Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu chuỗi giá trị lợn thịt huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
=====o0o=====

NGUYỄN VĂN HỒNG

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ LỢN THỊT
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Nghiên cứu
chuỗi giá trị lợn thịt tại huyện Ba Chẽ - Quảng Ninh” đều được được thu thập,
điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa
phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các thông tin
tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Văn Hoàng



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Ba Chẽ – Tỉnh Quảng
Ninh, tơi đã hồn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các cơ quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban quản lý đào tạo
khoa sau đại học cùng tồn thể các thầy cơ đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập cũng như thời gian hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đinh Ngọc
Lan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cấp ủy chính quyền cán bộ các
ban, các cán bộ Chi cục Thống kê, Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Ba Chẽ,
Trung tâm Dịch vụ Nơng nghiệp huyện Ba Chẽ, Phịng Tài nguyên và Môi trường
nơi tôi nghiên cứu đề tài, đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như
là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tơi rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cơ giáo để đề tài này được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Văn Hoàng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 6
1.1. Cở sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị .......................................................... 4
1.1.2. Nội dung chính trong nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn..................................... 8
1.1.3. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị.................................................................. 10
1.1.4. Phân tích chuỗi giá trị ..................................................................................... 11
1.1.4.1. Vai trị của phân tích chuỗi giá trị ................................................................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ............................................. 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam .............................................. 19
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 25
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 34


iv
2.5.1. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................... 34

2.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu thu thập .................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 37
3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Lợn thịt Ba Chẽ ................................................. 37
3.1.1. Tình hình sản xuất Lợn thịt Ba Chẽ ................................................................ 37
3.1.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ Lợn thịt Ba Chẽ .............................................. 38

3.2. Thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá trị Lợn thịt Ba Chẽ .................. 40
3.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị thịt lợn............................................................................... 40

3.2.2. Hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt lợn................... 43
3.2.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị lợn huyện Ba Chẽ ........................................... 68
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị thịt lợn ............................................... 74
3.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên .................................................................. 74
3.3.2. Nhóm yếu tố đầu vào ...................................................................................... 74
3.3.3. Nhóm yếu tố thị trường ................................................................................... 76

3.4. Phân tích SWOT chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn tại huyện Ba Chẽ ... 77
3.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị chăn ni lợn theo
hình thức ni.................................................................................................. 80
3.5.1. Nhóm các giải pháp về kinh tế - xã hội ................................................ 80
3.5.2 Nhóm giải pháp về môi trường ........................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 84
1. Kết luận ................................................................................................................. 84

2.Kiến nghị ................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

C.P

Charoen Pokphand

ĐVT

Đơn vị tính

DT

Diện tích

FAO

Tổ chức Nơng Lương Thế giới


GAP

Quy trình Sản xuất Nông nghiệp Tốt

GO

Gross output

GPr

Gross profit

GTSX

Giá trị sản xuất

IC

Intermediate Cost



Lao động

SL

Số lượng

SX


Sản xuất

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TACN

Thức ăn chăn nuôi

TSCĐ

Tài sản cố định

VA

Value added

VAC

Vườn ao chuồng

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

UBND

Ủy ban nhân dân



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đất đai phân theo công dụng kinh tế giai đoạn 2017 - 2019 ............... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 ........25
Bảng 2.3. Dân số huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 .............................................27
Bảng 2.4. Tình hình lao động huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 ..........................28
Bảng 2.5. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2017-2019Error!

Bookmark

not defined.
Bảng 3.1. Số lượng lợn và sản lượng thịt hơi giai đoạn 2017-2019 .........................37
Bảng 3.2. Tình hình cơ bản của các hộ chăn nuôi gia lợn trên địa bàn huyện
Ba Chẽ .......................................................................................................................44
Bảng 3.3. Vốn đầu tư cho chăn nuôi lợn của các hộ (BQ/hộ) ..................................48
Bảng 3.4. Tỷ lệ trao đổi thông tin của người chăn nuôi ............................................49
Bảng 3.5. Các khoản đầu tư ban đầu của các hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
Ba Chẽ (BQ/hộ) .........................................................................................................49
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt ...............................................50
Bảng 3.7. Đặc điểm của thương lái trong tỉnh ..........................................................52
Bảng 3.8. Phương thức thanh toán của thương lái ....................................................54
Bảng 3.9. Giá mua, giá bán lợn thịt của thương lái qua các năm .............................54
Bảng 3.10. Giá trị tài sản của lị mổ (bình qn/lị mổ) ............................................56
Bảng 3.11. Khả năng hoạt động của lò mổ qua các năm ..........................................56
Bảng 3.12. Chi phí hoạt động của lị mổ ...................................................................57
Bảng 3.13. Thơng tin cơ bản về hộ giết mổ ..............................................................59
Bảng 3.14. Chi phí hoạt động của hộ giết mổ ...........................................................60

