Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn đức hạnh marphavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ CÔNG VĂN
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN ĐỨC HẠNH MARPHAVET”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGÔ CÔNG VĂN
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN ĐỨC HẠNH MARPHAVET”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K48 - CNTY POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Quang Tính


Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại cơng ty.
Sau q trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cơ giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang Tính đã chỉ bảo và
trực tiếp hướng dẫn em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề
đúng thời gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên
Ngô Công Văn

năm 2020


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet .............................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của thị xã Phổ Yên .............................................................5
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi...........................................................7
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y...................................................................7
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi .........................................................8
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh .........................................9
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y .........................10
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y ......................14
2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y .................................................23
2.6. Giới thiệu các sản phẩm của công ty ................................................................26

2.7 Các bệnh đã được điều trị ..................................................................................27
2.7.1 Bệnh rụng lông, mổ cắn nhau ở gà ..................................................................27
2.7.2. Bệnh sổ mũi truyền nhiễm (infectious coryza) ...............................................28
2.7.3 Bệnh dịch tả vịt ngan........................................................................................29
2.8 Các đối tượng đã được điều trị ............................................................................33
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............34


iii

3.1. Đối tượng ...........................................................................................................34
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................34
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................34
3.4. Phương pháp tiến hành .......................................................................................35
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................37
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập ..................................................37
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thc thú y tại nhà máy của cơng ty cổ phần
tập đồn Đức Hạnh Marphavet .................................................................................38
4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty cổ phần tập
đồn Đức Hạnh Marphavet. ......................................................................................38
4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần tập đoàn Đức
Hạnh Marphavet ........................................................................................................39
4.2.3.Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của cơng ty cổ phần tập đồn
Đức Hạnh Marphavet ................................................................................................42
4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn thị xã
Phổ Yên .....................................................................................................................42
4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của cơng ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet. ......................................................................................42

4.3.2. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của cơng ty cổ
phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet trên địa bàn thị xã Phổ Yên............................45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................49


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y................. 24
Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y ........... 25
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở.............................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại công ty .......................................... 39
Bảng 4.3. Thống kê danh mục sản phẩm được phép lưu hành của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet........................................................... 40
Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối cấp I .......................................... 42
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ............................. 44
Bảng 4.6. Kết quả điều tra, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại
trên địa bàn thị xã Phổ Yên .............................................................................. 45
Bảng 4.7. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Phổ n
của cơng ty cơ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet ....................................... 46


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nghĩa của từ

BLĐ

: Ban lãnh đạo

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CP

: Cổ phần

GMP

: Thực hành tốt sản xuất thuốc

LMLM

: Lở mồm long móng

NN&PTNT

: Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

STT

: Số thứ tự




: Vừa đủ


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong
số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón
cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp phần
vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì
chăn ni cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni
tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt được bước
phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt nước ta cũng có
nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như: nguồn nguyên
liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu tư, quan tâm của
nhà nước…
Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát
triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm
nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều
kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên
cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ, ý thức
của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y trên thị
trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y
không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới kết quả phịng
trị, an tồn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về mặt kinh tế, gây

nên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặc biệt, vấn đề
sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi
không những gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại
lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.


2
Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của
sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người tiêu
dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn nuôi
các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự đồng ý
của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở,
em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và phân phối
sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của cơng ty cổ phần tập đồn Đức
Hạnh Marphavet.
- Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi
tại thị xã Phổ Yên.
- Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lí, các trang trại và hộ
chăn ni trong khu vực thị xã Phổ Yên.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong cơng việc.
- Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc.


3
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
- Cơng ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet là một cơng ty thành
viên của tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt
động kinh doanh chính trong lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm
sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Đầu năm 2010, Ban Giám đốc đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú
y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền:
Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm
2011. Đến nay, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây chuyền
sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây chuyền vắc xin vi rút trên tế bào và dây
chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ
châu Âu đang đi vào hoạt động và cho hiệu quả tốt.
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho
xã hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn ni có kĩ thuật, chun nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi
mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng,
lấy phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng
tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để Công ty vươn
lên phát triển trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất
vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu
và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập.


