Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực tiến giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẢI LÝ

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẢI LÝ

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyến


Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hải Lý


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................. 6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................. 6
1.1.1. Khái luận về tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................... 6
1.1.2. Khái luận về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho

vay của ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 13
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT
SINH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM ..................................................................................... 22
1.2.1. Các quy định về giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng, hòa giải ...23
1.2.2. Các quy định về giải quyết tranh chấp bằng thủ tục Trọng tài ...... 27
1.2.3. Các quy định về giải quyết tranh chấp bằng thủ tục Tòa án ......... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................... 44


2.1. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................ 44
2.1.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng ..................... 44
2.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp bằng hòa giải .............................. 46
2.1.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp bằng thủ tục Trọng tài ................ 51
2.1.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp bằng thủ tục Tòa án .................... 59
2.1.5. Một số đánh giá từ thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .................... 73
2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ
CHO VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 87
2.2.1. Mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh tế của Toà án .... 87
2.2.2. Bổ sung các quy định về thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .................... 88
2.2.3. Xây dựng cơ chế hỗ trợ của Tòa án đối với hoạt động giải quyết
tranh chấp của Trọng tài thƣơng mại ....................................................... 89
2.2.4. Sửa đổi các quy định liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm ........... 90

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

HĐCV

Hợp đồng cho vay


LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cơng cuộc đổi mới đang diễn ra mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Qua hơn 20 năm đổi mới theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đất
nƣớc ta đã đạt nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển chung của nền
kinh tế, lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng đang phát triển tƣơng đối năng động
để dần thích nghi với mơi trƣờng hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể thấy rằng, khi
nền kinh tế mở cửa thì kéo theo đó là nhu cầu cần nguồn vốn để sản xuất, mua
bán, trao đổi, lƣu thông hàng hoá và các nhu cầu về dịch vụ, tiêu dùng cũng tăng
mạnh. Nắm bắt đƣợc điều đó, các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã đƣa ra các
khoản cho vay với nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau và trở thành một kênh
cấp vốn không thể thiếu để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và và nâng cao
chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân trong xã hội. Trong các hoạt động của ngân
hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho các
ngân hàng nhƣng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn, chúng ta

dễ dàng nhận thấy rằng, trong mối quan hệ giữa một bên cấp vốn và một bên
nhận cấp vốn luôn luôn chứa đựng những tranh chấp có thể phát sinh, hoạt động
cho vay của các ngân hàng càng nhiều thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn
bất chấp khung pháp lý có hồn chỉnh đến đâu, bởi khơng phải lúc nào các bên
cũng tuân thủ pháp luật nghiêm chỉnh, chỉ một sai lệch nhỏ trong điều chỉnh lãi
suất, thời gian trả nợ… cũng dẫn đến tranh chấp. Trong trƣờng hợp đó, việc giải
quyết tranh chấp này ở đâu? và đƣợc thực hiện bởi cơ quan nào? để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tranh chấp đang là vấn đề hết sức cần
thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay ở nƣớc ta.
Đáp ứng yêu cầu đó, hiện nay, ở Việt Nam xuất hiện 04 phƣơng thức
giải quyết tranh chấp, đó là các phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng:
thƣơng lƣợng, hòa giải, Trọng tài và Tòa án. Mỗi phƣơng thức giải quyết

1


tranh chấp đều có những ƣu, nhƣợc điểm khác nhau, tùy vào từng điều kiện,
thời điểm mà các bên có thể lựa chọn phƣơng thức giải quyết nào để bảo đảm
quyền lợi cho mình. Trong thời gian qua, việc giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng đã
đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp này
vẫn đang đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp
luật về nội dung và pháp luật về tố tụng cũng nhƣ thực tiễn giải quyết tranh
chấp trong lĩnh vực này còn gặp phải những khó khăn nhất định.
Do vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Thực tiễn giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM
đang là vấn đề không chỉ nhận đƣợc sự quan tâm của giới kinh doanh mà còn

là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học pháp lý nhằm tạo dựng một cơ chế
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực ngân hàng hiệu quả, góp phần tạo ra một
môi trƣờng thuận lợi, thúc đẩy cho hoạt động ngân hàng phát triển.
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nƣớc liên
quan đến vấn đề này ở các cấp độ khác nhau, chẳng hạn nhƣ:
- “Thƣơng lƣợng, hòa giải - lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp
kinh doanh” của PGS.TS Trần Đình Hảo;
- “Tranh chấp hợp đồng và các phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp
đồng” của TS. Phan Chí Hiếu;
- “Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp chủ yếu tại Việt Nam trong
lĩnh vực kinh tế và đầu tƣ nƣớc ngoài” của TS. Hoàng Phƣớc Hiệp;
- “Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện
nay” của TS. Phạm Hữu Nghị;