Bảng 3.15. Đặc điểm của người bán lẻ .....................................................................61
Bảng 3.16. Chi phí hoạt động của người bán lẻ ........................................................62
Bảng 3.17. Đặc điểm của người chế biến giò, chả ....................................................63
Bảng 3.18. Chi phí sản xuất của người chế biến giò, chả .........................................64
Bảng 3.19. Đặc điểm cơ bản của hộ tiêu dùng..........................................................65


vii
Bảng 3.20. Mức tiêu dùng thịt lợn bình quân của hộ ................................................66
Bảng 3.21. Giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của các tác nhân ở kênh thị trường
trong tỉnh ...................................................................................................................68
Bảng 3.22. Giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của các tác nhân ở kênh thị trường
ngoài tỉnh ...................................................................................................................69
Bảng 3.23. Phân bổ giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của các tác nhân ............72


viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Đồ thị 3.1. Cơ cấu giống lợn của người chăn nuôi ...................................................46
Sơ đồ 3.1. Các kênh tiêu thụ lợn thịt .........................................................................39
Sơ đồ 3.2. Các hoạt động và tác nhân chính trong chuỗi giá trị thịt lợn Ba Chẽ ......42
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ chuỗi giá trị thịt lợn Ba Chẽ ..........................................................42
Sơ đồ 3.4. Tỷ lệ cung cấp sản phẩm đầu ra của thương lái.......................................53
Sơ đồ 3.5 Tỷ lệ cung cấp sản phẩm đầu ra của lò mổ ...............................................58
Sơ đồ 3.6. Tỷ lệ cung cấp thịt lợn của người bán lẻ .................................................62


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Nguyễn Văn Hoàng

Tên luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị lợn thịt tại huyện Ba Chẽ- Quảng Ninh
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
 Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chăn
nuôi lợn thịt, bao gồm sản xuất, thị trường và chuỗi giá trị lợn thịt.
 Phân tích hoạt động của chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, thúc đẩy sự phát triển
của chuỗi thịt lợn trên địa bàn huyện huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.trong thời
gian tới.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm những tác nhân trang trại, gia trại, cơ
sở cung cấp đầu vào, hộ nuôi Lợn thịt tại huyện, người vận chuyển, chợ đầu mối, tín
dụng và các tác nhân liên quan đến sản phẩm Lợn thịt của huyện.
1.3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
 Phương pháp thu thập thông tin
 Thu thập thông tin từ nguồn thứ cấp
 Thu thập thông tin từ nguồn sơ cấp
 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu thu thập
2. Kết luận.
Ngành hàng lợn thịt đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần ổn định thị trường thực phẩm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập cho nông hộ, tạo thêm công ăn việc làm, ổn định xã hội tại
địa phương và giảm sức ép lao động đổ về các khu đô thị lớn.



x
Về thực trạng chuỗi giá trị thịt lợn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh:
 Trong chuỗi giá trị thịt lợn có nhiều tác nhân tham gia, số lượng thành
viên của tác nhân hộ chăn nuôi và hộ bán lẻ thịt lợn chiếm số lượng lớn nhất.
 Những năm gần đây, sản phẩm chính của ngành hàng lợn thịt ở Ba Chẽ
hồn tồn được tiêu thụ ở trong nước, trong đó tiêu thụ nội vùng khoảng 70%, ngoại
vùng khoảng 30%;
 So sánh 4 kênh hàng cho thấy kênh thị trường tiêu thụ ngồi tỉnh có thể rút
ra được là để tạo điều kiện nâng cao thu nhập hiệu quả sản xuất cho người nuôi lợn
cần củng cố phát triển kênh thị trường trong tỉnh.
 Khi có dịch bệnh xảy ra hộ chăn nuôi cũng là tác nhân phải chịu thiệt
nhiều nhất, các tác nhân khác có thể thay thế sản phẩm kinh doanh như chuyển sang
sản phẩm khác
 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi giá trị thịt lợn như
điều kiện tự nhiên, hệ thống cung cấp thức ăn chăn ni, yếu tố thị trường, hệ thống
chính sách, trong đó liên kết/hợp đồng trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm
có vai trị rất quan
Người hướng dẫn khoa học

