Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.58 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../............

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lƣơng Minh Việt

Hà Nội - 2018


Cơng trình đƣợc hồn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣơng Minh Việt

Phản biện 1:....................................................................................................

Phản biện 2:...................................................................................................



Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp.........., Nhà......... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
Thời gian: vào hồi...... giờ.... tháng...... năm 201...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản, quyết định khả năng kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là một trung gian tài chính đi vay để cho vay, là nơi tích
tụ, tập trung và khơi thông các nguồn vốn cho sự phFát triển kinh tế của đất nước thì
vốn đóng một vai trị hết sức quan trọng: vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban
đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải thường xuyên
chú trọng đến vấn đề tăng trưởng vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng ngày càng gay gắt. Một trong những yếu tố quan trọng nhất, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM đó chính là cơng tác huy động vốn. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong quá trình hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong với vai trò chủ lực của một ngân
hàng thương mại cổ phần trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, Ngân hàng

TMCP Tiên Phong luôn nỗ lực hết mình và cam kết đáp ứng nhanh chóng, kịp thời
và đầy đủ vốn tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Để thỏa mãn tối đa nhu cầu vốn tín dụng của các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế thì việc tạo lập nguồn vốn huy động dồi dào với chi phí thấp là
điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm hiện trên địa bàn đang
kinh doanh có nhiều Tổ chức tín dụng kinh doanh cùng lĩnh vực tiền tệ, ngồi ra cịn
có các định chế khác đang tham gia vào thị trường huy động vốn như Bảo hiểm, đã
tạo nên sức ép cạnh tranh trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Tiên Phong –
Chi nhánh Hồn Kiếm. Bên cạnh đó, công tác huy động vốn của Ngân hàng đang gặp
phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung.
Đây là một thách thức đối với Ngân hàng địi hỏi ngân hàng cần có những chính
sách, giải pháp để cải thiện cũng như nâng cao tình hình hoạt động huy động vốn của
mình. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Huy
động vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Tiên Phong” để nghiên cứu nhằm
phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác huy động vốn tại chi nhánh trong thời gian
qua, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
đơn vị trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
1


Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động vốn tại các Ngân hàng thương mại.
Với mỗi ngân hàng khác nhau lại có cách thức huy động vốn khác nhau và tại mỗi
thời điểm tùy thuộc vào tình hình huy động của các ngân hàng thương mại, nhưng
các ngân hàng có những chiến lược huy động vốn thay đổi đáp ứng sự phù hợp với
môi trường kinh doanh từng địa bàn. Sau đây là một số đề tài luận văn thạc sĩ có liên
quan:
- Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn các nhân tại Hội sở chính- Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam” – tác giả Nguyễn Thị Thanh – Đại học Ngoại thương - năm

2013.
- Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam –
Chi nhánh Hải Phòng” – tác giả Nguyễn Thúy Hằng – Đại học Ngoại thương – năm
2014
- Luận văn thạc sĩ “ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam –
Chi nhánh Lý Thường Kiệt – tác giả Vũ Phương Linh – Học viện Hành Chính Quốc
Gia – năm 2015.
- Luận văn thạc sĩ “ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà
Nội” – tác giả Nguyễn Thị Phương Dung – Học viện Hành Chính Quốc Gia – tháng
3/2015
- Luận văn thạc sĩ “ Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thông chi nhánh Tràng An – tác giả Nguyễn Thị Thanh – Đại học Ngoại
thương – năm 2014.
Nêu trên là các luận văn thạc sĩ có nội dung, phương pháp nghiên cứu khác với
đề tài luận văn sau đây. Các đề tài nêu trên chủ yếu phân tích những năm kinh tế phát
triển nóng, nền kinh tế chưa rơi vào tình trạng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khủng hoảng
kinh tế toàn cầu sâu và rộng như các năm trở lại đây.
Mặt khác, chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu sắc về vấn đề huy động vốn ở
Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hồn Kiếm, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh này. Đây cũng là điểm khác biệt của đề
tài này so với các đề tài khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích
Hệ thống một số vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại, đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hồn Kiếm, tìm hiểu những mặt tích cực
và hạn chế trong cơng tác huy động vốn. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh
Hoàn Kiếm.
3.2 Nhiệm vụ

2


+ Luận văn phản ánh và đánh giá được thực trạng về tình hình huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 –
2017, tìm ra được các hạn chế qua phân tích và đánh giá.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trong phạm vi luận văn này nghiên cứu tình hình huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm
- Thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để lập luận, phân tích.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, từ
đó đánh giá thực trạng và tìm giải pháp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đưa ra
những nhóm giải pháp khả thi nhằm thu hút được nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm để chi nhánh

nâng cao năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh và mở rộng thị phần để sẽ ln là ngân hàng
có thị phần cao nhất trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn
2018 - 2020

3


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian quan trọng khơng thể thiếu với nền
kinh tế của bất kì một quốc gia nào.
Nghề ngân hàng bắt đầu từ các thợ vàng hoặc những kẻ cho vay nặng lãi và
phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cho đến nay, sự phát triển
của hệ thống ngân hàng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả, thành động
lực cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mơ hình
ngân hàng hai cấp: Ngân hàng trung ương và Ngân hàng trung gian. Sự phân chia
này dựa vào đối tượng giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng trung gian giao dịch
với công chúng, Ngân hàng trung ương chỉ giao dịch với ngân hàng trung gian mà
không giao dịch với công chúng.

