Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.97 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÌ THỊ LAN PHƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN
MỚI TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TỪ

Phản biện 1:


TS. HOÀNG SỸ KIM
Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2:

TS. Cao Ngọc Lân
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 402C Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 8h ngày 20 tháng 7 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trên dải đất hình chữ S duyên dáng mang tên Việt Nam với cái nôi truyền
thồng là nền nông nghiệp lúa nước, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông
thôn cùng với những trang sử hào hùng của cha ông trong hàng ngàn năm qua
cho đến thế hệ con cháu ngày nay đã và đang chứng kiến những thành tựu hết
sức quan trọng của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình xây dựng và bảo vệ
đât nước.
Vì vậy, trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đi đôi với việc tập
trung đầu tư phát triển tại các thành phố, các đô thị, các trung tâm kinh tế, chính

trị, văn hóa xã hội thì vấn đề ưu tiên đầu tư và phát triển cho nông thôn được
xem là một nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.
Mai Châu, một cái tên mà mỗi khi nhắc đến ln gợi thương, gợi nhớ trong
lịng người, bởi đó khơng chỉ là miền đất của hoa mơ, hoa mận nở trắng rừng mà
còn là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số với những sắc màu văn hóa khác
nhau.
Trải qua hơn nhiều thế kỷ khai phá và tôn tạo, mỗi dân tộc ở vùng đất Mai
Châu đã tự tạo dựng cho mình những nét văn hóa đặc sắc, đậm đà bản sắc dân
tộc. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng với sự đa dạng về nền văn hóa cũng
như có nhiều tiềm năng để phát triển, Mai Châu là một trong những đơn vị có xã
được chọn làm xã thí điểm của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn cả nước và cũng đã đạt được những kết quả tốt đẹp.
Để góp phần hồn thiện việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mai Châu, cùng với việc tìm ra những giải pháp cho vấn đề nêu
trên, tơi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới
tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan dến đề tài luận văn
Trước đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Cơng trình nghiên cứu: “Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghị
quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb Chính
trị Quốc gia ấn hành năm 1998.

1


“Những quy định pháp luật và cơng tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây
dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2003..
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ

và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
năm 2000.
“Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. .
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, của
chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng Kim
Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008.
"Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả
Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012.
“Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của Phó Thủ Tướng,
Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới,
Tạp chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14.
Những cơng trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn đề
lý luận cũng như thực tế xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn một
cách khá rõ nét. Nhưng chưa có đề tài chuyên biệt nào viết về thực trạng và
những tồn tại trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai
Châu theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng
6 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thôn
mới giai đoạn 2010-2020. Đề tài luận văn Thạc sỹ của học viên sẽ tập trung vào
việc tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được, những khó khăn, bất cập
trong quá trình quản lý nha nước về xây dựng nông thôn mới của huyện trong
thời gian qua và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
của chương trình trong thời gian tới tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Trên cơ rõ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới, luận văn sẽ đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình, luận văn
đề xuất một số giải pháp để hồn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn

2


mới nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về
xây dựng nơng thơn mới ở huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục đích trên, luận văn cần tập trung thực hiện một số
nhiệm vụ như sau:
+ Luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý nhà
nước về xây dựng nơng thơn mới.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Mai Châu, chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
+ Làm rõ căn cứ và nội dung những giải pháp hoàn thiện về quản lý nhà
nước nhằm tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Mai Châu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung của Quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình được thực hiện trong
giai đoạn từ năm 2013- 2017 và giải pháp được đề ra cho giai đoạn 2018-2022.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình từ năm 2013
đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của

Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn... nhằm làm
sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho công tác quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
3


- Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp phần hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước và một số vấn đề lý luận về nông thôn và
quản lý nhà nước về nông thôn trong thời kỳ hiện đại hóa phát triển đất nước.
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc nghiên cứu gắn với đặc
trưng của vùng.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện việc xây dựng nông
thôn mới tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong
q trình xây dựng nơng thơn mới trong thời gian tiếp theo ở những huyện có
điều kiện tương tự như huyện Mai Châu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai châu, tỉnh Hịa Bình

Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nơng
thơn mới tại huyện Mai châu, tỉnh Hịa Bình

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Khái niệm nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
UBND xã.” [22;tr.6].
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là nơng thơn mà trong đó đời sống vật chất, văn hố, tinh
thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Bên cạnh đó,
nơng thơn mới phải có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đơ thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn
hố dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có
nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời

sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
1.1.4. Khái niệm về quản lý
“ Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường” [14; tr.5]
1.1.5. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc
“Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
5


ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn
định và phát triển đất nước” [14;tr.6].
1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới chính là việc Nhà nước
thực hiện vai trị của mình thơng qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các
chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự
phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nơng thơn, làm cho nơng thơn phát triển
tồn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn
minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã
hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng
cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Do kết cấu hạ tầng nội thơn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, cịn

nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố thấp; giao thơng nội đồng
ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng
lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn
hố cịn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở
xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt
chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng
nghiệp cịn thấp; cơ giới hố chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc
6


làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào
tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân
cư nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực
nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa.
1.2.1.2. Vai trị của mơ hình nơng thơn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

- Về kinh tế: Nơng thơn có nền sản xuất hàng hố mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nơng thơn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp,
nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn
chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch
về mức sống giữa các vùng, giữa nơng thơn và thành thị. Hình thức sở hữu đa
dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mơ hình kinh doanh đa
ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các
phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thơn.
- Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, tơn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát
huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đồn thể, các tổ
chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nơng
thơn mới.
- Về văn hố xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau
xố đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Duy trì và phát huy bản sắc
văn hóa của các dân tộc, các địa phương, vùng miền, tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa của đơ thị, của các vùng miền và các quốc gia trên thế giới.
- Về con người: Xây dựng hình mẫu người nơng dân sản xuất hàng hố
khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người
con của các dịng họ, gia đình.

7


- Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ
rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, mơi trường khơng khí và chất thải
từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới

1.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
Hoạch định là q trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm
như thế nào để đạt được mục tiêu. Hoạch định làm tăng khả năng thành công
của tô chức, bởi thông qua hoạch định sẽ phân tích, dự báo được những thời cơ,
thách thức, thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện mục tiêu, từ đó có
những giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro, phù hợp trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn.
1.2.2.2. Triển khai thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
từng thời kỳ
Tùy theo giai đoạn phát triển và các nhân tố tác động, nội dung XDNTM
giữa các thời kỳ có thay đổi. Hiện nay ở Việt Nam, các nội dung XDNTM rất
toàn diện như XDNTM về kinh tế, về chính trị, về văn hóa - xã hội, về môi trường...
Hiện nay ở Việt Nam, các nội dung XDNTM thể hiện ở việc thực hiện các
nội dung tổng thể về phát triển KT- XH, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm
11 nội dung với 19 tiêu chí sau:
* Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
* Nội dung 2: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
*Nội dung 3: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
* Nội dung 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội.
* Nội dung 5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn
* Nội dung 6: Phát triển nhân lực gắn với phát triển giáo dục - đào tạo ở
nông thôn
* Nội dung 7: Phát triển nhân lực gắn với phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe cư dân nơng thơn
* Nội dung 8: Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông thôn
* Nội dung 9: Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
* Nội dung 10: Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn.
• Nội dung 11: Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

8


1.2.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước
và chính sách về xây dựng nông thôn mới
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về xây dựng NTM là các văn bản do cơ
quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục nhất định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các vấn đề về xây dựng NTM.
Xây đựng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về xây dựng NTM là rất cần thiết,
giúp thế chế hóa và bảo đảm thực hiện các chủ trương, chính sách về NTM..
1.2.2.4. Tổ chức bộ máy nhà nước về xây dựng nơng thơn mới
Hồn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước là một trong
các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động xây dựng NTM một cách thống
nhất, có tổ chức chặt chẽ, mang tính khoa học, nhất quản. Nhà nước ta quy định
rất rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chun mơn theo cấp
hành chính để phối hợp thực hiện xây dựng NTM. Hệ thống các cơ quan, tổ
chức được xây dựng và kiện toàn từ TW tới địa phương và vận hành theo định
hướng của Đảng, và Nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để triển khai các
nội dung quản lý. Theo đó mỗi địa phương thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
NTM, Văn phòng điều phối, Ban quản lý, Ban Giám sát để tuyên truyền, quản
lý, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chương trình.
1.2.2.5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện nội dung về xây dựng nông thôn mới
CTMTQG về xây dựng NTM là chuong trinh tổng thể về phát triển KTXH, chính trị và an ninh quốc phòng Đo để quản lý Nhà Hước về xây dựng
NTM chinh là việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện 13 nội dung xây dựng
NTM, trong đó trọng tâm là các nội dung sau:
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, tổ chức lại sản
xuất và quản lý sản xuất phù hợp
b) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn
c) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn

d) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
1.2.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn mới tại các địa phương
Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng NTM là việc Nhà
nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay khơng đạt các tiêu chí về xây dựng