2


Ngồi ra, có một số khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật cũng đã bƣớc đầu
nghiên cứu vấn đề này, tuy nhiên, có thể nhận thấy chƣa có cơng trình nghiên
cứu, bài viết nào đề cập trực tiếp đến vấn đề thực tiễn giải quyết tranh chấp phát
sinh trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam. Vì vậy, có thể cho rằng
đây là đề tài đƣợc nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học đáp ứng đƣợc
yêu cầu về tính mới, tính thời sự trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài là thông qua việc phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM,
đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp nói chung
và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay của NHTM nói riêng
ở Việt Nam.
Để đạt mục tiêu này, tác giả luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết phát sinh
trong hoạt động cho vay của NHTM;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt
động cho vay của NHTM ở Việt Nam đối với từng phƣơng thức giải quyết
tranh chấp trong khoảng 10 năm trở lại đây; từ đó chỉ ra những khó khăn,
vƣớng mắc chủ yếu phát sinh trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp trong hoạt động cho vay của NHTM;
- Đề xuất các giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lƣợng giải quyết tranh
chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đƣợc xác định là các quan điểm, tƣ
tƣởng, học thuyết pháp lý về tranh chấp và giải quyết tranh chấp; các quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của
NHTM; các vụ việc thực tiễn về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt

3


động cho vay của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào việc làm rõ các vấn
đề lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho
vay của NHTM trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra,
luận văn sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu có tính phổ quát
trong khoa học xã hội nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp
diễn dịch và quy nạp; phƣơng pháp thống kê, khảo sát; phƣơng pháp so sánh,
đối chiếu; phƣơng pháp tiếp cận lịch sử và một số phƣơng pháp nghiên cứu
khác trong khoa học xã hội.
Nhóm phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch và uy nạp đƣợc sử

dụng chủ yếu để giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp và giải
quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM.
Nhóm phƣơng pháp thống kê, khảo sát; so sánh và đối chiếu; phƣơng
pháp tiếp cận lịch sử… đƣợc sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến
thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Là cơng trình nghiên cứu độc lập dƣới góc độ luật kinh tế, luận văn
phân tích một cách tƣơng đối tồn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn giải
quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM. Những điểm
sau đây là đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn nghiên cứu và phân tích, làm rõ một số vấn đề lý
luận về tranh chấp và giải quyết phát sinh trong hoạt động cho vay của
NHTM, đặc biệt phân tích rõ những ƣu điểm, nhƣợc điểm của từng phƣơng
thức giải quyết tranh chấp, để tùy từng trƣờng hợp NHTM và khách hàng sẽ
lựa chọn phƣơng thức nào để giải quyết mâu thuẫn giữa các bên;

4


- Luận văn phân tích, đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam đối với từng phƣơng thức
giải quyết tranh chấp; từ đó chỉ ra những khó khăn, vƣớng mắc chủ yếu phát
sinh trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp trong hoạt
động cho vay của NHTM; cũng nhƣ dự báo xu hƣớng một số tranh chấp phát
sinh trong hoạt động cho vay của NHTM trong những năm tới.
- Trên cơ sở những phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn,
Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản, hiệu quả để nâng cao chất lƣợng giải
quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam.
Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, hy vọng sẽ đóng góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động giải quyết

tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam. Ngồi
ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt
động cho vay của NHTM. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Trọng tài viên trong quá trình
giải quyết tranh chấp; cho các tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại, các
doanh nghiệp…Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu,
giảng dạy và học tập trong hệ thống các trƣờng đại học chuyên luật hoặc
khơng chun.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm hai chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc giải quyết tranh chấp
phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và một số kiến nghị.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái luận về tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho

vay của ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “tranh chấp” nói chung đƣợc hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn
về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng,
mâu thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật
khác nhau điều chỉnh, vì thế nên tranh chấp thƣờng đƣợc đặt tên theo lĩnh vực
phát sinh tranh chấp.
Tranh chấp là một hiện tƣợng xã hội có tính khách quan và mang tính
lịch sử. Hầu hết các tranh chấp trong đời sống kinh tế - xã hội đều liên quan
đến vấn đề phân tranh lợi ích giữa các chủ thể trong các mối quan hệ gắn liền
với sự phân bổ các lợi ích. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, do sự phân
bổ lợi ích là rất rõ ràng dựa trên các quy luật và nguyên tắc của thị trƣờng nên
tranh chấp có xu hƣớng ngày càng trở nên gay gắt và diễn biến phức tạp.
Trong khoa học pháp lý hiện nay, khái niệm tranh chấp nói chung và
tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM nói riêng đƣợc sử dụng
khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vẫn chƣa có một quan
niệm thực sự thống nhất về thuật ngữ này mà chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm
của một số tác giả trên cơ sở tiếp cận nó thơng qua luật nội dung và luật tố tụng.