Ngân hàng trung gian được phân thành 4 loại hình ngân hàng, đó là ngân
hàng thương mại (NHTM), ngân hàng phát triển, ngân hàng đặc biệt (ngân hàng
xuất nhập khẩu) và ngân hàng có mục đích xã hội (ngân hàng chính sách xã hội).
Ngày nay, NHTM là một ttrung những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế và
thường chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
NHTM có lịch sử phát triển rất sớm, gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh
tế, là một định chế tài chính kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác.
Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thương mại.
Tại Việt Nam, luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 12 thơng qua ngày
16/6/2010, định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh kh ác theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”, và định nghĩa: “Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. [12,
tr.35]
Từ nhận định trên ta có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra,

4


NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ tiền tệ như huy động vốn, cho vay và các dịch
vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng tạo tiền
1.1.2.2 Chức năng trung gian tài chính
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh tốn
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
1.1.3.3. Hoạt động trung gian khác
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.4.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
1.1.4.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
1.1.4.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.4.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng và cơ bản của các
NHTM.
Huy động vốn chính là hoạt động của NHTM sử dụng các biện pháp, cách thức
của mình để thu hút một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dung mà người chủ sở hữu chúng để thực hiện các
mục đích khác nhau đã gửi vào ngân hàng.
Huy động vốn tạo tiền đề đầu vào cho các hoạt động khác của NHTM. Trên
cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, ngành,
thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trị tập trung và phân phối lại vốn dưới
hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn. kích thích mọi hoạt động
kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và
phát triển kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Vốn kinh doanh của Ngân hàng là toàn bộ giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập
hoặc huy động được dùng để cho vay đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu


5


Vốn chủ sở hữu của NHTM là lượng tiền mà Ngân hàng phải có để hoạt động,
là nguồn vốn riêng của Ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và khi bắt đầu hoạt động
của NHTM được tích lũy tăng dần trong quá trình hoạt động. Vốn chủ sở hữu bao
gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng
trung ương (NHTW).
1.2.2.2 Vốn nợ
Vốn nợ của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu.
Nếu như vốn chủ sở hữu là điều kiện cần thiết để Ngân hàng đi vào hoạt động thì vốn
nợ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Vốn nợ bao
gồm vốn huy động và vốn đi vay.
1.2.2.3 Nguồn vốn khác
1.2.3 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
- Vốn là cơ sở và là điều kiện để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Vốn ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến quy mô các hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng thương mại.
- Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
- Vốn là một trong những yếu tố giúp ngân hàng đảm bảo năng lực thanh toán và
đảm bảo uy tín, thương hiệu của mình trên thị trường.
- Vốn đảm bảo năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Một hoạt động khơng thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy
động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Q trình huy động vốn đó hầu như đều
giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất
khác nhau, điều này cịn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.
1.2.4.1 Phân loại căn cứ theo thời gian
a, Huy động ngắn hạn
b, Huy động trung hạn

c, Huy động dài hạn
1.2.4.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
a, Huy động vốn từ dân cư
b, Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
c, Huy động vốn từ các ngân hàng và các TCTD khác
1.2.4.3 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
a, Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
b, Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
c, Huy động qua phát hành các công cụ nợ
d, Huy động vốn qua các hình thức khác
6


1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả càng cao
khi kết quả đạt được càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp. Để hoạt động kinh doanh
đạt lợi nhuận cao, ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động được hiệu quả. Huy
động vốn là một hoạt động kinh doanh của NHTM, hiệu quả trong huy động vốn góp
phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng nói chung và trong việc tạo lợi nhuận
nói riêng, tạo nên sự ổn định cho nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro
trong kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn của NHTM là khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng với chi phí hợp lý.
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động của
NHTM
- Góp phần làm giảm chi phí, giảm giá thành đơn vị nguồn vốn huy động.
- Tiết kiệm chi phí của NHTM và chi phí của tồn xã hội
- Góp phần ổn định và giảm lãi suất huy động vốn, giảm lãi suất cho vay.
- Hiệu quả huy động vốn cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM.

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác hu động vốn của ngân hàng
thƣơng mại
1.4.1 Nhân tố khách quan
 Mơi trường chính trị pháp luật:
 Mơi trường kinh tế:
 Mơi trường văn hố xã hội:
 Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
1.4.2 Nhân tố chủ quan
 Các sản phẩm và mạng lưới
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
 Lãi suất và các dịch vụ gia tăng:
 Chất lượng phục vụ, dịch vụ:
 Chất lượng nguồn nhân sự
 Mạng lưới chi nhánh:
 Môi trường công nghệ
 Thương hiệu của ngân hàng
7


1.5. Kinh nghiệm về huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại trong
nƣớc
1.5.1 Kinh nghiệm huy động vốn của Ngân hàng trên địa bàn
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra
Thứ nhất: Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh, cần xây dựng đề án huy động vốn trong ngắn và dài hạn, với
phương châm khơng ngừng hồn thiện chiến lược huy động vốn cho phù hợp với

diễn biến thị trường và thực tế kinh doanh của đơn vị. Xác định huy động vốn từ dân
cư và tổ chức kinh tế là then chốt, có tính ổn định bền vững trong kinh doanh, duy trì
và phát triển được thị trường, thị phần trong bối cảnh các tổ chức tín dụng khác
khơng ngừng phát triển mạng lưới.
Thứ hai: Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về huy động vốn, bám
sát sự chỉ đạo của NHNN và Hội sở chính trong hoạt động kinh doanh, linh hoạt và
chủ động trong điều hành lãi suất và các cơ chế ưu đãi đối với khách hàng đảm bảo
khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả tài chính.
Thứ ba: Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới nhằm gia tăng tính tiện ích nhất là các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán tạo
thuận lợi lớn nhất cho khách hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Đối với
khách hàng là Doanh nghiệp, TCKT cần có chính sách thu hút để phát triển nguồn
vốn khơng kỳ hạn để có thể có được nguồn vốn tiền gửi với chi phí tấp và khơng chịu
nhiều áp lực từ lãi suất.

