Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.56 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………./…………..

……/………..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ VÂN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU,
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành
M s

: Quản lý công
: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

BẮC NINH - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:


TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG

Phản biện 1: TS. Đặng Thành Lê, Học viện Hành chính quốc gia

Phản biện 2: PGS. TS Lê Thị Thu Hoa, Trường đại học Kinh tế Quốc dân

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Thời gian: Vào hồi 16 giờ, ngày 01 tháng 6 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc
thư viện Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng, ban hành nhiều
chính sách quản lý KT-XH-MT và tăng cường đầu tư cho phát triển bền vững. Tuy
nhiên, chúng ta vẫn đang phải đối mặt và nỗ lực giải quyết các vấn đề xung đột mơi
trường gắn với lợi ích nhóm trong đó phải kể đến sự cố mơi trường do các chất thải
cơng nghiệp và các tác động của nó đến sinh kế của người dân tại các vùng/khu vực
xảy ra sự cố ô nhiễm. Đặc biệt, sự cố ô nhiễm biển khu vực miền trung liên quan
đến Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh. Do đó, việc làm cấp thiết hiện nay là cần
có những biện pháp quản lý, các giải pháp cụ thể để điều tiết các hoạt động quản lý
nhà nước (QLNN) hướng tới phát triển bền vững, giải quyết an sinh xã hội và gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái đáp ứng với các rủi ro môi trường công nghiệp ngày càng
trở nên trầm trọng hơn. Thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hết sức nặng nề,
nhiều vấn đề mơi trường tích tụ chưa được giải quyết, áp lực lên môi trường công
nghiệp ngày càng lớn, nguy cơ nước ta trở thành bãi thải cơng nghệ lạc hậu, các loại

hình sản xuất ô nhiễm môi trường đang hiện hữu; biến đổi khí hậu diễn biến nhanh,
phức tạp, đặt ra nhiều thách thức lớn đối với công tác bảo vệ môi trường trong bối
cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc có diện tích tự nhiên khoảng 10.000 km². Trên địa bàn có
3 KCN tập trung đang hoạt động là: Tiên Sơn, Đại Đồng - Hoàn Sơn, VSIP Bắc Ninh
và 2 cụm công nghiệp (CCN) địa phương là CCN Phú Lâm và CCN Tân Chi; góp
phần hình thành nên thị trường năng động và hấp dẫn đối với khách hàng trong và
ngoài nước. Song, vấn đề quản lý môi trường công nghiệp ở huyện Tiên Du chưa
được quan tâm đúng mức. Do vậy, môi trường trong những năm gần đây đang xuống
cấp nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường làng nghề, môi trường các KCN tập trung,...
có thể nói ơ nhiễm mơi trường công nghiệp ở Tiên Du đang tiếp tục gia tăng, tiềm ẩn
nhiều sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sinh hoạt sản xuất
của người dân. Tuy vậy, vẫn cịn q ít những nghiên cứu cơ bản về lý thuyết và thực
tiễn cũng như đánh giá, phân tích cụ thể hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
1


trường ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề
“Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh” là có tính cấp thiết, thời sự và ý nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững, vai trị tác dụng của mơi trường, ảnh hưởng của
môi trường đến đời sống con người, tác động qua lại của môi trường đối với đời sống
con người...
Trong đó, kể đến các cơng trình nghiên cứu chun khảo nội dung QLNN về
quản lý rủi ro môi trường cơng nghiệp trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập khu
vực, tiêu biểu như:

- Nguyễn Lệ Quyên (2012), “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà
Nẵng”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Khương(2012): “Quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường tự nhiên ở các tỉnh miền núi Đơng Bắc thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”. Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm.
- Bùi Thanh (2014), “Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường để phát
triển bền vững”.Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Minh Tơn (2012). “Bảo đảm an ninh môi trường, phục vụ nhiệm vụ phát
triển bền vững đất nước trong tình hình mới”- Trưởng ban, Viện Chiến lược và Khoa
học Công an, Bộ Công an.
- Trịnh Thị Minh Sâm (2004).“Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường ở các KCN và các khu chế xuất”, Nxb Khoa học Xã hội,
Hà Nội.
- Trần Ngọc Ngoạn (2008). “Phát triển nông thôn bền vững: Những vấn đề lý luận
và kinh nghiệm thế giới”, Nxb Khoa học Xã hội - Hà Nội.
Qua nghiên cứu trên, các nội dung chủ yếu có thể khái quát, như sau:
Thứ nhất, các đề tài, bài viết đã khái quát cơ bản các nội dung liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về môi trường.
2


