Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Công tác đấu thầu trong các dự án xây lắp lắp đặt tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông tst (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322 KB, 21 trang )

-1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY LẮP, LẮP
ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG (TST)

NGÀNH :

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ :

60.34.05

TÊN HỌC VIÊN: HOÀNG LÊ

MINH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.NGƯT BÙI XUÂN PHONG

HÀ NỘI – NĂM 2010


-2-



MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Để tham gia đấu thầu các cơng trình xây lắp, lắp đặt Viễn thông trong điều kiện hiện nay,
mỗi nhà thầu không những phải am hiểu các thủ tục đấu thầu và làm tốt các khâu: tính tốn
giá bỏ thầu, xây dựng phương án thi cơng,... mà cịn cần tăng cường hiệu quả công tác đấu
thầu của đơn vị mình. Từ đó, góp phần tạo ra nhiều cơng việc cho đơn vị mình, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Để đảm bảo vẫn chiếm một vị thế quan trọng và là một trong những Công ty hàng đầu
trong việc cung cấp các dịch vụ về xây lắp, lắp đặt các cơng trình Viễn thơng, Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông (TST) cần phải tăng cường hiệu quả cơng tác đấu thầu
của mình. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả công tác đấu thầu là thực sự cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên và qua q trình làm việc tại Cơng ty TST, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Công tác đấu thầu trong các dự án xây lắp, lắp đặt tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Kỹ thuật Viễn thông (TST)” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu. Đánh giá thực trạng công tác đấu thầu
xây lắp, lắp đặt của Cơng ty TST. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công
tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt tại Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu.
- Nghiên cứu các vấn đề về công tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt tại Công ty TST.
4. Phương pháp nghiên cứu, ứng dụng
- Dựa vào các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
các phương pháp phân tích, so sánh, điều tra thống kê.
- Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho Cơng ty TST và các Cơng ty khác có điều kiện
tương tự.



-3-

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU
* Khái niệm đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên
cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
* Các loại hình đấu thầu
Đấu thầu gồm có bốn loại hình sau: đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm hàng
hoá, đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án và đấu thầu xây lắp.
* Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Hình thức lựa chọn nhà thầu có bảy hình thức, đó là: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt.
* Các phương thức đấu thầu
Theo quy định, có ba phương thức đấu thầu, đó là: phương thức đấu thầu một túi hồ sơ,
phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ, phương thức đấu thầu hai giai đoạn.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP, LẮP ĐẶT
* Khái niệm đấu thầu xây lắp, lắp đặt
Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các cơng việc có liên quan đến xây dựng, lắp đặt cơng trình
và các hạng mục cơng trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất.
* Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp, lắp đặt
- Lập kế hoạch đấu thầu: phải lập kế hoạch cụ thể về phân chia dự án thành các gói thầu,
thời gian thực hiện từng gói thầu, nhân sự, hồ sơ mời thầu, giá và nguồn tài chính, các tiêu
chuẩn và thang điểm đánh giá.
- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có): chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, đề

phòng những rủi ro có thể gặp trong q trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tư.
- Lập hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu theo quy định thường bao gồm thư mời thầu, mẫu
đơn dự thầu, chỉ dẫn đối với nhà thầu, các điều kiện ưu đãi (nếu có), các loại thuế theo quy


-4định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, tiến
độ thi công, tiêu chuẩn đánh giá, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu
bảo lãnh dự thầu, mẫu thoả thuận hợp đồng, mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Mời thầu: bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu. Sau khi mời thầu thì các nhà
thầu hoàn tất hồ sơ dự thầu nộp cho bên mời thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp
gồm: các nội dung về hành chính pháp lý, các nội dung về kỹ thuật, các nội dung về
thương mại, tài chính.
- Nộp và nhận hồ sơ dự thầu: khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ
chức xây dựng chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian
và địa điểm quy định.
- Mở thầu: việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ
mời thầu và không được quá 48 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
- Đánh giá xếp hạng nhà thầu: được thực hiện theo trình tự gồm: đánh giá sơ bộ, đánh giá
chi tiết, đánh giá tổng hợp, xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng
thầu với giá trúng thầu tương ứng.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu: chủ đầu tư sau khi căn cứ vào kết quả chấm thầu và các quy
định của Nhà nước, người quản lý công việc đấu thầu lập bản tường trình chi tiết và đầy đủ
tới chủ đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan để thẩm định và xét duyệt lần cuối
cùng.
- Cơng bố trúng thầu, thương thảo hồn thiện hợp đồng: sau khi lựa chọn được nhà thầu,
chủ đầu tư tiến hành công bố trúng thầu và thương thảo hợp đồng. Sau đó, chủ đầu tư tiến
hành trình duyệt nội dung hợp đồng và ký kết hợp đồng.
* Trình tự dự thầu của nhà thầu xây lắp, lắp đặt
- Tìm kiếm thơng tin về các dự án đầu tư: thường được tìm kiếm thơng qua thơng báo mời

thầu, thư mời thầu, thông qua giới thiệu của đối tác trung gian hoặc thông tin từ nội bộ.
- Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu: phân tích đánh giá sơ bộ thơng tin về cơng trình,
sau đó phân tích cụ thể để đưa ra quyết định có hoặc khơng tham gia dự thầu hoặc tham gia
bằng liên danh, liên kết, liên doanh.
- Tham gia sơ tuyển (nếu có): để tham gia sơ tuyển nhà thầu phải nộp một ngân phiếu bảo
đảm cho việc tham gia dự thầu (có thể lên 20% chi phí đấu thầu). Nếu nhà thầu khơng
trúng thì khoản tiền này được chủ đầu tư trả lại. Khi tham gia sơ tuyển, nhà thầu nộp tài