6


Theo cách hiểu thông thƣờng, tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho
vay của NHTM là biểu hiện sự mâu thuẫn hay bất đồng về quyền và lợi ích
phát sinh từ hợp đồng cho vay của bên cho vay là NHTM và khách hàng vay
trong quá trình thực hiện hợp đồng cho vay.
Một hợp đồng cho vay (HĐCV) chỉ đƣợc coi là có tranh chấp khi sự
xung đột, bất đồng về phƣơng diện quyền lợi giữa các bên đã đƣợc thể hiện ra
bên ngồi (mặt khách quan) thơng qua những bằng chứng cụ thể và xác định
đƣợc. Vì thế, khơng phải cứ khi nào vi phạm HĐCV thì khi đó có tranh chấp
mà đơi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trƣớc và tranh chấp hợp đồng lại là

sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Thậm chí, có trƣờng
hợp vi phạm HĐCV nhƣng khơng có sự tranh chấp bởi các bên khơng bày tỏ
ra bên ngoài về sự bất đồng hay mâu thuẫn về lợi ích giữa họ với nhau bằng
các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM là một dạng
của tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại. Trong điều kiện của nền kinh tế thị
trƣờng ở nƣớc ta, hoạt động cho vay của NHTM ngày càng đa dạng, không
ngừng phát triển với nhiều gói dịch vụ khác nhau. Vì vậy, tranh chấp trong
hoạt động cho vay của NHTM có những biểu hiện đa dạng về nội dung, hình
thức và mức độ khác nhau. Đó có thể là những bất đồng giữa NHTM và
ngƣời đi vay trong việc trả lãi suất, điều chỉnh lãi suất hoặc có thể là mâu
thuẫn giữa các bên trong việc phát mại tài sản đảm bảo...
So với những tranh chấp trong các lĩnh vực xã hội khác nhƣ lao động, hành
chính, hơn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại khác thì tranh
chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, nội dung của tranh chấp trong hoạt động cho vay của NHTM
chủ yếu là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế liên quan đến số tiền vay và lãi suất
cho vay hoặc các khoản phí có liên quan đến khoản vay. Bởi lẽ, mục đích cơ

7


bản mà các chủ thể mong muốn đạt tới khi tham gia hoạt động cho vay là lợi
nhuận hoặc đối tƣợng đầu tƣ, sử dụng. Do vậy, trong quá trình thực hiện xung
đột về lợi ích kinh tế là nội dung cơ bản của mọi tranh chấp trong hoạt động
cho vay của NHTM. Đặc điểm này giống nhƣ đặc điểm của tranh chấp trong
kinh doanh, thƣơng mại nói chung, dù có những điểm khá đặc thù về đối
tƣợng tranh chấp.
Thứ hai, nguyên tắc giải quyết tranh chấp luôn ƣu tiên bình đẳng, thỏa
thuận. Khi có mẫu thuẫn phát sinh các bên ln đặt ngun tắc bình đẳng,

thỏa thuận lên hàng đầu, trong trƣờng hợp khơng thể thỏa thuận đƣợc thì các
bên sẽ giải quyết tranh chấp thông qua phƣơng thức giải quyết của cơ quan
Trọng tài, Tòa án. Đây cũng là đặc điểm chung của tranh chấp trong kinh
doanh, thƣơng mại.
Thứ ba, chủ thể của quan hệ tranh chấp luôn có một bên là NHTM, cịn
bên kia là khách hàng vay (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân…). Trong quan hệ
này, NHTM đóng vai trị là bên cho vay, có quyền và lợi ích xung đột với bên
vay trong HĐCV. NHTM đƣợc coi là tổ chức trung gian tài chính, nhận tiền
gửi của các hộ gia đình, cá nhân và dùng số tiền đó để cho các doanh nghiệp
và cá nhân khác vay, cung cấp các dịch vụ về trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền,
các dịch vụ liên quan đến thƣ tín dụng, dịch vụ két an tồn…
Thứ tư, tranh chấp trong hoạt động cho vay của NHTM phát sinh gắn
liền với hoạt động cho vay của NHTM. Hoạt động cho vay của NHTM vốn
rất đa dạng, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật và yếu tố riêng của thị
trƣờng, chẳng hạn nhƣ quy luật cung cầu, sự biến đổi khơng ngừng của giá cả,
chính sách điều tiễn vĩ mô của Nhà nƣớc... Những tranh chấp phát sinh trong
trong hoạt động cho vay của NHTM cũng vì thế mà có những biến đổi linh
hoạt về hình thức biểu hiện, về tính chất mức độ và địi hỏi cách thức giải
quyết linh hoạt của các bên.