4
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên cơng ty cổ phần tập đồn

Đức Hạnh Marphavet quyết tâm xây dựng một thươnhg hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử
dụng. Tại đây có một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm
thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề
cao. Cùng với sự phát triển của chăn ni cả nước, Marphavet khơng ngừng
tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y đảm bảo được về chất
lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn
Sau hơn 17 năm hoạt động, Tập đồn Đức Hạnh BMG đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số
lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy
quản trị. Hiện tại, Tập đồn Đức Hạnh BMG có 5 công ty thành viên và 12 chi
nhánh tại các thành phố lớn gồm: Cơng ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh
Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty HDH
và công ty HAPPY feed. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y,
vacxin, chế phẩm sinh học, rượu, bất động sản… với nhiều nhà máy có dây
truyền sản xuất cơng nghệ cao.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của tập đoàn
- Tập đoàn Đức Hạnh BMG có đội ngũ nhân sự chun mơn trình độ
cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó giáo sư, 8 tiến sỹ, 29
thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử
nhân cơng nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250
cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ
khí chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chun mơn thường xun được
tập huấn ở nước ngồi và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ
công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các


5

Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong
và ngoài nước.
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh
Marphavet.
Marphavet hiện nay là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y lớn
trong nước. Hiện nay, công ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý nhà
phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được giới
chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả được các nhà
chăn nuôi tin dung.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của thị xã Phổ Yên
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Phổ Yên là một thị xã nằm ở phía nam của tỉnh Thái Ngun có vị trí địa
lý: phía đơng giáp với huyện Phú Bình, phía đơng nam giáp với huyện Hiệp
Hịa tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp với huyện Bình Xun tỉnh Vĩnh Phúc và
huyện Đại Từ; phía nam giáp với Thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc và
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; phía bắc giáp với thành phố Sơng Cơng;
phía tây bắc giáp với thành phố Thái Nguyên. Diện tích đất tự nhiên của thị xã
Phổ Yên là 258,88 km2 với mật độ dân số là 854 người/km2.
2.1.2.2. Khí hậu
a. Khí hậu
Phổ Yên là một thị xã của tỉnh Thái Nguyên có khí hậu: Phổ n nằm
trong vùng nhiệt đới ẩm Nhiệt độ trung bình của Phổ Yên là 25 °C; chênh lệch
giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là
13,7 °C. Tại thị xã Phổ Yên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần
lượt là 41,5 °C và 3 °C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750
giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Phổ Yên chia
làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến
tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất



6

vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu thị xã Phổ Yên thuận lợi
cho phát triển ngành nơng, lâm nghiệp.
2.1.2.4. Các đơn vị hành chính
Thị xã Phổ n có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 4
phường: Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn, Đồng Tiến và 14 xã: Đắc Sơn, Đông
Cao, Hồng Tiến, Minh Đức, Nam Tiến, Phúc Thuận, Phúc Tân, Tân Hương, Tân
Phú, Thành Công, Thuận Thành, Tiên Phong, Trung Thành, Vạn Phái.
2.1.2.5. Phát triển kinh tế xã hội
Thị xã Phổ Yên là một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên với nhiều khu công nghiệp cả cũ và mới xây dựng. Ngồi các dự án
cơng nghiệp như khu công nghiệp nam Phổ Yên, khu công nghiệp tây Phổ
n,... cịn có nhiều dự án về các lĩnh vực du lịch, phát triển đô thị như: khu du
lịch đồi Trinh Nữ, khu du lịch hồ Suối Lạnh, khu đô thị mới Thái Thịnh,... và
nhiều dự án khác. Hiện nay dự án Tổ hợp khu đô thị - dịch vụ - cơng nghiệp
n Bình đang được khẩn trương xúc tiến tại thị xã Phổ Yên và huyện Phú
Bình, là tiền đề quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã.
Tháng 3 năm 2012, tập đoàn Samsung đã chính thức tổ chức lễ khởi cơng
"Khu Tổ hợp Cơng nghệ cao" tại thị xã Phổ Yên, (tại KCN Yên Bình,
phường Đồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cách Hà Nội 61 km,
cạnh phường Ba Hàng) với tổng số vốn đầu tư bước đầu 2 tỷ Đô la Mỹ, dự
kiến khi đi vào hoạt động sẽ có cơng suất thiết kế đạt khoảng 100 triệu sản
phẩm mỗi năm.
Hiện trên địa bàn thị xã có các khu CN : Yên Bình 350ha ,KCN Điềm
Thụy (phần thuộc Phổ Yên 90 ha) ,KCN Nam Phổ Yên 200ha , Cụm CN Đa
Phúc 50 ha
Đến nay, kết cấu hạ tầng đô thị của thị xã Phổ Yên đã cơ bản hoàn thiện
đồng bộ, chất lượng đời sống của người dân được nâng cao; mạng lưới y tế,
giáo dục được quan tâm đầu tư theo hướng tiếp tục nâng cao chất lượng đạt



