Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nghiên cứu phuwogn pháp sản xuất tinh dầu vỏ bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.64 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn.
Mục lục...................................................................................................................... i
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình ảnh trong luận văn.................................................iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn....................................................................iv
Phần I : MỞ ĐẦU....................................................................................................1
Phần II :NỘI DUNG...............................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ BƯỞI........................................................3
1.1 Nguồn gốc Bưởi................................................................................................3
1.2 Đặc điểm thực vật của quả Bưởi........................................................................5
1.3 Thành phần hoá học của quả Bưởi....................................................................6

1.4 Thu hoạch và bảo quản.....................................................................................8
1.6 Một số giống bưởi và tình hình sản lượng Bưởi việt nam.................................10
1.6.1 Bưởi Năm Roi...........................................................................................11
1.6.2 Bưởi Phúc Trạch.......................................................................................12
1.6.3 Bưởi da xanh............................................................................................13
1.6.4 Bưởi Diễn.................................................................................................15
1.6.5 Bưởi Thanh Trà.........................................................................................15
1.6.6 Bưởi Đoan Hùng......................................................................................16
1.6.7 Bưởi Tân Triều Biên Hịa..........................................................................17
1.6.8 Bưởi lơng cổ cị........................................................................................18
1.7 Tình hình về sản lượng bưởi ở Việt Nam..........................................................19
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU VỎ BƯỞI...............................................21
2.1 Giới thiệu về tinh dầu.......................................................................................21
2.1.1 Khái niệm về tinh dầu..............................................................................21


SVTH: Phan Như Quỳnh

i


2.1.2 Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu..................................................21
2.2 Tính chất vật lý và các thành phần hố học trong tinh dầu...............................21
2.2.1 Tính chất vật lý của tinh dầu....................................................................21
2.2.3 Các thành phần hóa học trong tinh dầu....................................................22
2.3 Các phương pháp ly trích và thu giữ tinh dầu...................................................23
2.3.1 Phương pháp chưng cất cổ điển...............................................................23
2.3.2 Phương pháp vi sóng................................................................................28
2.3.3 Phương pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí và sắc ký phối khổ................30
2.4 Tinh dầu chiết xuất từ vỏ Bưởi.........................................................................33
2.4.1 Vài nét chung về tinh dầu vỏ Bưởi..........................................................33
2.4.2 Thành phần hóa học trong tinh dầu Bưởi.................................................34
2.5 Hoat tính kháng khuẩn của tinh dầu.................................................................35
2.6 Lợi ích của tinh dầu trong vấn đề trị liệu..........................................................37
2.7 Một số sản phẩm từ tinh dầu vỏ Bưởi...............................................................38
2.7.1 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit essential oil................................................38
2.7.2 Tinh dầu vỏ Bưởi Pomelo........................................................................39
2.7.3 Tinh dầu vỏ bưởi Grapefruit pure essential oil.........................................40
Chương III QUY TRÌNH LY TRÍCH TINH DẦU VỎ BƯỞI...................................41
3.1 Một số phương pháp sản xuất tinh dầu vỏ Bưởi..............................................41
3.1.1 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu xay.....................42
3.1.2 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu không xay..........43
3.2 Kết quả khảo sát hiệu suất ly trích...............................................................................45
3.2.2 Hiệu suất trích ly tinh dầu với ngun liệu khơng xay.......................................46
3.2.3 Hiệu suất ly trích tinh dầu với nguyên liệu xay..................................................46


3.3 So sánh kết quả thu tinh dầu giữa nguyên liệu xay và nguyên liệu không xay 47
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................49
3.1 Kết luận...........................................................................................................49
3.2 Kiến nghị.........................................................................................................49
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................50

SVTH: Phan Như Quỳnh

ii


Danh mục các bảng, sơ đồ, hình ảnh trong luận văn

Trang

Bảng 1.1 Thành phần hóa học trong quả Bưởi......................................................7
Bảng 2.1 Kết quả thử nghiệm tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ Bưởi.................36

Bảng 2.2: Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ Bưởi theo thời gian (nguyên liệu không
xay)....................................................................................................................... 46
Bảng 2.3 : Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ Bưởi theo thời gian (ngun liệu xay). .47
Sơ đồ 3.1 quy trình cơng nghệ chiết suất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu xay. .42
Sơ đồ 3.1 quy trình cơng nghệ chiết suất tinh dầu vỏ Bưởi với ngun liệu khơng
xay........................................................................................................................ 44
Hình 1.1: Bưởi Chùm...........................................................................................4
Hình 1.2 : Bưởi năm roi........................................................................................11
Hình 1.3 : Bưởi Phúc Trạch..................................................................................13
Hình 1.4 : Bưởi da xanh........................................................................................14
Hình 1.5 : Bưởi diễn.............................................................................................15
Hình 1.6 : Bưởi Thanh Trà....................................................................................15