Thứ hai, thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường ở địa phương và
thực trạng công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong khu vực nghiên cứu, vùng
miền, từ cơ cấu tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực; cơng tác hoạch định chính sách và
việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường; công tác tuyên
truyền và công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường;
Thứ ba, đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về môi
trường.
Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu:
Thứ nhất, đặc điểm, tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở mỗi địa phương khác

nhau; Các đề tài nghiên cứu trên chưa có những nghiên cứu, đánh giá, phân tích cụ
thể về cơng tác QLNN về bảo vệ môi trường công nghiệp trên địa bàn huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay để có cái nhìn tổng thể, xác định những tồn
tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và từ đó đưa ra các giải
pháp, biện pháp để nâng cao hiệu lực công tác QLNN về bảo vệ môi trường công
nghiệp ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Do đó, tác giả thực hiện đề tài này là hồn
tồn mới, có tính cấp thiết trong q trình phát triển KT-XH của địa phương gắn với
bảo vệ môi trường.
Thứ hai, tác giả kế thừa và vận dụng những luận điểm các cơng trình của các tác
giả nghiên cứu trước đây về từng lĩnh vực trong quản lý mơi trường từ đó đưa ra
hướng nghiên cứu cho mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường công nghiệp, nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công
nghiệp, mục tiêu của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp, và các
công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp tại huyện Tiên Du tỉnh
Bắc Ninh.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích thực trạng mơi trường cơng nghiệp tại địa
bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, qua đó đề xuất một số định hướng, giải pháp khả
thi góp phần tăng cường hoạt động Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công
nghiệp tại huyện Tiên Du trong thời gian tới.
3


4. Đ i tƣợng, phạm vi, nội dung nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt là hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
công nghiệp tại 02 KCN nghiên cứu.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn giới hạn trong phạm vi nghiên cứu là hiện trạng môi trường công

nghiệp và hiện trạng QLNN về bảo vệ môi trường công nghiệp 02 KCN nghiên cứu
là Tiên Sơn và Đại Đồng - Hoàn Sơn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
* Nội dung nghiên cứu:
- Hiện trạng các ngành sản xuất công nghiệp tại 02 KCN ở huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.
- Hiện trạng ô nhiễm môi trường (Đất, nước, không khí) của 02 KCN nghiên cứu.
- Hiện trạng quản lý môi trường công nghiệp của cơ quan chuyên môn của KCN
và đề xuất phương hướng quản lý môi trường công nghiệp tại 02 KCN nêu trên.
- Về thời gian: Nguồn số liệu và cơ sở dữ liệu từ năm (2012-2017).
- Về không gian: tập trung vào 02 khu công nghiệp là Tiên Sơn và Đại Đồng Hoàn Sơn tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
* Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Tiếp cận trên quan điểm tổng hợp, hệ thống.
* Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau để
nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp, thu thập tài liệu, thông tin, số liệu tại 02 KCN, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm quan trắc môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường Bắc
Ninh, phịng Tài ngun - Mơi trường huyện Tiên Du, Ban quản lý các khu công nghiệp
Bắc Ninh.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn chuyên gia: So sánh
số liệu thu thập với các Quy chuẩn, tiêu chuẩn BVMT hiện hành;
4


6. Dự kiến những đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về
bảo vệ mơi trường cơng nghiệp và vai trị của cơng nghiệp đối với sự phát triển bền
vững của Việt Nam nói chung và của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh nói riêng;

- Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
- Làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và các sở ban ngành có liên quan.
7. B cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp ở
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường công nghiệp ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về môi trường
- Môi trường
Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người và có
ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động sống của con người
như: khơng khí, đất, nước, sinh vật, xã hội lồi người…
Theo Luật Bảo vệ Mơi trường năm 2014: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật.

- Bảo vệ Môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường được qui định trong Luật và chính sách mơi
trường, trong đó: Luật Mơi trường điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội phát sinh trực
tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình con người tiến hành các hoạt động bảo vệ môi
trường. Nhiệm vụ của Luật môi trường là giải quyết các mối quan hệ: i) Quan hệ
giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ mơi trường; ii) Quan hệ
giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, căn bản của đất nước; iii) Quan hệ giữa
việc bảo vệ môi trường với tư cách là một tổng thể với bảo vệ từng thành phần mơi
trường; iv) Quan hệ giữa lợi ích chung về mặt mơi trường của cả cộng đồng với lợi
ích cục bộ của từng tổ chức, từng cá nhân; v) Quan hệ giữa quốc gia, khu vực và
quốc tế về vấn đề bảo vệ mơi trường.
1.1.2. Vai trị, sự cần thiết bảo vệ mơi trường cơng nghiệp.
Trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Chỉ thị 36-CT/TW ngày 25/6/1998,
tiếp đến Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về tăng cường
cơng tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước đã đưa ra những định
hướng rất quan trọng trong đó nhấn mạnh các đô thị, các KCN phải thực hiện tốt
6


phương án xử lý chất thải, ưu tiên xử lý chất thải độc hại. Quan điểm phát triển đất
nước của Đảng ta đã được khẳng định trong chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn
2001-2010 được thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là “Phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ mơi trường". Ngày 21/1/2009, Ban Bí thư đã ban hành
Chỉ thị 29-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị và xác định rõ “không
đưa vào vận hành, sử dụng các KCN, khu cơng nghệ cao, khu đơ thị, cơng trình, cơ
sở y tế, cơ sở sản xuất mới không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Giải
quyết cơ bản tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm mơi trường ở các khu dân cư

