Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ ăn uống và sinh hoạt ở một số khu vực thuộc thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.16 MB, 37 trang )

ĐỌI
HỌC
QUỐC Gin Hft NỘI



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự N H IÊN

NGHlêN CỨU DriNH Gllí CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM
PHỤC vụ ftN UỐNG vft SINH HOỌT Ở MỘT số KHU
’ VỰC
THUỘC
th Anh p h ổ h A n ộ• i




HC v'ìữc c ..

Ịĩ G ÍỘMTtir,NMTI;í


.D Tị
•* • *■»I '



.
----- rt-Ị_ .

M ã số:



Q I 0029

C hủ đẻ tài:

(ỈS. T S K H : Trần Kông T ấ u .

Các cátt bộ tham gia:
TS. Đ ặn g Đức N hận
CN. Phạm Văn K h a n g
NCS. Trần K ông K hánh

s v . Đ inh M inh Phương
s v . Phạm T hu T hủ y
s v . Đ ặn g M inh T h ủ y

m

Nội, 12/20(10

_L.


BÁO CÁ O TĨ M TẮ T

1. Tiếng Việt


TĨM TẤT KẾT QUẢ ĐỂ TÀI ĐẠT Đ ư ợ c
Đ ánh giá được chất lượng nước ngầm ở các giếng kh oan, m ột sô nhà m áy

nước tại khu vực nghiên cứu, thông q u a các chỉ tiêu bao gổm :
=> Chỉ tiêu cảm quang (độ đục, m àu sắc, m ùi vị).
=> Chỉ tiêu lý hoá ( pH, độ dẫn điện, nhiệt độ, chất rẵn lơ lửng hoà tan, Ca, Mg,
Al, DO, Na, C l , ... )
=> Chỉ tiêu giới hạn về nồng độ (Nitrat, Nitrit, A m on iac, C O D , sắ t, M angan,
Đ ồng, K ẽm ,...)
=> Các độc tố, các kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb, ....)
=> Các chỉ tiêu về sinh vật (chúng loại)
=> Đ ánh giá được sự biến động Clo trong nước ngầm.

+ Đối với sắt tổng số, đã nêu ra được hàm lượng ô nhiễm tại n h à m áy nước
H ạ Đình m ặc dù đã qua sỉr lý, dạn g nước đ ã xỉr lý cun g cấp cho Iihân dân để uống
nhưng hàm lượng vẫn cao hơn giới hạn cho phép từ 3- 4 lần. C á biệt có tháng hàm
lượng nhy vượt quá 9 lần.
+ Nêu được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nước ngẩm n hư pH, hhm
lượng chất rắn lơ lửng hoà tan (chủ yếu là đất hoà tan) và hàm lượng Ca.
+ Nêu được hiện tượng liên quan về quy luật phân b ố củ a các kim loại nặng
và các chất độc có trong nước ngầm , cho thấy khu vực H ạ Đ ình là nơi tập trung ô
nhiễm. Đối với A s, cầti chú ý tiếp tục theo rõi ở khu vực Cầu G iấy vì ở đây có hiện
tượng hàm lượng As cao hơn các khu vực khác.
+ X ác định được mối quan hệ giữa m ực nước ngẩm và lượng m ưa ở khu vực
Hà Nội, được biểu thị bằng phương trình hồi quy:
Y = 0,0! 0 3 3 6 9 8 X + 4 ,7 5 3 4 6 7 1
với r = 0,68. T rong côn g thức này: Y là mực nước ngầm các lỗ khoan; X là lượng
m ưa trung bình tháng mm.
+ X ác clịnli được tuổi turóc ngâm ở khu vực Thanh X uân N am và CÀU Diễn
bằng plnrơng pháp kỹ thuật hạt nhân.
+ So sánh được độ chính xác của hai phương pháp phân tích: phương pháp
hấp thụ nguyên tử (A A S) và phương pháp so màu.



TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PIIÍ
T ổ n g kinh phí được cấp: 8.000 .00 0 đ
Đ ã chi, g ồ m các khoản mục:

3


M ục 110: V ãn phòng phẩm

25 0 .0 0 0 đ

M ục I I I : Đ iện thoại, cước phí bưu chính

2 50 .0 0 0 đ

M ục 112: Hội nghị gồm in m ua tài liệu, bồi dưỡng báo cáo viên,
thuê phương tiện vận chuyển, các khoản thuê mướn, chi bù tiền ăn,
các khoản chi khác

11.200.000 đ.

M ục 1 14: Chi phí thuê mướn (lấy m ẫu, phan tích m ẫu)

4 .8 0 0 .0 0 0 đ

M ục 119: Chi phí hoạt động chun m ơn

1.180.000 đ


M ục 134: Các khoản chi khác

3 20.000

Tổng cộng:8.000.000

C h ủ n h iệ m đ ề tài

q u a n lý đ ề tài

4


2. Tiếng Anh
Research, assessment of ground-vvater quality for drinking and
domestic supplies in some areas of Hanoi City
The research has been carried out at soine places such as H a-D inh , Thanh
X uan N am , D ong Da, Ba Dinh, G ia Lam , D ong A nh, Tu Liem , C au G iay Districts.
Some essential

param eters including physical

properties o f w a ter have been

đeterm inated at the field condition; chem ical properties o f oiies have been analyzed
by available m ethods in the laboratory. H eavy m etals (H g, Pb, C d, As ...) w ere
analyzed b y A tom ic A dsorption Spectrom etry (AAS) and by the colorim etric
m ethod (for cotnparison).
The results o f research shovved that content o f total dissolveđ solid (TDS) in
the gro und-w ater increased together with increase o f pH value and C a 2+ co n ten t and

back. Based on the average đata of survey for tnany years, co nten í o f c r (m g/l) at
the different research places are order frotn high to low as follow: D o n g Da (91.7) >
Ba Dinh (53.8) > Thanh X u an N am (36.5) > Cau G iay (23.0) > Cau Dien (22.9) >
G ia Lam (19.8).
A íìer grouncl-wa(er treatm ent the conlent o f Fe lotal in the vvíiter nt Mai Dic. il
stntion is low er than perm issiblé level w hile although treatm ent o f grouiic1-wafer lins
been coinpleted at the Ha Dinh Station, this p aram eter sti]] e x ceed ed p e n n issib le
Standard.
T he results o f com parisoii betw een two ìnethods shovved that the aĩialyzeđ
date receiveđ by the colorim etric m ethod is only 1/2 or 1/3 o f đ ata received by AAS.

