Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.89 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TIẾN NGÂN

NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2018


2

Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN

Phản biện 1: PGS.TS. Trương Quốc Chính

Phản biện 2: TS. Ngơ Kim Ngân

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành


chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Học

viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 17 giờ, ngày 04 tháng 4 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản Việt Nam nhằm thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phấn đấu thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong xu thế hội
nhập quốc tế, cần phải xây dựng được một nền hành chính có năng lực, hiệu lực
và hiệu quả. Một trong những đòi hỏi cấp thiết của việc cải cách nền hành chính
là phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức thi hành cơng vụ. Đó là
vấn đề có ý nghĩa then chốt.
Trong thời gian qua, công tác quản lý cán bộ, công chức của nước ta đã
luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây dựng cán bộ, công chức trong
điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nội dung, phương pháp,
cách làm trong xây dựng và thực hiện chính sách về cán bộ cơng chức đã có

nhiều đổi mới. Đội ngũ cán bộ, cơng chức đã được tăng cường về số lượng, chất
lượng; trình độ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ được nâng lên; cơ cấu
cán bộ ngày càng hợp lý. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức cịn bất cập, năng lực còn chưa đáp ứng đầy đủ với yêu cầu cải cách hành chính
nhà nước, chưa theo kịp tình hình phát triển của đất nước.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất và năng lực, có tính chuyên nghiệp cần tiếp tục đổi mới tư duy,
đổi mới cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán
bộ, tạo bước chuyển căn bản trong việc phát hiện, đào tạp, bồi dưỡng, sử dụng
nhân tài, chuyên gia giỏi, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đánh giá và
luân chuyển và quản lý cán bộ. Để làm được điều đó cần phải đẩy mạnh nghiên
cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác cán bộ; nghiên cứu, tham khảo kinh
nghiệm của các nước trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ,
cơng chức.
Phường là một trong 3 loại hình đơn vị hành chính cấp cơ sở (bao gồm
phường, xã), là nơi tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đây cũng là cầu nối
trực tiếp tồn bộ hệ thống chính trị với người dân, là nơi tổ chức, vận động nhân
dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phường,
xã còn là nơi triển khai và tăng cường chính sách đại đồn kết dân tộc, tăng
cường dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo điều kiện
khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội. Đối với
chính quyền cấp xã, cơng tác tư pháp là một bộ phận của công tác quản lý nhà
nước, đồng thời, là nơi triển khai trên thực tế các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác tư pháp, bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước


4

về công tác tư pháp từ trung ương đến cơ sở. Do đó cơng chức Tư pháp - Hộ tịch
giữ vai trị, vị trí quan trọng trong việc tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã

quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn.
Trong thực tiễn giải quyết công việc, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan, năng lực pháp luật của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn nhiều
hạn chế và bộc lộ một số yếu kém trong quá trình áp dụng pháp luật. Đây là một
trong những yếu tố gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Do đó, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cần phải được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực thực thi công vụ, đặc biệt là năng lực áp dụng pháp luật, có nghiệp vụ
giỏi, có trình độ lý luận chính trị, đạo đức, trách nhiệm và tinh thần tận tụy trong
cơng việc. Qua đó góp phần vào quá trình cải cách hệ thống pháp luật, thực hiện
thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Để kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ quan
cấp xã nói chung và cơng tác tư pháp cấp xã nói riêng, trên cơ sở Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và Luật Cán bộ, cơng chức
năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, cơng chức ở phường, xã, và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
Đặc biệt, ngày 28 tháng 4 năm 2009, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đã ban hành
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của ủy ban
nhân dân cấp xã; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
cấp xã, phường, xã; trên hành lang pháp lý của Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2016; theo đó, nhiệm vụ quyền hạn
của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã tăng hơn trước nhiều, đòi hỏi đội ngũ
này phải được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, đặc biệt là
năng lực thực thi pháp luật. Tuy nhiên thực tế hiện nay, công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã nói chung và cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành

phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trình độ chun mơn cịn hạn chế, tinh thần trách
nhiệm chưa cao, phần lớn chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy về
chun mơn nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn vẫn còn thấp so với yêu cầu. Năng lực
giải quyết các nghiệp vụ tư pháp cịn yếu chưa ngang tầm với nhiệm vụ mới.
Nhiều cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung và cơng chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã nói riêng còn yếu kém về phẩm chất và năng lực trình độ ảnh hưởng
khơng nhỏ tới chất lượng phục vụ và giảm lịng tin của nhân dân. Chính từ thực


5

trạng trên, việc nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã nói chung và cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng là yêu cầu
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, đấy cũng chính là lý do tơi lựa chọn đề tài:
“Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến nội dung đề tài đã có một số đề tài, cơng trình nghiên cứu,
bài viết về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã
tiếp cận ở nhiều nội dung cụ thể khác nhau để giải quyết các mục tiêu và nhiệm
vụ nghiên cứu khác nhau. Trong chừng mực nhất định, các nghiên cứu này đã
góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã ở Việt Nam trong tình hình mới.
Nhìn chung, đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan đến năng lực đội
ngũ công chức tư pháp cấp xã, nhưng chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai một cách có hệ thống từ lý luận đến
thực trạng để từ đó thấy được những hạn chế, bất cập về năng lực công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã. Chính vì vậy học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi công
vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng năng
lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai , luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và pháp lý về năng lực của công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .
+ Đề xuất quan điểm và các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai . Luận văn không mở rộng thực