7
chuẩn quốc gia. An sinh xã hội được đảm bảo, đời sống của người dân không
ngừng được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn khoảng 3,72% (2019)...
Kết thúc năm 2018, 100% số xã của thị xã Phổ Yên đạt chuẩn nơng thơn
mới. Ngày 17/10/2019, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1407/QĐTTg cơng nhận thị xã Phổ n hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới,
về đích trước 02 năm so với mục tiêu nghị quyết đại hội đề ra.
Với sự phát triển mạnh mẽ của Phổ Yên, tháng 6/2019 Bộ trưởng Bộ Xây
dựng đã ký Quyết định số 530/QĐ-BXD về việc công nhận thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên là đô thị loại III, về trước kế hoạch 1 năm so với Nghị quyết
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra.
Ông Bùi Văn Lương, Chủ tịch UBND Thị xã Phổ Yên cho biết, kết thúc
năm 2019 các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra của nhiệm kỳ 2015-2020 cơ bản đã hoàn
thành, nhiều chỉ tiêu hoàn thành ở mức cao như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình qn đạt trên 30%/năm; Cơ cấu kinh tế: Cơng nghiệp, xây dựng, thương
mại và dịch vụ chiếm trên 97%; Tổng giá trị sản xuất Ngành Cơng nghiệp đạt
750 nghìn tỷ đồng (chiếm 92% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên).
Giá trị xuất khẩu trên địa bàn đạt 27 tỷ USD (chiếm 97% giá trị kim
ngạch xuất khẩu tồn tỉnh). Thu nhập bình qn đầu người đạt trên 100 triệu
đồng/người/năm.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt gần 4.600 tỷ đồng; trong đó
thị xã quản lý trên 800 tỷ đồng.
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [6] Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp
các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất
được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phịng bệnh, chữa bệnh, chẩn đốn

bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật.


8
2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y
Đây là một loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản
phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng bảo
vệ sức khoẻ cho vật ni. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:
- Phịng và chữa bệnh cho vật ni
- Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.
- Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người,
làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng.
- Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi.
- Là loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.
- Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có
thời hạn tiêu dùng nhất định.
- Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao.
Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú
y mang tính đặc thù cao, có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển
ngành chăn ni nước nhà.
2.2.2. Vai trị của thuốc thú y đối với chăn nuôi
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà
nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn
giống, nguồn thức ăn… cho chăn ni mà cịn phải chú trọng đến vấn đề
phịng chống dịch bệnh cho chăn nuôi. Sản phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ
sức khoẻ cho vật ni, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn ni có có giá trị và
chất lượng cao.
Ngồi ra thuốc thú y cịn có vai trò bảo vệ con người tránh được những

bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động vật
đó gây ra. Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả cơng tác phịng
ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung


9
cấp các sản phẩm làm từ vật ni có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái.
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
- Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [7], tồn dư kháng sinh và hormone
trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử
dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn ni động vật, đã được chuyển
hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mơ,
các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết cho đến
các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình
độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn Như
Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ
NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian
ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở ni vẫn cịn lạm dụng
hóa chất kháng sinh cấm trong q trình ni”.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ
có mùi của thuốc kháng sinh.

+ Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.


10

2.2.3.2. Kháng kháng sinh
- Theo Alanis, (2005) [10], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt
có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn
như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng
sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều trị
các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất có
hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối với
từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi
cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
- Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với
kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng
sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007)
[11], nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột
biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính
kháng thuốc.
- Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi không có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng ngay
sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy cảm
kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng sinh và
hố dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ.