Tác giả

PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Nguyễn Văn Hoàng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược

phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Bên cạnh nhiều ngành hàng có giá trị sản xuất cao như: lúa gạo,
cà phê, cao su…thì chăn ni lợn là ngành sản xuất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Huyện Ba Chẽ- Quảng Ninh là huyện có ngành chăn ni lợn phát triển,
chăn ni được chun hóa, trang thiết bị hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường
đang là xu hướng phát triển chủ đạo. Trong chiến lược phát triển kinh tế huyện thì
ngành chăn ni chiếm một vị trí quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại.
Có thể nói ngành chăn ni lợn đang có một cơ hội phát triển rất lớn khi
được tiếp cận kỹ thuật chăn nuôi, khoa học lai tạo giống và công nghệ chế biến thức
ăn gia súc. Tuy nhiên, người chăn nuôi hiện nay vẫn chịu nhiều rủi ro từ dịch bệnh,
thị trường giá cả và sự chèn ép của các tác nhân khác trong chuỗi giá trị dẫn đến thu
nhập thấp và không ổn định.
Trong những năm qua, sản lượng thịt lợn thường đạt tỷ trọng cao, là nguồn
thực phẩm chất lượng cung cấp cho nhu cầu trong huyện cũng như trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện là mở rộng
sản xuất với việc quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung, cách xa khu dân cư và
khuyến khích phát triển cơng nghiệp chế biến thực phẩm hướng tới mục tiêu phát
triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập ổn
định cho người dân trong huyện. Có thể nói ngành chăn ni lợn đang có một cơ
hội phát triển rất lớn khi được sự hỗ trợ tích cực từ chính sách của nhà nước và sự
phát triển vượt bậc của kỹ thuật chăn nuôi, khoa học lai tạo giống và công nghệ chế
biến thức ăn gia súc. Tuy nhiên, với quy mô chăn nuôi hộ gia đình, ngành hàng thịt
lợn ở huyện đã, đang và sẽ đối mặt với nhiều trở ngại và thách thức. Các tác nhân
tham gia trong chuỗi giá trị thịt lợn chưa “ăn nhịp” với nhau thành một hệ thống


2
liên hồn từ người chăn ni đến người tiêu dùng. Tình trạng phát triển tự phát là

phổ biến, các tác nhân trong chuỗi về cơ bản chưa có sự ràng buộc lẫn nhau. Người
chăn ni vì lợi nhuận có thể bất chấp quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm mà
cho lợn ăn những chất kích thích tăng trọng bị cấm sử dụng hoặc vẫn bán lợn ốm,
lợn bệnh ra thị trường; người buôn bán tự do ép giá người chăn ni, người giết mổ
khơng có đăng ký ngành nghề, khơng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm… Lợi
nhuận tạo ra không được phân phối công bằng, không tương xứng với cơng sức và
chi phí bỏ ra của các tác nhân. Bên cạnh đó cơng tác kiểm tra quản lý chất lượng
của các cơ quan chức năng chưa thực sự hiệu quả. Hậu quả là người tiêu dùng
không được hưởng dịch vụ tốt nhất, đôi khi là không có được sản phẩm tương xứng
với chi phí bỏ ra… Tất cả những điều đó làm chuỗi giá trị hoạt động khơng hiệu quả
và về lâu dài thì tất cả các tác nhân hoạt động trong chuỗi hiện nay sẽ đều khơng có
lợi. Khi chưa giải quyết triệt để được những tồn tại này, việc phát triển chuỗi giá trị
thịt lợn ở huyện sẽ cịn gặp rất nhiều khó khăn và thiếu tính bền vững. Ngồi ra, sự
gắn kết giữa người chăn nuôi với các doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là
thị trường nội tiêu, chưa tận dụng được lợi thế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, phát triển ổn định vì vậy người chưa thực sự yêu tâm khi đầu tư lớn. Việc
nghiên cứu một cách cụ thể chuỗi giá trị lợn tìm ra những giải pháp hữu hiệu, mơ
hình mới nhằm tiến tới những chính sách mới hơn, cơ chế phù hợp hơn trong chăn
nuôi một cách hiệu quả và bền vững là rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy tơi
chon đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị lợn thịt tại huyện Ba Chẽ- Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động của chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, thúc đẩy sự
phát triển của chuỗi thịt lợn trên địa bàn huyện huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chăn nuôi
lợn thịt, bao gồm sản xuất, thị trường và chuỗi giá trị lợn thịt.