6

hiện nghiên cứu đối với tồn bộ cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã mà chỉ giới
hạn ở năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Tuy
nhiên trong quá trình phân tích, so sánh để làm sáng rõ vị trí, vai trị và đặc trưng
của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã

Về không gian: tại 12 phường, 5 xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào cai.
Về thời gian: từ năm 2014 đến nay, định hướng nghiên cứu đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử trong khi tiếp cận, phân tích và giải quyết các vấn đề, q trình
thực thi cơng vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai .
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trên cơ sở phương pháp luận; luận văn sử dụng kết hợp một số phương
pháp nghiên cứu chính: Phương pháp thu thập tài liệu; Phương pháp điều tra xã
hội học; Phương pháp phân tích. Bên cạnh đó, học viên cũng sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp quy nạp, phương pháp diễn
dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa học của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và xác định các yêu
cầu đặt ra đối với việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai



7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công vụ
Công vụ là một loại lao động xã hội, là công việc nhà nước (hoạt động
nhà nước) mang tính tổ chức, quyền lực - pháp lý được thực thi bởi đội ngũ
cán bộ, công chức hoặc những người được nhà nước trao quyền nhằm bảo đảm
thực hiện các chức năng của nhà nước trong quá trình quản lý các mặt hoạt
động của đời sống xã hội và mang tính phục vụ xã hội, phục vụ cơng dân.
Cơng vụ trong hành chính nhà nước là một bộ phận của cơng vụ nói chung.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cơng vụ
- Cơng vụ là hoạt động có tính phục vụ
- Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức có tính chun nghiệp.
- Hoạt động cơng vụ của công chức không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
cho xã hội nhưng đó là hoạt động bảo đảm các điều kiện, hỗ trợ, tổ chức quản lý
hoạt động sản xuất trong xã hội.
- Hoạt động công vụ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước.
- Hoạt động công vụ nhà nước được điều chỉnh bằng pháp luật, chủ yếu là
các quy phạm của luật hành chính.
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động công vụ
1.1.1.4. Khái niệm công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Tại khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.”.

Công chức Tư pháp - Hộ tịch là một trong những chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Vì vậy, có thể hiểu công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã là những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh Tư pháp Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
phường quản lý nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương.
1.1.1.5. Vai trị, vị trí của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong những chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường; là những người thường xuyên
tiếp xúc với dân, giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
Vai trị của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã như sau:


8

- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã góp phần quyết định sự thành cơng
hay thất bại của đường lối và nhiệm vụ của Đảng và chính quyền cơ sở.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là chức danh chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân phường có trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân dân phường
quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong q trình thực thi cơng vụ
thường tiếp xúc trực tiếp với người dân, giúp nhân dân thực hiện các quyền lợi và
nghĩa vụ hợp pháp của họ.
1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong những chức danh
chun mơn của chính quyền cơ sở.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn, chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật, bao gồm cả tiêu chuẩn chung và tiêu
chuẩn cụ thể.

- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được tuyển dụng và thực hiện chức
năng quản lý nhà nước.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thường là người địa phương, có
quan hệ gắn bó với nhân dân. Trên thực tế, hầu hết công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã đều có xuất thân từ địa phương, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân
địa phương.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã
1.2.1.1. Năng lực
Năng lực của cá nhân hay tập thể có tổ chức là cái vốn có về vật chất, hoặc
tinh thần của cá nhân hay tập thể có thể làm được những việc tốt nhất.
1.2.1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Năng lực thực thi cơng vụ chính là khả năng thực hiện các công việc của
người cán bộ, cơng chức trong các cơ quan nhà nước. Hay nói cách khác đó
chính là năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và sự phân cơng của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là tổng
hợp khả năng chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp, sức khỏe và
tinh thần, thái độ thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật
quy định.


9

1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã
1.2.2.1. Trình độ đào tạo (tri thức) của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.2.2. Kỹ năng thực hành của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã

1.2.2.3. Thái độ, hành vi của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.2.4. Kinh nghiệm thực tiễn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.2.5. Ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.2.6. Sức khoẻ và điều kiện hoạt động công vụ của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.3.1. Chức trách, nhiệm vụ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.3.2. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.3.4. Việc kiểm tra, đánh giá năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.3.5. Chế độ, chính sách đối với cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.2.3.6. Ý thức, thái độ hành vi của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã
1.3.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã
1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc được
giao
1.3.3. Kết quả và mức độ hồn thành các cơng việc được phân công
theo đánh giá của lãnh đạo Ủy ban nhân nhân dân
1.3.4. Đánh giá của người hưởng thụ các dịch vụ công do công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trực tiếp cung ứng


10

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nội dung nghiên cứu chính của chương này là hệ thống hóa cơ sở lý luận
về cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức này. Luận văn đã làm rõ các khái niệm cơ bản về công vụ, năng lực và

công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; các quy định của pháp luật hiện hành về
chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Trên
cơ sở đó, xác định được những đặc trưng cơ bản và vị trí, vai trị của cơng chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong hoạt động của chính quyền cơ sở.
Chương 1 cũng đã phân tích các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ
của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ cơng chức này. Từ đó thấy được việc nâng cao năng
lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là nhiệm vụ
thiết yếu, quan trọng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây dựng
chính quyền cơ sở ngày càng vững mạnh.