-5liệu sơ tuyển gồm: thông tin chung về nhà thầu, năng lực và kinh nghiệm trong 2-5 năm
gần nhất, khả năng về nguồn nhân lực, thực trạng tài chính và khả năng máy móc thiết bị,
cơng nghệ.
- Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu: hồ sơ dự thầu thông thường gồm các phần chủ yếu sau: đơn
dự thầu, bảo lãnh dự thầu, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu (kèm tài liệu chứng
minh), biểu giá dự thầu, điều kiện tài chính, thời gian bảo hành, phương án tổ chức thi
công, biểu đồ tiến độ thi công, khả năng đáp ứng vật tư, khả năng huy động máy móc thiết
bị thi công, nhân sự thi công.
- Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu: sau khi hoàn thành xong hồ sơ dự thầu, nhà thầu
sẽ nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu trong thời hạn quy định. Công tác mở thầu sẽ tiến
hành mở từng hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư sẽ ghi tên các ứng thầu hợp lệ và ứng thầu không
hợp lệ. Sau khi mở thầu, chủ đầu tư đánh giá xếp hạng các nhà thầu theo những tiêu chuẩn
về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, giá bỏ thầu,... để chọn ra nhà thầu phù hợp nhất. Kết
quả đấu thầu sẽ được công bố chính thức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đàm phán và ký kết hợp đồng: sau khi mở thầu sẽ chọn được nhà thầu hợp lý nhất và hai
bên tiến hành đàm phán các điều khoản để ký hợp đồng. Khi cuộc đàm phán đã đi vào kết
thúc, nhà thầu được chọn sẽ phải cùng chủ đầu tư soạn thảo và hoàn chỉnh hợp đồng theo
mẫu về hợp đồng xây lắp, lắp đặt.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC
ĐẤU THẦU XÂY LẮP, LẮP ĐẶT


* Nhân tố thuộc môi trường bên ngồi
- Chính sách của Đảng và Nhà nước về đấu thầu: khi tham gia đấu thầu trong nước doanh
nghiệp phải thực hiện các quy định chung của Nhà nước, còn khi tham gia đấu thầu khu
vực, quốc tế doanh nghiệp lại cần sự hỗ trợ của Chính phủ về đường lối, chính sách. Như
vậy, chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trị rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
công tác đấu thầu của doanh nghiệp.
- Thị trường xây lắp, lắp đặt: là nơi diễn ra sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, ở đó người
ta xác định được ai có đủ điều kiện thắng thầu và ai sẽ bị loại ra ngoài. Mặt khác, thị
trường xây lắp, lắp đặt là cơ sở quan trọng để hình thành nên cơ cấu xây lắp, lắp đặt và cơ
cấu đấu thầu. Hơn nữa, thị trường xây lắp, lắp đặt là nơi đề ra các nhu cầu và mục tiêu
phục vụ cho việc tổ chức đấu thầu. Do vậy, có thể khẳng định thị trường xây lắp, lắp đặt là


-6nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của một dự án được đưa ra
đấu thầu trong xây lắp, lắp đặt.

* Nhân tố nội bộ doanh nghiệp
- Các nhân tố về tổ chức, quản lý: đặc điểm nổi bật trong tổ chức, quản lý của doanh
nghiệp xây lắp, lắp đặt là sự thay đổi nhanh chóng qua từng hạng mục cơng trình cụ thể mà
doanh nghiệp trúng thầu. Vì thế, sự hợp lý và linh hoạt trong tổ chức của doanh nghiệp xây
lắp, lắp đặt là một yêu cầu vô cùng quan trọng.
- Các nhân tố về tài chính: quy mơ tài chính, khả năng huy động vốn và khả năng đảm bảo
vốn lưu động, mức lợi nhuận bình quân hàng năm, tổng số nợ phải trả và nợ phải trả trong
kỳ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là những nhân tố về tài chính quyết định
trực tiếp năng lực tài chính của doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu và thi công xây lắp.
- Các nhân tố về nguồn nhân lực và chính sách nguồn nhân lực: năng lực và sự nhanh nhạy
của lãnh đạo, năng lực, trình độ của cán bộ lập hồ sơ dự thầu, cũng như việc bố trí nhân lực
tại hiện trường là những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu (chất lượng
hồ sơ dự thầu, chất lượng thi công công trình,…)
- Các nhân tố về máy móc thiết bị thi cơng: đó là tính đồng bộ, phù hợp với nhu cầu thi

công và đạt hiệu quả cao. Một nhân tố nữa là khả năng đáp ứng số lượng và chủng loại
máy móc thiết bị thi cơng của doanh nghiệp hiện có. Hai nhân tố này tác động trực tiếp tới
khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về nguồn vật tư: đó là nguồn cung cấp vật tư và mức giá của nguồn cung cấp
vật tư. Kết hợp hai nhân tố đó lại với nhau, tức là có đủ nguồn cung cấp vật tư với mức giá
phù hợp chắc chắn sẽ tạo cho nhà thầu sức cạnh tranh hơn hẳn nhà thầu khác nhờ tiết kiệm
được các chi phí như: vận chuyển, giao dịch,... của nhà thầu khi thi cơng cơng trình (giảm
được giá thành của dự án).
Tóm lại, tất cả các nhân tố trên đều ảnh hưởng tới tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu
xây lắp, lắp đặt của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nhân tố có sự ảnh hưởng ở từng mức độ
và phương diện khác nhau, nhưng nhân tố nào cũng có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Do đó, khi tham gia đấu thầu xây lắp, lắp đặt doanh nghiệp cần phải phát huy các thế mạnh
của từng nhân tố, tạo mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, nhân tố này làm cơ sở
cho nhân tố kia phát triển để đạt được mục đích của doanh nghiệp đề ra.