9


NTM; đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển
khai thực hiện xây dựng NTM theo các quy định, tiêu chí đã đề ra.
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Xây dựng nơng thơn mới là một trong những chủ trương chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta, đây là nhiệm vụ chung của các cấp các ngành, của mỗi
người dân, của toàn xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện của nó như thế nào
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, sau đây luận văn muốn phân tích ra một số
nhân tố cơ bản như sau:
1.3.1. Các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
đối với vấn đề nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn
Trong q trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, yếu tố được
xem là quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiểu quả quản lý nhà nước
về xây dựng nông thơn mới chính là các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước..
1.3.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phƣơng
Mỗi địa phương triển khai xây dựng nơng thơn mới có một đặc điểm, điều
kiện về tự nhiên và điều kiện về kinh tế xã hội khác nhau. Nước ta có vị trí nằm
trải dài trên nhiều vĩ độ, tạo ra sự khác nhau về khí hậu, địa hình, đất đai, tài
ngun … khác nhau. Như vậy, có thể thấy mỗi vùng miền trên đất nước là một
mảng màu sắc khác nhau, ghép vào bức tranh đa sắc màu của cả nước.

1.3.3. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ cơng chức
Một bộ máy dù có hồn chỉnh đến mấy, một chiến lược chính sách dù có
hay đến bao nhiêu cũng sẽ không thể nào đi vào thực tế cuộc sống nếu thiếu đi
đội ngũ để vận hành và thực thi nó và đó chính là đội ngũ cán bộ công chức.
1.3.4. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế giữa các nước trên thế giới đã và đang là xu thế
chung của thời đại, nó là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi quốc gia trên thế giới.
Hội nhập để tranh thủ thời cơ thuận lợi, những giá trị tích cực mà kinh tế thế
giới đưa đến, song cũng không ít những thách thức vấn đề đặt ra đòi hỏi sự
chung sức giải quyết giữa các nước..
1.3.5. Sự quyết liệt và nhận thức của bộ máy chính quyền trong việc
quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.

10


Khi nào bộ máy chính quyền nhận thức được tầm quan trọng và sự cần
thiết của việc thực hiện chương trình này đồng thời chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quyết liệt trong các cấp, các ngành, của toàn xã hội thì hiệu quả của chương
trình này mới phát huy hết được giá trị của nó. Bộ máy chính quyền chính là cỗ
máy vận hành tốc độ nhanh, chậm, hiệu quả của mọi chương trình, chính sách
của Nhà nước nói chung và chương trình xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC
Hiện nay đã có nhiều báo cáo về kinh nghiệm xây dựng nơng thơn mới ở nươc
ngồi như: Trung Quốc, Hàn Quốc. Nhưng do bản thân chọn đề tài nghiên cứu về
cấp huyện nên sẽ lựa chọn những kinh nghiệm của các địa bàn thuộc cấp huyện.
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Đan Phƣợng, Thành phố Hà Nội
Đan Phượng là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây thủ đơ Hà Nội, q
hương khởi nguồn của phong trào “Phụ nữ Ba đảm đang” thời kháng chiến

chống Mỹ. Ngày nay, Đan Phượng đang là điểm sáng về phong trào xây dựng
nông thôn mới của TP Hà Nội.
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Chỉ sau ít năm thực hiện xây dựng nơng thơn mới, huyện Hải Hậu đã đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ. Huyện đang từng bước chuyển dịch từ sản xuất
nông nghiệp sản lượng sang sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt,
hưởng ứng phong trào của địa phương, người dân trong huyện đã hiến hàng triệu
ngày công, gần 400ha đất làm đường giao thông nội đồng, giao thơng thơn xóm.
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phƣớc Long, Tỉnh Bạc Liêu
Năm 2010, Phước Long được Ban chỉ đạo Trung ương chọn là 1 trong 5
huyện chỉ đạo điểm của cả nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2015. Ý thức được trọng trách của mình, huyện đã vận dụng sáng tạo chủ trương
xây dựng nông thôn mới vào điều kiện thực tế của địa phương, tập trung chỉ đạo
các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong huyện thực hiện tốt phong
trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thơn mới.
Huyện Phước Long bước vào thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn
mới ở xuất phát điểm cịn thấp, các xã mới cơ bản đạt được 4 tiêu chí. Hơn nữa,
tình hình kinh tế những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn, nên nguồn vốn
ngân sách của Trung ương hỗ trợ huyện cịn ít. Vốn ngân sách tỉnh đầu tư cho
huyện không được nhiều
11