11

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ
PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH
LÀO CAI
2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai
2.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội địa phương đối với năng lực
thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội đó là những thuận lợi nhưng
cũng là thách thức lớn đối với đội ngũ cán bộ, công chức thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai nói chung cũng như công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở thành phố nói
riêng. Địi hỏi đội ngũ này phải có trình độ chun mơn, am hiểu pháp luật cũng
như thành thạo các kỹ năng cần thiết và thái độ phục vụ tốt, có như vậy mới đáp
ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của Tỉnh.
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch

cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017
2.2.1. Về cơ cấu, kiến thức, trình độ chun mơn
Trải qua lịch sử hình thành và phát triển, từ khi thành lập đến nay sau
nhiều lần điều chỉnh và chuyển đổi, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai hiện nay
gồm 17 đơn vị hành chính (12 phường, 5 xã). Qua báo cáo rà sốt đội ngũ cơng
chức Tư pháp - Hộ tịch của Phòng Tư pháp thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ,
tính đến tháng 9 năm 2017 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có 33 Cơng chức Tư
pháp - Hộ tịch trên tổng số 17 xã, phường.
- Về trình độ chun mơn: Trình độ chun mơn của cơng chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có trình độ tương đối cao,
đạt 100% trình độ đại học, trung cấp (trong đó trình độ đại học là 09 người chiếm
27,3%, trung cấp là 24 người chiếm 72,7%). Nếu xét ở cùng một vùng lãnh thổ
thì các cơng chức Tư pháp - Hộ tịch phường của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
có trình độ chuyên môn cao hơn so với công chức Tư pháp - Hộ tịch xã. Mặc dù
đều có tỷ lệ trình độ đại học, trung cấp chiếm 100%, nhưng cơng chức Tư pháp Hộ tịch phường có trình độ đại học chiếm đến 39,2%, trung cấp chiếm 60,3%,
trong khi công chức Tư pháp - Hộ tịch xã khơng có trình độ đại học, trung cấp
chiếm đến 100%. Xét theo tiêu chuẩn quy định, công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đảm bảo 100% chun ngành luật,
pháp lý.
Yếu tố trình độ chun mơn là yếu tố cơ bản, đầu tiên cấu thành nên năng
lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, và yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ


12

tới kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Đồng thời qua
đó cũng thấy việc tuyển dụng, sử dụng công chức của thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai vẫn còn chưa đáp ứng được u cầu của tiến trình cải cách hành chính.
- Về trình độ lý luận chính trị: Theo số liệu trên số công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có trình độ sơ cấp lý
luận chính trị chiếm 39,4%, số chưa qua bồi dưỡng cũng chiếm 60,6%, còn tại
các xã ở cùng thành phố tỷ lệ chưa qua bồi dưỡng chiếm đến 40%. Như vậy so

với các xã thì các phường của thành phố tỷ lệ này cao hơn. Tuy nhiên, trên thực
tế mảng kiến thức này rất quan trọng đối với vị trí cơng tác của người cơng chức
Tư pháp - Hộ tịch, nó đồi hỏi họ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ vững
lập trường, kiên định trong mọi hồn cảnh. Vì vậy tỷ lệ 39,4% này vẫn là một
thách thức không nhỏ trong công tác đào tạo và bồi dưỡng.
- Về kiến thức nghiệp vụ tư pháp: Bên cạnh các tiêu chuẩn chung mà bất
cứ công chức nào cũng phải đảm bảo theo quy định, thì cơng chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã phải đạt tiêu chuẩn cụ thể tương ứng với mỗi chức danh công tác.
Tiêu chuẩn cụ thể là điều kiện đủ gắn với vị trí việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính
chất, đặc điểm riêng của từng ngành, lĩnh vực và mang tính chun mơn, nghiệp
vụ cụ thể. Tại Mục 2, Chương II, Điều 11, Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể với
chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp cơ sở (phường, xã) thì một trong các
tiêu chuẩn về chun mơn nghiệp vụ là ngồi bằng cấp đúng chun mơn, cơng
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp cơ sở phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cơ
sở sau khi được tuyển dụng. Kiến thức tư pháp là yêu cầu tất yếu và quan trọng
đối với người làm công tác tư pháp. Vì qua đó họ nhận thức rõ hơn vai trị, trách
nhiệm của công tác tư pháp, của công chức Tư pháp - Hộ tịch trong hoạt động
của Ủy ban nhân dân phường. Hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của
mình, đồng thời trang bị và rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết về nghiệp vụ
Tư pháp - Hộ tịch, kỹ năng xử lý công việc và kỹ năng giao tiếp với nhân dân.
Theo số liệu trên thì tuy 100% cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có nghiệp vụ
tư pháp, nhưng việc cập nhật không kịp thời những văn bản pháp luật về công tác
tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở và vận dụng những kiến thức, kỹ năng
trong công việc hành ngày ở cơ sở để góp phần nâng cao năng lực trong việc thực
thi pháp luật, phục vụ cho cơng tác tư pháp ở địa phương cịn hạn chế, dẫn tới số công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu cơng việc là 13%.
- Về cơ cấu giới tính và độ tuổi làm công tác tư pháp:
Qua số liệu trên có thể thấy về giới tính thì có sự chênh lệch, nữ vẫn chiếm
tỷ lệ cao hơn 23/33 người, chiếm 69,7%.

Về độ tuổi, đa phần công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được đào tạo căn
bản, trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề (dưới 40 tuổi là 24/33 người, chiếm 72.7%).