-71.4. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC ĐẤU
THẦU XÂY LẮP, LẮP ĐẶT
* Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số cơng trình trúng thầu
Chỉ tiêu số cơng trình trúng thầu và giá trị trúng thầu góp phần giúp doanh nghiệp đánh giá
khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số cơng trình trúng thầu cho thấy một cách khái qt nhất tình
hình kết quả đấu thầu của doanh nghiệp. Thơng qua đó, có thể đánh giá khả năng của
doanh nghiệp trong đấu thầu.

* Chỉ tiêu xác suất trúng thầu
Chỉ tiêu này được tính theo 2 góc độ cơ bản sau:
- Theo số cơng trình tham gia đấu thầu và trúng thầu:
Xác suất trúng thầu


=

theo số cơng trình

Số cơng trình trúng thầu
Tổng số cơng trình tham gia đấu thầu

x 100%

- Theo giá trị cơng trình:
Xác suất trúng thầu

=

theo giá trị

Tổng giá trị các cơng trình trúng thầu
Tổng giá trị cơng trình tham gia đấu thầu

x 100%

Chỉ tiêu này được tính cho từng thời kỳ nhất định tuỳ vào mục đích của doanh nghiệp
trong việc sử dụng chỉ tiêu.

* Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp
Chỉ tiêu này có thể được đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc tương đối.
- Thị phần tuyệt đối:
Thị phần tuyệt đối

=


Giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành của doanh nghiệp
Tổng giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành trên thị trường

- Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở so sánh thị phần thị trường tuyệt đối của
doanh nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Từ hai chỉ tiêu thị phần, có thể tính tốn tốc độ tăng trưởng của thị phần so với thời kỳ
trước để nhận biết xu hướng biến đổi vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.

* Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ
tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng


-8vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường xây lắp.

* Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là chỉ tiêu mang tính vơ hình, rất khó định lượng, chỉ tiêu này mang tính chất bao
trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác.
Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh
nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin của chủ đầu tư và tạo lợi
thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy, mà trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải chú trọng
đến việc nâng cao uy tín trên thị trường.


-9-

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC
ĐẤU THẦU XÂY LẮP, LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY TST

2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TST
* Giới thiệu về Cơng ty TST
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông (TST) là thành viên của Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) được thành lập theo Quyết định số 232/2000/QĐTCCB ngày 10/03/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Hoạt động theo Giấy
chứng nhận ĐKKD số 0103000095 ngày 07/08/2000 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp
và đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 23/5/2008.
* Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm dịch vụ cung cấp
Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ cung cấp là xây lắp, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa, hỗ trợ vận hành và ứng cứu đột xuất cho các cơng trình viễn thơng, điện, điện tử,
tin học.
* Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty TST ảnh hưởng đến tình hình thực hiện cơng
tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt
- Đặc điểm về tổ chức quản lý: Mô hình tổ chức tồn Cơng ty là mơ hình thống nhất, theo
tổ chức của Công ty cổ phần bao gồm: 1 Tổng Giám đốc, 2 Phó Tổng Giám đốc, 4 phịng
ban chức năng và 8 chí nhánh, xí nghiệp trực thuộc. Việc tổ chức quản lý hợp lý và gọn
nhẹ đã giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thơng suốt, xử lý nhanh
chóng những sự cố xây dựng đảm bảo chất lượng cơng trình, tiến độ thi cơng. Yếu tố này
đã góp phần tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty.
- Đặc điểm về tài chính: Có thể nhận thấy, trong ba năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty tăng trưởng khá tốt. Doanh thu, lợi nhuận đều tăng mạnh qua các năm
(năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 29,5% doanh thu và tăng 35,3% lợi nhuận sau thuế).
Trong khi đó, các chỉ tiêu tài chính quan trọng đã thể hiện được đúng đặc trưng của doanh
nghiệp xây lắp, lắp đặt, đó là: chỉ tiêu các khoản phải thu lớn và nợ phải trả tăng liên tục
qua các năm. Ngun nhân cơ bản là do các cơng trình tồn đọng đã thi công xong nhưng
vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán làm tăng các khoản phải thu. Hơn nữa, q trình xây
lắp thường kéo dài, quy mơ lớn,... nên Công ty cần phải huy động một khối lượng vốn lớn
và liên tục vì vậy đã làm tăng nợ phải trả do vay vốn.