8


Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề cơ bản
một số nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, vốn của ngân hàng thương
mại, về phân loại nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế
cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Khái quát lý luận cơ bản về nghiệp vụ tạo vốn của Ngân hàng thương mại,
thống kê, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, luận văn đã
giúp chúng ta hiểu rõ hơn nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại chịu
sự tác động của mơi trường xung quanh rất lớn, địi hỏi mỗi ngân hàng cần đưa ra các
chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm thu hút một cách hiệu quả nhất nguồn vốn từ các
chủ thể trong nến kinh tế

Bên cạnh đó, tác giả cịn tham khảo thêm một số kinh nghiệm về huy động vốn
tại các một số Ngân hàng trong nước như Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa, từ đó làm bài
học cho Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đưa hoạt động huy
động vốn của chi nhánh luôn phát triển một cách hiệu quả, an toàn và bền vững .

9


Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
2.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh
Hồn Kiếm
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển
Ngày 07/05/2008, dự án Ngân hàng Thương mại Cổ phần FPT đã được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động với tên
gọi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank).
TienPhongBank được thành lập bởi công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT; Công ty Thông tin Di động VMS Mobifone; và Tổng công ty Tái bảo
hiểm Quốc gia Vinare và một số cổ đông khác. Sự đầu tư và hợp tác chiến lược của 3
tổ chức lớn này mang lại cho TienPhongBank ưu thế về công nghệ thơng tin, cơng
nghệ viễn thơng di động, và tài chính.
Đầu năm 2012, Tập đồn DOJI chính thức mở rộng hoạt động kinh doanh sang
lĩnh vực Tài chính ngân hàng và trở thành cổ đông chiến lược của Ngân hàng TMCP
Tiên Phong.
Sau khi xuất sắc tái cơ cấu thành công, TPBank bước vào giai đoạn phát triển và
cất cánh với các chỉ số tăng trưởng liên tục đi lên, kết quả kinh doanh năm sau cao
hơn năm trước và vượt mức kế hoạch. TPbank đã thay đổi thương hiệu và nhận diện

mới với màu tím của sự tin cậy, trung thành và màu cam nhiệt huyết, trẻ trung. Thân
thiện và đầy bản sắc. Với tun ngơn thương hiệu “Vì chúng tơi hiểu bạn”, TPBank
cam kết đem lại giá trị tăng cao nhất cho khách hàng. Đó chính là nền tảng để
TPBank phát triển bền vững và lâu dài.
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.2.1 Chức năng:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNN.
- Tổ chức điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng
quản trị và Ban Tổng giám đốc.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị hoặc Ban Tổng giám
đốc giao.
2.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
 Huy động vốn
 Cho vay
10


 Kinh doanh ngoại hối
 Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên
phong chi nhánh Hồn Kiếm
2.2.1 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm
2.2.1.1 Huy động vốn từ các khoản tiền gửi
a, Tài khoản tiền gửi thanh toán
Tài khoản tiền gửi thanh toán là tài khoản sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản
tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh

toán thường xuyên.
b, Tiền gửi tiết kiệm.
c, Tiền gửi TCKT
2.2.1.2 Huy động vốn qua đi vay
Để đáp ứng với nhu cầu vốn đầu tư cho vay, chi nhánh còn huy động nguồn
bằng hình thức đi vay thơng qua phát hành các công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu… Phát hành các công cụ nợ đem lại cho chi nhánh một nguồn đáng
kể có tính ổn định cao và chi phí thấp hơn hẳn so với việc phải đi vay từ các TCTD.
2.2.1.3. Huy động vốn từ các nguồn khác
Chi nhánh đã xác định, trong tương lai các ngân hàng sẽ cạnh tranh chủ yếu về
mặt dịch vụ. Vì vậy chi nhánh đã hết sức chú ý nâng cao chất lượng các hoạt động
dịch vụ như: thanh toán bằng séc, bảo lãnh, các hoạt động tư vấn… Nguồn tiền ký
gửi của các cá nhân, tổ chứ kinh tế thực hiện các dịch vụ đó ngày càng tăng đóng góp
nhiều vào nguồn vốn huy động của ngân hàng.
2.2.2 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng đặc biệt là nguồn vốn huy động, đây là nguồn vốn chính để ngân hàng có
thể duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động của mình. Là một ngân hàng thương mại
cổ phần phải tự mình vươn lên trên thị trường liên ngân hàng, những năm qua quy
mô nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm tăng trưởng
liên tục và ổn định. Quy mô nguồn vốn của ngân hàng:
- Nguồn vốn từ các TCKT và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 21 tháng và trung
hạn từ 12 tháng trở lên).

11


- Nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng khác ngoài hệ thống Ngân hàng
TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm (gồm ngắn hạn dưới 12 tháng và trung hạn
từ 12 tháng trở lên chủ yếu là VNĐ).

- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều
chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
- Vốn cấp từ trụ sở chính ngân hàng bằng VNĐ dưới hình thức tiền gửi và tài
sản.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hồn Kiếm
qua các năm ln tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 15%/năm.
Năm 2015, tổng vốn huy động là 5.437 tỷ đồng; sang năm 2016 đạt 6.283 tỷ đồng,
tốc độ tăng so với năm 2015 chỉ 15,57%. Đến năm 2017, hoạt động huy động vốn đã
cải thiện đáng kể so với năm 2016, ngân hàng huy động được 7.442 tỷ đồng với tốc
độ tăng trưởng là 18,44%. Tốc độ huy động vốn năm 2017 tăng đã thể hiện được sự
nỗ lực của ngân hàng trước tình hình kinh tế cịn đang khó khăn ảnh hưởng rất lớn
đến tâm lý của người gửi tiền, bên cạnh đó là sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều tổ
chức tín dụng khác. Ngồi ra, chi nhánh đã tiếp tục áp dụng linh hoạt công cụ lãi suất
kèm theo các chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn nên đã thu hút được lượng
khách hàng khá ổn định; và một lý do làm cho nguồn vốn được cải thiện đó chính là
uy tín của ngân hàng nên mặc dù thị trường bất ổn nhưng đa số người dân vẫn đặt
niềm tin vào ngân hàng.
2.2.3 Cơ cấu vốn huy động
2.2.3.1 Cơ cấu vốn huy động theo thời gian
 Tiền gửi không kỳ hạn
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng tiền gửi
không kỳ hạn có phần giảm sút: năm 2016 tăng 18,25% so với năm 2015, nhưng năm
2017 chỉ tăng 7.49% so với năm 20162.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng
huy động
 Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
Loại tiền gửi này tăng qua các năm và tỷ trọng cũng thay đổi theo xu hướng
ngày càng tăng, cụ thể: năm 2015 là 3.659 tỷ đồng, chiếm 67,28% trong tổng vốn huy
động; sang năm 2016 đã tăng lên 3.850 tỷ đồng, tức tăng đến 5,25% so với năm 2015
và chiếm tỷ trọng 61,28%. Sang năm 2017, loại này đạt 4.195 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
9,04% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 56,36%; trong năm này, tuy tình hình kinh tế

vẫn cịn đang khó khăn, lãi suất giảm, nhưng ngân hàng vẫn rất cố gắng trong công
tác huy động vốn bằng nhiều hình thức quay số trúng thưởng, khuyến mãi…nên đã
giữ “chân” được các khách hàng truyền thống và thu hút thêm một lượng khách hàng
mới.
12


 Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
So với sự gia tăng của loại tiền gửi nói trên, loại này có xu hướng tăng nhanh,
năm 2016 đã tăng từ 863 tỷ đồng lên thành 1.351 tỷ đồng, tức tăng 56,66% so với
năm 2015 và chiếm tỷ trọng 21,5% trong tổng vốn huy động. Năm 2017 loại này tiếp
tục tăng đạt 2.082 tỷ đồng, tăng 53,85% so năm trước và chiếm tỷ trọng 27,98%.
2.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng huy động
 Tiền gửi từ dân cư
Vốn huy động loại này có chiều hướng tăng và ln chiếm tỷ trọng cao trong
tổng vốn huy động, bình quân hàng năm chiếm từ 86% trở lên. Năm 2015 là 4.766 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 87,13%; năm 2016 lên đến 5.392 tỷ đồng, tăng 13,14% so với
năm 2015 và chiếm tỷ trọng 85,79%; đến năm 2017 con số này tiếp tục tăng, đạt
6.562 tỷ đồng, tăng 21,69% so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng 88,19%. Có thể nói
đây là nguồn vốn khá ổn định, nhiều tiềm năng ngân hàng cần có các chính sách
chăm sóc thích hợp để có thể giữ vững và khai thác tốt nguồn vốn từ đối tượng khách
hàng này.
 Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
 Tiền gửi từ các tổ chức
2.2.3.3 Cơ cấu huy động vốn phân theo loại ngoại tệ
Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM bao gồm nguồn vốn huy động nội tệ
và nguồn vốn huy động ngoại tệ. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp
và tâm lý ưa nắm giữ ngoại tệ của dân chúng, huy động ngoại tệ là một kênh huy
động vốn đang được nhiều NHTM quan tâm.
2.2.4. Kết quả và hiệu quả huy động vốn

2.2.4.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hồn
Kiếm
 Về tình hình thu nhập và chi phí
 Về chênh lệnh lãi suất bình qn
2.2.4.2. Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hồn Kiếm
Tình hình cho vay của chi nhánh tăng qua các năm. Nhưng đặc biệt tiếp tục định
hướng quản trị rủi ro thận trọng tín dụng, ngân hàng đã tập trung vào nhóm khách
hàng tốt với sản phẩm dịch vụ được cải tiến phù hợp với tình hình vay và thị trường.
Trong năm 2014. Ngân hàng TMCP Tiên phong chi nhánh Hồn Kiếm vẫn giữ được
tăng trưởng cho nhóm sản phẩm chính như vay mua nhà, vay tiêu dùng, vay kinh
doanh với mức tăng trưởng từ 3 – 9%.
2.2.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí huy động vốn và tổng nguồn vốn huy động
2.2.4.4. Hiệu suất sử dụng nguồn vốn
13


2.2.4.5. Quan hệ cân xứng giữa huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng trưởng ổn định theo kế hoạch, đảm
bảo khả năng thanh khoản, đã tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động cân đối vốn
trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ,
góp phần quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có sự dịch chuyển cơ cấu theo hướng tăng tỷ
trọng nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tạo sự ổn định về nguồn vốn để kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn theo định hướng của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh.