13

Điều này cũng ảnh hưởng khơng ít tới chất lượng, hiệu quả cơng việc. Vì cơng
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có tính đặc thù riêng, là những người gần dân
nhất, giải quyết những công việc liên quan đến những phát sinh trong thực tiễn
đời sống nhân dân, vì vậy ngồi việc có kiến thức chun mơn luật vững vàng thì
địi hỏi cơng chức Tư pháp - Hộ tịch phải là những người có kinh nghiệm trong
giao tiếp, ứng xử, thận trọng trong giải quyết cơng việc. Vì vậy trong q trình
tuyển dụng và sử dụng cơng chức nên bố trí hài hịa và đan xen về độ tuổi hợp lý
để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, phát huy được những mặt mạnh, khắc phục
những hạn chế của độ tuổi góp phần thực hiện một cách có hiệu quả công việc.
2.2.2. Về kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã
Kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ là một yếu tố quan trọng trong
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Tuy nhiên, cũng như
tình trạng chung của đội ngũ cán bộ, cơng chức của cả nước, trong q trình thực
thi cơng vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai chưa có sự thuần thục, thành thạo ở những cơng việc thuộc về
nghiệp vụ, kỹ thuật hành chính.
2.2.3. Về mức độ hồn thành nhiệm vụ cơng vụ (tính chun nghiệp)
của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
- Công tác xây dựng pháp luật
Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân phường có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chủ trường, chính sách, pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời để chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực
của đời sống xã hội trên địa bàn. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã với vai trị

là cơng chức chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm giúp
chính quyền phường trong việc soạn thảo ban hành các văn bản quản lý theo quy
định của pháp luật, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức lấy ý kiến nhân dân
đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân phường và
hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn cấp trên; kiểm tra, rà soát các văn bản do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ban hành. Đồng thời công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã cịn có trách nhiệm trong việc phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có liên quan để hướng dẫn việc xây dựng quy ước tổ dân phố, bảo đảm các
văn bản này phù hợp với quy định của pháp luật và cũng phù hợp với phong tục,
tập quán của địa phương.
Tiến hành khảo sát đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong công tác
xây dựng pháp luật có kết quả hể hiện qua Bảng 2.3. sau đây:


14

Bảng 2.3: Kết quả điều tra về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Các nhiệm vụ đánh giá

Tốt

Tỷ lệ (%)
Trung
bình

Kém

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định,

chỉ thị về công tác tư pháp ở phường

32%

45%

23%

- Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt

14%

60%

26%

- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh
theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên

40%

50%

10%

51%

11%


32%

5.5%

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo
47.5%
dục pháp luật

38%

14.5%

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

28%

23%

- Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết
46.5%
hôn, nhận nuôi con nuôi…

43.5%

10%

- Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao,
47.5%
chữ ký …


38%

14.5%

- Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành
72.5%
án dân sự trên địa bàn

17%

10.5%

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND phường, thành
phố giao

89%

5%

- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do
37.5%
HĐND, UBND phường ban hành.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước tổ dân phố
62.5%
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

49%

6%


Nguồn: Tác giả
Qua Bảng 2.3. trên cho thấy đa số các ý kiến đánh giá công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai chỉ đáp ứng một
phần mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã có trình độ chun mơn khơng chưa đủ mà cịn phải thành thạo các kỹ năng,
hiểu biết về kỹ thuật, quy trình soạn thảo văn bản để các văn bản ban hành đúng
thể thức, đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất
của hệ thống pháp luật.
- Công tác phổ biến giáo dục pháp luật


15

Như vậy trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhiệm vụ tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật được công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện tốt hơn chiếm tới 47,5% cịn nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt chỉ đạt mức độ trung bình (chiếm 60%). Điều này cho thấy, công tác phổ
biến giáo dục pháp luật được thực hiện khá tốt, nhưng các công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã chưa thực hiện đồng đều cả hai nhiệm vụ trong công tác này, mà
chủ yếu chỉ chú trọng đến việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật.
- Cơng tác hịa giải ở cơ sở
Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã nhận thức được vai trị của mình là
người hướng dẫn, quản lý hoạt động của tổ hòa giải. Đây là hoạt động tự nguyện,
tự quản góp phần hạn chế các tranh chấp dân sự, vận động nhân dân sống và làm
việc theo pháp luật, củng cố tình làng nghĩa xóm, tăng tính đồn kết trong cộng
đồng dân cư và phòng ngừa tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội.
Trong năm 2016, thành phố Lào Cai đã tiếp công dân 1495 lượt với 2341
người (có 114 đồn đơng người với 960 người). Trong đó: - UBND các xã,

phường tiếp 544 lượt với 636 người (có 18 đồn đơng người với 110 người). –
UBND thành phố tiếp 951 lượt với 1705 người (có 96 đồn đơng người với 850
người). Tiến hành khảo sát đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở của
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, kết quả cho thấy mức độ hoàn thành tương
đối tốt đạt 98/200 phiếu (chiếm 49%), còn lại các ý kiến đánh giá mức trung bình
là 56/200 phiếu (chiếm 28%) và mức yếu chỉ có 46/200 phiếu (chiếm 23%).
Kết quả của cơng tác cơng tác hịa giải ở cơ sở đã góp phần nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của nhân dân, giải quyết kịp thời, tận gốc tranh chấp,
mâu thuẫn nhỏ trong nội bộ nhân dân, giảm số vụ việc khiếu nại, tố cáo phải
chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, góp phần tích cực vào
việc giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân các phường.
- Công tác hộ tịch
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
phường thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch với những công việc cụ thể như thụ
lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
xem xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch; kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng
ký kịp thời các sự kiện hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân phường về những sự kiện phát sinh trên địa bàn mà
không được đăng ký. Về cơ bản công tác đăng ký, quản lý hộ tịch tại các phường