do chất thải của các KCN, CCN, các làng nghề, ..."
Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg. Đến nay, quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã được quy định trong thông tư số:
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 đã đưa ra những quy định rõ ràng về bảo vệ
môi trường trong KCN tại chương III.
1.1.3. Phân loại khu cơng nghiệp.
Theo quy mơ, hình thành 03 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ.
Các tiêu chí phân loại quan trọng nhất có thể chọn là diện tích (ha), loại hình
doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị doanh thu. Các khu
cơng nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các
khu cơng nghiệp vừa và nhỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bảo vệ môi trường trong các khu công
nghiệp nghiên cứu: KCN Tiên Sơn và KCN Đại Đồng – Hồn Sơn chúng tơi đưa ra
khái niệm các khu công nghiệp lớn và vừa, dựa theo các tiêu chí sau: (i) diện tích
(ha): dưới 100 ha được gọi là khu công nghiệp nhỏ; từ 100-300 ha được gọi là khu
cơng nghiệp vừa (trung bình); và trên 300 ha được gọi là khu công nghiệp lớn; (ii)
hiện trạng các doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp nghiên cứu của đề
7


tài đều là những doanh nghiệp có vốn nước ngồi (FDI) lớn và trung bình theo tiêu
chí về qui mơ, vốn, lao động, doanh thu.
Từ đó, tác giả đề xuất khung quản lý rủi ro môi trường công nghiệp cho các
khu công nghiệp nghiên cứu của đề tài là KCN Tiên Sơn với diện tích là 350 ha (lớn)
và KCN Đại Đồng - Hồn Sơn diện tích là 272,11 ha (vừa).
1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng công nghiệp
1.2.1 Khái niệm về quản lý nhà nước.

- Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được
xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là
hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa
rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập
pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước
chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là
khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các
hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo
trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản
lý cần thiết của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường cơng nghiệp
QLNN về BVMT nói chung và BVMT cơng nghiệp nói riêng là nhiệm vụ của
mỗi quốc gia và toàn nhân loại, bao gồm: các qui phạm pháp luật, các nguyên tắc
pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác,
sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết
hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả mơi
trường sống của con người.
1.2.2. Ngun tắc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp
QLNN về BVMTCN được xây dựng và thực hiện trên những nguyên tắc của
Luật môi trường nhứ sau:
- Nguyên tắc bảo đảm các quyền của con người trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
8


- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lí về môi trường.
- Nguyên tắc coi trọng việc xây dựng và thực hiện các biện pháp mang tính
phịng ngừa.
- Ngun tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.

1.3. Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng công nghiệp
1.3.1. Cơ sở quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp
- Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ
- Cơ sở luật pháp
- Cơ sở kinh tế
1.3.2. Công cụ đánh giá rủi ro môi trường công nghiệp
Công cụ đánh giá rủi ro môi trường công nghiệp (ĐRM) là một công cụ đối với
QLRRMT (Quản lý rủi ro môi trường) cơng nghiệp hay cịn gọi là cơng cụ Áp lực Trạng thái - Đáp ứng (PSR: Điều kiện - sức ép - đáp ứng). Đây là cách tiếp cận sinh
thái, nghĩa là thừa nhận sự phản ứng của môi trường đối với các sức ép do con người
gây ra: Con người đặt lên môi trường những sức ép (các loại hoạt động của con người
như khai thác tài nguyên, xả thải vào mơi trường...) như thế nào thì mơi trường phản
ứng lại như vậy.
1.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp công
nghiệp.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thống kê thông tin về môi trường và môi trường sống của người lao động
trong KCN
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết các tranh chấp khiếu nại; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
a. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
b. Giải quyết các tranh chấp khiếu nại; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường công nghiệp, dự báo diễn biến môi trường.

9


1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng công nghiệp.
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp ở một
số quốc gia trên thế giới.

Quản lý môi trường trong KCN - bài học từ Singapore: Hoạch định chiến lược
quản lý môi trường hợp lý. Chiến lược bảo vệ môi trường trong KCN của Singapore
gồm bốn khâu thành phần: phòng ngừa, cưỡng bách, kiểm sốt và giáo dục.
Quản lý mơi trường trong KCN - bài học từ Trung Quốc: Công tác bảo vệ môi
trường trong KCN của Trung Quốc hiện đạt được nhiều thành tựu do Trung Quốc
thực hiện tổng hợp rất nhiều biện pháp và chính sách bảo vệ mơi trường.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp ở
Việt Nam.
a. Kinh nghiệm quản lý tại Khu cơng nghiệp Phúc Khánh, tỉnh Thái Bình
Cơng ty TNHH Khai Phát Đài Tín (Cơng ty Đài Tín) được thành lập ngày
30/12/2002, là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Phúc Khánh, tỉnh
Thái Bình. Từ năm 2003 đến 2005, Cơng ty Đài Tín đã tập trung đẩy mạnh xây dựng
các cơng trình kết cấu hạ tầng KCN Phúc Khánh và tích cực kêu gọi, thu hút các dự
án đầu tư đến từ Đài Loan. Năm 2008, KCN đã được lấp đầy 100% đất cơng nghiệp
có thể cho thuê với 23 doanh nghiệp thuê đất để sản xuất kinh doanh.
Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường (BVMT), Cơng ty Đài
Tín đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng KCN Phúc Khánh – Đài Tín và được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận hồn thành các cơng trình, biện pháp
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
b. Khu kinh tế Vũng Áng
Khu kinh tế Vũng Áng chủ yếu do Trung Quốc thầu và thi công được thành lập
vào tháng 4 năm 2006 trên cơ sở khu công nghiệp – cảng biển Vũng Áng được thành
lập từ năm 1997. Đây là một bộ phận của khu đơ thị Vũng Áng và vùng kinh tế Bắc
Quảng Bình - Nam Hà Tĩnh có diện tích 22.78 ha.
- Vào tháng 4 năm 2016 xảy ra hiện tượng rất nhiều cá chết hàng loạt trôi dạt
vào bờ tại vùng biển Vũng Áng. Hiện tượng này sau đó đã lan ra vùng biển Quảng
10