8


1.1.1.2. Các nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
Nguyên nhân của tranh chấp giữa NHTM và khách hàng xuất phát từ
một trong những đặc trƣng cơ bản của HĐCV là sự chứa đựng nguy cơ rủi ro
rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay tức là NHTM, vì theo cam kết trong
HĐCV, bên cho vay chỉ có thể địi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất
định, nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn, vì

thế mà các tranh chấp phát sinh từ HĐCV cũng thƣờng xảy ra với số lƣợng và
tỷ lệ lớn hơn so với các hợp đồng khác. Thực tế cho thấy, các nguyên nhân
phát sinh tranh chấp từ HĐCV thì có nhiều nhƣng tựu trung có thể chú ý đến
một số nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Nguyên nhân khách quan: Loại nguyên nhân này bắt nguồn từ tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thối kinh tế toàn cầu và kinh tế trong
nƣớc đã làm suy giảm hoạt động đầu tƣ, thƣơng mại và sản xuất kinh doanh,
đời sống kinh tế khó khăn, kéo theo những khó khăn trong hoạt động tài
chính, ngân hàng nên vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế nói chung và
lĩnh vực ngân hàng nói riêng có chiều hƣớng gia tăng. Trong đó, lĩnh vực
kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh gắn trực tiếp với tiền tệ cũng là
nơi mà tội phạm cũng nhƣ những cán bộ ngân hàng lợi dụng chức năng,
nhiệm vụ để tham ô, tham nhũng và có các hành vi vi phạm pháp luật. Mặt
khác, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý
đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng còn chậm, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tiễn trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, công nghệ
thông tin ngày càng hiện đại, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển
nhanh, đa dạng, phức tạp.
- Nguyên nhân chủ quan: Loại nguyên nhân này xuất phát từ hành vi vi
phạm của các bên tham gia hợp đồng tín dụng, bao gồm hành vi vi phạm từ

9


phía khách hàng và ngân hàng, hoặc có thể xuất phát từ những yếu kém trong
hoạt động quản trị rủi ro của NHTM.
Thật vậy, việc vay vốn ngân hàng để kinh doanh, sản xuất, tiêu dùng... là
hoạt động kinh tế, tiêu dùng bình thƣờng. Tài năng của nhà kinh doanh là ở
chỗ càng sử dụng hiệu quả vốn vay huy động càng tốt. Tuy nhiên, không phải
việc sử dụng nguồn vốn vay lúc nào cũng thuận lợi nhƣ ý muốn. Một khi

khách hàng kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hố chậm tiêu thụ, do cơng nợ
chƣa thu đƣợc, sử dụng sai mục đích, hoặc do kinh tế khó khăn (đối với khách
hành là cá nhân) thì sẽ rơi vào tình trạng khơng có khả năng trả lãi và trả
khoản vay cho NHTM. Trong những trƣờng hợp đó, để địi lại đƣợc khoản
vốn đã cho vay, NHTM sẽ tăng cƣờng giám sát, đôn đốc thu nợ hoặc xử lý tài
sản thế chấp để thu hồi nợ.
Cũng có khi khách hàng có khả năng thanh tốn khoản nợ khi đến hạn
những đã cố ý lừa đảo hoặc có tính tốn trƣớc khi vay vốn ngân hàng để
chiếm đoạt vốn của ngân hàng nhƣ: chuẩn bị tài liệu gian dối hết sức cơng
phu; móc nối, thơng đồng với cán bộ tín dụng; đến hạn trả nợ dây dƣa rồi tìm
cách trốn khỏi nơi cƣ trú. Thủ đoạn phổ biến là: tạo ra hồ sơ bất động sản giả
bằng cách photocopy và công chứng giả để đƣa đi thế chấp; dùng một tài sản
để thế chấp, cầm cố nhiều nơi, nhiều ngân hàng khác nhau; thuê nhà của chủ
sở hữu khác để thế chấp, mƣợn tài sản của ngƣời khác để cầm cố; sử dụng
con dấu giấy tờ của doanh nghiệp đã giải thể để móc nối với cán bộ tín dụng
làm thủ tục vay vốn rồi bỏ trốn; vay đáo nợ dùng khoản vay sau thanh tốn
cho khoản vay trƣớc; quay vịng các tài sản thế chấp, cầm cố bằng cách rút tài
sản ở chỗ đã thế chấp, cầm cố vay ngân hàng này trả cho ngân hàng khác...
Ngoài ra, tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay của NHTM cũng có
nguyên nhân từ việc quản trị yếu kém của NHTM, chẳng hạn nhƣ:
+ Hệ thống quản trị, kiểm soát, kiểm tốn nội bộ của NHTM cịn hạn

10


chế, có lúc, có nơi chƣa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng,
dẫn đến sơ hở trong quản lý, điều hành, chƣa phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời,
chậm hoặc không phát hiện đƣợc các hành vi vi phạm, tiêu cực, tham nhũng
ngân hàng. Những sai phạm này đã không đƣợc phát hiện kịp thời hoặc phát
hiện đƣợc nhƣng xử lý chƣa nghiêm khắc.