16

ở thành phố được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định; việc lưu trữ được thực
hiện đầy đủ, hồ sơ sắp xếp theo thứ tự.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc nhiều, nên thời gian dành cho công tác
quản lý, đăng ký hộ tịch bị hạn chế nhất định, nhất là nhiệm vụ nắm địa bàn, xác
minh, kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch phát

sinh, tỷ lệ đăng ký hộ tịch quá hạn ở địa phương vẫn còn.
- Trong lĩnh vực chứng thực
Đây là lĩnh vực phát sinh nhiều tình huống nghiệp vụ nhất, nó địi hỏi cơng
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải có trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,
nắm vững các quy định của pháp luật đồng thời thành thạo các nghiệp vụ thì mới
đảm đương được khối lượng công việc này. Hiện nay khi có sự điều chỉnh về
thẩm quyền chứng thực thì khối lượng công việc của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã tăng đột biến, chiếm phần lớn quỹ thời gian. Trong 3 năm qua, công
chức Tư pháp - Hộ tịch các phường ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đã chứng
thực bản sao bằng tiếng Việt với số lượng 469.562 bản và chứng thực chữ ký
trong văn bản, giấy tờ bằng tiếng Việt là 4.059 bản.
Mặc dù đã có sự phối hợp trong cơng tác thi hành án dân sự nhưng mới chỉ ở
mức độ trung bình. Do đó, trình độ chun mơn và am hiểu pháp luật trên thực tế
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là trong tiến trình hội nhập quốc tế, xây
dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhà nước ta hiện
nay.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân phƣờng, thành
phố giao
Ngoài việc thực hiện 12 nhiệm vụ tư pháp theo quy định của pháp luật,
công chức Tư pháp - Hộ tịch còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác khi được
lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường giao như: thực hiện công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tham gia các tổ cơng tác của xã. Vì vậy, trong thời gian
qua, các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã luôn nêu cao ý thức trách nhiệm
trong thực thi nhiệm vụ, hoàn thành các nhiệm vụ tư pháp cũng như các nhiệm
khác do Ủy ban nhân dân phường, thành phố giao.
Tuy nhiên, do công tác tư pháp là một trong lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân nên khối lượng công việc nhiều, hầu
hết các thủ tục tư pháp đều có thời hạn giải quyết ngay trong ngày nên chiếm
phần lớn thời gian. Vì vậy, quỹ thời gian dành cho các nhiệm vụ khác khơng
nhiều. Bên cạnh đó, khi được giao các nhiệm vụ khác như giải quyết khiếu nại, tố

cáo, thực hiện cơng tác tiếp dân địi hỏi người cơng chức Tư pháp - Hộ tịch phải
có kiến thức cũng như am hiểu pháp luật về các lĩnh vực này. Do đó, thực tế mặc
dù các cơng chức Tư pháp - Hộ tịch đều hoàn thành nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân phường, thành phố giao, nhưng hầu như chỉ đạt mức trung bình. Kết


17

quả khảo sát cũng cho thấy, đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân phường và thành phố giao của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã đa số các ý kiến đều đánh giá ở mức trung bình với 178/200 phiếu (chiếm
89%), ở mức độ tốt chỉ có 12 phiếu (chiếm 6%) và mức độ kém là 10 phiếu
(chiếm 5%) số ý kiến trả lời.
2.2.4. Về cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ, lề lối làm việc của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã
Để đem lại sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công đặc biệt là
các dịch vụ hành chính thì cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ, lề lối làm việc hay nói
cách khác là thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức rất quan trọng.
Đánh giá về thái độ phục vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đa số các ý kiến đánh giá ở mức độ tốt
với 178/200 phiếu (chiếm 89%), trong khi đó rất tốt chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là
2/200 phiếu (chiếm 1%), chưa tốt và kém là 20/200 phiếu (chiếm 10%).
Điều này cho thấy ý thức, thái độ phục vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tương đối tốt, khơng có thái độ ngạo mạn, coi thường kỷ cương, pháp luật.
Tuy nhiên vẫn cịn một số cơng chức tác phong làm việc còn lề mề, luộm thuộm,
nên cũng đã có những người dân phàn nàn về thái độ lừng khừng, lạnh nhạt, tranh
thủ việc công làm việc tư của những công chức này.
2.2.5. Về đạo đức, trách nhiệm công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Trong thời gian qua, bên cạnh việc được tham gia các đợt tập huấn cập
nhật những kiến thức mới về nhà nước và pháp luật có liên quan đến công tác tư

pháp như: Hiến pháp (năm 2013), Luật Công chứng, Luật tiếp cơng dân…thì bản
thân mỗi cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã cũng có ý thức tự trang bị, nghiên
cứu, tìm hiểu quy định pháp luật hiện hành về lĩnh vực được phân công phụ
trách. Tuy nhiên, họ vẫn chưa thật sự linh hoạt, chủ động trong giải quyết công
việc. Việc xác định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với công chức giải
quyết công việc chưa tốt vẫn còn chưa đến nơi đến chốn nên cũng tác động đến ý
thức tự nâng cao năng lực cho bản thân.
Qua khảo sát đánh giá về đạo đức công vụ của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã đa số các ý kiến đánh giá là tốt với chiếm 86,5%, chỉ có 8,5% là chưa
tốt và khơng có ý kiến nào đánh giá là kém. Như vậy có thể khẳng định đạo đức
cơng vụ về cơ bản là tốt và đây là một yếu tố đã được chú trọng và quan tâm hơn
trong năng lực thực thi công vụ hiện nay.
2.3. Đánh giá những ƣu, khuyết điểm và nguyên nhân của thực trạng năng
lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1. Những ưu điểm