3
- Phân tích hoạt động của chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, thúc đẩy sự phát
triển của chuỗi thịt lợn trên địa bàn huyện huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm những trang trại, gia trại, cơ sở cung
cấp đầu vào, hộ nuôi Lợn thịt tại huyện, người vận chuyển, chợ đầu mối, tín dụng
và các tác nhân liên quan đến sản phẩm Lợn thịt của huyện.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Địa bàn khảo sát được chọn để nghiên cứu đề tài là huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh.
2.2.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
- Các thông tin thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập trong
giai đoạn 2017 - 2019.
- Thông tin sơ cấp thu thập trực tiếp qua mẫu điều tra thực hiện từ tháng
06/2019 đến tháng 10/2019
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị Lợn thịt theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Ba Chẽ. Góp phần vào phát triển kinh tế hộ gia đình và làm giàu cho các hộ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu tham khảo giúp huyện Ba Chẽ quy hoạch vùng chăn nuôi Lợn thịt
theo hướng bền vững, góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Lợn thịt
tại huyện Ba Chẽ và các địa phương có điều kiện tương tự.



4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA KHỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cở sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1 Chuỗi giá trị
* Khái niệm:
Chuỗi giá trị, hay cịn được biết đến là chuỗi giá trị phân tích, là một khái
niệm từ quản lý kinh doanh đã được Micheal Porter mô tả và phổ cập lần đầu tiên
vào năm 1985 trong một cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh của ông: “ Chuỗi
giá trị là chuỗi của các hoạt đông của một công ty hoạt động trong một ngành cụ
thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của một công ty hoạt động một ngành
nghề cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tụ và tại mỗi
hoạt động sản xuất thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang lại
sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại.
Tiếp đó, nhà nghiên cứu Kaplins Rapheal đã đưa ra khái niệm về chuỗi giá
trị trong phân tích tồn cầu hóa: “Chuỗi giá trị là cả loạt những hoạt động cần thiết
để biến một sản phẩm hoặc mộ dịch vụ từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai
đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm một kết hợp giữa sự biến đổi vật chất và đầu vào
các dịch vụ sản xuất khác nhau), đến khi phân phối đến tay người tiêu dùng cuối
cùng và vứt bổ sau khi đã sử dụng”. Và một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những
người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tốt đa giá trị cho chuỗi.
Như vậy, ta có thể giải thích định nghĩa về chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp hoặc
nghĩa rộng. Trong nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động thực
hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động
từ thiết kế, quá trình maang vật tư đầu vào, sản xuất, phân phối, marketing bán
hàng, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đã tạo thành một chuỗi kết nối người sản xuất
với người tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm

cuối cùng. Ví dụ như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi cho khách hàng
thông qua việc gắn vào các sản phẩm của mình số điện thoại gọi miễn phí để khách
hàng có thể sử dụng để khiếu nại, hỏi thơng tin hay góp ý kiến đối với công ty cũng


5
làm tăng giá trị chung của sản phẩm: Hãng Pizza hut in số điện thoại gọi miễn phí
trên các hộp bánh Pizza chuyển đi; mỗi khi khách hàng khiếu nại, Pizza hut sẽ
chuyển hộp thư thoại người quản lý cửa hàng, nguwofi này bắt buộc phải gọi lại cho
khách hàng trong vòng 48h và giải quyết khiếu nại của khách hàng. Nói cách khác,
một khách hàng có thể sản sàng trả giá cao hơn một sản phẩn có dịch vụ hậu mãi tốt
hơn. Tương tự như vậy thì đối với các công ty nông nghiệp, một hệ thống kho lạnh
bảo quản phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như rau, hoa, quả) sẽ có ảnh
hưởng tốt đến chất lượng thành phẩm, và vì vậy, sẽ làm tăng giá trị sản phẩm.
Tuy nhiên thì trong thực tế, các chuỗi giá trị thương phức tạp hơn nhiều so với
chuỗi giá trị trên. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ) để biến một nguyên liệu thô và chuyển dịch
theo các mối liên kết vơi các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế
biến,… Các tiếp cận theo nghĩa rông không xem xét đến các hoạt động do một doanh
nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem xét cả các mối liên kết ngược xuôi cho đến khi
nguyên liệu thô được sản xuất và kết với với người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.1.2. Các thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu chuỗi giá trị
Chuỗi cung ứng: Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các
hoạt động vật chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dịng
thơng tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert and Cooper năm 2000 một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng
cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên
trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.