5


BÁO C ÁO CHÍNH

Đ ề tài: Nghiên cứu, đánh giá chất luựng nước ngầm phục vụ ăn

uống và sinh hoạt ở một sô khu vực thuộc thành phô H à Nội

Research, Assessment of ground-vvater quality for drinking and
domestic supplies in some areas of Hanoi City

T ổ n g q u a n tài liệu

H à Nội là trung tâin đắu não về kinh tế, văn hoá, kh oa học kỹ tlniệt của cả
m tớc, mât độ dân CƯ cao, là nơi tập trung nhiều nhà m áy, xí nghiệp, khu cỗĩig
nghiệp lớn, nhiểu trường học, bệnh viện. Do vậy nhu cáu về nước sạch cho tliànli
phố là lất lớn.
Hà Nội là m ột troĩig những thủ đơ có Iiguổn mrớc ngầm vơ cììng phong phú,



thủ đơ của m ột trong những quốc gia có 100% nguồn mrớc cu ng cấp cho ăn

uống, sinh hoạt lấy từ nguồn nước dưới đất.
Sau hơn 100 năm khai thác, liiệii nay nguồn mrớc ngầm của thành ph ố đã có
nhiều vấn đề xuất hiện c;in được nghiến cứu, clặc biệt là nguy cơ vò liiỌn lirựng ô
nhiễm do những hoạt động kinh tế - x.ã hội của COI1 người. Do sự pliát triển dô lliị
hon, do liàng loạt các lioá chất độc hại thải vào nguổn mrớc từ các nhà m áy, xí
nghiệp, do ảnh hưởng của hoạt đ ộ n g vành đai nông nghiệp ven đô... T ro n g khi đổ
m ạn g lưới cấp thoát nước của thành pliố, (uy trong những năm qua có nhiều cơng
trình lắp đặt mới nliirng nhiều nơi dã cũ kỹ, chắp vá dễ gây rò rỉ tạo điều kiệĩi dể
nhiểu chất bắn xâm nliập vào nguồn nước.
Tìr n h ữ n g
ngổm

nguyên

nhAn t r ê n , v iệ c

p h ụ c vụ n ư ớ c ăn u ố n g và s i n h

n g h iê n

liO cT t

cứu

chất


lư ợ n g

ở k lu i v ự c H à N ộ i

nước

là m ộ t

n h i ệ m vụ h ế t s ứ c q u a n t r ọ n g , c ấ p t h i ế t và t h ư ờ n g x u y ê n . C h í n h vì v â y
m à Iiliiều tá c g iả , n h i ề u c ơ q u a n k liá c IIlia 11 c ù a T \ v c ũ n g n h ư c ủ a H à N ộ i,
n h i ề u trường đại học ở tliỉi đô v.v... trong nhiều năm qun dã tiến hành nhiều đề tài
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác II h a u ; Iiliiề u k ế t q u ả ĩ i g h i ê ĩ i c ứ u đ ã đ ư ự c
c ô n g b ố vh t h ể h i ệ n ( r o ĩ i g c á c c ổ n g t r ì n h n h ư : L ê H u y H o à n p .

6

1997


[ 7 ] ; HỔ V ư ơ n g B í n h , 1 9 9 7 [ 1 ] ; N guyễn Kim Ngọc, N guyễn V ăn Lâm , 1998
[11]; N guyễn Vãn L âm , 1997 [9,10]; Trần Côĩig K hánh, 1996 [8]; Trần K ô ng Tấu,
Trẩn C ông K hánh, 1998 [17]; Các nghiên CỨ11 này đều nhận thấy rằng nguồn nước
ngầm của Thành phố Hà Nội đang có nguy cơ bị ơ nhiểin và các tác giả cũĩig đã đưa
ra m ột số giả thuyết về các con đường tliâm nliập các chất ô nhiễm vào các tầĩig
nước ngầm; Hổ V ương Bính, 1997 [1]. M ột số tác giả nhận thấy m ức độ ô nhiễm
nước ngầm phụ thuộc vào vị trí địa lí trong thành phố. Có ý kiến cho rằng nơi có lớp
đất m ật đày với thhnh phần cơ giới nặng (giàu hàm lượng sét) sẽ hạn c h ế tính thấm
nước từ bề m ặt, từ đó các chất ơ nhiễm ít có khả năng di chuyển xuố n g các tầng sâu,
Trần K ô ng Tấu, Trần Côĩig Khánli, 1996 [17]; Đ inh M inh Phương, 1998 [12].
Trên th ế giới, ở mỗi quốc gia đều có những qui định đối với các chỉ tiêu chất

lượng m à các cơ sở cung cấp nước phải tuân theo. V í dụ chỉ tiêu của tổ chức y tế thế
giới (W H O ); chỉ tiêu của Bộ Y lế Việt Nam ; tiêu chuẩn nước sinh hoạt của các IIƯỚC
tlmộc liên minli Ch Au Âu (EU), 1993; của Nhạt, 1993 [15]. Tiêu cHuổn Ĩ1 ƯỚC sinli
hoạt do EU nêu ra được đánh giá thông qua 66 chỉ tiêu, thuộc 6 nhóm chíĩih như
sau:
a- Bốn chỉ tiêu cảm quan gồm: độ đục, m àu sắc, mùi và vị .
b- 15 chỉ tiêu hố lí gồm: pH, độ dãn điện, Iiliiệt độ, độ cứng, độ cặĩi
(chất rắn lơ lửng hoà tan), Ca, Mg, AI, Na, K, DO, độ kiềm , axit, sunfat,
clorua.
c- 24 chỉ tiêu giới hạn và nồng độ gổm : nilrat, nitrit, am o n iac, TO C , C O D,
H 2S, hyđrocacbon, phenol, chất lioạt động bể mặt, sắt, m an gan , đổng, kẽm ,
pliotpho, bari, bạc, coban.
d- 13 chỉ tiêu độc tố gồm: As, Be, Cd, CN, Cr, Hg, Ni, Pb, Sb, Se, V, chất
bảo vệ thực vật, hydrocacbon đa vòng, PAH.
e- 6 chủng loại thuộc chỉ tiêu vi sinh.
g- 4 chỉ tiêu qui định nồng độ tối thiểu càn clio Iiirớc sinh lioạt gồm : tổĩig
độ cứng, pH, DO, độ kiểm.
Về mức độ độc hại xếp thứ tự ưu tiên xem xét là d, c, e, a, f. Trước năm
1993, tiêu chuẩn chất lượng nước ở Nhật Bản được nêu ra 26 chỉ tiêu, trong số đó
chủ yếu là vơ cơ. Hiện nay, các chỉ tiêu chủ yếu bao g ồm các chất độc hữu Cữ và
kim loại Iiậng. T rong 27 chỉ tiêu để thanh tra và chỉ đạo luật sử d ụn g nước ở Nhật có
23 chỉ tiêu thuộc về chất hữu cơ (transl -2-dicloetylen, toluen, xylen, o -d iclobenzen,
d icloaxetonitrit, d iadion...) và chỉ cổ 4 chỉ tiêu vô cơ (M o, Ni, Sb, B).
Các chỉ tiêu do tổ chức sức kho ẻ th ế giới (có người gọi là tổ chức y tế thế

7


giới) W H O nêu ra các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nước thông q ua các đ ạ n g chất
gồm: AI, N H ?, Sb, As, Ba, am iăng, Be, B, Cl, Cr, Cu, CN, F, H 2S, Fe, M n, Pb, Hg,