- 10 - Đặc điểm về nguồn nhân lực: Trong những năm qua, lực lượng lao động của Công ty

TST có nhiều thay đổi, việc mở rộng thêm các xí nghiệp, chi nhánh khiến lực lượng lao
động Công ty tăng lên đáng kể. Hiện nay, lao động của Công ty TST có 298 lao động,
trong đó chủ yếu là lực lượng cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học (57,1%) và lực
lượng công nhân kỹ thuật (31,5%). Có thể thấy, cơ cấu lao động tại Cơng ty TST được sắp
xếp tương đối hợp lý, công tác phân công lao động được thực hiện tương đối tốt. Việc bố
trí, sử dụng lao động tại Cơng ty đã đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh công
việc với trình độ người lao động.
- Đặc điểm về máy móc thiết bị thi cơng: Năng lực về máy móc thiết bị thi công, phương
tiện vận tải của Công ty hiện nay khá tốt, đảm bảo cho việc thi công các cơng trình xây lắp,
lắp đặt với số lượng lớn. Một số máy móc thiết bị lớn, tiêu biểu như máy hàn cáp quang,
máy đo OTDR, máy đo vùng phủ sóng, máy trộn bê tơng, máy đào, máy cắt,... đã được
Công ty đưa vào sử dụng và đạt kết quả cao. Những máy móc thiết bị thi cơng với cơng
nghệ hiện đại của Cơng ty đã đóng góp trong việc hồn thành nhiều cơng trình mà Cơng ty
trúng thầu và được những cơ quan chức năng có liên quan cơng nhận đạt yêu cầu, gây
được uy tín với chủ đầu tư.
- Đặc điểm về nguyên vật liệu thi công: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp, lắp đặt các cơng trình viễn thơng nên các ngun vật liệu của Công ty TST thường
dùng là: cáp quang và phụ kiện, ống nhựa, ống sắt các loại, cột bê tơng, sắt, thép, cát, đá
dăm, xi măng,... Nói chung, nắm bắt được tầm quan trọng của yếu tố nguyên vật liệu, nên
Công ty đã thường xuyên mở rộng mối quan hệ với các nguồn cung cấp để có thể thương
lượng được giá cả cũng như phương thức thanh toán.
- Đặc điểm về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của Công ty: Công ty TST đã
xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ
17/05/2006 theo chứng chỉ BVQI cấp và đã thay đổi sang tiêu chuẩn mới ISO 9001:2008
vào tháng 09/2009 theo chứng chỉ TUV NORD cấp. Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2008 đã được triển khai có hiệu quả tại Cơng ty, tồn bộ CBCNV đều có nhận
thức tốt về việc thực hiện công tác chuyên môn hàng ngày theo ISO 9001:2008, tất cả các
quá trình diễn ra tại Cơng ty đều được kiểm sốt theo đúng quy trình.



- 11 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP, LẮP
ĐẶT TẠI CƠNG TY TST
* Trình tự tham gia dự thầu của Cơng ty TST
Trình tự tham gia dự thầu của Công ty TST được quy định trong Quy trình xây dựng hồ sơ
tham dự thầu, mã hiệu QT06NV thuộc Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008. Theo quy trình này, trình tự tham dự thầu của Công ty TST được quy định rất
rõ ràng và chặt chẽ. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận được phân công hợp lý,
giúp các đơn vị, bộ phận dễ dàng phối hợp, hỗ trợ và liên kết với nhau. Trình tự tham dự
thầu được bố trí khoa học như hiện nay đã góp phần tăng hiệu quả công tác đấu thầu của
Công ty trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
* Kết quả đấu thầu của Công ty TST từ năm 2007 đến nay
Trong ba năm gần đây, Công ty TST đã gặt hái được khá nhiều thành công trên phương
diện tham gia dự thầu và thắng lợi trong đấu thầu. Điều này được thể hiện ở hai mặt là số
lượng các công trình thực hiện và doanh thu xây lắp, lắp đặt. Số lượng các cơng trình thực
hiện trong năm (bao gồm cơng trình chuyển tiếp từ năm trước và cơng trình ký kết trong
năm) của Công ty tăng lên đáng kể (năm 2009 tăng 15,7% so với năm 2008). Trong khi đó,
doanh thu về xây lắp, lắp đặt của Cơng ty TST luôn tăng khá ổn định (năm 2009 và năm
2008 có giá trị gần như tương đương, xấp xỉ 67 tỷ và chiếm vị trí lớn nhất trong tổng doanh
thu so với các lĩnh vực kinh doanh khác của Công ty). Sở dĩ có được điều này là do Cơng
ty đã làm rất tốt các quy trình của quá trình đấu thầu và mọi nguồn lực được phân bổ một
cách hài hồ, hợp lý để có thể hồn thiện một cách tốt nhất các cơng trình trúng thầu.

2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY
LẮP, LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY TST THEO CÁC CHỈ TIÊU
* Đánh giá về giá trị trúng thầu và số cơng trình trúng thầu
Về mặt số lượng, trong ba năm gần đây số lượng cơng trình trúng thầu (31 cơng trình) so
với số lượng cơng trình Cơng ty đã ký kết (466 cơng trình) chỉ chiếm 6,7%. Cịn về mặt giá
trị, trong ba năm gần đây, giá trị cơng trình trúng thầu (49.532 triệu đồng) so với giá trị
cơng trình Cơng ty đã ký kết (139.390 triệu đồng) chiếm 35,53%. Nguyên nhân là vì các
cơng trình xây lắp, lắp đặt Cơng ty thực hiện chủ yếu là chỉ định thầu, còn trúng thầu từ

đấu thầu rộng rãi là khá ít. Vì vậy, để nhận được nhiều cơng trình hơn nữa về cho Công ty