+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần
thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thơng tin có
định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá
trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.


6
Chuỗi nông sản thực phẩm: Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một
chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nơng sản thực phẩm bao gồm dịng vật chất và
dịng thơng tin diễn ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi
cung ứng của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nơng nghiệp thường dựa vào q trình sinh học, do vậy
làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối
lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an tồn
và vấn đề mơi trường.
Ngành hàng: Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng
(Filiere) sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản
xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và
tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng
và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nơng nghiệp, sau đó
phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế
trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong nghiên
cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các
hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối

quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các
phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng.
Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm ban
đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua
nhiều giai đoạn của q trình gia cơng, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm
hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ”.


7
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia
cơng, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hồn hảo của sản phẩm nơng nghiệp”.
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một q trình
khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệ móc
xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra
sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Tác nhân: Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, là trung
tâm hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình.
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, là trung tâm hoạt
động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng: Tác nhân là
những hộ, những doanh nghiệp... tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ. Tác nhân được phân làm hai loại:
Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh, người chế biến,
người tiêu thụ.)
Tác nhân tinh thần (các doanh nghiệp, xí nghiệp, cơng ty, nhà máy.)
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các
chủ thể có cùng một loại hoạt động. Ví dụ, tác nhân “nông dân để chỉ tập hợp tất cả
các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân để chỉ tập hợp tất cả cá hộ thương nhân;

tác nhân “bên ngoài chỉ tất cả các chủ thể ngồi pham vi khơng gian phân tích.
Trên thực tế có một số tác nhân chỉ tham gia vào một ngành hàng, một chuỗi
nhất định và có nhiều tác nhân có mặt trong nhiều chuỗi giá trị, nhiều ngành hàng
của nền kinh tế quốc dân. Có thể phân loại các tác nhân thành một số nhóm tuỳ theo
bản chất hoạt động chủ yếu trong ngành hàng như sản xuất của cải, chế biến, tiêu
thụ và dịch vụ, hoạt động tài chính và phân phối .
Trong thực tế, một tác nhân có thể có nhiều hoạt động khác nhau. Vì vậy, khi
phân tích tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà xác định các tác nhân tham gia trong
từng chuỗi giá trị với chức năng cụ thể cho chính xác, tránh hiện tượng bỏ sót hay
phân tích trùng lặp nhiều lần hoạt động của các tác nhân.


8
Trong phân tích chuỗi giá trị theo luồng hàng, người ta thường chia thành các
tác nhân sau: Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, người chế biến,
người bán lẻ, người tiêu dùng cuối cùng.
Sản phẩm: Trong chuỗi giá trị mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm của riêng
mình. Trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa
phải là sản pham cuối cùng của chuỗi mà chỉ là kết quả của quá trình sản xuất của
từng tác nhân. Trong chuỗi giá trị sản phẩm của tác nhân trước là chi phí trung gian
của tác nhân liền kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân cuối cùng trước khi đến
tay người tiêu dùng mới là sản phẩm của chuỗi giá trị.
Mạch hàng: Là khoảng cách giữa hai tác nhân, nó chứa đựng quan hệ kinh tế
giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản phẩm. Qua từng mạch
hàng giá trị sản phẩm được tăng thêm và do đó giá cả cũng được tăng thêm do các
khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân.
Luồng hàng: Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ tác
nhân đầu tiên đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên luồng hàng và toàn bộ chuỗi giá trị
của ngành hàng. Luồng hàng thể hiện sự di chuyển các luồng vật chất do kết quả
hoạt động kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công đoạn đến từng

chủng loại của sản phẩm cuối cùng.
Luồng vật chất: Luồng vật chất bao gồm một tập hợp liên tiếp những sản
phẩm do các tác nhân tạo ra được lưu chuyển từ tác nhân này qua các tác nhân khác
liền kề nó trong từng luồng hàng.
Bản đồ chuỗi giá trị: Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng
hình ảnh (sơ đồ) về những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa
về chuỗi giá trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một
bản đồ về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng khơng nhất thiết
phải bao gồm cấp độ vĩ mơ của chuỗi giá trị.
1.1.2. Nội dung chính trong nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn
Về sản phẩm và tổ chức sản xuất: Chuỗi giá trị không phải là một khái
niệm mới, cùng nghiên cứu kênh phân phối, mạch hàng, luồng đi của sản phẩm,
nhưng chuỗi giá trị sản phẩm có những điểm khác biệt rõ ràng với ngành hàng sản