1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình
- Lãnh đạo huyện, các phịng, ban của huyện, các xã, thôn phải thực sự vào
cuộc, sát từng cụm dân cư, phát hiện và tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng
mắc phát sinh từ thực tiễn triển khai thực hiện nhiệm vụ. Phân công cụ thể nhiệm
vụ cho từng ngành, từng cá nhân, hướng dẫn giúp các xã, các thôn triển khai thực
hiện nhiệm vụ. Đồng thời huyện có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời
các tập thể, cá nhân có thành tích ngay tại các thơn, cụm dân cư...
- Trong q trình triển khai thực hiện, huyện xác định những vấn đề bức

xúc nhất, cần thiết nhất để bàn bạc với nhân dân thực hiện trước. Lấy ý kiến của
người dân để tạo được sự đồng thuận của nhân dân.
- Cùng với sự tham gia nhiệt tình của người dân là đóng góp rất lớn của
các doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp ứng vật tư, máy móc, nhân cơng
trước với giá thấp để thi cơng các hạng mục cơng trình đường làng, ngõ, xóm,
giao thơng nội đồng và các cơng trình cơ sở vật chất trường học, y tế.... Nhờ
vậy, không chỉ rút ngắn được thời gian thực hiện, tiết kiệm hàng chục tỷ đồng
mà còn giảm và đỡ cho nhân dân được hàng nghìn ngày cơng lao động.

12


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN
MỚI TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH.
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Mai Châu là một huyện vùng cao, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hồ Bình, có
toạ độ địa lý 20o24’ - 20o45’ vĩ bắc và 104o31’ - 105o16’ kinh đơng; phía Đơng
giáp huyện Đà Bắc và huyện Tân Lạc, phía Tây và phía Nam giáp huyện Quan
Hóa của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Được thiên nhiên ưu đãi, cảnh quan môi trường ở Mai Châu rất đẹp, với
núi non hùng vĩ, thảm rừng được bảo vệ ln giữ màu xanh tươi. Ngồi ra, Mai
Châu từ lâu đã nổi tiếng với những di tích, danh thắng là điểm thu hút đông đảo
khách du lịch.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế:
Năm 2017, tổng giá trị sản xuất đạt 1.672.700 triệu đồng (giá hiện hành),
vượt 3,25% so với kế hoạch và tăng 25,11% so với cùng kỳ
Cho đến nay, huyện Mai Châu luôn duy trì số cơ sở cơng nghiệp, tiểu thủ

cơng nghiệp trên địa bàn. Phát huy hiệu quả của nguồn vốn ưu tiên phát triển sản
xuất, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp không ngừng mở rộng về quy
mô sản xuất, tăng sản lượng các mặt hàng
Du lịch được coi là thế mạnh của huyện Mai Châu với một số địa danh du
lịch văn hố nổi tiếng khơng chỉ ở trong nước mà cả đối với du khách nước.
Về dân cư, dân tộc:
Mai Châu là nơi tập trung sinh sống của nhiều dân tộc. Năm 2017, dân số
huyện Mai Châu khoảng trên 55.000 người.
Về giáo dục - đào tạo: Ngành giáo dục tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
cuộc vận động trong toàn ngành.
Về y tế:
Thực hiện tốt cơng tác y tế dự phịng, chủ động tích cực phòng chống dịch,
thường xuyên theo dõi giám sát dịch tễ tại cộng đồng, tuyên truyền, giáo dục cho
nhân dân biết cách phịng chống dịch bệnh cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Về văn hoá, thể thao:
13


Nhằm có thể đưa nhanh và nhiều các sinh hoạt văn hố của cả nước và tỉnh
Hồ Bình về với nhân dân các dân tộc Mai Châu, trên địa bàn huyện đã hình
thành hệ thống các thiết chế văn hố cơ sở gồm: thư viện, điểm bưu điện văn
hoá xã và các đội văn nghệ quần chúng ở hầu khắp các bản, làng.
2.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến q trình thực
hiện xây dựng nơng thơn mới ở Huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
- Những ảnh hưởng tích cực trong việc thực hiện xây dựng nơng thơn mới
ở huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình.
- Những khó khăn trong việc thực hiện xây dựng nơng thơn mới ở huyện
Mai Châu
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH

2.2.1. Khái qt về xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh Hịa Bình hiện nay
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn tỉnh đã đạt nhiều kết quả tích cực, nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp
được nâng cao, người dân tích cực vào cuộc, phong trào thi đua chung sức xây
dựng nông thôn mới phát triển; việc huy động các nguồn lực đạt kết quả tích cực.
2.2.2. Nội dung thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn
mới tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình hiện nay.
2.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Căn cứ các văn bản hướng dẫn của TW, của tỉnh, trên cơ sở khả năng cân đối
nguồn lực và điều kiện thực tế tại địa phương, huyện Mai Châu đã xác định được
những nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời đưa ra những hoạch định chiến lược và quy
2.2.2.2. Triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới
Bên cạnh công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch, việc tuyên truyền, vận
động được thực hiện thường xuyên để cán bộ và nhân dân hiểu thấu đáo về nội và
cách thức triển khai xây dựng NTM. Trong quá trình xây dựng NTM, sự chỉ đạo sát
sao, liên tục và đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở cũng đóng vai trị rất quan trọng
bởi trong qn trình thực hiện, khơng tránh khỏi sai lầm và lung túng, vì thế sự định
hướng, hướng dẫn cụ thể sẽ rất cần thiết để đưa chương trình đi tới thành cơng.
2.2.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và
chính sách về xây dựng nơng thơn mới
Hàng năm, UBND huyện đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, nhằm kích thích nền nơng nghiệp cũng như giảm bớt một phần khó khăn cho
nơng dân. Tuy nhiên, các chính sách hiện chỉ dừng lại ở mức đầu tư, hỗ trợ trực

14


tiếp cho người sản xuất, ngắn hạn mà chưa có cơ chế dài hạn, thu hút các doanh
nghiệp, các nhà máy thu mua, chế biến các sản phẩm ngành nông nghiệp.
2.2.2.4. Tổ chức bộ máy nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Bộ máy chỉ đạo, quản lý điều hành xây dựng nông thôn mới từ huyện đến
các xã đã đi vào hoạt động nề nếp, chính sách của huyện được điều chỉnh cùng
với chính sách của tỉnh được phổ biến đến tận người dân
Mơ hình tổ chức bộ máy chỉ đạo chương trình như đã nêu trên tuy tương
đối đồng bộ, nhưng lực lượng cán bộ chun mơn ít, kiêm nhiệm, chưa có cán
bộ chuyên trách tham mưu, theo dõi, thực hiện chương trình nên ít nhiều cũng
làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình.
2.2.2.5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung về xây dựng nông thôn mới
UBND huyện đã tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt các văn bản của
TW, của Tỉnh về các chủ trương, chính sách trong xây dựng NTM đến các cấp
ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân trên
địa bàn huyện. Ban hành các Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch thực hiện,
Chương trình cơng tác, Văn bản, Thơng báo... nhằm tập trung chỉ đạo về kiện
toàn bộ máy BCĐ các cấp, triển khai thực hiện Chương trình, phân cơng các
đồng chí cấp ủy tham gia trực tiếp và bám sát địa bàn để chỉ đạo, hỗ trợ cho các
xã thực hiện các tiêu chí về XDNTM của TW và của tỉnh. Trong quá trình tuyên
truyền, triển khai về XDNTM đã được cán bộ và nhân dân đồng tình, ủng hộ và
hăng hái chung tay, góp sức xây dựng NTM, cụ thể:
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại
sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
b) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
c) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn
d) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
2.2.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương
Về công tác thanh tra: Nhiệm vụ thanh tra của huyện trong công tác quản
lý nhà nước được giao cho Thanh tra nhà nước huyện. Sau nhiều năm triển khai
xây dựng nông thôn mới, hầu hết các vấn đề có liên quan đến thanh tra đều là
vướng mắc trong đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp và việc
dồn điền đổi thửa.