- Phát triển các dịch vụ:
+ Với nhịp độ phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu của người dân về dịch
vụ ngân hàng ngày càng đổi mới. Khách hàng tìm đến ngân hàng giờ đây không chỉ để
rút tiền hay gửi tiền mà để có được những dịch vụ tiện ích, một phần không thể thiếu
của cuộc sống năng động hiện đại. Nhận thấy nhu cầu tăng lên đáng kể của người dân về
các dịch vụ trên đây, các ngân hàng đang tích cự đầu tư nâng cấp, ứng dụng cơng nghệ
phát triển các kênh dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như: Mobile banking, Internet
banking, SMS banking, và các dịch vụ thẻ. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng
hội tụ đủ điều kiện để có thể phát triển và cung cấp được những dịch vụ làm hài lòng
khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hồn Kiếm đã có chiến lược đầu tư vào công nghệ Mobile banking, SMS
banking, Internet banking để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng.
+ Với ưu thế nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hồn Kiếm đã khơng ngừng nghiên cứu tìm hiểu và phát triển các giải pháp phù hợp
theo nhu cầu của khách hàng. Chỉ trong năm 2016 vừa qua, ngân hàng đã khởi tạo các
dự án công nghệ như hệ thống máy giao dịch tự động 24/7 TPbank Livebank, có thể hỗ
trợ hầu hết các giao dịch như tại quầy thời gian 24/7 mà không sợ ngân hàng đóng cửa
theo giờ hành chính…
- Thơng qua huy động vốn, hoạt động chăm sóc khách hàng được quan tâm đầu
tư thoả đáng như: có cơ chế, chính sách lãi suất thích hợp đối với khách hàng trong
từng thời điểm cụ thể; thường xuyên thăm hỏi, động viên kịp thời những khách hàng
có số dư tiền gửi lớn; tăng cường mối quan hệ với các đơn vị có tiền gửi thanh toán;
thường xuyên tư vấn những sản phẩm dịch vụ tiện ích nhất, phù hợp với từng khách
hàng cụ thể; phục vụ thu, chi tiền mặt tại nhà, hoặc các đơn vị khi khách hàng có nhu
14


cầu... Qua đó, đơn vị đã tạo dựng được một nền tảng khách hàng nhất định, giữ vững
khách hàng hiện có, thu hút thêm những khách hàng tiềm năng.
- Ngân hàng TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm tiếp tục đầu tư đào tạo

cán bộ, nghiên cứu hệ thống quy trình và hệ thống quản trị rủi ro cho vay năm 2017,
2018. Với việc tăng cường vai trị của nhóm công tác về quản trị rủi ro vay vốn và
các khung quản trị rủi ro hoạt động vốn; Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hoàn Kiếm sẽ tiếp tục tăng cường quản trị doanh nghiệp và nâng cao tính minh bạch
trong các hoạt động vay vốn của chi nhánh. Đảm bảo tiếp tục đưa hệ thống quản trị
rủi ro lên trình độ cao hơn thơng qua việc duy trì các công cụ hiệu quả hiện tại (hệ
thống quản lý nợ và có), nghiên cứu, phát triển các lĩnh vực mới như hệ thống phân
loại nợ nội bộ .
- Trong năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm cũng
rà sốt các chính sách cho vay, nhằm cải thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ. Tăng cường
quản lý nợ, bao gồm việc nâng cấp các chính sách và quy trình về tài sản bảo đảm.
Trong năm 2014, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã áp dụng
quy định mới về phê duyệt tín dụng, giúp đơn giản hóa quy trình phê duyệt tín dụng
bởi các cấp có thẩm quyền. Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hồn Kiếm đã
nỗ lực đơn giản hóa các quy trình và thủ tục, trong đó có các chính sách cho vay vốn
được thiết kế phù hợp cho từng phân khúc khách hàng, nhằm định hướng rõ rang hơn
về phương pháp lựa chọn khách hàng mục tiêu, và các tiêu chuẩn rủi roc ho vay.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng trưởng tương đối tốt, nhưng vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay vốn, vẫn còn phụ thuộc vào
nguồn vốn vay từ Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
- Thị phần vốn huy động đang bị thu hẹp, một phần nguồn vốn của chi nhánh
đang chuyển dần sang các NHTM khác có lãi suất cao hơn.
- Việc khai thác các nguồn vốn rẻ còn hạn chế, nguồn tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn tiền gửi trong khi đây
loại nguồn vốn có mức lãi suất thấp nhất, hầu như khơng đáng kể để chi nhánh có thể
giảm chi phí đầu vào, cải thiện tốt hơn tình hình tài chính.
- Số lượng tài khoản tiền gửi thanh tốn và số dư bình quân trên tài khoản chưa
cao, chưa phát huy tốt việc bán chéo sản phẩm. .

- Chưa đa dạng các hình thức huy động vốn trung và dài hạn. Chính sách khách
hàng cơng tác tun truyền quảng cáo chưa được chú trọng. Các dịch vụ mới, công cụ
mới, phương tiện mới cho hoạt động ngân hàng tuy có cố gắng cải thiện nhưng vẫn
cịn chậm.
15


- Công tác thông tin trong hệ thống ngân hàng chưa được vi tính hóa tồn bộ,
hạn chế trong cơng tác xử lý nghiệp vụ, hạn chế việc tìm hiểu thị trường, tìm hiểu
thơng tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
- Công tác quản trị nguồn vốn tại Chi nhánh chưa thực sự được chú trọng thực
hiện đầy đủ các bước theo quy trình. Hoạt động quản trị thể hiện còn mờ nhạt, chủ
yếu chỉ dừng lại ở phổ biến, thực hiện theo văn bản của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, làm giảm tính chủ động trong hành động, hạn chế sáng tạo, tăng sự phụ thuộc
vào việc điều hành bằng văn bản của cấp quản lý.
- Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng vẫn chưa thực sự đa dạng, tiện ích
vẫn chưa cao, trùng lặp về nội dung gửi, dù rằng chi nhánh đã có những mục tiêu
nhất định. Xét theo góc độ lợi ích khách hàng, chi nhánh cần có sự phục vụ tốt nhất
với khách hàng đi vay, theo cơ chế thỏa thuận. Các quy định có tính khn khổ của
hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, gửi một lần, trả gốc lãi một lần, được rút trước
hạn nhưng không được rút từng phần, các kỳ hạn được quy định cứng nhắc có thể
phù hợp với một số khách hàng… song chưa phù hợp với những khách hàng có sự đa
dạng về thu nhập, chi tiêu và tiêu dùng.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Trong q trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình, Ngân hàng TMCP
Tiên Phong chi nhánh Hồn Kiếm cũng gặp phải những trở ngại chủ quan cũng như
khách quan. Cụ thể:
 Nguyên nhân chủ quan
- Về cơ bản sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong đang
triển khai cũng đa dạng, phong phú như các NHTM khác nhưng Ngân hàng TMCP