M o, Ni, N O ?, N O z, Se, A g, Sn, Zn, u c ù n g với hơn 40 hợp chất hữu c ơ thuộc các
nhóm hữu c ơ thuộc các nhóm dẫn xuất benzen-cIo, h y drocacbon m ạch thẳng-clo,
ethen-clo, hyđrocacbon thơm và m ột s ố đặc thù khác như dẫn xuất củ a ađipate,
phthalat, acryam id, epichlorohydrin, organotin [4, 5].
Các ngun tố phóng xạ là nguổn ơ nhiễm gây ung thư. T uy nhiên q ua những
ý kiến trình bày trên đây chưa thấy được đề cập m ột cách m ạnh mẽ. T h eo N guyễn
Hữu Phú, 1998 [13] trong số 4 nguyên nhân ô nhiễm có 3 trường hợp thường gặp
nhất:
1. Nước thải sinh hoạt do người hoặc độ ng vật chảy vào ao hồ, sông, suối hoặc
trực tiếp vào các khu vực giếng nước, các trạm xử lí nước. Nước bẩn chứa
nhiều chất hữu cơ, chất tẩy rửa, phôtphat, vi trùng, vi khuẩn.
2. N ưóc (hải từ các xí nghiệp, nhà m áy chứa các chất phó n g xạ, các chất gAy
ung thư ở dạn g hữu cơ hoặc vô cơ. Mức độ ô nhiễm tuỳ thuộc vào inức độ xỉr
lí củ a câc cơ sở sàn xuốt đó.
3. Các dịng chảy cuốn m ang theo các chất ô nhiễm nhir chất tẩy rửa, từ các p h ế
phẩm nơng nghiệp, phân bón, thuốc trìr sAu...
N guồn thứ 4 thường ít gặp hơn là do các tai nạn, do sự c ố xảy ra trong q u á
trình vân chuyển các chất độc hại bằng đường bộ, đường sông, biển.

Đối tượng n g h iên cứu

M ẫu nước ngầm được lấy từ các giếĩig khoan ở các độ sâu kh ác nhau, đặc
trưng chủ yếu củ a các táng H aloxen và Pleitoxen, thuộc nhiều địa đ iểm k h ác rải rác
trong phạm vi thành phố Hà Nội bao g ồm cnc quAn nội thành như T h an h Xu An , Ba
Đ ình, Cẩu Giấy; các huyện ngoại thành như T ừ Liêm , G ia L ãm , Đ ô n g A nh, T h an h
Trì. Đ ế dễ theo dõi, các m ẫu được đánh s ố như sau: khu vực quận Thanh X uân - từ
1-9; Ba Đ ình (m âu 10); Gia LAm (m âu I I ); Đ ô ng A nh (m ẫu 12); T ừ L iêm (niÂu 13);
Cầu Ciiấy (m ẫu í 4). N hững m ẫu được nêu trong báo cáo này là những m ẫu đặc
trưng. M âu được lấy trực tiếp từ các giếng khoan được gọi là m ẫu tự nhiên. C ũng ở
địa điểtn đó nhưng m ẫu đirợc lấy từ vòi nước đã qua lọc đươc gọi là m ẫu đã được xử

lý-

8


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp neoài thưc đ ia :
C ứ 15 ngày lấy m ẫu 1 lần, ở mỗi địa điểm mỗi lần lấy 2 m ẫu nhiĩ trên đã
trình bày: I inẫu lự nhiên và m ột míUi đã qua xử lý (bể lọc của gia đình Mơi lAy
mẫu). V ề k h ồ ng gian n h ư trên đay đã trình bày gồm nhiều quận, huyện khác nhau
thuộc thành phổ H à Nội. v ề thời gian theo dõi theo mùa: m ù a khô và m ù a mưa.

Tronp phịng thí nelũềm :
K h ơn g kể những m ẫu được đo ngoài hiện trường bằn g m áy T O A (m áy đo 6
chỉ tiêu), m ẫu được lấy đem ngay về phòng thí nghiệm để phân tích chất lượng
nước.


X ác định tổng lượng chất rắn hoà tan (Total Disolved Solid - TDS), ở đây chủ
yếu là đất hoà tan trong nước ngầm: Lọc m ẫu qua giấy lọc đã biết sắn trọng
lượng, sấy ở 1 05°c đến trạng thái k hồ kiệt. K iểm tra lại lần thứ 2 nếu trọng
lượng k hơ n g đổi thì coi như kết thúc.



pH: Đ o trực tiếp bằng m áy Testo - 230 và pH m eter T O L E D O 320.



Canxi: C huẩn độ E D T A với chỉ thị M urexit ở pH = 1 2 - 13.




Magie: X ác định bằng phương pháp gián liếp thông qua chuẩn độ ED TA Ca- M g
với chỉ thị E T O O ở pH = 10 - 11 và chuẩn độ Ca như trên.



Fe tổng số: So m àu với thuốc thử phenanthroline ở bước sóng 5 10 lim.



Clorua: C huẩn độ A g N O ? vái chỉ thị K 2C r 0 4



K +, N a + xác định b ằ n g phương pháp quang k ế ngọn lửa




N H 4+ so m àu với chỉ thị Netsle
Các kim loại nặng nh ư Chì (Pb), caditni (Cd), thuỷ ngân (H g), asenic (A s) được
xác định b ằ n g phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (A A S) trên m áy Perkin
E lm er - Mỹ. Đ ể tìm hiểu mức độ chênh lệch giữa phương pháp hấp Ihụ nguyên
tử và phương pháp chiết trắc quang (phương pháp so inàu), m ột số kim loại nặng
như Pb, Hg, Cd được tiến hành song song theo hai phương pháp vừa liêu.

Phươnv pháp kê thừa:
Ngoài những số liệu d o chính dề thi thực hiện, cnc số liệu k hác ctirực lim ihẠp (ír

các Iihh m áy nước, các c ơ quan liên quan nhưng số liệu chỉ ở dạng thô. Sau khi thu
thập được, các số liệu đirợc xừ lý bằn g phương pháp đồ thị, tính tốn theo phương
pháp xác suất thống kê, giải thích, biện luận kết quả dựa trên cơ sở n h ữ n g số liệu dã
được xử lý theo các phương pháp như trên vừa nêu.

9


Kết quả nghiên cứu
1. pH, lượng chất rắn hoà tan (chủ yếu là đất hnà tan), hàm lượng canxi và mối
quan hệ giữa chúng
K ết quả phân tích được trình bày ở bảng 2. Đ ể có cơ sở trong việc biện luận,
chúng tơi trích ra đây b ả n g tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước d ù n g c ho sinh hoạt
của tổ chức y tế th ế giới (W H O ) và bảng tiêu chuẩn quy định về nước uống và nước
sinh hoạt khu vực đô thị d o bộ y tế ban hành (Q Đ số 505 B Y T ngày 13/04/1992). Từ
những số liệu được nêu ở bảng 2 cho thấy giá trị pH của nước ngầm k h u vực nghiên
cứu nằm trong giới hạn cho phép. T rong suốt thời kỳ theo dõi kể từ 0 1 /1 2 đến tháng
3 trị số này đao động chênh lộch nhau chỉ khoảng 0,6 (thấp nhất là 6,9 và cao nhất
là 7,5). T ổng lượng chất rắn hoà tan trong nước ngầm (TDS) biến đ ộ n g k h á rõ rệt,
đạt giá trị cao nhất (6,1 mg/1) vào ngày 01/02/1998. V ào thời gian này trị số pH và
hàm lượng Ca cũn g đạt giá trị cao nhất. Q u a những đẫn liêụ được nêu cho thấy một
cách tổng quát khi tổng hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước tăng thì hàm lượng
Ca cũng tăng cùng với sự gia tăng của trị số pH và ngược lại. Nói m ộ t cách khác
TDS (m à chủ yếu là đất hồ tan) trong nước ngầm có ảnh hưởng trực tiếp đến hnm
lượng Ca và trị số pH.
T heo kết quả nghiên cứu của Trần C ông K hánh [8] cũ ng ở khu vực nghiên
CÍÍ11 này vào m ùa m ưa năm 1996 trị số p H d ao động trong phạm vi tìĩ 6,8 đến 7,2.
N hư vậy, pH trong nước ngầm ở khu vực Thanh X uãn Nam hầu như giữ ở m ột trị số
với m ộ t phạm vi ổn định (lớn hơn 6,8 và nhỏ hơn 7,5).