Bình, Quảng Trị, Huế. Có nơi mỗi ngày, ngư dân dọc bờ biển vớt được hàng tấn cá
chết. Việc gây ô nhiễm môi trường biển đã và đang là mối họa tiềm ẩn về lợi ích kinh
tế. Mục tiêu của Việt Nam đến năm 2020, kinh tế biển sẽ đóng góp 53-55% GDP,
nhưng với những hậu quả do sự thiếu trách nhiệm của các đơn vị kinh doanh như
Công ty Formosa, Việt Nam chắc chắn sẽ mất đi một nguồn thu lớn cùng thương hiệu
xuất khẩu hải sản.

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
2.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Tiên Du.
2.1.1. Vị trí địa lý.
Tiên Du được biết đến là cửa ngõ phía Đông Bắc và là cầu nối giữa Hà Nội và
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn Hà Nội - Hải Phịng - Hạ Long và có vị trí quan trọng về an ninh quốc phịng. Với vị
trí địa lý như vậy Tiên Du có đủ điều kiện để phát huy tiềm năng đất đai cũng như
các nguồn lực khác, tạo điều kiện để phát triển KT-XH, hòa nhập với nền kinh tế thị
trường, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.
Tiên Du nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều, chịu
ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khô. Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng
Nam, gió mùa Đơng Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đơng
Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào.
Nhìn chung Tiên Du có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại cây
trồng, cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đơng có thể trồng
nhiều cây hoa màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.

- Dân số, lao động, việc làm và thu nhập - Dân số, lao động: Theo kết quả tổng
điều tra dân số và nhà ở huyện Tiên Du, năm 2014 dân số của tồn huyện là 134.714
người, trong đó dân số thành thị có 12.060 người, chiếm 8,95% dân số tồn huyện,
dân số nơng thơn có 122.654 người, chiếm 91,05% dân số toàn huyện.
- Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Tình hình tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện
(GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng bình qn 8,5%/năm; trong đó: Cơng nghiệp 12


XDCB tăng bình quân 9,4%; thương mại, dịch vụ tăng 8,9%; nông - lâm - thủy sản
tăng 1,9%. Cơ cấu kinh tế theo ngành năm 2015: Công nghiệp - XDCB 75,3%,
thương mại - dịch vụ 16,6%, nông - lâm nghiệp - thủy sản 8,1%. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 42,2 triệu đồng/người/năm.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Với tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cải thiện
đời sống nhân dân trong những năm qua, trên cơ sở khai thác lợi thế về đất đai, lao
động, khoa học, huyện đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
giảm dần tỷ trọng nơng nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng cơ
bản và dịch vụ.
2.1.4. Những vấn đề mơi trường cần giải quyết.
Ơ nhiễm môi trường trong nông thôn và việc chậm triển khai đầu tư khu xử lý
chất thải rắn sinh hoạt tập trung huyện tại xã Phú Lâm do sự không đồng thuận về địa
điểm, vị trí của nhân dân thơn Đông Phù đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống
của nhân dân trên địa bàn toàn huyện. Đặc biệt, sau khi bãi rác Cầu Ngà đóng cửa
chuyển đổi sang mục đích khác để tránh ơ nhiễm mơi trường cho nhân dân thành phố
Bắc Ninh, khu xử lý rác tập trung tại xã Phù Lãng chưa đáp ứng được năng lực xử lý
trên tồn địa bàn tỉnh thì toàn bộ các điểm tập kết và trung chuyển rác thải tại các thôn
trở thành điểm chứa rác thải rắn sinh hoạt của các thôn.
Theo số liệu báo cáo của phịng Tài ngun và Mơi trường huyện, ngay sau khi
luật bảo vệ môi trường được ban hành ngày 17/12/1993, nhiều văn bản về hướng dẫn

thi hành Luật ra đời tạo nên một khuôn khổ pháp lý chung cho mọi hoạt động bảo
vệ môi trường. Để triển khai thực hiện, huyện chủ động tổ chức phổ biến, quán
triệt các chủ trương của Trung ương, tỉnh về công tác bảo vệ môi trường tới cán bộ
chủ chốt và chi, đảng bộ cơ sở. Do vậy, nhận thức về công tác bảo vệ mơi trường
trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và các tầng lớp nhân
dân được nâng lên.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng công nghiệp huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh.
2.2.1. Khái quát tình hình phát triển KCN Tiên Sơn, Đại Đồng - Hoàn Sơn.