Tiên Phong chi nhánh Hồn Kiếm vẫn duy trì huy động vốn bằng những sản phẩm
đơn giản, truyền thống. Các sản phẩm mới cũng được triển khai nhưng còn chậm, mới
ở mức độ thăm dò, thử nghiệm nên chưa thu hút được các khách hàng mới. Các sản
phẩm huy động vốn chưa có nét riêng, nổi trội so với các sản phẩm huy động vốn của
các đối thủ cạnh tranh.
- Hệ thống mạng đôi khi còn chưa được ổn định, còn bị lỗi hoặc rớt mạng vào
lúc cao điểm; các chương trình chuyển tiền tự động chưa thực sự đáp ứng theo mong
muốn gây chậm trễ trong thanh toán của khách hàng; chế độ bảo mật của hệ thống
máy ATM chưa cao dẫn đến rủi ro cho khách hàng làm ảnh hưởng đến uy tín, thương
hiệu và hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
- Chưa xây dựng được một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp riêng biệt cho công
tác huy động vốn: hầu hết các nhân viên huy động vốn chính của chi nhánh vẫn là các
giao dịch viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Vào những thời điểm khách hàng
giao dịch đơng, để giải phóng khách hàng, việc giới thiệu, tư vấn về các sản phẩm
16


huy động vốn ít được chú trọng, khơng có thời gian cho việc thực hiện bán chéo sản
phẩm để huy động vốn. Như vậy, mặc dù có đưa ra các sản phẩm mới nhưng trên
thực tế chỉ có một số rất ít khách hàng được biết về các sản phẩn huy động mới này.
- Chưa có chính sách chăm sóc cụ thể phù hợp đối với từng nhóm khách hàng:
+ Các chính sách ưu đãi về phí, lãi suất
+ Các mặt hàng tiếp thị còn chưa đa dạng, phong phú.
+ Việc quan tâm khách hàng nhân ngày thành lập, ngày sinh nhật, lễ hiếu hỷ tuy
đã có nhưng mới chỉ ở một số rất ít những khách hàng, chủ yếu là khách hàng VIP,
còn đối tượng khách hàng truyền thống cũng chưa được chú ý đến đã gây ảnh hưởng
đến tâm lý của nhóm khách hàng này.
+ Tuy đã có sự phân cơng chăm sóc đối với khách hàng gửi tiền, nhưng việc
bám sát khách hàng chưa nhiều, chưa bài bản, nên chưa đem lại hiệu quả cao, dẫn
đến thị phần nguồn vốn đã bị giảm sút trong năm 2016.

- Chi phí huy động vốn vẫn cịn tăng qua các năm, nguồn vốn huy động cịn
thiếu ổn định và có chi phí khá cao. Việc phát hành các loại giấy tờ có giá tập trung ở
các TCTD, chưa khai thác mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Khả năng quản lý
vốn chưa hiệu quả, đặc biệt về khả năng quản lý thâm hụt và thặng dư vốn vay, khả
năng cân đối kỳ hạn giữa tiền gửi và tiền vay.
- Công tác Marketing đã được chú trọng song không được đồng bộ về quy mô
mà vẫn phải chờ đợi sự triển khai của Hội sở chính. Cán bộ cơng nhân viên chưa
nhận thức được tầm quan trọng và mạnh dạn phát triển nghiệp vụ quảng cáo. Nên
việc thu thập hồ sơ và thơng tin khách hàng vẫn cịn nhiều hạn chế. Dù Ngân hàng
TMCP Tiên Phong có bộ phận marketing nghiên cứu thị trường nhưng vì những
phịng ban này hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nên khó có thể có cái nhìn về thị
trường cũng như những mong mỏi của khách hàng một cách khách quan như các
công ty nghiên cứu thị trường – những người không hoạt động trong lĩnh vực ngân
hang, không bị chi phối bởi cái nhìn về thị trường và lối tư duy của ngân hàng. Do đó
để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần chủ dộng thu nhận những ý kiến
của khách hàng, đó là các thơng tin vơ cùng q giá giúp ngân hàng có cái nhìn đúng
và chuẩn xác hơn về thị trường qua đó có thể có những sách lược làm thỏa mãn tối đa
các mong muốn của khách hàng.
 Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế vĩ mơ thiếu tính ổn định: hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội trong nước cũng như ngoài nước. Chịu sự
khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta luôn phải đối
mặt với vô vàn khó khan, tăng trưởng kinh tế thấp, sức mua của thị trường liên tục
suy giảm, sản xuất kinh doanh trì trệ… Bên cạnh đó là sự tác động của kinh tế tới đời
17


sống người dân. Khi giá cả hàng hóa ngày càng tăng, lo ngại lạm phát, dân cư tích trữ
vàng thay vì để tiền tại ngân hàng. Ngồi dự trữ vàng, người dân cũng tham gia thị
trường bất động sản và chứng khoán nên nguồn vốn huy động của Ngân hàng cũng bị