Bảng ỉ . Tiêu chuẩn cho phép đối với nước ân nồng vờ sinh hoạt
N ồng độ cho phép (mg/1)

Chỉ tiêu

TT

1

pH

2

Ca (C alcium )

3

M g (M ag n esiu m )

4

WHO

Bô Y tế

7,5 - 8,5

6,5 - 9,5

75


100

3 0 - 150

-

Cl-

200

-

5

Fe tổng số

0 ,10

0 ,3 0

6

M n (M an g an )

0,050

0 ,0 5 0

7


N a + (N atri)

-

2 00

8

A s (A rsenic)

0,050

0 ,0 5 0

9

Cđ (C adim iu m )

0,005

0,005

10

Cu (Đ ổn g)

0,05 0

1,00


11

Pb (Chì)

0,010

0,05

12

Hg (T huỷ ngan)

0,001

0,001

10


Bđng 2. H à m lượng m ộ t s ô ch ỉ tiêu p h ởn tích (ỉỉỉg/l) tron g

n gầm klìĩi vực Thanh

ÌÌƯ Ớ C

Xn N a m

Đơn vị (mg/1)


Thời
gian
Lượng đất

pH

lấy

Ca

Mg

C1

Fe
r c ls

M n ts

h o à tan

mẫu
01/12

7,16

35,2

25


15

35

18,0

2,0

15/12

7,1

31,0

27

20

18

3,0

0,5

15/01

7,1

40,0


32

18

42

1,8

0,2

01/02

7,51

41,0

35

20

28

2,5

0,18

15/02

7,0


22,4

30

25

26

22

1,5

01/03

6,9

35,2

32

21,1

16,1

16

0,3

2. Sự biến động của clo (Cl ) trong nước ngám
Clo là m ột trong những chỉ tiêu được chú trọng trong khi đán h giá chất lượng

nước. Ion c r khá linh động, hoạt tính hơn ioii SO42 . Khi chuyển vận trong phÃu
diện đất, trong các lỗ giếng khoan c r bao giờ cũng vượt lên trên ion SO 42 . Hàin
lượng c r trong nước ngầm ở khu vực Thanh X uân Nam dao độ ng trong kh o ản g từ
16,1 đến 42 ing/1. V ào giữa tháng 12 trị số này trong nước ngầm chỉ có 18 ing/l
nhưng vào ngày 22 tháng 12 xảy ra trận imĩa lớn đến 37,1 m m ; đợt k h ả o sát sau đó
do mực rurớc ngầm d â n g cao hàm lượng c r tăng vọt đến 42 mg/1. Sau đó thời tiết
chuyển dần sang m ù a khô hàm lượng c r cũn g giảm dần theo, tương ứng với các trị
số 28, 26 và 16 mg/K T h eo số liệu của Trân C ông K hánh [8] m ù a m ư a năm 1996 trị
số này dao đ ộ n g trong phạm vi từ 38,3 đến 57,5 ing/l. Q u a những d ẫn liệu vừa trình
bày có thể nói rằng hàm lượng c r trong nước ngdm ở khu vực T h an h X uân N am
dao độ ng trong trị số lớn hơn 16 và nhỏ hơn 57,5 tng/1. T heo số liệu từ đầu tháng 3
năm 2 00 0 đến cuối tháng 5 năm 2000, số liệu bình quân q u a nhiều lần quan trắc tại
nhiều địa điểm k hác nhau (tng/1) có thể xếp theo thứ tự sau đây:
Đ ố n g Đ a > Ba Đ ình > T.XuAn N am > c à u G iấy > Cầu Diễn > G ia Lam
(91,7)
0

(53,8)

(36,5)

(23)

(22,9)

(19,8)

2 khu vực Cầu G iấy và CÀU Diễn hàm lượng c r trong nirớc ngầm gán xấp

xỉ như nhau, ở nliững địa điểm này inãu đirợc lấy với độ sâu 40 in đến 42 m


(độ

sâu g ấp 2 lần so với độ síUi địa điểm khác). Có thể đay là b ằ n g ch ứ ng về tính ổn
định cỉia những tổng cliứn nước sAu. (J khu vực Gia L âm (Trãi! Q u ỳ ) có híitn lượng
C1 ít hơn cả. Đ ịa điểm lấy tnÃu gÀn sông Đ u ố n g (thuộc hệ thống đê sông H ống) có

II


thể Cl vận chuyển theo hướng ra ngoài đê rồi ra sông. Với tiêu c h uẩn m à tổ chức
WHO đề ra là

200 mg/l thì hàm lượng Clo trong nước ngầm ở những địa điểm

nghiên cứu thấp hơn ngưỡng cho phép.

3. Magie (Mg ) và Mangan (Mn ) tổng số
Những số liệu thu được từ đầu tháng 3 năm 2000 đến cuối tháng 5 năm 2000
chn thấy hàm lượng M g trong nước ngắm ở khu vực Thanh Xuftn N am dao đống
trong khoảng từ 15,6 đến 27,6 tng/l. Cũng ở khu vực này, năm 1998 cho thấy phạm
vi

thay

đổi

từ

15


đến

25

mg/1;

năm

1996



15,0

đến

22,7

mg/1.

N hư vậy trong suốt 5 năm , kể từ năm 1996 đến nay hàm lượng M g trong nước ngẩm
ở khu vực Thanh X uân N am hẩu như thay đổi không đáng kể với phạm vi lớn hơn
ỉ 5 và nhỏ hơn 28 mg/l và nằm trong giới hạn cho phép.
H àm lượng M g trong nước ngầm ở khu vực Thanh X uân N ain năm 2000 là
0,08 đến 0,14 mg/1. N ăm 1998 dao động từ 0,18 - 1,5 mg/1 (nồng độ cho phép là
0,05m g/l). T heo số liệu của Đ ỗ T rọng Sự, Hồ Văn Bính và nnk [16,1], hàm lượng
M g trong nước ngầm ở khu vực Hà Nội dao động trong phạm vi từ 0,0 46 đến 1,72
mg/l.