+ Một số NHTM nới lỏng điều kiện cho vay, không tuân thủ nghiêm túc
một số trình tự, thủ tục, quy định cho vay; khơng chuyển nhóm nợ theo quy
chế; cho vay khơng có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ thủ tục
pháp lý... Đáng chú ý, một số NHTM hoạt động thiếu công khai, minh bạch
hoặc bị thao túng, chi phối bởi các cổ đông lớn cũng đƣợc xem là một khía
cạnh khi xét đến nguyên nhân của nhiều vụ việc tiêu cực xẩy ra; đặc biệt là
trong việc cho vay, đầu tƣ tài chính phục vụ cho các công ty con của cổ đông
lớn hoặc đáp ứng cho lợi ích riêng của cổ đơng lớn và ngƣời có liên quan có
hành vi vƣợt giới hạn an tồn dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao cho NHTM.
+ Sự vi phạm của cán bộ ngân hàng: Một số cán bộ ngân hàng thậm chí
có cả cán bộ cấp cao của NHTM suy thoái về đạo đức nghề nghiệp và vi
phạm quy định của pháp luật, thậm chí câu kết với các đối tƣợng bên ngoài để
nới lỏng điều kiện cho vay, dẫn đến tình trạng nợ xấu khơng có khả năng địi.
Tổng kết những vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM
thông qua hoạt động thế chấp, cầm cố để vay vốn thì dù ít hay nhiều sẽ thấy
bóng dáng của cán bộ tín dụng vi phạm Quy chế làm việc của ngân hàng hoặc
là thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái gây hậu quả nghiêm trọng. Vi
phạm chủ yếu của cán bộ ngân hàng thể hiện ở các hành vi sau: cho vay
không cần tài sản thế chấp mà bằng tín chấp đối với các cơng ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân; nhận hồ sơ thế chấp khơng phải bản chính;
khơng kiểm tra thực tế và sâu sát tài sản thế chấp, cầm cố, có trƣờng hợp phát
hiện sai sót lại bỏ qua; thơng đồng với khách hàng để cho khách hàng thế

11


chấp hàng giả, hàng kém chất lƣợng, đánh tráo hàng thế chấp (hàng thật hàng giả); thu nợ lãi về không nhập quỹ mà để sử dụng riêng; lập chứng từ
khống, sửa chữa chứng từ hoá đơn kế toán rút tiền sử dụng; biển thủ tiền,
vàng trƣớc khi đƣa vào kho, két, trên đƣờng vận chuyển sau đó tạo hiện
trƣờng giả để che giấu; sửa chữa sổ tiết kiệm, sổ lƣu rút tiền của khách hàng;

đánh tráo tiền rút ruột để chiếm doạt; định giá tài sản thế chấp cao hơn nhiều
so với giá trị thực của tài sản thế chấp...
1.1.1.3. Thời điểm phát sinh tranh chấp trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại và ý nghĩa của việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp
Cần phải quan niệm nhƣ thế nào về thời điểm phát sinh tranh chấp trong
hoạt động cho vay của NHTM?
Câu trả lời quả thật khơng dễ dàng, bởi có nhiều ý kiến khác nhau tranh
luận về vấn đề này.
Theo quan điểm nhận thức của tác giả, về lý thuyết thời điểm phát sinh
tranh chấp là thời điểm phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về
quyền, nghĩa vụ, lợi ích giữa các bên tham gia HĐCV. Những mâu thuẫn,
xung đột, bất đồng này, đƣợc thể hiện thông qua bằng chứng cụ thể nhƣ một
bên có văn bản hoặc hành động tuyên bố phản đối hành vi vi phạm của bên
kia, hoặc thậm chí có văn bản khiếu nại hoặc khởi kiện bên đối ƣớc tại Tòa án
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nhƣ đã đề cập ở trên, trong thực tế đã từng có quan điểm nhận thức cho
rằng thời điểm phát sinh tranh chấp đƣợc xác định là thời điểm quyền và lợi
ích của một bên hoặc cả hai bên bị xâm hại. Tuy nhiên, tác giả luận văn cho
rằng, quan điểm này là chƣa chính xác, bởi lẽ trong nhiều trƣờng hợp dù có
bằng chứng về việc quyền, lợi ích của một bên tham gia hợp đồng bị vi phạm
bởi hành vi của bên kia nhƣng bên bị vi phạm chấp nhận hệ quả thiệt hại đó
mà khơng có thái độ phản đối sự vi phạm của bên đối ƣớc bằng các hành vi
hợp pháp (ví dụ nhƣ: gửi văn bản khiếu nại; gặp gỡ để trao đổi, thƣơng lƣợng

