con người, do đó ln mang tính ý chí có nhận thức. Vì
vậy cần phải có điều kiện thống nhất các hành vi của con người - sự thống
nhất về ý chí. Trong quản lý ln nảy sinh khả năng đảm bảo áp đặt ý chí của
người này lên những người khác trực thuộc ý chí của mình được gọi là
“quyền uy”. Như vậy,“quyền uy là sự trói buộc, sự áp đặt ý chí của kẻ này
cho kẻ khác buộc kẻ khác phải phục tùng”. Vì vậy, quyền uy và phục tùng
2

Xem: Phạm Hồng Thái và Nguyễn Thị Minh Hà chủ biên, Luật Hành chính Việt Nam (2017), NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, tr. 1.

12



như hai mặt của một vấn đề mâu thuẫn những thống nhất, chúng không thể
tồn tại thiếu nhau và quyền uy lấy phục tùng làm tiền đề. Khơng thể có quản
lý nếu khơng có quyền uy và sự phục tùng. “Quyền uy được vật chất hóa được
gọi là quyền lực”. Như vậy, quyền uy – phục tùng là đặc trưng của mối quan
hệ giữa chủ thể và khách thể của quản lý trong xã hội. Từ đó, quyền lực phục tùng là phương pháp quản lý trong xã hội, là đặc trưng của quan hệ quản
lý trong xã hội.
Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới
đối tượng, khách thể của quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định,
làm thay đổi hiện thực của đời sống nhà nước, xã hội, cá nhân con người.
Quản lý xã hội được chia thành: quản lý nhà nước - quản lý mang tính
nhà nước hay quản lý của nhà nước; quản lý của các tổ chức xã hội (quản lý
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức quần chúng;
các hiệp hội v.v).
Trong đó quản lý nhà nước được chia thành: quản lý nhà nước theo nghĩa
rộng, quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, nghĩa vốn có của quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng, nghĩa được khẳng định trong Hiến
pháp Việt Nam năm 2013 và các Hiến pháp trước đó “ Nhà nước quản lý xã
hội theo Hiến pháp và pháp luật”. Với nghĩa này mọi cơ quan nhà nước: Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân, Tịa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các thiết chế khác trong bộ máy nhà
nước” đều thực hiện quản lý nhà nước - tác động đến các quá trình xã hội,
theo chức năng riêng của mình và bằng những cách thức khác nhau.
Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy hành chính nhà nước, (gồm Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân), được thành lập để
13



thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đây là chức năng căn bản của những
cơ quan này, là đặc trưng để phân biệt các cơ quan này với cơ quan khác
trong bộ máy nhà nước.
Luận văn này, quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa được
xem xét theo nghĩa hẹp của quản lý nhà nước, có nghĩa là quản lý nhà nước
do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện. Chủ thể của quản lý nhà nước về
kinh doanh dịch vụ văn hóa là các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, cơng
chức trong bộ máy đó.
Quản lý nhà nước về văn hóa là một bộ phận của quản lý nhà nước đối
với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, do những đặc thù của văn
hóa, quản lý nhà nước cũng có nhiều điểm riêng. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, xã hội hóa văn hóa thì vai trị của Nhà nước lại càng không thể
thiếu được, nhằm phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế những mặt trái
của thị trường, định hướng nền văn hoá được bảo vệ, gìn giữ, phát triển phù
hợp mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội, những “ nội hàm” nêu trên được
gọi là việc điều chỉnh các quan hệ xã hội xoay quanh các lĩnh vực liên quan.
Quản lý nhà nước về văn hóa phải qn triệt vai trị của văn hóa, làm
cho các nhân tố văn hóa gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội
trên mọi phương diện. Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiên tiến về mặt tư tưởng có nghĩa là lấy chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cốt lõi, nhằm mục tiêu tất cả
vì con người, trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, tự nhiên
và xã hội. Tiên tiến về hình thức biểu hiện là dùng các phương tiện chuyển tải
nội dung hiện đại, tiến bộ. Bản sắc văn hóa bao gồm những giá trị bền vững,
những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp trong suốt
bề dày lịch sử dân tộc. Cần xác định rõ rằng quản lý nhà nước về văn hóa, xây
dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân, do Đảng lãnh đạo. Nền
14



văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. Vì vậy, phải tạo điều kiện đảm bảo cho nhân dân tham gia
vào sự nghiệp đó. Văn hóa dân tộc gắn liền với nhân dân, mọi người dân đều
có quyền hưởng thụ văn hóa và có nghĩa vụ đóng góp bảo vệ nền văn hóa dân
tộc. Trong quản lý văn hóa, ngồi vai trị của Nhà nước, cần thực hiện các
hình thức tự quản của nhân dân, đảm bảo tính phong phú, đa dạng của văn
hóa và đáp ứng được nhu cầu văn hóa của nhân dân. Văn hóa là một mặt trận,
xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi
phải có ý chí cách mạng và kiên trì thận trọng. Trong cơng cuộc đó khơng thể
nóng vội, "xây" phải đi với "chống", lấy "xây" làm chính và cịn một cách
thức tiếp cận rất thực tế mà lâu nay chúng ta ít đề cập đến là cơng tác phịng
từ xa và phịng trước mắt để “tiên lượng” những biểu hiện tiềm ẩn rủi ro,
vướng mắc phát sinh trong hoạt động quản lý văn hóa.
Kinh doanh dịch vụ văn hóa được hiểu là hoạt động thương mại mục
đích cuối cùng là lợi nhuận. Khác với các hoạt động kinh doanh khác, kinh
doanh dịch vụ văn hóa là hoạt động thương mại mà đối tượng của nó là các
dịch vụ văn hóa, các sản phẩm văn hóa. Kinh doanh dịch vụ văn hóa là một
dạng kinh doanh đặc biệt và có tính “đặc thù” là xu hướng tất yếu cùng với sự
phát triển của xã hội. Ngồi tính chất về kinh tế đơn thuần thì Kinh doanh
dịch vụ văn hóa có mặt lợi ích cũng như rủi ro lại chỉ được đánh giá mang
tính chất “định tính” và khơng định lượng được, ngồi ra tính chất đặc thù
hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa của thời kỳ này ở nước ta, cịn được
coi là “hoạt động văn hóa mang tính chất kinh tế”, khơng đơn thuần như là
hoạt động kinh tế mang tính chất văn hóa ở một số lĩnh vực ngành khác.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: quản lý nhà nước về kinh doanh
dịch vụ văn hóa là sự tác động có tổ chức, bằng quyền lực, có chủ đích của
nhà nước trên cơ sở pháp luật do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
15



nhằm tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ văn hóa, làm thay đổi hiện thực kinh doanh dịch vụ văn hóa,
hướng tới phục vụ con người, xã hội.
1.3. Nội dung của quản lý nhà nƣớc
Nội dung quản lý nhà nước được cụ thể hóa thơng qua các mục tiêu,
nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính nhà nước,
từng ngành, từng cấp và tồn bộ hệ thống hành chính nhà nước. Các cơ quan
hành chính nhà nước với thẩm quyền được xác định với cơ quan, cơ cấu tổ
chức và đội ngũ cán bộ, công chức tương ứng thực hiện chức năng hành pháp
trong hoạt động trên các mặt và lĩnh vực sau:
Quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng,
ngoại giao.
Quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, kế toán, thống kê,
chứng khoán, ngân hàng - tín dụng, bảo hiểm, cơng sản.
Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và
môi trường.
Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực và phát triển các nguồn nhân lực,
đặc biệt là xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà nước...
Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa được quy
định trong nhiều văn bản pháp luật, như Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04/01/2012 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan
đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán Bar, nhà
hàng karaoke, vũ trường; ... và gần đây nhất là Chỉ thị số 17/2017/CT-TTg
16



ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo. Bên cạnh những biện
pháp bằng các văn bản chỉ thị nêu trên là văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành như Luật Quảng cáo, các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện Luật...
Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ quảng cáo, karaoke
có thể khái qt thành các nội dung chính, từ góc nhìn của khoa học luật, bao
gồm các hoạt động: ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định
hành chính ; tổ chức thực hiện các văn bản đó; kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định hành chính.
1.4. Đặc trƣng của quản lý nhà nƣớc về kinh doanh dịch vụ văn hóa
1.4.1. Đặc trưng chung của quản lý nhà nước
Thứ nhất, Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước trong quản lý nhà nước trước hết thể hiện ở việc
các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua phương tiện
nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng
là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể
quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới dạng các chủ
trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt động xây dựng và áp
dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các quy phạm
pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên thành những quy
định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn; dưới dạng các
mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng
mệnh lệnh chỉ đạo cấp dưới trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật
trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn đối lập với cấp dưới
nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành chính nhà nước.

17



Thứ hai, quản lý nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ
thể có quyền năng hành pháp.
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu
thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt
động khác như: việc ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt
động quản lý được tiến hành bởi các bộ…Trong những trường hợp này quyền
năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tương đồng
với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba, quản lý nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ
chức chặt chẽ
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ
quan hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương tới địa
phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ
đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự
liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp,
tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác
nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều
kiện kinh tế – xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa
phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy hành
chính cịn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ
động sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước mang tính chấp hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước thể hiện
trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm
mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của
chủ thể quản lý thì cũng khơng được vượt quá khuôn khổ pháp luật, điều hành
18



×