Về công tác Giám sát: Trong triển khai xây dựng nông thôn mới, bên
cạnh chức năng giám sát của cơ quan nhà nước thì tại các thơn, xã trong huyện
đều thành lập các ban giám sát nhân dân với mục đích tạo thêm cơ chế để nhân
15


dân tham gia giám sát, hạn chế những sai phạm, tiêu cực trong q trình thực
hiện các cơng trình, dự án.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH
2.3.1. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn mới tại
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình
Cho đến nay, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Châu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận cụ thể là cuối năm
2015, huyện Mai Châu có 3 /22 xã được UBND tỉnh Hịa Bình cơng nhận đạt
chuẩn NTM.
2.3.1.1. Những kết quả đạt được về quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Mai Châu và nguyên nhân
- Về những kết quả đạt được:
Chương trình xây dựng NTM đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, xuyên suốt được Huyện ủy, HĐND, UBND, BCĐ Chương trình NTM
huyện quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và quyết liệt; một số phịng, ngành của
huyện đã có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với cơ quan thường trực trong
tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; đã huy động được sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và sự hưởng ứng tích cực của đơng đảo nhân dân.
- Ngun nhân thành cơng:
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới đã thể hiện
được tính đúng đắn, kịp thời, được các ngành, các cấp nhất trí cao và đáp ứng
được nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có sự đồng thuận cao của người
dân nông thôn.

2.3.1.2. Những hạn chế về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mai Châu và nguyên nhân
- Về những hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã được thì huyện Mai Châu cũng mắc phải những
nhược điểm và hạn chế trong quá trình triển khai xây dựng NTM,
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân chủ quan:
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng
thơn mới tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình
Từ thực tiễn công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nơng thơn mới
của huyện, có một số vấn đề cần được nghiên cứu và tiếp tục hoàn chỉnh, đó là:
16


2.3.2.1. Vấn đề xác định mục tiêu ưu tiên
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nông thôn mới là đổi
mới tổ chức sản xuất nông nghiệp nhằm phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế ở
mỗi địa phương, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng,
tăng thu nhập cho nông dân.
2.3.2.2. Vấn đề phát huy vai trò của người dân
Trong tổng thể chương trình xây dựng nơng thơn mới hiện nay, nhân dân
giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy
nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của người dân vào công
cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm
những quyền lợi chính đáng của họ. Phát huy vai trị của người dân là thực hiện
đồng bộ, có hệ thống các biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hố, giáo dục, y tế,
môi trường… nhằm khơi dậy, sử dụng, phát triển trên tất cả các yếu tố cấu thành:
số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
2.3.2.3. Vấn đề quản lý, sử dụng và huy động các nguồn lực

Hiện nay, ngoài ngân sách nhà nước thì nguồn lực chủ yếu để huy động cho
công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Châu là nguồn lực từ các doanh
nghiệp, các dịch vụ du lịch và sự đóng góp của nhân dân. Việc quản lý, sử dụng
các nguồn lực được giao cho các Ban quản lý xây dựng nông thôn mới tại các địa
phương cho nên yêu cầu đặt ra là trách nhiệm thanh tra, giám sát của cơ quan nhà
nước và người dân trong sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này như thế nào?
2.3.3.4. Vấn đề cơ chế chính sách
Để người nơng dân có thể phát triển sản xuất có hiệu quả, khơng bị “tổn
thương” trước sức ép của thị trường cạnh tranh thì vấn đề hỗ trợ cho người dân
cần được quan tâm hơn. Hiện nay, việc quy hoạch sản xuất vẫn theo kế hoạch
hàng năm, chưa có chuyển biến rõ rệt.
2.3.3.5. Vấn đề năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, giám sát
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, điều hành, giám sát Chương trình
nhìn chung đều có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ với công việc, và đặc biệt là rất
hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới.

17


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN MAI CHÂU,
TỈNH HỊA BÌNH
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH
3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Châu
QLNN về XDNTM là một nội dung quan trọng của quá trình phát triển
kinh tế-xã hội ở nơng thơn nói riêng và cơng cuộc hiện đại hóa đất nước nói
chung. Việc tập trung mọi nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ

trọng tâm hàng đầu của trương chình MTQG về phát triển nơng thơn.
Tư tưởng chỉ đạo trong QLNN về xây dựng NTM là tập trung khai thác nội
lực từ bên ngoài, đẩy nhanh tốc độ thực hiện xây dựng phát triển nông thôn
nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,. Dựa
trên nền tảng tư tưởng chỉ đạo đó, QLNN về XDNTM tại huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình thời gian tới xác định rõ những quan điểm như sau:
3.1.1.1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới phải gắn với tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy vai trò quản lý của các cấp
chính quyền, các đồn thể chính trị xã hội.
Kiện toàn hệ thống tổ chức, BCĐ các cấp đảm bảo chỉ đạo thống nhất từ
huyện đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp xác định rõ vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị với phương
châm quyết liệt, kiên trì, liên tục; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi
đua xây dựng NTM.
3.1.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nơng nhiệp, nơng thơn là q
trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nơng
nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả mọi nguồn