13


Sau khi dự án KCN Tiên Sơn được thành lập theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg
ngày 18/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích mặt bằng khoảng 350,0ha do
Tổng cơng ty Viglacera làm Chủ đầu tư.
Cùng với sự phát triển công nghiệp của tỉnh, UBND tỉnh Bắc Ninh quyết định
đầu tư KCN Đại Đồng - Hồn Sơn với diện tích quy hoạch giai đoạn 1 khoảng
272,11 ha. Trong đó: Đất công nghiệp 189,38ha, đất giao thông 35,32ha. KCN Đại
Đồng - Hồn Sơn ngay từ thời kỳ đầu hoạt động khơng có chủ đầu tư hạ tầng, do vậy
các doanh nghiệp thời đầu vào KCN đều trực tiếp thuê đất với UBND tỉnh và tự làm
giải phóng mặt bằng. KCN Đại Đồng - Hồn Sơn được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận bổ sung vào quy hoạch phát triển các KCN tại văn bản số 685/CP-CN ngày
19/5/2004. Sau khi được quy hoạch vào KCN, năm 2004 UBND tỉnh giao cho Công
ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Nội làm chủ đầu tư hạ tầng, đến năm 2006 UBND
tỉnh Bắc Ninh có quyết định chuyển KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn cho Cơng ty cổ phần
cơng nghệ viễn thơng Sài Gịn (SaigonTEL) làm chủ đầu tư thay cho Công ty cổ phần
đầu tư phát triển Hà Nội.
Tính đến ngày 31/12/2016 đã có 190 dự án được cấp phép vào KCN Đại Đồng Hồn Sơn (có khoảng 70 dự án th lại đất, còn lại là các dự án thuê xưởng của các
doanh nghiệp thứ cấp để hoạt động sản xuất), trong đó có khoảng 137 doanh nghiệp đi

vào hoạt động.
2.2.1.1. Quản lý nguồn thải.
- Với CTR công nghiệp không nguy hại.
Đối với những chất thải có thể tái chế được như giấy, bao bì carton… các doanh
nghiệp sẽ tự quyết định phương án xử lý phế thải của mình, có thể là tự tái chế hoặc
bán lại cho các cơ sở tái chế thông qua những người thu gom đồng nát.
- Quản lý CTR công nghiệp nguy hại.
Các doanh nghiệp trong KCN Tiên Sơn đã lập văn bản đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ
TN&MT về “Hướng dẫn hành nghề và lập thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp giấy phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại”.

14


2.2.1.2. Mơi trường nước.
Trong KCN Tiên Sơn: Mạng lưới thốt nước mưa và nước bẩn được thiết kế
riêng biệt. Nước thải bẩn tại các xí nghiệp phải xử lý cục bộ trước khi đưa về trạm xử
lý nước thải tập trung của KCN.
Đối với KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn: hạ tầng KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn đã lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường tổng thể, về cơ bản đã được đầu tư xây dựng
xong hệ thống thu gom nước thải và thoát nước mưa riêng biệt.
2.2.1.3. Khí thải.
Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí tại các KCN cho thấy, Mơi trường
khơng khí tại các KCN tập trung ô nhiễm chủ yếu là do bụi. Các thông số quan trắc
đa số đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT.
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN Tiên Sơn, Đại
Đồng - Hoàn Sơn.
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở cấp tỉnh, chịu trách

nhiệm chính là UBND tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh. Dưới
UBND tỉnh có Sở Tài ngun và Mơi trường thực hiện chức năng chun mơn về
quản lý nhà nước, ngồi ra các Sở, Ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn
của mình có trách nhiệm thực hiện cơng tác bảo vệ mơi trường.
2.2.2.2. Cơng tác hoạch định chính sách.
Các Văn bản QPPL lĩnh vực QLNN về môi trường của huyện đã ban hành kịp
thời, tập trung vào vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng như ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm
tại một số điểm nóng về mơi trường tạo điều kiện thuận lợi cho công tác QLNN
cấp địa phương.
2.2.2.3. Công tác kiểm sốt ơ nhiễm.
Hoạt động quan trắc mơi trường ở KCN được duy trì và phát triển, từng bước
được quy hoạch gắn liền với quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn.
Bộ Tài ngun và Mơi trường, UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an
tỉnh, Chi cục Bảo vệ mơi trường, Các phịng chức năng, Cảnh sát mơi trường, cùng với
việc tăng cường kiểm sốt ơ nhiễm đối với từng thành phần môi trường nước, đất,
15


khơng khí, trong thời gian qua, hoạt động kiểm sốt ô nhiễm môi trường đối với các
nguồn gây ô nhiễm mơi trường cũng được triển khai tích cực, đặc biệt là tại các khu
vực của ngành công nghiệp nặng; qua đó cung cấp các thơng tin cần thiết cho cơng tác
giáo dục truyền thơng, xây dựng các chương trình, dự án khắc phục ơ nhiễm.
2.2.2.4. Các chính sách của Nhà nước và địa phương.
Trong thời gian qua, nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường
ở các KCN Bắc Ninh nói chung, KCN Tiên Sơn và Đại Đồng - Hồn Sơn nói riêng,
Chính phủ đã ra một số văn bản về công tác quản lý môi trường tại các doanh nghiệp
trong KCN, bao gồm: Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông
tư... làm cơ sở cho quản lý nhà nước đối với các KCN ở Bắc Ninh nói chung, quản lý
nhà nước về môi trường trong các doanh nghiệp ở KCN Tiên Sơn, Đại Đồng - Hồn
Sơn nói riêng được đảm bảo hơn.