- 12 thông qua tranh thầu, Công ty cần phải chú trọng và nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
xây lắp, lắp đặt.
* Đánh giá về xác xuất trúng thầu
Xác suất trúng thầu của Công ty trong ba năm gần đây không cao. Xác xuất trúng thầu về
mặt số lượng chỉ đạt 30,4% năm 2007 và 55,6% năm 2008, đặc biệt năm 2009 chỉ đạt
7,3%. Xác suất trúng thầu về mặt giá trị cũng còn thấp, đặc biệt năm 2009 chỉ đạt 20,3%.
Như vậy, có thể thấy số lượng các cơng trình trúng thầu qua các năm khơng ổn định, điều
này chứng tỏ Công ty TST chưa thực sự quan tâm đến công tác đấu thầu rộng rãi. Dẫn đến
tình trạng tham gia đấu thầu rất nhiều cơng trình nhưng số lượng cũng như giá trị các cơng
trình trúng thầu rất thấp, gây tốn kém về mặt chi phí nhưng hiệu quả mang lại không cao.
Đây là vấn đề mà Ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm và có những chính sách hợp lý để
thay đổi và hồn thiện hơn nữa công tác đấu thầu tại đơn vị mình.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU
XÂY LẮP, LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY TST
* Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2009, Cơng ty đã có nhiều cố gắng và đã đạt
được những kết quả đáng kể, cụ thể là:
- Trong công tác đấu thầu, Công ty ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực về mặt tổ
chức và quản lý. Đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại, mở rộng thị trường.
- Đã lựa chọn được nhiều cán bộ giỏi, có kiến thức tổng hợp, hiểu sâu về kỹ thuật, trực tiếp
tham gia đấu thầu và giám sát thi cơng cơng trình của Cơng ty.
- Các cơng trình do Công ty thi công đều đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cao, có tính
thẩm mỹ.
- Về cơng tác quản lý, tổ chức thi cơng cơng trình: áp dụng hình thức khốn chi phí sản
xuất ở các xí nghiệp và các chi nhánh trực thuộc để nâng cao năng suất lao động của công
nhân nhưng vẫn đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công.

* Những tồn tại và nguyên nhân
- Những tồn tại chủ yếu:
+ Không chú trọng đến đấu thầu rộng rãi, chỉ chú trọng thầu chỉ định.
+ Cơng tác tiếp thị cịn bị hạn chế, đang ở trong vùng hẹp nên khả năng tìm kiếm thơng tin
về các dự án cịn ít, đội ngũ cán bộ cịn chưa nhiệt tình.


- 13 + Q trình bóc tách, lắp giá cả bỏ thầu dự án đôi khi bị động, chưa linh hoạt theo giá thị
trường nên có khi đưa ra mức giá không hợp lý dẫn đến trượt thầu.
+ Số vốn dùng để sản xuất kinh doanh còn bị hạn chế, phải vay nợ nhiều.
- Những nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề tồn tại trên:
+ Do vẫn còn tư tưởng là một thành viên của Tập đồn nên Cơng ty không tập trung, chú
trọng tham gia đấu thầu rộng rãi mà trông chờ vào chỉ định thầu.
+ Ban lãnh đạo Công ty đã chú ý, quan tâm đến công tác đầu thầu, tuy nhiên chưa được
nhiều và chưa có phương án cụ thể cho công tác đầu thầu.
+ Trong công tác quản lý điều hành chưa khoa học, chưa có giải pháp và cơ chế hữu hiệu
để thu hút sử dụng lực lượng lao động có tay nghề cao, đặc biệt các cơng trình có quy mơ
lớn, kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao.
+ Xu hướng sử dụng lao động thời vụ phát triển sẽ là nguyên nhân gây nên tình trạng chất
lượng cơng trình khơng cao và nguy cơ mất an tồn lao động.
+ Cơng tác phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật chưa được quan tâm chỉ đạo và khơng
khuyến khích động viên kịp thời nên chưa thành phong trào quần chúng .
+ Phương tiện và dụng cụ cho công tác tiếp thị bị hạn chế gây khó khăn cho q trình phát
triển thị trường.


- 14 -

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP, LẮP ĐẶT TẠI CƠNG TY TST

3.1. NHĨM GIẢI PHÁP VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CƠNG
TY
* Giải pháp về tài chính, cụ thể là đẩy mạnh các hoạt động tạo và thu hồi
vốn đầu tư
- Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một bài toán khó giải quyết đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, lắp đặt thì nhu cầu về vốn rất lớn. Thực tế hiện nay, vốn
lưu động của Cơng ty TST tương đối nhỏ, trong khi đó, nhu cầu về vốn lưu động ứng trước
cũng như số vốn dùng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng,... là đáng kể. Mặt khác, Cơng ty
vẫn đang cịn một số vốn ứ đọng khá lớn ở các chủ đầu tư, gây khó khăn cho q trình thực
hiện các cơng trình tiếp theo.
- Phương thức tiến hành:
Áp dụng các biện pháp tạo vốn bằng cách: mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng cơng
trình làm tăng doanh thu, tăng quỹ trích lập vốn sản xuất; thi công dứt điểm từng hạng mục
công trình, rút ngắn thời gian thi cơng tạo vốn quay vòng; tham gia liên doanh, liên kết tạo
điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động; hồn thành nhanh chóng các hồ sơ pháp lý và hợp
đồng nhận thầu, giao thầu giúp cho việc thanh toán được dễ dàng và thuận lợi hơn; nhanh
chóng huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ trong tồn Cơng ty với lãi suất thấp; tạo
và mở rộng tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các tổ chức Tài chính, Ngân hàng nhằm
khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng; lập kế hoạch về vốn dài hạn, trung hạn, cũng như ngắn
hạn.
- Lợi ích của giải pháp:
Khi Cơng ty đã sử dụng các giải pháp trên một cách đồng bộ thì khả năng huy đồng và thu
hồi vốn sản xuất kinh doanh sẽ đạt được kết quả cao. Trong các giải pháp trên thì giải pháp
thi cơng dứt điểm từng hạng mục cơng trình, rút ngắn thời gian thi cơng là có hiệu quả
nhất, chủ động nhất cho Công ty.
* Giải pháp về máy móc thiết bị thi cơng, cụ thể là tăng cường đầu tư vào máy móc thiết
bị thi cơng để nâng cao năng lực thi công và quản lý sử dụng một cách hợp lý