18

- Hiện nay hầu hết các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đều là người
dân địa phương, nắm vững những đặc điểm về đời sống vật chất cũng như tinh
thần, tâm lý của dân cư trong địa bàn cơng tác, từ đó họ có phương pháp tiếp cận,
giải quyết vấn đề nảy sinh hợp tình, hợp lý. Việc công chức tư pháp phường là
người dân địa phương cũng tạo thuận lợi cho người dân tâm lý gần gũi, thoải mái
hơn khi tiếp xúc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã khi thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
đăng ký hộ tịch, chứng thực và tiến hành hịa giải.
- Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai có trình độ văn hóa cũng như trình độ chun mơn tương đối cao, hầu

hết đều đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chức danh chuyên môn theo quy định
của pháp luật. Đây là nền tảng, cơ sở quan trọng tạo điều kiện thuân lợi để công
tác tư pháp phường triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đạt kết quả tốt.
- Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai đã có sự kế thừa giữa các thế hệ, theo đó ngày càng được trẻ
hóa về số lượng và nâng cao về trình độ. Đây là cơ sở và nền tảng quan trọng góp
phần nâng cao năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong thời gian tới.
2.3.1.2. Nguyên nhân
- Luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan chun mơn cấp trên
(phịng Tư pháp của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai ) và
chính quyền địa phương trong cơng tác quản lý hành chính tư pháp.
- Cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức cấp cơ sở nói chung và cơng chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai nói riêng
được thực hiện tương đối tốt. Trong đó qua khảo sát kết quả cho thấy:
+ Công tác tuyển dụng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã: 100% ý kến
đánh giá công tác này đã được thực hiện công khai, minh bạch, 98% ý kiến cho
rằng đã tuyển đúng người có phẩm chất, năng lực phù hợp;
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã: So với
các địa phương khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai thuận lợi hơn, bởi lẽ thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai là
trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của tỉnh, tập trung hầu hết các
trường Đại học, cao đẳng, trung cấp, bên cạnh đó hàng năm đều cử các cơng chức
tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh. Qua đó
cập nhật, bồi dưỡng các kiến thức về chính trị, quản lý hành chính nhà nước, các
kỹ năng, nghiệp vụ, kỹ thuật hành chính…Vì vậy, có 92% ý kiến đánh giá các
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức, kỹ năng và 8% ý kiến đánh giá công tác này là không thường
xuyên.



19

+ Việc kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã: đây là một trong những nội dung quan trọng nhưng không
phải đơn giản và dễ thực hiện trong công tác quản lý cán bộ, cơng chức. Mặc dù
đã có những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với
chức danh công chức này, nhưng để đánh giá đúng và đầy đủ năng lực thực thi
cơng vụ thì lại là một bào tốn khó. Chính vì vậy, ở cơng tác này 65% ý kiến cho
rằng việc kiểm tra, đánh giá là khách quan, chính xác và 45% ý kiến là mang tính
chủ quan, hình thức; 75% ý kiến đánh giá công tác này được thực hiện thường
xuyên, liên tục, còn 25% ý kiến cho rằng không thường xuyên liên tục.
+ Công tác khen thưởng - kỷ luật đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã: đây là công tác gắn liền với việc kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ này, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo động lực thúc đẩy q
trình phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ. Kết quả 67% ý kiến đánh giá cơng tác
này đã được thực hiện nghiêm túc, chính xác; 94% ý kiến đánh giá là thường
xuyên, liên tục. Bên cạnh đó, có 40% ý kiến cho rằng cơng tác này vẫn cịn mang
tính hình thức và 25% ý kiến đánh giá là không kịp thời.
- So với các xã của thành phố cũng như các xã, phường của các huyện
trong tỉnh, các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được trang bị cơ sở vật chất
phục vụ cho thực thi công vụ khá tốt, cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc. Điều
này tạo thuận lợi cho việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của cơng chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng và đẩy nhanh q trình cải cách hành chính của
thành phố nói chung.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
- Các quy định của pháp luật về chức trách, nhiệm vụ và các chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hiện nay còn
nhiều bất cập, chưa rõ ràng. Qua khảo sát cho thấy trên 45% ý kiến đánh giá các
quy định của pháp luật hiện nay là chưa hợp lý, cần có sự sửa đổi, bổ sung theo

hướng cụ thể hơn, đáp ứng yêu cầu công việc.
- Phường thường là đơn vị hành chính tập trung đông dân cư với các mối
quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp cộng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, sự gia
tăng dân số, do đó so với các xã trên cùng địa bàn thành phố cũng như các xã, thị
trấn ở các huyện trong tỉnh thì khối lượng cơng việc mà các cơng chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm thường lớn hơn và ngày càng tăng, nhất là trong
các lĩnh vực như xây dựng và tự kiểm tra văn bản, thực hiện việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
các chữ ký trong các giấy tờ, văn bản tiếng Việt. Hiện nay, mặc dù số lượng công
chức Tư pháp - Hộ tịch chuyên trách đã được tăng cường, nhưng với khối lượng
cơng việc hiện nay thì 01-02 cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã không thể đảm


20

đương được hết công việc theo yêu cầu. Đây là một trong những hạn chế cần
khắc phục trên nguyên tắc bảo đảm biên chế hợp lý và thực hiện có hiệu quả
cơng việc được giao.
- Mặc dù hiện nay trình độ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai cao nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn quy định
thì vẫn chưa đảm bảo và chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và nhiệm vụ
đặt ra. Vì vậy một số công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn lúng túng trong
việc thực hiện các nghiệp vụ, nhất là trong lĩnh vực chứng thực, dẫn đến hiệu quả
hoạt động của tư pháp ở phường chưa cao.
- Lề lối làm việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai cịn thiếu chun nghiệp. Phần lớn cơng chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã là người địa phương, mặc dù có ưu điểm là nắm được
phong tục, tập quán, gần dân. Tuy nhiên, chính vì vậy họ lại bị ràng buộc và chi
phối về mặt tình cảm nên phong cách làm việc thiếu tính chuyên nghiệp, chấp
hành giờ giấc làm việc cịn hạn chế. Xử lý cơng việc nhiều khi vẫn mang tính
chất cảm tính ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc được giao.