2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về về bảo vệ mơi trường cơng nghiệp Tiên
Sơn, Đại Đồng - Hồn Sơn.
2.2.3.1. Công tác tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về môi trường cho
các doanh nghiệp, cán bộ quản lý và người lao động trong KCN. Trong những năm
qua, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh đã phối hợp với UBND huyện
Tiên Du đã tích cực đẩy mạnh cơng tác thơng tin tun truyền về chính sách và văn
bản pháp luật trong lĩnh vực BVMT dưới nhiều hình thức như: tập huấn; phát động
các phong trào, chiến dịch và xây dựng các mơ hình BVMT bước đầu đạt hiệu quả
khá cao. Nhìn chung nhận thức của người dân và các doanh nghiệp đã được nâng cao
đáng kể, cộng đồng đã có những quan tâm và thái độ đúng đắn về môi trường trong
giai đoạn 2010-2016.
2.2.3.2. Công tác giám sát kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường.
a. Công tác quản lý về chấp hành bảo vệ môi trường được triển khai một cách
thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm, đạt được nhiều kết quả quan trọng,
tạo được sự đồng thuận cao trong xử lý các cơ sở vi phạm pháp luật về môi trường.
b. Kết quả thanh tra, kiểm tra.Hoạt động thanh tra, kiểm tra pháp luật về bảo vệ
môi trường đã trở thành hoạt động thường xuyên, trung bình hàng năm Ban quản lý
16


các khu cơng nghiệp Bắc Ninh phối hợp với phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
tổ chức hơn 20 đồn thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nhiều vụ việc vi
phạm trên địa bàn.
2.2.3.3. Năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, doanh nghiệp,
người lao động. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi
trường từng bước được nâng lên, công tác tuyên truyền, hướng dẫn thi hành, công tác
kiểm tra, thanh tra được tăng cường.
2.2.3.4. Thực hiện đánh giá rủi ro môi trường công nghiệp huyện Tiên Du.
a. Đề xuất quản lý rủi ro môi trường cho KCN Tiên Sơn:

- Áp dụng đánh giá rủi ro mơi trƣờng
Với tổng điểm là 373 thì rủi ro môi trường tại KCN Tiên Sơn được đánh giá ở
mức độ ít rủi ro. Các nhân tố chính làm cho rủi ro môi trường ở KCN Tiên Sơn là áp
lực dân số, ô nhiễm môi trường nước và công nghệ sản xuất.
- Đề xuất giải pháp quản lý:
Kết quả đánh giá rủi ro môi trường công nghiệp tại KCN Tiên Sơn với tổng
điểm là 373/1000. Chỉ số điểm cao nhất là (24 điểm) của nhóm Áp lực là dân số (P3).
Với nhóm chỉ trạng thái là ơ nhiễm mơi trường nước (S2) với điểm số cao nhất (42
điểm) và Chỉ thị công nghệ sản xuất (R2) với điểm số cao nhất là (56 điểm). Từ đó đề
xuất kiến nghị quản lý rủi ro môi trường KCN Tiên Sơn cần thực hiện tốt chính sách
dân số nhằm điều tiết phát triển dân số hợp lý, điều chỉnh lao động hợp lý phù hợp
với đặc điểm, điều kiện, tình hình phân bố lao động sản xuất của từng địa phương.
b. Đề xuất quản lý rủi ro môi trường cho KCN Đại Đồng - Hồn Sơn.
- Áp dụng đánh giá rủi ro mơi trƣờng.
Tổng số điểm KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn là 410 được đánh giá ở mức độ rủi ro.
Các nhân tố chính là sự cố các rủi ro do con người gây tổn thất về môi trường và hệ
sinh thái; ô nhiễm môi trường đất; tệ nạn xã hội và chỉ thị quản lý ISO 1400
- Đề xuất giải pháp quản lý:
Kết quả đánh giá rủi ro môi trường tại KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn cao hơn KCN
Tiên Sơn với tổng điểm là 410/1000. Chỉ số có điểm số cao nhất (30 điểm) của nhóm
áp lực là sự cố (P2), với nhóm chỉ thị trạng thái là ơ nhiễm môi trường đất (S1) với
17


điểm số (40 điểm), chỉ thị quản lý ISO 14000 (R3) với số điểm cao nhất (48 điểm).
Từ đó cho thấy để quản lý rủi ro môi trường công nghiệp tại KCN Đại Đồng - Hoàn
Sơn cần phải xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với mơi trường.
2.3. Những hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế.

Ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư hạ tầng tại các
KCN chưa cao, chưa chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường trong công tác bảo vệ môi trường của KCN. Công tác quản lý môi trường cịn
nhiều bất hợp lý. Cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về BVMT đối với các
KCN, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế; Việc thực hiện và sử
dụng kinh phí 1% chi cho sự nghiệp mơi trường cịn chưa thật sự đúng với quy định
tại Thơng tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2.3.2. Nguyên nhân.
Thứ nhất, do ý thức pháp luật của các chủ thể pháp luật chưa cao
Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật mơi trường cịn
nhiều hạn chế
Thứ ba, sự tham gia của nhân dân vào việc đóng góp ý kiến trong việc thực hiện
các dự án KCN chưa được coi trọng.
Thứ tư, các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm đầy đủ
về vấn đề môi trường và việc thực hiện pháp luật môi trường ở các KCN.

18


Chƣơng 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
3.1. Mục tiêu, định hƣớng về bảo vệ môi trƣờng của tỉnh Bắc Ninh.
3.1.1. Mục tiêu.
Bắc Ninh với đặc điểm là một tỉnh có nhiều KCN, Cụm cơng nghiệp, làng nghề
vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường công nghiệp cần được trú trọng, quan tâm đúng mức
của các cấp lãnh đạo. Mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh “Phát triển KT-XH phải đi đôi với
bảo vệ môi trường” và “Không đánh đổi môi trường lấy kinh tế”. UBND tỉnh Bắc
Ninh đã tập trung tăng cường chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường, ban hành nhiều

Nghị quyết, Chương trình, Hành động, các văn bản quy phạm pháp luật về Bảo vệ
mơi trường trong đó quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm các tổ chức, cá
nhân theo quan điểm “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”, “Người hưởng lợi từ môi
trường phải chi trả”.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung và các dự án, xử lý
ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN, làng nghề, đồng thời đẩy mạnh cơng tác xã
hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường công nghiệp trên địa bàn huyện.
3.1.2. Định hướng.
- Cơ bản ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thối và nâng cao
chất lượng mơi trường, bảo đảm phát triển bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống
của cộng đồng dân cư.
- Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chính đến năm 2020
3.2. Quan điểm, nhiệm vụ của về bảo vệ môi trƣờng công nghiệp của huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.1. Quan điểm
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và mọi người dân tập trung
giải quyết khắc phục những hạn chế, tồn tại các vấn đề cấp bách về môi trường đặc
biệt là môi trường công nghiệp; thực hiện nghiêm, đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm
19


vụ, giải pháp tạo chuyển biến căn bản, rõ nét trong phịng ngừa, đẩy lùi và kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trường, phục hồi và nâng cao chất lượng môi trường sống.
3.3.2. Nhiệm vụ.
Phấn đấu đến năm 2020, môi trường được cải thiện, cơ bản khơng cịn tình trạng
ơ nhiễm ở các KCN, CCN, làng nghề và ở địa phương.
- Đối với các KCN, CCN: Phối hợp cùng với tỉnh tập trung rà soát chỉ đạo đầu
tư xây dựng và đưa vào vận hành cơng trình xử lý nước thải tập trung tại các KCN,
CCN. Lắp đặt trạm quan trắc nước thải tự động để kết nối dữ liệu quan trắc về cơ

quan quản lý. Phối hợp với tỉnh rà soát, đánh giá công nghệ sản xuất của các doanh
nghiệp trong KCN, CCN; khuyến khích doanh nghiệp cải tiến, đưa cơng nghệ mới,
tiên tiến vào sản xuất, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; không cho phép
đầu tư dự án có cơng nghệ cũ, lạc hậu, cơng nghệ tiêu tốn nhiều nhiên liệu gây ô
nhiễm môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn
chặn và xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nâng cao độ che phủ cây xanh, phát triển các thảm thực vật xanh tại các KCN, CCN.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu và phịng
chống thiên tai; tăng cường các hoạt động phổ biến khoa học công nghệ (tiết kiệm
năng lượng, sản xuất sạch hơn), năng lực tổ chức, thể chế; phát triển chính sách,
nguồn nhân lực nhằm chủ động ứng phó với thiên tai và phịng ngừa rủi ro mơi
trường cơng nghiệp.
3.3. Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng công nghiệp ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chủ trương chính
sách, pháp luật mơi trường.
UBND tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh cần thường xun có các
văn bản hướng dẫn, đơn đốc các doanh nghiệp, nhà đầu tư, thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, Ban quản lý
các khu công nghiệp Bắc Ninh và phịng Tài ngun và Mơi trường Tiên Du cần phối
hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ
môi trường.
20


3.3.2. Về cơ cấu Tổ chức, nhân sự.
Bổ sung từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách quản lý cấp xã (1 cán bộ địa chính và 1
cán bộ mơi trường); đối với cấp huyện có ít nhất 3 cán bộ chun trách về cơng tác
mơi trường. Hồn thiện hệ thống quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp huyện.
3.3.3. Tăng cường cơng tác đầu tư tài chính.