ảnh hưởng
- Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác: sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng ở nước ta diễn ra ngày càng sôi động và dưới nhiều hình thức. Trên
địa bàn quận Hồn Kiếm, số lượng tập trung các tổ chức tín dụng rất đông (khoảng
20 TCTD khác nhau), đặc biệt là các Ngân hàng TMCP có quy mơ vừa và nhỏ có các
biện pháp cạnh tranh khốc liệt để phát triển khách hàng gây khó khăn trong việc thu
hút khách hàng mới cũng như giữ chân khách hàng truyền thống
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn
Kiếm chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi
trường kinh tế vĩ mơ nói chung. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình
hình thế giới tuy đã được cải thiện nhưng còn chậm nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.
- Mặc dù đã điều hành một cách linh hoạt về lãi suất huy động vốn trong thời gian
qua, nhưng việc liên tục giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho kênh gửi tiền
tiết kiệm vào ngân hàng ít hấp dẫn hơn đối với khách hàng, mà họ lại đầu tư vào các
kênh khác có khả năng sinh lời cao hơn.
- Trong những năm gần đây đã có rất nhiều vụ án lớn trong ngành ngân hàng đã
làm suy giảm niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng huy động vốn của ngân hàng.
- Một ảnh hưởng không nhỏ tác động đến cơng tác huy động vốn đó chính là ảnh
hưởng thói quen dùng tiền mặt của người Việt Nam, còn rất nhiều người dân ưa thích
cất trữ tiền mặt, ngoại tệ và vàng. Vào những thời điểm khi tỷ giá vàng, ngoại tệ tăng
giảm mạnh hoặc tình hình chính trị thế giới có nhiều biến động họ sẵn sàng rút tiền gửi
tại ngân hàng trước hạn để mua vàng và ngoại tệ cất giữ

18


Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở những kết quả thực hiện trong hoạt động huy động vốn của Ngân

hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017, bằng việc sử
dụng các lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM đã nêu ở chương 1, tác
giả đã tiến hành phân tích, đánh giá đúng thực trạng cũng như hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm. Công tác huy
động vốn tại ngân hàng đã đạt được những kết quả ban đầu khích lệ, góp phần thu hút
khách hàng, nâng cao vị thế của chi nhánh, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn và các hoạt động kinh doanh khác.
Bên cạnh đó, cơng tác huy động vốn của chi nhánh còn bộc lộ một số bất cập
chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Vì vậy, những bất cập này phải có những biện pháp
hữu hiệu để giải quyết, đồng thời chi nhánh phải có những định hướng tích cực cho
hoạt động huy động vốn.

19


Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
3.1. Định hƣớng công tác huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2018 - 2020
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm
- Thực hiện tốt các giải pháp chung của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, tập trung
vào nhiệm vụ ổn định, giữ vững và phát triển thị trường, thị phần; Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính, đẩy mạnh cơng tác truyền thơng,
phát triển thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp; đảm bảo hoạt động kinh doanh an

toàn, hiệu quả; nâng cao đời sống, vật chất tinh thần cho người lao động.
- Về nguồn vốn huy động:
+ Đa dạng hóa các loại sản phẩm tiền gửi kết hợp với chính sách lãi suất linh
hoạt, phù hợp với diễn biến của thị trường tiền tệ trên địa bàn, bảo đảm tăng trưởng
nguồn vốn, giữ vững và ổn định thị phần, bảo đảm thanh khoản trong mọi thời điểm;
tích cực cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng tăng trưởng các nguồn vốn rẻ, nguồn vốn
có thời hạn phù hợp với nhu cầu cho vay
+ Tích cực chủ động hơn nữa trong việc tiếp cận, khai thác các nguồn vốn rẻ
như nguồn đền bù giải phóng mặt bằng, nguồn vốn các dự án lớn do các ban ngành
tại địa phương làm chủ đầu tư, gắn hoạt động an sinh với công tác huy động vốn.
+ Triển khai có hiệu quả các chương trình huy động vốn, nghiên cứu về thị
trường để áp dụng các sản phẩm huy động phù hợp trong từng giai đoạn nhất định.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm
3.2.1 Giải pháp chung
3.2.1.1 Hồn thiện cơng tác huy động vốn
 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
 Mở rộng mạng lưới huy động

20


3.2.1 2 Tăng cường năng lực quản trị điều hành
3.2.1.3 Mở rộng mạng lưới kinh doanh và kéo dài thời gian giao dịch
3.2.1.4 Giải pháp về chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt
3.2.2 Giải pháp chuyên môn nghiệp vụ
3.2.2.1 Đối mới nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ
nguồn nhân lực
Trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ, sự cảm nhận của khách hàng thông
thường bị ảnh hưởng chủ yếu bởi việc đánh giá chất lượng của con người tham gia