18


lực và lợi thế của nền nông nghiệp, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế
nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn
3.1.1.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới phải lấy phát huy
nội lực làm trọng tâm
Nội lực là sức mạnh, ý chí, sự cương quyết, tính tự chủ, sức chịu đựng và

lịng kiên trì mà mỗi con người, mỗi cộng đồng có được để xây dựng cuộc sống
của mình và cống hiến cho xã hội thành cơng
3.1.1.4. Quản lý nhà nước về nông thôn phải đảm bảo tính kế thừa có
chọn lọc, tiếp thu và vận dụng các bài học kinh nghiệm để phù hợp với tình
hình đặc điểm của địa phương.
Những thành tựu và kết quả thực hiện từ các quốc gia và địa phương sẽ trở
thành những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc cho mỗi đơn vị. Có
thể thấy, bài học kinh nghiệm sẽ có hiệu quả thực tế nếu như mỗi địa phương
biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, sao cho phù hợp với đặc điểm của
địa phương mình. Nhưng ngược lại, nó cũng khơng có ý nghĩa gì nếu như khơng
biết cách ứng dụng sao cho hợp lý. Chính vì vậy, trong q trình tổ chức quản lý
phải biết cách khai thác những giá trị từ các bài học kinh nghiệm sao cho hiệu
quả, đồng thời đúc rút được những kinh nghiệm cho mình.
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2018 -2020
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao đời sống cho dân cư nông thơn, phấn đấu thu nhập bình qn đầu
người đạt từ 32 triệu đồng trở lên; tăng mức độ đạt chuẩn của tất cả các tiêu chí,
có 31,8% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới, các xã cịn lại đạt từ 10 tiêu chí trở lên.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Số xã đạt chuẩn NTM đến năm 2022 là 7 xã đạt 31,8 %
- Số xã còn lại phấn đấu đạt thêm từ 4 tiêu chí trở lên.
- Thu nhập bình quân đạt từ 32 triệu đồng trở lên
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 2% trở lên /năm
- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên từ 90% trở lên
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hang năm từ 20% trở lên
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế từ 85% trở lên
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh từ 98% trở lên.

19



3.1.3. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn mới tại
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2018 - 2020
Để xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình trong thời
gian tới thực hiện được tốt hơn, huyện Mai Châu đã đề ra phương hướng
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN
MỚI TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH.
Để hồn thiện cơng tác QLNN về XDNTM tại huyện Mai Châu trong thời
gian tới, tỉnh Hịa Bình nói chung và huyện Mai Châu nói riêng cần thực hiện
đồng bộ một số giải pháp. Phải xác định rõ các giải pháp trọng tâm, trọng điểm,
giải pháp đột phá và có lộ trình thực hiện phù hợp với các nguồn lực hiện có và
đặc thù của vùng miền.
3.2.1. Chỉ đạo, điều hành
- Quán triệt nghiêm túc các cơ chế, chính sách của Nhà nước, vận dụng một
cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp, định kỳ giao ban các xã
và các đơn vị có liên.
- Q trình tổ chức thực hiện phải huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc
kiên quyết; phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của mỗi cấp ủy, chính quyền, .
- Tiến hành sơ kết 6 tháng, 1 năm về kết quả thực hiện Chương trình, trên
cơ sở đó tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong q trình thực hiện để cơng tác
chỉ đạo đạt hiệu quả cao hơn.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy vai trò quản lý của
các cấp chính quyền, các đồn thể chính trị xã hội.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức, Ban chỉ đạo các cấp đảm bảo chỉ đạo thống
nhất từ huyện đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn
3.2.2. Tuyên truyền, hƣớng dẫn, tập huấn

- Tiếp tục tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng về Chương
trình, tiến độ thực hiện Chương trình tại địa phương mình.
- UBND và BCĐ, BQL xây dựng NTM các xã, Ban phát triển các thôn tổ
chức tuyên truyền các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên hệ thống đài phát thanh của xã.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam, huyện và Ban Thi đua khen thưởng huyện tăng
20