- Sử dụng các cơng cụ kinh tế (phí bảo vệ mơi trường và xử phạt vi phạm hành
chính); Tăng cường trang thiết bị giám sát, quan trắc; Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư
bảo vệ môi trường.
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý thông tin về môi trường, chất lượng môi
trường, môi trường sống trong KCN.
Công tác quản lý thông tin về môi trường, chất lượng môi trường. Tiếp tục đầu
tư cơ sở vật chất cho công tác truyền thông và hệ thống các cơ sở phát thanh, truyền
hình từ tỉnh đến cơ sở.
3.3.5. Tăng cường công tác giám sát thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý
tài nguyên và BVMT, nâng cao hiệu quả thi hành luật BVMT, luật đất đai, luật bảo
vệ và phát triển rừng, luật tài nguyên nước và các luật khác. Sử dụng các biện pháp
cưỡng chế thực hiện Luật BVMT Việt Nam và quy chế BVMT của tỉnh đối với tất cả
các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3.3.6. Tăng cường hoạt động giám sát, quan trắc và công tác cảnh báo ô nhiễm
môi trường.
Nâng cao năng lực giám sát chất lượng và cảnh báo ô nhiễm môi trường: Bổ
sung cán bộ giám sát chất lượng môi trường tại các huyện, xã để phát hiện kịp thời sự
cố môi trường và ô nhiễm môi trường nhằm cảnh báo với người dân và doanh nghiệp.
Rà soát và xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới quan trắc.
3.3.7. Tăng cường giải pháp về mặt kỹ thuật công nghệ và kinh tế của các doanh
nghiệp trong KCN.
- Giải pháp về mặt kỹ thuật công nghệ: Tăng cường nghiên cứu khoa học và
công nghệ môi trường, đào tạo cán bộ, chuyên gia môi trường là giải pháp hỗ trợ để
21


công tác BVMT đạt được kết quả ngày càng cao hơn. Đồng thời doanh nghiệp phải
triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học môi trường,

đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, phịng chống khắc phục ơ nhiễm, suy thối mơi
trường, xây dựng các đề án, dự án BVMT.
- Giải pháp về mặt kinh tế: Tăng cường đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư
BVMT. Quỹ môi trường của huyện sẽ được ngân sách tỉnh trích ra ban đầu để đầu tư
cho các hoạt động xử lý, cải tạo môi trường và khen thưởng cho các tổ chức cá nhân
có thành tích BVMT. Mọi cá nhân hay tập thể sử dụng quỹ mơi trường của tỉnh
khơng đúng mục đích gây thất thốt quỹ môi trường coi như họ là những kẻ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, cần xử phạt nghiêm khắc theo luật nhà nước hoặc
quy chế hiện hành của Tỉnh.

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Công tác quản lý mơi trường trên địa bàn huyện đã có nhiều cố gắng và ngày
càng được quan tâm hơn. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm về quản lý môi trường
được quy định đối với UBND huyện. Cụ thể như: Việc tiếp thu, thực hiện và chỉ đạo
thực hiện các văn bản của các cấp các ngành cho công tác quản lý môi trường thực
hiện kịp thời; Tổ chức 8 đợt tuyên truyền pháp luật về BVMT; Tổ chức đăng ký cam
kết BVMT cho 58 cơ sở; Tiến hành 72 cuộc thanh tra, kiểm tra công tác BVMT, giải
quyết 06 vụ việc khiếu nại tố cáo về mơi trường góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường của các cơ sở...
Tuy nhiên, việc phân bổ và sử dụng kinh phí sự nghiệp mơi trường chưa được sử
dụng đúng mục đích, cịn rất hạn chế, nguồn chi cho môi trường thấp, chiếm 0,030,08% , do vậy nhiều dự án về môi không được bố trí kinh phí để thực hiện.
Đối với cấp xã: nhiệm vụ bảo vệ môi trường chưa thực sự được quan tâm, có
14/14 xã, thị trấn có cán bộ chuyên trách về môi trường, công tác giải quyết khiếu nại
tố cáo về môi trường chưa chủ động. Nhiều nhiệm vụ BVMT chưa được UBND xã
triển khai kịp thời.
2. Kiến nghị.

- Đề xuất UBND, HĐND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường không thấp
hơn 1% tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm,
đảm bảo chi đúng các nội dung chi và sử dụng có hiệu quả kinh phí chi sự nghiệp
môi trường cho các cơ quan.
- Đầu tư thiết bị và đào tạo nhân lực cho phòng Tài nguyên và Môi trường về
quan trắc môi trường.
- Tăng cường, kiểm tra giám sát việc BVMT của các cơ sở, xử phạt thật nghiêm
đối với các trường hợp vi phạm.
- Bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường cho các xã, thị trấn.
- Khi xét thi đua khen thưởng hằng năm, cần có chế độ khen thưởng, biểu dương
đối với tổ chức, cá nhân tích cực trong cơng tác BVMT, phê bình những tổ chức, cá
nhân khơng tham gia hay có những hành vi hủy hoại môi trường.
23


×