12


cách giải quyết; nộp đơn kiện ra cơ quan Tòa án, Trọng tài...). Trong trƣờng
hợp đó, khơng thể coi là có tranh chấp vì khơng có bằng chứng thực tế chứng
minh sự mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, ý kiến, quyền và lợi ích của các bên

tham gia hợp đồng và khơng có bằng chứng xác nhận việc các bên đã khơng
thống nhất đƣợc các quyền, lợi ích đó.
Vậy, việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp trong HĐCV của
NHTM có ý nghĩa nhƣ thế nào?
Theo quy định của pháp luật tố tụng, thời điểm phát sinh tranh chấp là căn
cứ để xác định thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự, thƣơng mại [10, Điều 159].
Vì vậy, nếu không xác định đƣợc thời điểm nào là thời điểm phát sinh
tranh chấp thì cũng khơng thể xác định đƣợc thời hiệu khởi kiện là còn hay đã
hết để Tòa án thụ lý hay từ chối thụ lý hồ sơ vụ tranh chấp.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn do pháp luật quy định để cá nhân, pháp
nhân và các chủ thể khác thực hiện quyền khởi kiện bằng cách gửi đơn kiện
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn
đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
1.1.2. Khái luận về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại
Xuất phát từ những tính chất, đặc điểm của tranh chấp liên quan đến
HĐCV của NHTM, tác giả cho rằng ngoài những nguyên tắc chung phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật tố tụng (đối với trƣờng hợp giải quyết tranh
chấp bằng Tịa án) thì việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho
vay của NHTM cần phải chú ý một số ngun tắc có tính đặc thù nhƣ sau:
Một là, việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay của
NHTM phải đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, thuận lợi, không
làm hạn chế, cản trở các hoạt động của ngân hàng và khách hàng, nhất là các

13


doanh nghiệp để các bên có thể tận dụng đƣợc những cơ hội kinh doanh, loại

trừ những rủi ro từ tác động của thị trƣờng.
Hai là, việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay của
NHTM phải bảo đảm giữ bí mật của hoạt động kinh doanh cũng nhƣ uy tín,
quan hệ hợp tác giữa các bên trong quan hệ tranh chấp. Nếu việc giải quyết
tranh chấp dẫn đến làm lộ bí mật kinh doanh hoặc gây tổn hại đến uy tín, danh
dự của các bên thì các bên có quyền lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh
chấp khác tốt hơn cho mình.
Ba là, ƣu tiên giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay của
NHTM bằng hình thức thƣơng lƣợng trực tiếp giữa các bên. Ngun tắc này
xuất phát từ ngun tắc có tính nền tảng là đảm bảo quyền tự định đoạt cho các
bên tranh chấp. Điều này có nghĩa là, cho dù có tranh chấp, nhƣng đây là những
tranh chấp về lợi ích kinh tế nên các bên có xu hƣớng tự thƣơng lƣợng để giải
quyết. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp có sự xuất hiện, can thiệp của bên
thứ ba chỉ đƣợc sử dụng khi không thể giải quyết bằng tự thƣơng, lúc này các
bên có yêu cầu bên thứ ba can thiệp để giải quyết tranh chấp.
Bốn là, việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho vay của
NHTM phải có chi phí hợp lý về thời gian, cơ hội và chi phí tiền bạc. Mỗi
bên đều có quyền cân nhắc, so sánh giữa cái đƣợc và những chi phí phải bỏ ra
để giải quyết tranh chấp, lợi ích kinh tế và sự ổn định quan hệ kinh doanh để
từ đó lựa chọn phƣơng thức và đƣa ra yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp chỉ đƣợc giải quyết thỏa đáng khi các bên đã tìm ra phƣơng
án dung hịa đƣợc các lợi ích của các bên.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc trưng của các phương thức giải quyết tranh chấp
phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM,
cho dù là loại tranh chấp nào thì vì sự cơng bằng và hiệu quả kinh tế mà cần
thiết phải có một số cơ chế thích hợp để giải quyết tranh chấp hiệu quả, đồng

14



thời đảm bảo nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp.
Có nhiều cách thức khác nhau để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt
động cho vay của NHTM, trên tinh thần đảm bảo tối đa quyền lựa chọn cho
các bên tranh chấp. Nhìn chung, cho đến thời điểm hiện tại, các hình thức giải
quyết tranh chấp chủ yếu đƣợc áp dụng rộng rãi tại Việt Nam (cũng nhƣ trên
thế giới) bao gồm: hình thức thƣơng lƣợng; hình thức hồ giải; hình thức
Trọng tài và hình thức giải quyết tranh chấp thơng qua Tịa án.
Về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn cho thấy, mỗi phƣơng thức giải quyết
tranh chấp nói trên đều có những ƣu điểm, nhƣợc điểm nhất định. Cụ thể là:
- Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng:
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức giải quyết tranh chấp thông qua việc
NHTM và khách hàng cùng nhau bàn bạc, dàn xếp để tháo gỡ những bất đồng
phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết
của bất kỳ bên thứ ba nào.
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức đƣợc các bên tranh chấp ƣu tiên lựa chọn
trên tinh thần tự nguyện. Thƣơng lƣợng đƣợc coi là phƣơng thức tốt nhất để
giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM, phần
lớn tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM đƣợc giải quyết
bằng phƣơng thức này. Nhà nƣớc khuyến khích áp dụng phƣơng thức tự
thƣơng lƣợng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hồn tồn tơn trọng
quyền thỏa thuận của các bên. Chính vì vậy, pháp luật khơng đƣa ra bất cứ
quy định nào cho phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng khi
các bên xảy ra tranh chấp và lựa chọn phƣơng thức này.
Quá trình thƣơng lƣợng để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt
động cho vay của NHTM có thể đƣợc tiến hành bằng nhiều cách thức: thƣơng
lƣợng trực tiếp, gián tiếp hoặc kết hợp cả hai. Việc lựa chọn cách thức thƣơng
lƣợng nào phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của các bên.