4. HÌIIÌ1 lư ợ ng Fe tổ n g số
C ứ 15 ngày lấy m ẫu m ột lần, tiến hành trong suốt thời gian từ tháng 3 nãtn
2000 đến cuối tháng 5 năm 2000 số liệu trung bình (mg/l) xác định tại m ộ t số địa
điểm thuộc thành phố H à Nội có thể xếp theo thứ tự sau đãy:
T X N > Đ ố n g Đ a (Pliố Vương Thừa Vũ ) > c ầ u Đ iễn > Gia Lãm > c ầ u G iấy > Ba Đình
(8,3)

(8,03)

(2,95)

(1,07)

(0,82)

(0,67)

Theo số liệu của Đỗ T rọng Sự, Hổ V ương Bính và nnk [16,1] Fe rổng số
trong nước ngẩm H à Nội dao động trong khoảng từ 0,07 đến 13,2 tng/1 (trnng bình
là 7,5!mg/1). Hơn m ột nửa số m ẫu phân tích vượt giới hạn cho phép.
N hững số liệu vừa nêu đổ là "đầu vào" nghĩa là nước ngầm chưa qua xử lý.
T hử xem "đầu ra" nghĩa là nước ngầm đã qua xử lý ở các nhà m á y nước. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trên hai hình: hình I (nhà m áy nước Mai D ịch) và hình 2
(nhà m áy nước Thirợiig Đ ình).
N hững đirờng biểu cliễn trên dồ thị là sự hiên đ ộn g của hàm lượng Fe tổng số
(nước đã q u a xỉr lý) q u a từng tháng trong năm. N hững kết q uả được trình bày ở

12



Hình ì . Sự biến cĩộng của hàm lượng Fe tổng feố (nưác clẵ qua xử lỷ) ờ nhà máy nước Mai Dịch

Hình 2. Diễn biến Fe tổng số (nước đẫ qua xử \ỹ) ờ nhà máy mrổt ĩlạ Đình

13


hình 1 cho thấy, từ n ăm 1997 tới nay, trừ m ột vài trường hợp có tính chất ngoại !ệ
như nãm 1997 hàm lượng Fe tổng số trong nước ỏ nhà m áy nước M ai Dịch sau khi
xử lý vào tháng 3 là 0,5 mg/1; tháng 8 là 0,2 mg/1; hoặc tháng 5 năm 1999 có 0,3
tng/1; cịn nói c h un g q uanh năm hàm lượng này dao động chủ yếu dưới 0,1 mg/1 với
hàm lượng n hư vậy hoàn toàn đạt tiêu chuẩn đo Bộ Y tế và W H O đề ra.
T rong khi đó, ở n hà m áy nước H ạ Đ ình có những dấu hiệu đ á n g !o ngại. M ặc
dù đã được xử lý nhưng hàm lượng Fe tổng số k há cao (xem hình 2), q uanh năm dao
động từ 0,1 đến 0,4 hoặc 0,5 mg/1, thậm ch í vào tháng 9 năm 1997 vượt đến 0,9
ing/l, vượt q uá tiêu chuẩn cho phép do Bộ Y tế đề ra. Còn so với tiêu c hu ẩn W H O
thì vượt quá từ 3 đến 4 lần, thậm chí vượt đến 9 lần như vào tháng 9 năm 1997.

5. Kali và Natri
Bằng phương pháp quang k ế ngọn lửa, những số liệu phân tích được vào
thượng bán niên năm 20 00 cho thấy K + dao động từ 5,4 đến 6,7 mg/1; hàm lượng
N a + thay đổi từ 44,1 đến 62,1 mg/1. Hai chỉ tiêu này nằm trong giới hạn chp phép.

6. Các kim loại nặng
* Chì (Pb), cadim i (Cd), thuỷ ngân (H g), asenic (A s) được xếp vào nhóm các
kim loại nặng có k h ả năn g tích !uỹ cao trong cơ thể, các hợp chất tan trong nước của
chúng có thể có độc tính cao. Chì gây ra những ảnh hưởng độc hại tới cơ quan tạo
m áu, hệ thần kinh, hệ tiêu hoá và thận làm cho người trở nên xanh xao, ủ rũ, thiếu
m áu, ăn k h ô n g ngon. Trẻ em là đối tượng đễ bị tác hại nhất, nếu bị nhiễm chì sẽ
ch ậm lớn, chậm phát triển trí tuệ hoặc có thể bị rối loạn về hành vi.

* Đối với Cđ thì thận là cơ quan chịu ảnh hưởng nhiều nhất và ngộ độc Cd
thể hiện chứng nhuyễn xương, nguy cơ tăng huyết áp và ung thư (phổi, tuyến tiền
liệt..).
* Đối với A s nếu vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ra triệu chứng khó
chịu, đau bụng, ngứa, đau khớp, suy nhược; có thể gây tổn thương đến gan, thận
hoặc tan máu.
* H g thường tồn tại troiìg nước dưới dạng hợp chất đễ hoà tan và rất độc. Nếu
nước u ố ng n h iễm H g sẽ làm cho cơ thể bị rối loạn tiêu hoá, rối loạn thắn kinh.
Bằng phương pháp q uang phổ hấp thụ nguyên tử, kết q uả xác định được trình
b ày ở b ả n g 3.

14


B áng 3. H à m lượtĩg m ộ t s ổ kim lo ạ i nặng (ỉỉỉg/l) tron g w (ớ c ngầm ở khu vưr

Thanh

Xuân N ơ m

N° m ẫu

Hg

Pb

Cd

As


7

0,00083

0 ,00754

0,00165

0 ,0 0 2 3 1

8

0 ,00 1 02

0,00689

0,00108

0,00161

9

0 ,00098

0,00719

0,00155

0 ,00202


Q u a những số liệu được nêu ở bảng 3 cho thấy Pb, Cd và As nằm dưới mức
độ cho phép. R iêng về H g tuy chưa vượt quá giới hạn chp phép n hưng hàm lượng
của nguyên tố nay đao đ ộ n g xấp xỉ với ngưỡng tiêu chuẩn. Nói m ột cách k hác Hg ở
trong trạng thái báo động.
Các kết quả phân tích kim loại nặng trong nước ng ầm ờ m ột s ố khu vực thuộc
thành p h ố H à Nội được biểu diễn ở hình 3 cho thấy hàm lượng Pb (ở cột số 2) có
hàm lượng cao nhất ờ khu vực H ạ Đình; As (đường số 4) tập trung cao nhất trong
nước ngầm ở khu vực C ầu Giấy. H àm lượng Hg trong các khu vực nghiên cứii nhìn
chung xấp xỉ nhau, c h ứ ng tỏ nguyên tố này có m ặt trong nước n gầm ở khu vực Hà
Nội với điện k h á rộng. Đ án h giá m ột cách tổng quát khu vực Thanh X uân N am , Hạ
Đình là nơi có nhiều kim loại nặng với hàm lượng cao hơn cả. G ần đây có ý kiến
cho rằng tại khu vực Q u ỳ n h Lôi quận Hai Bà Trưng có hiện tượng ơ nhiễm As trong
nước ngầm , hàm lượng nguyên tố này vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Vấn đề này sẽ
được trình bày chi tiết trong m ột cơ n g trình nghiên cứu khác.
H iện nay trong m ộ t số p hòng thí nghiệm vãn cịn sử dụ n g phương pháp chiết
trắc q u a n g với dithizon (so m àu). Đ ể đánh giá, so sánh mức độ chính xác của
phương pháp này với phương pháp q u an g phổ hấp thụ nguyên tử A A S trên cù n g m ột
m ẫu, cùn g m ộ t chỉ tiêu c h ú n g tôi tiến hành phftn tích song song. K ết quả cho thấy
Cđ phương pháp A A S có trị số 0,1 2 - 0 , 3 4 . 1 0 1 mg/1 trong khi đó phương pháp so
m àu k h ơ n g phát hiện thấy; H g theo phương pháp A A S cho trị số 0,4 5 - 0 , 9 8 . 1 0 3
mg/1 trong khi đó phương pháp so m àu cho kết quả tương ứng là 0,13 - 0 , 4 9 . 1 0 ’
mg/1. Nói m ột cách k hác phương pháp so m àu cho kết q uả chỉ b ằ n g 1/2 hoặc 1/3 giá
trị của phương pháp AAS.