- 15 - Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Khi Công ty tham gia đấu thầu một dự án nào đó, Cơng ty cần phải giới thiệu về năng lực
của mình. Trong đó, yếu tố máy móc thiết bị thi công được Chủ đầu tư rất quan tâm và
đánh giá cao khi lựa chọn đơn vị nhận thầu dự án. Với thực tế của chủng loại cũng như giá
trị và độ phù hợp của các loại máy móc thiết bị thi cơng mà Cơng ty TST đang hiện có,
Cơng ty vẫn cần phải đầu tư vào việc mua sắm một số loại máy móc thiết bị thi cơng mới,
cần thiết để nâng cao phục vụ cho việc thi công các cơng trình của mình.
- Phương thức tiến hành:
Thực hiện theo những phương án đầu tư sau: mua sắm thiết bị để lắp ráp và thay thế cho
các thiết bị sẵn có; mua sắm các loại phương tiện máy móc cũ (giá trị còn lại trên 75%)
đồng bộ; mua từng cái một, một thời gian sau lại mua tiếp các thiết bị cần thiết khác; liên
doanh, hợp tác với các tổ chức, tập đoàn đấu thầu lớn trong và ngoài nước tăng năng lực về
máy móc thiết bị; thuê tài sản cố định (máy móc, thiết bị,…).
- Lợi ích của giải pháp:
Để có đầy đủ năng lực về máy móc thiết bị thi cơng, và xét về tình hình thực tế, Cơng ty
nên áp dụng các phương án trên vì như vậy Công ty giảm được số vốn đầu tư và trang thiết
bị, tạo cho Cơng ty có thêm năng lực về vốn sản xuất và kinh doanh.

* Giải pháp về công tác tiếp thị, cụ thể là tổ chức một bộ phận chuyên
trách về tiếp thị nhằm nâng cao uy tín đối với khách hàng
- Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Muốn hoạt động đấu thầu có hiệu quả thì trước tiên phải gây được uy tín và sự ưa chuộng
của khách hàng thông qua công tác tiếp thị. Tại Cơng ty TST hiện nay, Phịng Kế hoạch
kinh doanh của Cơng ty chưa có một bộ phận tiếp thị chun trách mà thường là do một số
cán bộ lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban kết hợp làm cùng với các hoạt động đối
ngoại khác.
- Phương thức tiến hành:
Công tác tiếp thị của Công ty phải hoạt động theo các giải pháp về mặt tổ chức và về mặt
nội dung nghiên cứu. Cụ thể, về mặt tổ chức, cần phải tổ chức bộ phận tiếp thị thuộc phòng
Kế hoạch kinh doanh. Về nội dung nghiên cứu: thu thập, tìm hiểu các thông tin về các dự

án đấu thầu qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là qua các mối quan hệ riêng
với các đối tác khác (nếu có); thu thập các thơng tin về tình hình biến động của giá cả thị


- 16 trường; thu thập và nghiên cứu các thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong đầu tư (năng
lực, phương pháp tính giá dự tốn, điểm yếu, điểm mạnh,...); tìm hiểu các thơng tin về Chủ
đầu tư, đề xuất các giải pháp thu hồi vốn nhanh; nghiên cứu tình hình cung cấp nguyên vật
liệu; đề ra các chiến lược tranh thầu phù hợp.
- Lợi ích của giải pháp:
Thơng qua bộ phận tiếp thị, Công ty sẽ nắm bắt được các thơng tin có liên quan tới q
trình đấu thầu của mình; hoạt động có trọng điểm vì ln xác định được lĩnh vực sở trường
của mình; mở rộng được thị trường, phát triển ở nhiều vùng khác nhau tạo ra một quy mô
lớn. Tuy nhiên, cần phải kết hợp một cách đồng bộ thì hiệu quả của hoạt động tiếp thị sẽ
được nâng lên rõ rệt.