2.3.2.2. Nguyên nhân
- Mặc dù Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành đã
quy định về tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ công chức
Tư pháp - Hộ tịch, tuy nhiên các quy định còn chung đối với các chức danh công
chức cấp cơ sở (bao gồm cả phường, xã) mà chưa có sự phân định cụ thể rõ ràng
đối với từng loại hình đơn vị hành chính phường, xã, trong khi các đơn vị hành
chính này có tính đặc thù khác nhau. Bên cạnh đó các quy định của pháp luật về
chức trách, nhiệm vụ và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với chức danh công chức
Tư pháp - Hộ tịch hiện chưa thực sự tạo động lực, khuyến khích, động viên họ
tâm huyết với nghề.
- Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng cơng chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã cịn hạn chế và chưa được chú trọng, chưa thực sự thấy rõ vai trị của cơng
chức Tư pháp - Hộ tịch trong hoạt động của chính quyền địa phương, chưa gắn
việc quy hoạch với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng do vậy nhiều phường bị
thiếu hụt về nguồn cơng chức thay thế trong q trình thay đổi, sắp xếp công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Mặc dù trình độ của cơng chức tư pháp -hộ tịch phường ở thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai đạt 100% đại học, trung cấp nhưng vẫn còn thiếu và yếu các kỹ
năng. Đặc biệt là hạn chế về khả năng nắm bắt, phân tích tình hình, khả năng xử
lý thơng tin, nhất là những thông tin phức tạp, nhiều chiều, khả năng tham mưu
ban hành những quyết định kịp thời, có tính khả thi hoặc khả năng tổ chức thực
hiện và kiểm tra các quyết định được ban hành chưa bắt kịp thực tiễn cuộc sống.


21

- Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn
nhiều hạn chế, nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, thực hành, chưa sát với
hoạt động của công tác tư pháp ở phường. Hệ thống giáo trình, tài liệu chưa được
hồn thiện nhất là các môn học về kỹ năng nghiệp vụ tư pháp cấp cơ sở, cơ sở vật

chất, kinh phí đào tạo còn hạn hẹp, đội ngũ giảng viên còn bất cập về trình độ
chun mơn, kiến thức thực tiễn.
- Điều kiện và phương tiện làm việc, trang thiết bị vẫn cịn thiếu so với nhu
cầu cơng việc. Kinh phí hoạt động còn hạn chế đã ảnh hường đến chất lượng của
một số hoạt động như tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức quảng
bá cuộc thi tìm hiểu pháp luật tới tất cả người dân địa phương, thu hút sự quan
tâm của người dân.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo rà soát đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp cơ sở của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các
phường ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017 cũng như kết
quả điều tra khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai , chương 2, luận
văn đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai hiện
nay bao gồm: cơ cấu, kiến thức, trình độ chun mơn; về mức độ hồn thành
nhiệm vụ được giao (tính chuyên nghiệp); việc thành thạo các kỹ năng; về cách
ứng xử, giao tiếp, quan hệ, lề lối làm việc; về ý thức trách nhiệm và rèn luyện
phẩm chất đạo đức của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Qua đó, chỉ ra những
ưu, khuyết điểm và nguyên nhân của thực trạng trên, làm cơ sở cho những giải
pháp và kiến nghị ở chương 3.
Như vậy, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã không chỉ được đánh giá một cách đơn giản thông qua trình độ đào
tạo chun mơn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại
ngữ, mà là tổng hợp các nhân tố tri thức chuyên môn, kỹ năng thực hiện và thái
độ phục vụ nhân dân. Và thước đo cao nhất đối với năng lực thực thi công vụ của
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đó là hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cơ
sở, là sự phát triển của kinh tế - xã hội của phường, là sự hài lòng của người dân
đối với Đảng, chính quyền, đồn thể địa phương,…



22

Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
3.1. Yêu cầu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ
tịch cấp xã
3.1.1. Xuất phát từ vị trí, vai trị và nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã trong chính quyền cơ sở
3.1.2. Yêu cầu tiêu chuẩn hố đối với cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
3.1.3. Khắc phục những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hiện nay
3.1.4. Yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền phường
3.1.5. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã
3.2.1. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp hộ tích
phường trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta
về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cấp ủy Đảng và
chính quyền thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ
pháp - Hộ tịch cấp xã
3.3.1. Giải pháp đổi mới nhận thức
3.3.1.1. Nhận thức của lãnh đạo các cấp
3.3.1.2. Nhận thức của bản thân đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
3.3.2.1. Xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã

3.3.2.2. Hồn thiện cơng tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
3.3.2.4. Cải cách chính sách tiền lương gắn với xây dựng mơi trường làm việc
hợp lý tạo động lực thực sự nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của Tư
pháp - Hộ tịch phường
3.3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện
3.3.3.1. Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
3.3.3.2. Tăng cường giáo dục ý thức chính trị, ý thức pháp luật, nâng cao trách
nhiệm, đạo đức công vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã


23

3.3.3.3. Phát huy tính tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luyện của công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
3.3.3.4. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động thực thi công vụ
của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
3.3.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã thực thi công vụ
3.4. Một số kiến nghị
- Nghiên cứu hoàn thiện và phân biệt tiêu chuẩn chức danh công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã với công chức Tư pháp - Hộ tịch xã và thị trấn trên cơ sở
quy định của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức cấp phường, xã.
Mặc dù phường, xã đều thuộc cấp cơ sở nhưng đặc thù về kinh tế - xã hội,
dân số, giáo dục,…của 03 đơn vị hành chính này là khác nhau. Đối với phường
thường là nơi có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao, tập trung đông dân cư

hơn, đề nghị nên có những yêu cầu về tiêu chuẩn cao hơn như tuyển dụng, điều
động nhất thiết phải có trình độ cử nhân luật, đồng thời gắn với trách nhiệm cao
hơn.
- Tăng cường về số lượng đối với chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch
ở các phường, đặc biệt là các phường trung tâm (có 02 công chức) để đáp ứng
yêu cầu, khối lượng công việc, nhất là khi Luật công chứng và Luật Hộ tịch có
hiệu lực thì chức trách, nhiệm vụ được tăng lên nhiều hơn.
- Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đối với
chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp cơ sở nói chung và ở phường nói
riêng, để đội ngũ này đến năm 2020 về cơ bản 100% đáp ứng các tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật và yêu cầu của công việc thực tiễn đề ra.


24

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương này luận văn tập trung vào phân tích các quan điểm chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước và của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai về phương hướng,
mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã nói chung và ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai nói riêng. Trên cơ sở đó,
đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể bao gồm: các giải pháp về đổi mới nhận thức;
giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; giải
pháp tổ chức thực hiện. Với những nội dung này, luận văn đã đạt được những kết
quả nhất định, cụ thể là:
Luận văn đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, để thấy được vấn đề nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai cần phải xuất phát từ yêu cầu chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn.

Trong phần các nhóm các giải pháp, luận văn đã phân tích từng giải pháp
cụ thể, đảm bảo tính khả thi cao. Từ việc đổi mới nhận thức của các cấp lãnh đạo
đến bản thân mỗi công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã về , vai trị của cơng tác tư
pháp ở cơ sở cũng như vai trò, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cơng chức này
trong q trình thực thi cơng vụ; hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn chức
danh, chức năng, nhiệm vụ, chính sách tiền lương…đối với chức danh công chức
này nhằm xác định rõ chức trách, nhiệm vụ cũng như tạo động lực cho họ làm
việc; triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả trong cơng tác tuyển dụng, sử
dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng…để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở thực trạng và các giải pháp được phân tích ở trên, luận văn đã
đề xuất một số kiến nghị về việc nghiên cứu hồn thiện và phân biệt tiêu chuẩn
chức danh cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã với công chức Tư pháp - Hộ tịch
xã và thị trấn; tăng cường về số lượng đối với chức danh công chức Tư pháp - Hộ
tịch ở các phường, đặc biệt là các phường trung tâm; tăng cường và đổi mới công
tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đối với chức danh cơng chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp cơ sở nói chung và ở phường nói riêng. Qua đó góp phần hồn thiện pháp
luật, thực hiện có hiệu quả cơng tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực thực
thi cơng vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đáp ứng yêu cầu thực tiễn.


25

KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở cấp cơ sở là nội dung quan trọng
trong quản lý nhà nước của chính quyền địa phương. Thực tế cho thấy, trong mọi
điều kiện hoàn cảnh đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới Tư pháp Hộ tịch cấp cơ sở, từng bước quan tâm xây dựng, đổi mới cơ chế, chính sách đào
tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch theo hướng không
ngừng nâng cao vị thế, cũng như chính sách Tư pháp - Hộ tịch trong xu thế phát

triển, coi công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội
ngũ này là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng và củng cố chính
quyền nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Trong cấp cơ sở (bao gồm phường, xã), phường là đơn vị hành chính nội thị,
nội thành, là nơi có tập trung đơng dân cư, có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
cao hơn so với xã, thị trấn. Do đó, yêu cầu quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở
phường cũng đa dạng, khó khăn, phức tạp hơn rất nhiều.
Qua việc nghiên cứu thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai , luận
văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ” đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra và có
những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao năng lực thực thi
công chức của đội ngũ này, cụ thể là:
- Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận và pháp lý về
năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, bao gồm: khái
quát về công vụ, hoạt động cơng vụ; khái niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm của công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; khái niệm, các yếu tố cấu thành và các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
phân tích các yêu cầu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã hiện nay.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá, định lượng được thực trạng năng lực của
đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch tại các phường ở thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai như về cơ cấu, trình độ, thành thạo kỹ năng, phẩm chất đạo đức công
vụ, kết quả thực thi nhiệm vụ…Trên cơ sở đó, có sự phân tích, đánh giá khách
quan các ưu điểm, nhược điểm của năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này,
đồng thời chỉ ra được những nguyên nhân khách quan, chủ quan của những ưu
điểm và tồn tại, hạn chế đó.
- Căn cứ vào các quan điểm của Đảng, Nhà nước, Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai về chất lượng cơng chức,
về cơng tác tư pháp và qua phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Tư

pháp - Hộ tịch cấp xã ở Lào Cai hiện nay. Luận văn đã đề xuất được những giải
pháp quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, hoàn thiện thể chế quản lý và tổ


×