15


đ

3


3

ă

£
a



HÌNH 3
HÀM LƯỢNG MỌT s ơ KIM LOẠI NẶNG TRONG N ư đ c NGẰM
đ

MỌT SƠ Đ.IA ĐIỂM THUỘC HÀ NỘI
Hg

Cd


7. Q u a n h ệ g iữ a m ự c n ư ớ c n g ầ m vởi lượng m ư a
K ết q u ả nghiên cứu được trình bày ờ hình 4 . Dựa theo các số liệu từ tháng 1
năm 1992 đến tháng 12 năm 1996, xử lý bằng phương pháp đồ thị cho thấy giữa
lượng m ưa và m ực nước ngầm có mối quan hệ khá chặt chẽ. M ù a m ưa bắt đầu từ
ỉhán g 5 đến tháng 9, tập trung cao nhất vào các ỉháng 6, 7, 8 thì đ ồ n g thời đường
biểu điẽn m ực nước ngầm cũng có đỉnh cao nhất. Mối quan hệ này được thể hiện
bằng phương trình:

Y = 0,01033698X + 4,7534671
với độ tin cậy r = 0,68

T rong cô n g thức này: Y - Mực nước ngầm trong các lỗ khoan, m
X - Lượng m ưa trung bình tháng, tnm

17


UỈ0NC2 UƯẮ TRUNQ ầHH THÍNQ [mm]

•00

600" -

400 -

300-*-

200 -

100-L

TBẨBữ

RẦM
1992

Ỉ9S3

1994

1900


IBM

y = 0,01033698 X + 4,7534671
độ tin cây T = 0.68
Trong công thức này :
y - Mực nước ngẩm trong các lỗ khoan, m
X * Lượng mưa trong bình tháng, nrm
với

-10--

-

20-

ỈỒNH 4 :
QUAN HỆ GIỠA LƯỌ&G MƯA VÀ M ực NXJƠC NGẰM
( D LƠỢHC lẵúi. cíc THẨHƠ

HỈM
í 3j ược Hữđc N* thXp NHÍT

(2) HỢtr NữỐC NGẰM CACTNHÍT
18


KẾT LUẬN
1. G iữa h àm lượng chất rắn h o à tan (đất hoà tan) can- xi trao đổi và pH có mối
quan hệ ch ặt chẽ với nhau, cụ thể (ỉất hồ tan trong nước tãng thì hàm lượng

C anxi cững tăng cù ng với sự gia tăng trị số pH và ngược lại.
2. T uỳ thuộc vào vị trí đ ịa lý, tuỳ thuộc vào chỉ tiêu phân tích, sự ơ n h iễ m củ a nước
n gầm biểu hiện ở những mức độ khác nhau. V í dụ Clo có hàm lượng lớn nhất là
Đ ố n g Đ a (91,7 mg/1); nhỏ nhất là G ia L âm (19,8 mg/1). H àm lượng sắt tổng số
lớn n hất là Thanh X u ân N am (8,3 mg/1) sau đó là Đ ố n g Đ a (8,03 mg/1) và thấp
nhất là Ba Đ ình (0,67 mg/l).
3. Đ ối với k im loại nặng, Pb có hàm lượng cao nhất ở khu vực H ạ Đ ình; As tập
trung cao nhất ở khu vực Cầu Giấy. Đ ánh giá m ột cách tổng q u á t khu vực H ạ
Đ ình, khu vực Thanh X n N am có mức ơ nhiễm nặng nhât so với các khu vực
nghiên cứu khác. Có thể đo hai nguyên nhân là khu vực này tập trung nhiều Iihà
m áy và địa hình trũng thấp nhất.
4. Nước đã q u a xử lý tại các nhà máy, cho thấy ở nhà m áy nước H ạ Đ ình hàm
lượng Fe tổng số q uanh năm dao động trong m ộ t phạm vi k h á cao từ 0,1 đến 0,4
hoặc 0,5 mg/I, vượt q uá từ 3 - 4 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
5. G iữa m ực nước ngầm và mirá tại khu vực Hà Nội có mối quan hệ chặt chẽ, được
biểu thị bằng phương trình Y = 0 ,0 1 0 3 3 6 9 8 X + 4,7534671 (r = 0,68). T rong
côn g thức này Y - là m ực nước ngầm trong các lỗ khoan, m; X - là lượng m ưa
trung bình tháng, m m.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. H ồ V ương Bính, Lê Q u ố c H ùng. Hiện trạng ô Iihiễm nước n g ầm vùng H à Nội.
Hội thảo quốc gia: "Tài nguyên nước dưới đất phục vụ chương trình nước sạch và
V SM T". H à N ội 11/1997.
2. V ăn Cát, Q u á ch Đ ăn g Triều. Chất lượng nước sinh hoạt và m ộ t s ố kiến nghị giải
pháp kỹ thuật. T uy ển tập Hội thảo cô n g nghệ qu ốc gia. H o á h ọc và c ơ n g nghệ
liố học với chương trình inrớc sạch và V SM T. Hà Nội tháng 1/1998.
3. Các tiêu chuẩn nhà nirớc về môi trường. Tập I. Chất lượng nước. Bộ K H C N & M T
xuất bản. Hà Nội, 1995.
4. G u idelin es for d rink ing \vnter quality. V o l.l. R ec o m m e n d a tio n s W H O . G enève
1993.

5. G u i d e l i n e s for d r i n k i n g vvater quality. V ol. 3. D r in k in g \vater q u n li ty co n tro l in

sm all c o m m u n ity supplies. W H O , G enève, 1985.

19


6. G ray N.F. D rinking w a ter quality, p robỉem s and solution. John W ile y & Sons,
1994.
7. Lê H uy Hoàng. H iện trạng khai thác sử d ụ n g nước và tác đ ộ n g c ủ a nổ đối với
môi trường vùng Hà Nội, 1997.
8. Trần K ô n g K hánh. C hất lượng nước trong hệ thống kênh Phú N inh và nước sinh
hoạt vùng ven biển tỉnh Q u ả n g N am - Đ à N ẵng; nước sinh hoạt ở kh u vực Thanh
X u ân N am , H à Nội. T ạp chí K h o a học đất N° 7. N X B N N . H à Nội 1996.
9. N guyễn Văn Lâm . Thi nguyên nước dưới đất ở H à Nội và k h ả năng khai thác sử
d ụ n g c h ún g vào m ục đích cung cấp nước sạch và vệ sinh m ôi trường.
10. H à Nội, 1997.
11. N guyễn V ăn Lâm. Sự di chuyển của m ộ t số chất gây bẩn vào nước ngầm . Hà
Nội 1998.
12. N guyễn K im Ngọc, N guyễn V ăn Lâm . T óm tắt báo cáo về sự thiếu hụt và sự
suy thoái chất lượng Iiirớc ngẩm , các nguyên nhân và biện phấp k h ắc phục.
Trường Đ H M ỏ địa chất, 1998.
13. Đ inh M inh Phương. N ghiên cứu, đánh giá chất lượng nước phục vụ ãn uống và
sinh hoạt ở m ộ t số khu vực thuộc thành phố Hà Nội. Luận văn tốt nghiỌp, K hoa
M ôi trường. Đ H K H T N . Đ H Q G H N , 1998.
14. N g uy ễn Hữu Phíí. Các tạp chất ơ nhiễm thường gặp trong các n gu ồ n nước. Hà
Nội, 1998.
15. Phạm Song, N guy ễn Bá Trinh, v ề chương trình nước sạch và vộ sinh mối
trường. N X B K H & K T . H à Nội, 1996.
16. Sekine T. Tiêu chuẩn chất lượng d ù n g cho phân tích nước m áy ở N h ậ t Bản. Hội