15



Phƣơng thức giải quyết này có ƣu, nhƣơ ̣c điểm nhƣ sau:
+ Về ƣu điểm: Điểm nổi bật của phƣơng thức giải quyết này là sự thuận
tiện, đơn giản, nhanh chóng, mang tính linh hoạt, hiệu quả cao và ít tốn kém.
Mặt khác, giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM
chấp bằng thƣơng lƣợng còn bảo vệ uy tín cho các bên tranh chấ p cũng nhƣ bí
mâ ̣t kinh doanh của khách hàng , đặc biệt các khách hàng là doanh nghiệp.
Các bên trong quan hệ tranh chấp, hơn ai hế t tƣ̣ biế t bảo vê ̣ quyề n lơ ̣i của bản
thân, hiể u rõ nhƣ̃ng bấ t đồ ng và nguyên nhân phát sinh tranh chấ p nên trong
quá trình đàm phán , thƣơng lƣơ ̣ng dễ hiể u và cảm thông với nhau hơn để có
thể thỏa thuâ ̣n cá c giải pháp tố i ƣu theo nguyê ̣n vo ̣ng mỗi bên mà không phải
cơ quan tài phán nào cũng làm đƣơ ̣c . Bởi vâ ̣y, nế u thƣơng lƣơ ̣ng thành cơng
thì khơng nhƣ̃ng các bên đã loa ̣i bỏ đƣơ ̣c nhƣ̃ng bấ t đồ ng phát sinh mà mƣ́c
đô ̣ phƣơng ha ̣i đế n m ối quan hệ giữa các bên cũng thấp , tăng cƣờng sƣ̣ hiể u
biế t và hơ ̣p tác lẫn nhau trong tƣơng lai.
+ Về nhƣợc điểm: Tuy phƣơng thức này có một số ƣu điểm nhƣ đã nêu
nhƣng thực tế cho thấy trong một số trƣờng hợp thì thƣơng lƣợng tỏ ra không
hiệu quả bởi: thƣơng lƣợng thành công hay thất bại phụ thuộc vào sự hiểu
biết, thái độ thiện chí và sự hợp tác của các bên. Sự thực thi kết quả thƣơng
lƣợng phụ thuộc vào ý chí tự nguyện thi hành của các bên tham gia. Kết quả
thƣơng lƣợng không đƣợc bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế pháp lý nào dẫn đến tính
bắt buộc thực hiện không cao.
- Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải: Hòa giải là
phƣơng thức giải quyết tranh chấp thông qua việc NHTM và khách hàng tiến
hành thƣơng lƣợng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là cá
nhân hoặc tổ chức đóng vai trò là trung gian hòa giải để hỗ trợ các bên giải
quyết tranh chấp.
Hòa giải khác với phƣơng thức thƣơng lƣợng ở sự có mặt của bên thứ ba


16


(hòa giải viên) và cũng khác với phƣơng thức giải quyết bằng Trọng tài ở chỗ,
hịa giải viên khơng có quyền xét xử và ra phán quyết nhƣ trọng tài viên. Vai
trị của hịa giải viên trong q trình hịa giải chỉ dừng lại ở việc khuyến khích
và trợ giúp các bên tìm ra một giải pháp mang tính thực tế mà tất cả các bên
liên quan đều có thể chấp nhận sau khi xem xét, nghiên cứu những lợi ích và
nhu cầu của họ. Tùy thuộc nội dung, tính chất của vụ tranh chấp và sự thỏa
thuận của các bên, số lƣợng hịa giải viên có thể là một hoặc nhiều. Kết quả
hịa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh
nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải
quyết tranh chấp không phải của trung gian hịa giải mà hồn tồn phụ thuộc
các bên tranh chấp. Trung gian hịa giải có những lợi thế nhất định đối với
việc giải quyết các tranh chấp có nội dung phức tạp, các bên ít hiểu biết đối
với nhau. Tuy nhiên, ở nƣớc ta, thực tiễn phƣơng thức này ít đƣợc áp dụng.
Về lý thuyết, phƣơng thức giải quyết này có một số ƣu điểm và nhƣợc
điểm sau đây:
+ Ƣu điểm: Thủ tục hòa giải đƣợc tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các
bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ ngƣời nào làm trung gian hòa giải
cũng nhƣ địa điểm tiến hành hòa giải. Các bên tranh chấp khơng bị gị bó về
mặt thời gian nhƣ trong thủ tục tố tụng tại Tòa án. Hòa giải mang tính thân
thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích
của cả hai bên. Các bên trong vụ việc tranh chấp hoàn tồn có quyền chủ
động trong việc tìm kiếm một hịa giải viên có đủ hiểu biết để tham gia giải
quyết tranh chấp. Trong thực tiễn việc nếu giải quyết tranh chấp tại Tịa án thì
các bên khơng có quyền lựa chọn cán bộ giải quyết trừ một số trƣờng hợp
phải thay đổi Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật. Một điều quan
trọng khác mà các nhà kinh doanh cũng rất quan tâm là khi giải quyết bằng
con đƣờng này các bên kiểm soát đƣợc các tài liệu chứng cứ có liên quan