* Giải pháp về nguồn nhân lực, cụ thể là tăng cường đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, trình độ cho CBCNV
- Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Yếu tố con người là gốc rễ của mọi sự thành công của các Công ty và sự thắng lợi hay thất
bại trong tranh thầu của các Cơng ty đó. Thực tế hiện nay tại Công ty TST, việc đào tạo,
bồi dưỡng năng lực trình độ cho CBCNV được thực hiện chưa liên tục, đầy đủ và tồn
diện.
- Phương thức tiến hành:
Có thể thực hiện việc bồi dưỡng bằng các phương pháp sau: tổ chức các buổi nói chuyện,
thảo luận,… mời các cán bộ kinh nghiệm nhất và công nhân thợ bậc cao trong Cơng ty
hoặc có thể mời các nhà chun mơn; tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác đấu thầu
tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu, về kinh tế tài chính, pháp luật do các
trường đại học hoặc các cơ sở chuyên nghiệp tổ chức; thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng
nâng cao tay nghề, bậc thợ cho các công nhân để đảm bảo thực hiện được các yêu cầu xây
dựng (như: chất lượng, tiến độ,…); tổ chức các lớp học bồi dưỡng kỹ năng vi tính và ngoại

ngữ cho các cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình đấu thầu để nâng cao hiệu quả
thuyết trình các giải pháp thi cơng và tăng khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng.
- Lợi ích của giải pháp:
Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ nâng cao trình độ, tay nghề,
bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cơng nhân trong tồn Cơng ty. Đảm bảo nguồn nhân
lực có thể đáp ứng quản lý thi cơng xây lắp theo u cầu của chủ đầu tư. Qua đó, cơng tác


- 17 chuẩn bị đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu sẽ có chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả đấu thầu của Công ty.

* Giải pháp về quản lý chất lượng, cụ thể là tăng cường công tác quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
- Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Trong những năm gần đây, Tiêu chuẩn ISO 9001 đã trở thành một tiêu chuẩn mang tính
chuẩn mực, phổ biến nhất trong quản lý chất lượng của các tổ chức, doanh nghiệp trên toàn
thế giới. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, Công ty
TST đã xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2006 và
thay đổi thành ISO 9001:2008 từ năm 2009.
- Phương thức tiến hành:
Thực hiện các phương pháp sau: nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện những sai sót hoặc bất
hợp lý, tập trung chú ý các hạng mục, công việc quan trọng cần bảo đảm chất lượng; lập
các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng cơng tác xây lắp; tổ chức kiểm tra thí
nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vật liệu; lựa
chọn cán bộ kỹ thuật, đội trưởng, cơng nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc
được giao. Tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát kiểm tra kỹ thuật; tổ chức kiểm tra, nghiệm thu
công tác xây lắp theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy phạm thi công; phối hợp và tạo
điều kiện cho sự giám sát kỹ thuật của đại diện thiết kế và bên giao thầu; thực hiện đầy đủ
các văn bản về quản lý chất lượng trong q trình thi cơng; tham gia hội đồng nghiệm thu
cơ sở nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của công trình.

- Lợi ích của giải pháp:
Khi tăng cường việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, Công ty sẽ
giám sát một cách chặt chẽ, đảm bảo và nâng cao chất lượng cơng trình, tìm ra được các
ngun nhân sai hỏng, từ đó lập kế hoạch đối phó, xử lý và cải tiến.

3.2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH THAM GIA ĐẤU THẦU
* Giải pháp về tiếp cận thơng tin đấu thầu, cụ thể là tích cực tìm kiếm,
điều tra về các dự án đấu thầu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn:
Một trong những hoạt động để Cơng ty có cơng trình tham gia đấu thầu đó là tìm kiếm và
phát hiện các dự án đấu thầu, từ đó có thể giúp Cơng ty biết được cụ thể, chi tiết các yêu


- 18 cầu của cơng trình, hạng mục cơng trình để có sự lựa chọn bố trí thích hợp các năng lực
trong hồ sơ dự thầu.
- Phương thức tiến hành:
Đối với việc tìm kiếm các gói thầu: tích cực theo dõi các loại báo tạp chí và các phương
tiện thơng tin đại chúng để tìm hiểu kế hoạch đầu tư của Nhà nước và các dự án đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Ngoài ra cần phải giữ mối quan hệ lâu dài, giữ uy tín tốt đối với
các cơ quan nhà nước, địa phương, chủ đầu tư để khai thác nguồn thông tin về các dự án
đầu tư xây lắp, lắp đặt sắp và sẽ mời thầu.
Đối với việc điều tra dự án: sau khi phát hiện các dự án, gói thầu chuẩn bị mở thầu thì cử
các cán bộ, kỹ sư đi điều tra khảo sát kỹ hơn, sâu hơn (cụ thể về chủ đầu tư, địa điểm cơng
trình, u cầu kỹ thuật, thẩm mỹ của cơng trình).
- Lợi ích của giải pháp:
Khi thực hiện đầy đủ, tích cực việc tìm kiếm, điều tra về các dự án đấu thầu, Cơng ty sẽ có
được nhiều thơng tin đáng tin cậy và đây cũng là cơ sở, căn cứ quan trọng đối với quá trình
đấu thầu. Mặt khác, nhờ có việc tìm kiếm, điều tra về các dự án đấu thầu, Cơng ty sẽ hoạt
động có trọng điểm vì ln xác định được lĩnh vực sở trường của mình.