cường việc kiểm tra, hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch thực hiện các cuộc
vận động thi đua xây dựng NTM.
- BCĐ huyện tiếp tục phối hợp với Ban chỉ đạo tỉnh và Chi cục PTNT tỉnh
tổ chức các lớp tập huấn theo kế hoạch đảm bảo đúng thời gian và chất lượng.
- Tập trung tuyên truyền có trọng điểm, tuyên truyền theo xã, theo hộ nông
dân, theo dân tộc làm sao cho phù hợp
3.2.3. Lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Lập quy hoạch xây dựng NTM là một trong những nội dung đặc biệt quan
trọng trong quá trình xây dựng NTM trong cả nước nói chung và ở huyện Mai
Châu nói riêng. Do đó, cần có sự nghiên cứu, đầu tư kỹ lưỡng để có thể đưa ra
những giải pháp lập quy hoạch, đề án mang tính khả thi cao, có chất lượng đáp
ứng được xu thế phát triển chung của cả huyện:
3.2.4. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là cơ sở thúc đẩy q trình sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăn
thu nhập cho người sản xuất kinh doanh hàng hóa. Cơ sở hạ tầng nơng thơn bao
gồm nhiều yếu tố như giao thông nông thôn, thủy lợi, hệ thống điện, trường học,
chợ, cơ sở vật chất văn hóa, điểm bưu điện văn hóa, nhà ở dân cư.
3.2.5. Đầu tƣ phát triển kinh tế
Huyện Mai Châu có nhiều thế mạnh về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, con
người, kinh nghiệm truyền thống… để có thể phát triển sản xuất, tăng thu nhập

cho người dân thông qua việc phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa theo hướng
đa canh, tăng năng suất và chất lượng cây trồng vật nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
3.2.6. Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lượng
lao động
Để nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lượng lao động, trong thời gian
tới, huyện Mai Châu cần:
- Có kế hoạch xây dựng, phát triển, tuyển dụng đội ngũ cán bộ có trình độ
chun mơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch.

21


- Không chỉ đội ngũ cán bộ làm quy hoạch tại các xã phải bồi dưỡng nâng
cao trình độ mà ngay cả đội ngũ cán bộ cấp huyện phụ trách mảng xây dựng
NTM cũng phải luôn cập nhật kiến thức
- Đối với lao động nông thôn cần phải đẩy mạnh việc đào tạo nghề trên định
hướng phát triển của địa phương và theo nhu cầu của người lao động tứng xã.
- Đào tạo nghề cho nông dân, các chủ trang trại, cán bộ quản lý hợp tác xã,
cơ sở kinh doanh nông nghiệp
- Đào tạo phù hợp với nhừng người, từng hộ gia đình, với điều kiện tình
hình thực tiễn tại địa phương
- Bồi dưỡng kiến thức xây dựng NTM để giúp nơng dân tham gia vào q
trình xây dựng và phát triển NTM tại làng, xã
3.2.7. Quản lý, sử dụng và huy động vốn
- Trước hết các xã, các ngành phải nỗ lực hơn nữa trong việc huy động các
nguồn lực để tập trung xây dựng nông thôn mới trong đó có nguồn lực tài chính.
- Huyện cần huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các cơng trình

có khả năng thu hồi vốn trực tiếp
- Việc sử dụng nguồn lực vào các cơng trình cơng cộng phải được người
dân bàn bạc dân chủ và thống nhấ
3.2.8. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông
thôn mới
- Các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện, các ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết
- Tăng cường vai trò giám sát của người dân trong q trình xây dựng nơng
thơn mới.
- Qua theo dõi ở nhiều xã cho thấy ở nơi nào làm tốt công tác kiểm tra giám
sát nhất là giám sát của cộng đồng, thực hiện công khai minh bạch ở tất cả các khâu
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua thực tế nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn tại huyện, tác giả có một
số đề xuất kiến nghị sau đây:
3.3.1. Đối với Trung ƣơng
- Đề nghị các Bộ, ngànhTrung ương sớm ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện
- Chính phủ cần nghiên cứu và sửa lại một số tiêu chí cho phù hợp
- Đề nghị Chính phủ tăng cường hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng xã hội phát triển
22


- Các bộ, ngành, trung ương tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương
trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
- Nhà nước cần hỗ trợ một phần về nguồn lực, đồng thời đưa ra một số
chính sách để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách.
- Khi xem xét các tiêu chí đạt chuẩn tại tỉnh Hịa Bình cần chú ý đên tính
đặc thù và tính địa phương
3.3.2. Đối với tỉnh
- Đề nghị UBND, BCĐ tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo

- Đề nghị tỉnh quan tâm hỗ trợ phát triển sản xuất
- Tăng hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho khu vực nông thôn.
- Tăng hỗ trợ vốn đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất
- Chương trình cần có sự vào cuộc quyết liệt hơn nữa của các cấp
- Quan tâm thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành

23


×