- Gassner và Wuethrich (1994) đã phát hiện sự hiện diện của chất
chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị
được bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y
Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐCP sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp quy định:


11
Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo
vệ mơi trường; pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an tồn với khu dân cư, cơng trình
cơng cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đốn bệnh động vật, các
nguồn gây ơ nhiễm.
2. Nhà xưởng:
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự
xâm nhập của các loại cơn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các
nguồn lây nhiễm từ bên ngồi;
b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao
động và sản xuất;
c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường,
trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ thống
thốt nước, xử lý nước, khí thải, chất thải;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định.

3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù
hợp với quy mơ sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngồi để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ;
c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;
d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;


12
e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thốt hiểm cho người theo quy định
của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có thiết
bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mơ
và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng;
có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm hoặc
nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:
a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất;
được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh
học, vi sinh;
b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều
kiện bảo quản;
c) Phải có trang thiết bị phù hợp.
Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược
phẩm, vắc xin
Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở
sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản
xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực

hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực
hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP ASEAN).
Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92
của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
2. Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải đảm
bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh sáng,


13
nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và cơn trùng gây hại.
3. Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản
phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với cơ sở
buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh; có
nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phịng, vật dụng,
phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo quản ghi
trên nhãn sản phẩm.
4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.
5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ
mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt
kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phịng, vật dụng,
phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.
Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94
của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của
Nghị định này.
2. Có quạt thơng gió, hệ thống điều hịa khơng khí để bảo đảm điều kiện
bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện

bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học
phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm
trong quá trình vận chuyển, phân phối.
3. Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho
việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.
4. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng
bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển bảo đảm Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình
vận chuyển, phân phối.


14
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] do Chính phủ ban hành ngày
31/07/2017 quy định:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực
thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt
tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện,
trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 24, khoản 1
Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III
của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ
chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
- Căn cứ theo Tiểu mục 2 của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] về vi

phạm về sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y quy định:
Điều 31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi
khơng có hồ sơ lơ sản xuất.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng tài liệu, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc
thú y đã được xét duyệt.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại giấy tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.


15
Điều 32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia
thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận GMP.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi người
trực tiếp quản lý sản xuất hoặc kiểm nghiệm khơng có Chứng chỉ hành nghề
thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng
cách an tồn cho người, vật ni và mơi trường;
b) Trang thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất
lượng đối với từng loại thuốc thú y.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành
vi sản xuất thuốc thú y ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP
hoặc không áp dụng điều kiện sản xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Khơng có Giấy chứng nhận GMP;
b) Giấy chứng nhận GMP hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
thuốc thú y trong quá trình sản xuất;


16
b) Không lưu mẫu thuốc thú y.
2. Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không
vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa,
độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm
lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm
lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với
khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không
vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khơng có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng
cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc xin thú y không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vơ trùng hoặc
thuần khiết, an tồn, hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản
xuất, san chia, gia công thuốc thú y khơng thơng báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng,
liều dùng, chỉ định điều trị của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình
sản xuất.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản
xuất mỗi loại thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.


17
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Sản xuất mỗi loại thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp phép;
b) Sử dụng mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản
xuất mỗi loại thuốc thú y khơng có tên trong Danh mục thuốc thú y được phép
lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá
trị dưới 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản
xuất thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có
giá trị dưới 100.000.000 đồng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc
thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc xin dùng trong thú y đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và
khoản 8 Điều này.
Điều 34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Khơng có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng;
b) Không niêm yết giá bán thuốc thú y.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn
bán thuốc thú y khơng thơng báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
thay đổi địa điểm.


18
Điều 35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản
thuốc thú y;
b) Bán thuốc thú y chung khu vực hóa chất cơng nghiệp, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm;
c) Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y khơng có Chứng chỉ
hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học;
a) Khơng có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện

bảo quản ghi trên nhãn;
b) Khơng có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều
kiện bảo quản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi bn
bán thuốc thú y khơng có cửa hàng địa điểm cố định.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý
san chia mỗi loại thuốc thú y không được phép của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Khơng có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bn bán hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:


×