9
phẩm. Chuỗi giá trị tập trung nhiều hơn về góc độ lợi ích tài chính, việc thương mại
hố sản phẩm, tính chất kinh doanh và lợi nhuận của các bên tham gia hơn là các
thể chế, hay cơ chế phối hợp, quản lý nhà nước, mối quan hệ của các tác nhân trong
chuỗi. Chuỗi giá trị thịt lợn ở huyện Ba Chẽ là thị trường cịn ở quy mơ nhỏ, sản
phẩm làm ra cịn ở hình thức giản đơn, chưa có sự chun mơn hố cao. Một người
có thể tham gia và đảm nhiệm các vai trò khác nhau, người nơng dân chăn ni lợn
vừa có thể là người thu gom hay vừa là cơ sở giết mổ lợn. Đây chính là những đặc
điểm cơ bản của hình thức sản xuất tiểu nơng, chưa có sự chun mơn hóa, thiếu
tính chuyên nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
Về các tác nhân: Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt lợn ở huyện Ba
Chẽ cũng được xác định trên cơ sở theo đường đi của sản phẩm từ người sản xuất
đến người tiêu dùng, qua các kênh tiêu thụ khác nhau. Hiện nay, các tác nhân tham
gia trong chuỗi giá trị bao gồm: các hộ chăn nuôi, thu gom, bán buôn, giết mổ, bán
lẻ, chế biến và tiêu dùng. Tuy nhiên, do sản lượng lợn hàng năm người nông dân

bán ra vẫn ở mức thấp nên các hoạt động của các tác nhân vẫn ở quy mô nhỏ lẻ,
chưa mang tính chất hàng hàng hóa nhiều, chưa chun nghiệp, các hình thức giao
dịch chưa có tính chất hợp đồng, chủ yếu là tự phát. Do vậy, các tác nhân tham gia
chuỗi cũng có những đặc điểm khác biệt với các nhân tương tự trong nghiên cứu
chuỗi giá trị ngành hàng khác.
Về sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi: Bản chất của chuỗi giá trị là
cơ hội giao thương theo các cấp độ thị trường khác nhau, qua đó quyết định sự
thành công của một sản phẩm hay dịch vụ xác định cụ thể. Các mối liên kết giữa
các tác nhân ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi giá trị là điểm mấu chốt quyết định
các lợi ích, giá trị tăng hoặc giảm; Các mối liên kết hàng ngang giữa các tác nhân có
thể làm giảm chi phí giao dịch, cho phép tăng quy mô của nhà cung cấp, tăng quyền
thương lượng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu chuẩn hoá các tiêu chuẩn chất
lượng, dịch vụ, các quy tắc, quy định của các thành viên tham gia chuỗi giá trị.
Chuỗi giá trị hỗ trợ và thúc đẩy các thị trường khác phát triển trong quá trình phát
triển của nó như các dịch vụ tài chính, tư vấn pháp lý, hạ tầng viễn thông, điện, hạ
tầng giao thông….


10
1.1.3. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
Cách tiếp cận của chuỗi giá trị theo nguyên tắc là xem xét từng tác nhân
tham gia trong chuỗi và quan hệ một bước tiến, một bước lùi, bắt đầu từ sản xuất
nguyên vật liệu cho đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Có ba dịng nghiên cứu chính trong tài liệu chuỗi giá trị được phân biệt
như sau:
- Khung khái niệm của Porter (1985).
- Tiếp cận "filière" (phân tích ngành hàng - CCA)
- Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và
Gereffi, và Korzeniewicz (1994) đề xuất.
 Khung khái niệm của M. Porter:

Xác định chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp: Một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các
hoạt động được thực hiện trong phạm vi một công ty để sản xuất ra một sản lượng
nào đó. Dựa trên khung khái niệm này, việc phân tích chuỗi giá trị nằm trong phạm
vi hoạt động của một cơng ty, mà mục đích cuối cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh
của công ty. Theo cách tiếp cận này, cần tìm lợi thế cạnh tranh của công ty bằng
cách tách biệt các hoạt động của công ty thành một chuỗi các hoạt động và lợi thế
cạnh tranh được tìm thấy ở một (hay nhiều hơn) của các hoạt động này. Sự cạnh
tranh của doanh nghiệp có thể được phân tích bằng cách nhìn vào chuỗi giá trị bao
gồm các hoạt động chi tiết khác nhau. Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhắm vào việc
hỗ trợ quyết định quản lý và các chiến lược quản trị.
 Cách tiếp cận theo phương pháp "filière" - Phân tích ngành hàng
 Tập trung vào nh ững vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất
trong chuỗi.
 Sơ đồ hóa các dịng chảy của hàng hóa vật chất.
 Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.
Trong phân tích, phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân
tích chính. Đường lối thứ nhất tập không trung vào đánh giá kinh tế tài chính, mà
chủ yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong
ngành hàng, tách chi phí và thu nh ập giữa các thành phần thương mại địa phương


11
và quốc tế, và phân tích vai trị của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự
đóng góp của nó vào GDP. Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược,
đánh giá sự hưởng lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng tác
nhân tham gia ngành hàng; xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể.
 Phương pháp tiếp cận tồn cầu
Xem xét cách thức mà các cơng ty và quốc gia hội nhập toàn cầu và đánh giá
các yếu tố quyết định của sự phân phối thu nhập toàn cầu, phân chia tổng thu nhập
của chuỗi giá trị thành tiền thưởng cho các tác nhân trong chuỗi và hiểu các công ty,

khu vực và quốc gia được liên kết với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.
Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, phân tích chuỗi giá trị có
bốn kỹ thuật phân tích chính là
 Sơ đồ hóa mang tính hệ thống
 Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong chuỗi
 Nghiên ứcu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi
 Nhấn mạnh vai trò của quản lý
1.1.4. Phân tích chuỗi giá trị
1.1.4.1. Vai trị của phân tích chuỗi giá trị
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ một
cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc
nhiều) sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm của những người
tham gia, cơ cấu lãi và chi phí, dịng hàng hóa trong chuỗi, đặc điểm việc làm và
khối lượng và điểm đến của hàng hóa được bán trong nước và nước ngoài
(Kaplinsky và Morris 2001). Những chi tiết này có thể thu thập được nhờ kết hợp
điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA, phỏng vấn thông tin và số liệu
thứ cấp.
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trị trung tâm trong việc xác định sự
phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Có nghĩa là, phân tích lợi
nhuận và lợi nhuận biên trên một sản phẩm trong chuỗi để xác định ai được hưởng
lợi nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào có thể được hưởng lợi nhờ
được to chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh của


12
các nước đang phát triển (và đặc biệt là nông nghiệp), với những lo ngại rằng người
nghèo nói riêng dễ bị tổn thương trước q trình tồn cầu hóa (Kaplinsky và Morris
2001). Có thể bổ sung phân tích này bằng cách xác định bản chất việc tham gia
trong chuỗi để hiểu được các đặc điểm của những người tham gia.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dung để xác định vai trò của việc nâng

cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế sản phẩm
giúp nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dịng sản phẩm. Phân
tích quá trinh nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lời của các bên tham gia trong
chuỗi cũng như thông tin về các cản trở đang tồn tại. Các vấn đề quản trị có vai trị
then chốt trong việc xác định những hoạt động nâng cấp đó diễn ra như thế nào.
Ngoài ra, cơ cấu của các quy định, rào cản gia nhập, hạn chế thương mại, và các
tiêu chuẩn có thể tiếp tục tạo nên và ảnh hưởng đến môi trường mà các hoạt động
nâng cấp diễn ra.
Cuối cùng, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
trong chuỗi giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối quan hệ và
cơ chế điều phối tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Quản trị quan
trọng từ góc độ chính sách thơng qua xác định các sắp xếp về thể chế có thể cần
nhắm tới để nâng cao năng lực trong chuỗi giá trị, điều chỉnh các sai lệch về phân
phối và tăng giá trị gia tăng trong ngành.
1.1.4.2. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị
a. Công cụ 1: Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị, phải quyết định xem sẽ ưu tiên
chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa nào để phân tích. Vì các nguồn lực để
tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chon
một số nhất định các chuỗi giá trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.
Các câu hỏi chính đặt ra để tìm được câu trả lời và thơng qua đó chúng ta sẽ
tìm được sản phẩm, hàng hóa nào để phân tích chuỗi giá trị là: Việc chọn những
chuỗi giá trị để phân tích dựa trên những tiêu chí chính nào? Có những chuỗi giá trị
tiềm năng nào có thể phân tích? Sau khi áp dụng những tiêu chí lựa chọn, những
chuỗi giá trị nào là thích hợp nhất để phân tích?