17


(những bí mật kinh doanh) trong khi giải quyết tại Tịa án thì các u cầu này
khơng đƣợc đảm bảo do Tòa án thực hiện xét xử theo nguyên tắc cơng khai.
+ Nhƣợc điểm: Việc hịa giải có đƣợc tiến hành hay khơng phụ thuộc
vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên khơng có quyền đƣa ra một quyết
định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa
thuận hịa giải khơng có tính bắt buộc thi hành nhƣ Phán quyết của Trọng tài
hay của Tịa án. Thủ tục này ít đƣợc sử dụng nếu các bên khơng có sự tin
tƣởng lẫn nhau.
- Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài : Trọng tài
thƣơng mại là phƣơng thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và
đƣợc tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thƣơng mại. Nhƣ vậy, giống
với phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng và hịa giải,
phƣơng thức này cũng khơng mang ý chí quyền lực nhà nƣớc. Điều này sẽ
làm cho phƣơng thức này linh hoạt, mềm dẻo về thủ tục và bảo đảm quyền
định đoạt của các bên tranh chấp mà không bị ràng buộc nghiêm ngặt, chặt
chẽ nhƣ giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đó là hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc Trọng tài viên với tƣ cách là
bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp giữa NHTM và khách
hàng bằng việc đƣa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành.
Có thể nói, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là một phƣơng thức
không thể thiếu trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động cho
vay của NHTM và ngày càng đƣợc các bên ƣa chuộng, sử dụng.
Phƣơng thức này có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau đây:
+ Ƣu điểm: Có thể nói đây là phƣơng thức giải quyết tranh chấp có
nhiều ƣu điểm vƣợt trội mà các phƣơng thức khác khơng thể có đƣợc, đó là:

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đảm bảo tối đa quyền tự chủ của các

18


bên. Các bên có quyền lựa chọn cơ quan trọng tài, lựa chọn hình thức trọng
tài, lựa chọn quy tắc tố tụng trọng tài, lựa chọn Trọng tài viên để giải quyết
tranh chấp cho mình khơng phụ thuộc vào nơi đặt trụ sở hoặc nơi cƣ trú của
các bên. Đồng thời giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài còn cho phép các bên
có thể tính tốn về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp, từ đó giúp khách
hàng có thể sắp xếp thời gian hợp lí, đảm bảo việc giải quyết tranh chấp. Thủ
tục giải quyết đơn giản, thuận tiện giúp cho việc giải quyết nhanh gọn, dứt
điểm, hiệu quả. Ngồi ra, với ngun tắc xét xử kín nên phƣơng thức này bảo
đảm uy tín cũng nhƣ bí mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy
trì mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các bên. Đây là một điểm đầy hấp dẫn
của trọng tài đối với khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp khi tiến hành
lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp. Phán quyết của trọng tài có tính
chung thẩm. Đây là ƣu điểm nổi bật của trọng tài so với các hình thức giải
quyết tranh chấp khác. Sau khi Trọng tài đƣa ra phán quyết thì phán quyết đó
có hiệu lực thi hành, các bên khơng có quyền kháng cáo. Nếu quyết định của
Trọng tài khơng đúng thì các bên có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy.
Là một tổ chức phi chính phủ nên Trọng tài độc lập trong xét xử, khơng chịu
sự chi phối bởi yếu tố chính trị, khơng chịu sự chỉ đạo của cơ quan quản lí nào mà
chỉ chịu sự giám sát của Tòa án trong một số mặt về thủ tục tố tụng. Do vậy, bảo
đảm đƣợc yếu tố khách quan, trung lập trong quá trình giải quyết tranh chấp.
+ Nhƣợc điểm: Với phƣơng thức giải quyết tranh chấp này, việc thi hành
phán quyết trọng tài không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi mà chủ yếu
phụ thuộc vào thái độ thiện chí và hợp tác của các bên nên sẽ khó thành cơng,
khi một bên khơng chấp hành thì dù có biện pháp cƣỡng chế thì việc thực thi
cũng phức tạp và tốn kém nhƣ việc thi hành bản án, quyết định của Tịa án.

Ngồi ra, một điểm hạn chế khác là chi phí cho phƣơng thức giải quyết
tranh chấp này tƣơng đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài
càng cao.

19


×