qui để bảo vệ m ức ch ất độc trong nước thải và phân tích nước thải ở N h ật Bản.
Hội thảo qu ốc gia về: "Chất lượng và kiểm soát chất lượng nước". H à N ội, tháng
4/1997.
17. Đ ỗ T rọn g Sự, N g u y ê n T rọn g Hiền, Lê Q uốc Híing. H iện trạng ô n hiễm nước
dưới đất ở m ột số khu dân cư kinh tế quan trọng thuộc đ ồ n g b ằ n g Bắc bộ. Hà
Nội, 1997.
18. Trân K ông Tấu, Trân K ô n g K hánh. C hất lượng nước ngắm phục vụ HƯỚC sinh
lioạt ở khu vực phía nam thành p hố Hà Nội. Tuyển tập Hội thảo k h o a học Q uốc
gia. H ố học và cơ n g ng h ệ H o á học với chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường. H à N ội, thán g 1/1998.

20


19. T rần K ô n g Tấu, Đ ặn g Đức N hận, T rần K ô ng K hánh và nnk. X ác định tuổi trung
bình củ a các tầng nước ngầm ở m ộ t số khu vực thuộc thành phố H à Nội bằn g kỹ
thuật hạt nhan. T h ô n g báo K h o a học của các Irường Đại học. ISSN. 0868 .3 03 4.
Bộ G D & Đ T xuất bản. H à Nội, 2000.
20. T rần K ôn g Tấu, N gu y ễn Bá trinh, Trán K ô n g K hánh và nnk. Chốt lượng nước
ng ầm phục vụ ăn uống và sinh hoạt ở m ột số khu vực thuộc thành p hố Hà Nội.
Tuyển tập cô ng trình k h o a học. HNK.H ngành K H M T . N XB Đ H Q G , Hà Nội
tháng 11/2000.
21. N gu yễn Bá Trinh. Ô nhiễm và phông đột biến trong môi trường nước. Tuyển tập
Hội thảo Q G , H à Nội 1998.

21


PH IẾU ĐẢNG KÝ
K ẾT Q UẢ NG H IÊ N


cứu

KH-CN

Tên đ ề tài:

"Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ ăn uống và sinh hoạt ở
một số khu vực thuộc thành p h ố Hà Nội"
M ã số: Q T 0 02 9
Cơ qu an chủ trì đề tài: Đ H Q G H à Nội
Đ ịa chỉ: 144 đường X uân T huỷ - Q uận Cầu G iấy - Hà Nội
Tel: 04 - 8 .34 0.5 64
Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đ H K H T N - Đ H Q G Hà Nội
Đ ịa chỉ: 3 34 đưòmg N g u y ễ n Trãi - Q uận Thanh X uân - Hà Nội
Tel: 04 - 8 .585.277
T ổn g kinh phí thực thi: 8.000.000đ
(Từ ngãn sách của Đ H Q G )
Thời gian nghiên cứu: 12 tháng
Thời gian bắt đầu: tháng 1 năm 2000
Thời gian kết thúc: tháng 12 năm 2000
Tên các cán bộ phối hợp nghiên cứu:
TS. Đ ặng Đức Nhận
CN. Phạm Văn K hang
NCS. Trần K ông K hánh
s v . Đ inh M inh Phương
s v . Phạm Thu T hủy
s v . Đ ặng M inh Thủy

Số đã n g ký đề tài


Số chứng nliận đăng ký
Kết quà nghiên cứu

Bảo m ật
A. Phổ biến rộng rải
B. Phổ biến hạn c h ế

N gày.

c . Bào mât

22


TÓ M TẤ T K ẾT Q U Ả N G H IÊ N c ứ u
* Đ ánh g iá được ch ất lượng nước ngẩm ở các giếng khoan tại các khu vực
nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu lý, hoá họcbao gồm pH, hàm lượng chất rắn lơ
lửng (đất) hoà tan, hàm lượng canxi và mối quan hệ giữa chúng.
* Đ án h giá được sự biến động của clo trong nước ngẩm. H àm lượng M g, Mu,
Fe, K tổng số.
* Đ ánh giá được hàm lượng một số chỉ tiêu đạc biệt là hàm lượng Fe tổng số
trong nước uố ng đ ã qua xử lý tại m ột số nhà m áy nước như nhà m áy nưóc Mai Dịch,
nhà m áy nước H ạ Đ ình v.v...
* X ác định được hàm lượng của m ột số kim loại nặng trong nưóc ngầm và
đánh giá được m ức độ ô nhiễm của chúng. X ác định được mối quan hệ giữa lượng
m ưa và mực nước ngầm tại khu vực Hà Nội. X ác định được tuổi của nước ngầm tại
hai khu vực Thanh X uân N am và Mai Dịch.

KIẾN NGHỊ VỀ QUY MÔ VÀ ĐỚI TƯỢNG ÁP DỤNG NGHIÊN c ú u

* Từ những kết quả cho thấy khu vực Hạ Đình, Thanh X uân Nam là một
trong những khu vực có nước ngẩm bị ơ nhiễm nhất của Hà Nội. M ặc dù đ à qu a xỉr
Ịý nhưng nước ở nhà m áy nước Hạ Đình cịn vượt q tiêu chuẩn cho phép đến 3 - 4
lần; thậm c h í cá biệt có tháng vượt q tiêu chuẩn đến 9 lần. Đ ể nghị các cơ quan
chức n ăng cần kiểm tra và có k ế hoạch hỗ trợ dể nhân dân trong k h u vực sử dụng
nguồn nước bảo đ ả m chất lượng.
* Cần tiếp tục nghiên cứu đối với As ở khu vực Cầu G iấy vì theo kết quả
nghiên cứu c ủ a ch ú n g tôi A s ở khu vực này đạt hàm lượng khá cao.
Chủ nhiêm đề tài

Học và tên: ơ s. Trân Kõng Tấu

Thủ trưởng cơ

Chỉi tịch hội đổng

Thìi trưởng cơ quan

quan chủ trì đề tài

đánh giá chính thức

quản ỉý để tài

N/j>ujir} ỉ^ỹCtUỉy

Học vị: TSKH

Ỹ¥>. n .