13
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định các tiêu chí

Bước 2: Định lượng mức độ quan trọng của các tiêu chí
Bước 3: Liệt kê các sản phẩm/hoạt động có tiềm năng
Bước 4: Bảng xếp thứ tự các loại sản phẩm/hoạt động theo các tiêu chí
b. Cơng cụ 2: Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Mục tiêu: Lập sơ đồ chuỗi giá trị có ba mục tiêu chính: Giúp hình dung được
các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa các tác nhân và các quy trình trong
một chuỗi giá trị; Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và quy trình
trong chuỗi giá trị; Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngồi phạm vi tham
gia của riêng họ trong chuỗi giá trị.
Khơng có sơ đồ chuỗi gía trị nào hồn tồn tồn diện và bao gồm tất cả mọi
yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ thuộc vào, chẳng hạn như, các
nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm vụ của tổ chức của
chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất nhiều khía cạnh: dịng sản
phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ được v.v. Vì vậy, việc chọn xem
sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn lập sơ đồ là rất quan trọng.
Thông qua việc trả lời những câu hỏi dưới đây thể hướng dẫn chọn những vấn đề
nào để đưa vào sơ đồ: Có những quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá
trị? Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế làm những gì? Có những
dịng sản phẩm, thông tin, tri thức nào trong chuỗi giá trị? Khối lượng của sản
phẩm, số lượng những người tham gia, số công việc tạo ra như thế nào? Sản phẩm
(hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được chuyển đi đâu? Giá trị thay đổi như thế
nào trong tồn chuỗi giá trị? Có những hình thức quan hệ và liên kết nào tồn tại?
Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị?
Các bước tiến hành
Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị
Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy trình này
Bước 3: Lập sơ đồ dịng sản phẩm, thơng tin và kiến thức Bước 4: Lập sơ đồ khối
lượng sản phẩm, số người tham gia và số công việc



14
Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt địa lý
Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của chuỗi giá trị
Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và liên kết giữa những người tham gia trong
chuỗi giá trị
Bước 8: Lập sơ đồ các Dịch vụ Kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị
c. Công cụ 3: Phân tích Chi phí và lợi nhuận
Tính chi phí và lợi nhuận cho phép nhà nghiên cứu xác định chuỗi giá trị vì
người nghèo đến mức độ nào. Cần cân nhắc việc nghiên cứu chi phí và lợi nhuận
thực tế khi một nhà nghiên cứu muốn biết liệu chuỗi giá trị có phải là một nguồn
thu nhập tốt cho người nghèo hay không, và thứ hai là liệu người nghèo có tiếp cận
được một chuỗi giá trị hay khơng. Chi phí và lợi nhuận trước đây, mặt khác, cho
phép nhà nghiên cứu biết đã có những xu hướng tài chính nào trong chuỗi giá trị và
liệu chuỗi giá trị đó có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai hay khơng.
Biết các chi phí và lợi nhuận của những người tham gia một chuỗi giá trị cho
phép nhà nghiên cứu: xác định các chi phí hoạt động và đầu tư đang được phân chia
giữa những người tham gia chuỗi giá trị như thế nào để kết luận xem liệu người
nghèo có thể tham gia chuỗi được khơng, xác định doanh thu và lợi nhuận đang
được phân chia giữa những người tham gia chuỗi giá trị như thế nào để kết luận
xem liệu những người tham gia, đặc biệt là người nghèo, có thể tăng lợi nhuận
trong chuỗi giá trị được khơng. Nói cách khác, liệu có thể nâng cao vị trí của
người nghèo trong chuỗi giá trị bằng cách làm cho chuỗi hiệu quả hơn (giảm chi
phí và tăng giá trị); So sánh lợi nhuận của một chuỗi giá trị với lợi nhuận của
một chuỗi giá trị khác và do vậy, có thể thấy có nên chuyển từ chuỗi giá trị này
sang chuỗi giá trị kia hay không;
Các câu hỏi chính mà nhà nghiên cứu phải trả lời để đạt được các mục tiêu
của phần này là: Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đoi, của mỗi người tham
gia là gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị? Thu nhập của mỗi
người tham gia trong chuỗi giá trị là bao nhiêu? Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi
nhuận và lợi nhuận biên thay đổi theo thời gian như thế nào? Vốn đầu tư, chi phí,

thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân chia giữa những người tham gia


×