vào quá trình cung ứng dịch vụ. Những khía cạnh mà khách hàng thường kỳ vọng là
tính trách nhiệm của người cung cấp dịch vụ, sự tin cậy của quá trình cung ứng dịch
vụ, mức độ thông cảm của nhà cung cấp dịch vụ đối với khách hàng, và khi có vấn đề
về sản phẩm dịch vụ khách hàng sẽ được giải quyết một cách thấu đáo. Như vậy, một
trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng chính là yếu tố con
người, mà đối với ngân hàng chính là các nhân viên làm việc có chất lượng cao: hiểu
biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, phong cách phục vụ tốt.
3.2.2.2 Giải pháp về sản phẩm
- Trên cơ sở các sản phẩm dịch vụ đã được Ngân hàng TMCP Tiên Phong triển
khai thực hiện phải thường xuyên nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu quả, chất
lượng, tính phù hợp của mỗi sản phẩm dịch vụ. Từ đó, tập trung phát triển các sản
phẩm chiến lược, mũi nhọn; rà sốt lại các sản phẩm khơng hiệu quả để ngừng triển
khai và đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ đem lại nguồn lợi nhuận cao, được nhiều
khách hàng ưa chuộng.
3.2.2.3 Hồn thiện cơng nghệ ngân hàng
Cơng nghệ đóng một vai trò hết sức quan trọng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nếu các yếu tố về chất lượng dịch vụ khác tốt, nhưng cơng nghệ kém thì
sẽ gây khó khăn cho chi nhánh trong việc bán chéo sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng, nhất là các khách hàng đang sử dụng các dịch vụ thông qua tài khoản tiền gửi
thanh tốn của mình như rút tiền từ máy ATM, sử dụng Internet Banking…
3.2.2.4 Giải pháp về chính sách khách hàng
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại thì ngân hàng phụ
thuộc vào khách hàng chứ khách hàng khơng phụ thuộc vào ngân hàng: khách hàng
có toàn quyền trong việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền và có thể di chuyển dễ dàng
nguồn tiền của mình từ ngân hàng này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng.
Như vậy rủi ro lớn nhất trong cơng tác huy động vốn sẽ xảy ra nếu khơng tích cực tìm
ra những biện pháp nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, việc xây dựng
một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách.

21



3.2.2.5 Tăng cường hoạt động Marketing
Một trong những vấn đề không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động
vốn của chi nhánh là việc ứng dụng rộng rãi Marketing, trong đó trọng tâm là hoạt
động quảng cáo hình ảnh của ngân hàng, tuyên truyền thông tin các sản phẩm mới
đến khách hàng. Việc làm trên xuất phát từ mục đích gây sự chú ý của khách hàng về
uy tín, hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và trải nghiệm.
3.2.3 Giải pháp điều kiện
3.2.3.1 Gắn kết chặt chẽ việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối
liên hệ thường xuyên, chặt chẽ, hỗ trợ, chi phối lẫn nhau. Mà nguồn vốn là cơ sở tiền
đề để ngân hàng hoạt động đầu tư, cho vay thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử
dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định khối lượng, cơ cấu nguồn
vốn cần huy động. Qunar lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả chính là một cách tạo
vốn và phát triển nguồn vốn một cách vững bền, vì khi đồng vốn được đầu tư, cho
vay đúng chỗ sẽ phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân
ngày càng tăng lên và nhờ đó ngân hàng lại ngày càng thu hút được nguồn vốn lớn
3.2.3.2 Phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) vẫn ln là vấn đề cấp thiết
không chỉ đối với các NHTM Việt Nam mà ngay cả đối với Ngân hàng TMCP Tiên
phòng chi nhánh Hồn Kiếm. Bởi vì chính việc mở rộng việc phát triển thanh tốn
khơng dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng Tiên Phong tại các chợ lớn và siêu thị là
cơ sở để chi nhánh mở rộng hơn nữa hoạt động thẻ, hoạt động cho vay, áp dụng sự
phát triển của công nghệ thông tin trong hoạt đông thanh tốn.

3.2.3.3 Nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng
Trong hoạt động Ngân hàng thì vị thế và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của Ngân hàng. Nếu cá Ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra
các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như nhau thì

Ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng lớn. Uy
tín của Ngân hàng được thể hiện trong chính các hoạt động của Ngân hàng như khả
năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng, khả năng đối phó với các trường
hợp khách hàng rút tiền ra với khối lượng lớn và đột xuất, khả năng cho vay đối với
các dự án lớn, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng cũng
như những tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho Khách hàng và hơn hết là mức độ hài
lòng của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.

22


3.2.3.4 Xây dựng trụ sở và trang thiết bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra
hình ảnh tốt về Ngân hàng
Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật đóng vai trị rất quan trọng trong chiến lược
Marketing Ngân hàng. Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đồng tiền vốn
của mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà trụ sở Ngân hàng
tạo ra ấn tượng đầu tiền của khách hàng đối với Ngân hàng về mức độ an tồn, khả
năng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất là đối với những khách hàng lần
đầu tiên giao dịch với Ngân hàng. Ngồi vị trí và mức độ khang trang của rụ sở Ngân
hàng thì một yếu tố rất quan trọng với hoạt động của Ngân hàng nhằm tăng năng suất
và rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Ngân hàng cần tiến hành trang bị thêm máy
móc hiện đại và nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thơng tin nội
bộ, hồn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao dộ chính xác an tồn, hiệu
quả, thuận lợi cung cấp thơng tin kịp thời chính xác giúp cho cơng tác chỉ đào điều
hành hoạt động Ngân hàng một cách tốt nhât. Việc áp dụng cơng nghệ vào hoạt động
của Ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiệu
quả nhất.
3.2.3.5 Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
Huy động vốn là một nghiệp vụ căn bản trong hoạt động ngân hàng, tiền gửi chiếm
phần chủ yếu trong cơ cấu tài sản Nợ của ngân hàng. Đảm bảo an toàn tài sản là

nhiệm vụ hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng, ngoài việc cân đối giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn ở tỷ lệ hợp lý để cho vay hiệu quả thì việc quản lý, kiểm sốt rủi ro
xảy ra trong q trình thực hiện huy động vốn cũng một là vấn đề cần đặc biệt quan
tâm.
3.2.4 Các giải pháp khác
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với chính phủ:
3.3.1.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
3.3.1.2. Tạo môi trường pháp lý
3.3.1.3. Tái cơ cấu ngành ngân hàng
3.3.1.4. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi
3.3.1.5. Tiếp tục đẩy mạnh lộ trình thanh tốn khơng dùng tiền mặt
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Chính sách lãi suất
3.3.3.2. Chính sách tỷ giá
3.3.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn.
3.3.2.4. Thực hiện có hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Tiên Phong
23


×