23

ỐS- ÌC ịh


PHỤ LỤC
(Kèm theo đây hai bài báo đã đăng)

24


T uyền tậ p t ơ n g tr ìn h k h o a h ọ c . H ộ i n g h ị k h o a h ọ c T rư ờ n g O H K H T N - 2 fì ()0

K lin n họ, M õ i II ướm :

CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM PHỤC vụ ĂN UỐNG VÀ SINH HOẠT
ở MỘT SỐ KHU Vự c THUỘC THÀNH PHƠ HÀ NỘI
Trần Kơnp Tấu, Nguyễn Há Trinh,
Trần Công Khánh, Đinh Minh Phinmq,
Đáng Minh Thuv, Pham Vãn Khỉing
Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội
1. ĐẬT VẤN ĐỀ
Hà Nội là trung tAm đâu não vổ kinh tế, vãn ho;í, klioa học kỹ thuật của cá nước,
mật độ dân cư cao, là nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp, kim cống nghiệp lớn,
nhiều trường học, bệnh viện. Do Víìy nhu CÀU vể nước sạch cho thành phố là ríít lớn.
Hà Nội là một trong những thủ (lồ có nguồn nước ngầm vơ cùng phong phú, I;'|
thủ dơ của một (rong nlnrng quốc gia có 100% nguồn inrớc cung cấp cho ăn urtim,
sinh hoạt lấy tìr ngn nước (lưới d.
SíHi hơn 100 năm khai tliííc, hiện nay nguồn nirớc ngám ciia thành phố (lã có
nliiéu vấn để xuất hiện cần được nghiên cứu, đặc biệt là nguy cơ vể hiện tượng ồ

nhiễm do những hoạt động kinh tế - xã hội cùa con người. Do sự phát triển dơ thị hố,
do hàng loạt các hố chất độc hại thải vào nguổn nirớc lừ các nhà máy, xí nghiệp, (lo
ảnh hường của hoạt dộng vành dai nông nghiệp ven (lơ... Trong khi (ló mạng lưới cAp
thốt nước của thành phố, tuy trong những năm qua có nliiển cơng trình lắp dặt mới
nhưng nhiểu nơi đã cũ kỹ, chắp vá dễ gAy rò rỉ tạo diều kiện để nhiều chất bản xAm
nhập vào nguồn nirớc.
T ìr những nguyên nliAn trên, việc nghiên cứu chất lirợng turớc ngÀni phục VII

nirớc ăn nống và sinh hoạt ờ khu vưc Hà Nội là một nhiệm vu hết sức C|uan trọng, cAp
thiết và thường xun. Chính vì vây mà nliiểu dề tài dã đirơc dật ra dể ngliiơn cứu
trong thời gian vìra qua. Đề tài (lược để căp trong cồng trình này hy vọng góp pli;in
phục vụ mục đích nói trên.

2. ĐỐI TƯỢN(Ì VẢ PHƯƠN(; PHÁI* NCỈHIÊN c ứ u
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dịii cliổm được chọn làm dối tương nghiên cứu gồm Thanh XuAn N;im (tn.ìii
dược dánli"sỏ lù 1 - 9); B;\ Đình (miUi 10); Gia Líìm (mÀu I I); Đổny Anh (mÃii 12);
Từ Liêm (niÃu 13); Cầu Giấy (mâu 14).
2.2. Phương p h á p nghiên cứu
2.2.1. P hư ơ ng pháp ngoài thực địa
Cứ 15 ngày lấy mẫu một líin. mỗi líin lấy 2 mâu: Mơt mẫu liíy ờ dạng nguyên Ihc
tự nhiên (hctin trực tiếp ờ dộ SỂÌ11 25 m); niộl niÃu chrơc liíy Ihỏng qua bế loc. Trong
siiốt thời gian ĩìr ị l / l 2/1997 đến cuối tlinng 3/1998. Sau 2 năm (mùa khỏ năm 2000)
công tác nghiên cứu lại tiến hành lặp lai.

62


2.2.2. Trong p h ị n g th í nghiệm
Khơng kể những mẫu dược do ngoài hiện trường băng máy TOA (máy đo 6 chỉ

liêu), mâu được lấy dem ngay về phịng thí nghiệm dể phân tích chất lượng nước.
* Xác định lóng lượng clưú rắn hồ lan (Totul Disolved Solid - TDS) ờ đây chù
y é u líí (ỉâl h o a tun t i o n g IHÍƠC n g â m : L ọ c m â u q u a g i ấy loc đ ã biêt s ẵ n t r o n g l ư ơ ng

sây ớ 105 c đến trạng thái khò kiệt. Kiểm (ra lai lÁn thứ 2 nếu trong lưựng khơng đổi
thì q trình coi như kcì thúc.
* pH: Đo trực liếp bằng máyTesto - 230 và pH meler Toledo 320
* Cíinxi: Chuẩn dộ EDTA với chỉ thị Murexit ở pH = 12 - 13.
+ Magie: Xác dịnh bằng phương pháp gián liếp iliòng qua chuẩn dộ EDTA Ca Mg với chỉ thị ETOO ở pH = 10 - I 1 và chuẩn độ Ca như trên.
* Fc lổng số: So màu với llmốc Ihử phenanlhroline ở bước sóng 510 nm.
* C l o r u a : c h u ẩ n d ộ A g N O , vứi c hí thị KọCrO.,

* K \ Na+ xác dịnh băng phương pháp quang kế ngọn lứa
:|: N 114 xác dịnli bàng phương pháp so màu với chí thị Netsle.
* Các kim loại nặng như chì (Pb), cadimi (Cd), lliuỷ ngủn (Hg), asenic (As) được
xác ilịnh bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên lứ (AAS) trên máy Perkin
Elmer - Mỹ. Để lìm hiếu mức độ chênh lệch giữa phương pháp hấp thụ nguyên tử và
phưưng pháp chiết (rắc quang (phương pháp so màu), một sò' kim loại nặng như Pb,
llg, Cd được liến hành song song theo hai phương pháp vừa nén
2.2.3. r h n o n ịi pháp kè thùa
Ngồi những chí tiêu do chính (ác giá thực hiện, irong cống trình nghiên cứu này
cịn dược sử đụng mội sò' dữ liệu khác dưới dạng số liệu thỏ. Các sỏ liệu đưực xử lý
b à n g p h ư ơ n g p h á p d ổ thị, l í n h l o án t h e o p h ư ơ n g pliáp x á c suíú i h ỏ n g kê, g i ả i t hí ch ,
bi ện luẠn k êì q u á d ự a Ircn c ư s ớ n h ữ n g s ò liệu đ ã d ư ợ c x ứ lý.

3. KÉT QUẢ NGHIÊN CỦlJ
Do khn khổ CÍIU bài báo có hạn nên trong bài viêt này chúng tỏi chí đề cập dến
một sỏ chí tiêu. Những chí licu khác hy vọng sẽ dược trình bày trong những bài tiếp
theo.
3.1. pH , lượng d á t hoà tan, hàm lượng Cu và inói q u a n hệ giữa chúng

Kếl quá plìAn lích clưực trình bày ở Báng 2. Đế có cư sớ trong việc biện luận,
c h ú n g lịi l i í c h ra d ã y b á n g Hen c l n i á n đ á n h gi á c h ấ t l ư ợ ng n ư ó c d ù n g c h o s i n h hoạt

à

cu lo chức Y tế Ihê giói (WHO) và háng liêu clntán quy định về nước uống và mrớc
sinh hoại khu vực tlò llụ do bộ y te ban hành (QĐ sò 505 BYT ngày 13/04/1992). Từ
những số liẽu đưưc liêu ớ Biíny 2 cho iliây guí UỊ pH cua nươc ugảni kliu vực nghicn
củu nằm í rong giới hạn cho phép. Trong suốt thời kỳ ilieo dõi kể lừ 01/12/1997 đến
ÌÍ tlìaiig 3/1998 (lị sỏ này dao dộng chênh lệch nhau clií khoảng 0,6 (Ihấp nhất là
6 9 va cao Iilìãt là 7.5). lồng lương cliấl rắn hồ (an trong nước ngđm (TDS) trong
nước ngiìm biến dộng khá rõ lệl, dại giá trị cao nhài (6,1 mg/l) vào ngày 01/02/1998.
63


×