* Giải pháp về lập giá dự thầu, cụ thể là xác định giá bỏ thầu hợp lý, linh
hoạt phù hợp với chiến lược của Công ty và xu thế của thị trường
- Cơ sở lí luận và thực tiễn:
Thắng thầu là mục tiêu của các nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Thường các trường hợp
thắng thầu là do giá bỏ thầu thấp. Một cơng trình dù đạt chất lượng cao, thoả mãn được các
yêu cầu kỹ thuật, thời gian hồn thành,… mà giá dự thầu lại q cao thì khó có khả năng
thắng thầu. Do đó, các chủ đầu tư thường kết hợp các yếu tố về chất lượng cơng trình và
giá dự thầu để đánh giá và xét thầu.
- Phương thức tiến hành:
Giảm giá dự thầu bằng việc giảm các chi phí trực tiếp và chi phí chung. Giảm chi phí trực
tiếp thơng qua giảm chi phí vật liệu (bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn
chế đến mức nhỏ nhất mất mát, hao hụt, hư hỏng trong thi công và vận chuyển, bảo quản),
giảm chi phí nhân cơng (bằng cách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới
hố, tự động hố trong thi cơng) và giảm chi phí máy (bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên
liệu, năng lượng phục vụ cho các ca máy). Giảm chi phí chung bằng cách tính tốn hợp lý


- 19 đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung, đặc biệt là giảm thiểu các
chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp.
- Lợi ích của giải pháp:
Sử dụng giải pháp này Công ty sẽ đưa ra được mức giá bỏ thầu có sức cạnh tranh cao và
khả năng trúng thầu cao, đồng thời mang lại mức lãi cao cho Công ty.

* Giải pháp về thực hiện hợp đồng, cụ thể là thực hiện đúng hợp đồng để
tạo uy tín
- Cơ sở lí luận và thực tiễn:
Kết quả công tác đấu thầu là chọn ra được nhà thầu trúng thầu và ký kết hợp đồng xây lắp,
nhưng nhà thầu khơng chỉ dừng ở đó, họ cịn phải tiến hành thực hiện đúng hợp đồng, phải
đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và tiến độ thi công của chủ đầu tư. Điều này sẽ tăng độ
tin cậy của chủ đầu tư với Cơng ty, từ đó làm tăng uy tín của Cơng ty trên thị trường. Như

vậy, tạo điều kiện để thắng thầu những cơng trình trong tương lai, góp phần tăng cường
hiệu quả cơng tác đấu thầu của Công ty.
- Phương thức tiến hành:
Tiến hành bằng các biện pháp: lập kế hoạch về tiến độ thi cơng hợp lý, có thể lập biểu đồ
tiến độ theo sơ đồ gantt hoặc sơ đồ mạng (pert); tổ chức cung ứng máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu đúng yêu cầu công việc; tổ chức thi công xây lắp an tồn, chất lượng và
hiệu quả.
- Lợi ích của giải pháp:
Bảo đảm được tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác của chủ đầu tư đặt ra, từ đó tạo
được lòng tin, độ tin cậy cao đối với chủ đầu tư. Điều này rất thuận lợi cho Công ty khi
tham gia đấu thầu những cơng trình trong tương lai.

* Giải pháp về kỹ thuật lập và hiệu chỉnh hồ sơ
- Cơ sở lí luận và thực tiễn:
Trong các hồ sơ dự thầu của Cơng ty hiện nay, vẫn cịn nhiều chỗ bị nhận xét là còn sơ sài
và một phần nguyên nhân chính là do cán bộ xây dựng hồ sơ chưa nghiên cứu kỹ hồ sơ
mời thầu và trong khâu hiệu chỉnh hồ sơ lại chưa được coi trọng nên cịn xảy ra tình trạng
sai sót.
- Phương thức tiến hành:


- 20 Công ty cần thực hiện các phương pháp sau: khi lập hồ sơ dự thầu cần xem xét kỹ hồ sơ
mời thầu, phải có sự phân tích, nghiên cứu kỹ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và giao cho
những người có trình độ kinh nghiệm và có sự kết hợp giữa các phịng ban để hồn thành
hồ sơ dự thầu với chất lượng cao nhất; quy định trách nhiệm rõ Aràng đối với từng cá
nhân, tập thể, các bộ phận liên quan tham gia lập và hiệu chỉnh hồ sơ dự thầu.
- Lợi ích của giải pháp:
Sử dụng giải pháp về lập và hiệu chỉnh hồ sơ dự thầu sẽ giúp Công ty tránh được những sai
sót có thể xảy ra trong q trình lập hồ sơ.



- 21 -

KẾT LUẬN
Tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu thường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
xây lắp, lắp đặt nói chung và Cơng ty TST nói riêng trong cơ chế thị trường với tính cạnh
tranh đầy gay gắt hiện nay.
Luận văn: “Công tác đấu thầu trong các dự án xây lắp, lắp đặt tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông (TST)” với mục tiêu đặt ra, đã giải quyết được một số vấn
đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu và đấu thầu xây lắp, lắp đặt.
- Vận dụng các phương pháp để đánh giá đúng thực trạng công tác đấu thầu xây lắp, lắp
đặt của Công ty TST và chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và tồn tại trong
công tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt của đơn vị.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng công tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt của Công ty
TST, luận văn đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hiệu
quả cơng tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt tại đơn vị trong thời gian tới. Các giải pháp này
không những áp dụng cho Cơng ty TST mà cịn có thể áp dụng với các mức độ khác nhau
cho các đơn vị thành viên khác có lĩnh vực kinh doanh tương tự của Tập đoàn trong từng
điều kiện cụ thể.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do lượng thời gian có hạn và trình độ kiến thức cịn hạn chế nên
những thiếu sót của luận văn là khơng tránh khỏi. Vì thế, tác giả rất kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong, sự giúp
đỡ của Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô giáo Khoa Quốc tế và Sau đại học, Khoa Quản
trị Kinh doanh. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và đồng nghiệp Công ty TST đã tạo
điều kiện, hướng dẫn, cung cấp các tài liệu, số liệu để giúp tác giả hoàn thành luận văn của
mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Học viên

Hồng Lê Minh



×