Hình 1.7 : Bưởi Đoan Hùng..................................................................................16
Hình 1.8: Bưởi Tân Triều Biên Hịa......................................................................17
Hình 1.9: Bưởi lơng cổ cị.....................................................................................18
Hình 2.1 : Hệ thống ly trích tinh dầu bằng phương pháp chưng cất cổ điển ........24
Hình 2.2 Máy sắc ký lớp mỏng.............................................................................21
Hình 2.3 Máy sắc ký khí.......................................................................................32
Hình 2.4 Máy sắc ký khối phổ..............................................................................33
Hình 2.5 Túi tiết tinh dầu vỏ Bưởi........................................................................34
Hình 2.6 Tụ cầu Staphylococcus...........................................................................35
Hình 2.7 Vi khuẩn Shigella..................................................................................35
Hình 2.8 Trực khuẩn Salmonella paratyphi A.......................................................36
Hình 2.9 Tinh dầu vỏ BưởiGrapefruit essential oil...............................................38
Hình 2.10 Tinh dầu vỏ Bưởi Pomelo...................................................................39
SVTH: Phan Như Quỳnh

iii


Hình 2.11 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit pure essential oil...................................40
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
TLC:

Thin Layer Chromatography ( Sắc ký lớp mỏng )

GC :

Gas Chromatography ( Sắc ký khí )

GC/MS : Gas Chromatography /Mass Spectometry ( Sắc ký khối phổ )


SVTH: Phan Như Quỳnh

iv


PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tinh dầu hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thực phẩm,
mỹ phẩm, dược phẩm… Tinh dầu làm nguồn hương liệu có nguồn gốc từ cây cỏ
thiên nhiên ngày càng được con người đặc biệt chú ý và ưa chuộng.
Việt Nam với điều kiện thiên nhiên nhiệt đới rất thuận lợi cho việc hình
thành và phát triển các loại thực vật, trong đó các loại cây có chứa tinh dầu đang
được khẳng định là dồi dào và độc đáo. Trong đó, giống Citrus họ Rutaceae tuy có
tiềm năng lớn song chưa được khai thác, tận dụng, hầu như chỉ mới sử dụng múi,
chưa chế biến và tận dụng tinh dầu từ vỏ quả. Cho nên hàng năm chúng ta còn
phải nhập một lượng tinh dầu bưởi khá lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Vì lý do
đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm ra điều kiện tối ưu trong việc
ly trích tinh dầu, xác định các chỉ số vật lý, hóa học, thành phần hóa học và thử
nghiệm tính kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh của tinh dầu vỏ trái
giống Citrus và đặc biệt là quả Bưởi.
Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy tinh dầu của vỏ quả từ chi citrus
có nhiều tác dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm và dược phẩm. Điển hình như đề tài
nghiên cứu Khảo sát tinh dầu vỏ trái giống Citrus họ Rutaceace, hoạt tính giải lo
âu của một số loại tinh dầu từ vỏ quả cây chi Citrus họ Rutaceace,… Những cơng
trình nghiên cứu này đều nhằm vào một mục đích chung là đi sâu vào khám phá
lợi ích của tinh dầu trên vỏ cây chi citrus, đề tài này nhằm khám phá lợi ích của
tinh dầu vỏ trái chi Citrus nói chung và lợi ích của vỏ Bưởi nói riêng.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích khảo sát hiệu suất trích ly
của tinh dầu và xây dựng một quy trình cơng nghệ sản xuất tinh dầu từ vỏ Bưởi

cho hiệu suất thu hồi và chất lượng tinh dầu cao. Bên cạnh đó sẽ khảo sát thêm
hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ Bưởi được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu

SVTH: Phan Như Quỳnh

v


lý thuyết, Xuất phát từ thực tế và đây cũng chính là lý do tơi chọn đề nghiên cứu
phương pháp sản xuất tinh dầu vỏ Bưởi.
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích đánh giá thành phần chất lượng nguyên liệu.

- Lựa chọn phương pháp sản xuất tinh dầu thích hợp.
- Xác định phương pháp trích ly tinh dàu
- Phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm tinh dầu
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI

Rút ra những kết luận hợp lý để áp dụng vào quy trình sản xuất thực tế,
đánh giá được tầm quan trọng của nguyên liệu vỏ quả chưa được tận dụng.
IV. KẾT CẤU CỦA KHĨA LUẬN

Khố luận tốt nghiệp bao gồm ba phần :
Phần I: MỞ ĐẦU
Phần II: NỘI DUNG
Chương I: Tổng quan tài liệu về Bưởi
Chương II: Tổng quan về tinh dầu vỏ Bưởi
Chương III: Quy trình ly trích tinh dầu vỏ Bưởi
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


SVTH: Phan Như Quỳnh

vi


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ BƯỞI
1.1 Nguồn gốc bưởi
Tên khoa học: Citrus Maxima Burm.Merr, Citrus Grandis(L.) Osbeck.
Giới (regnum)

: Plantac

Ngành (divisio)

: Magnoliophyta

Lớp (class)

: Magnoliopsida

Phân lớp (subclass)

: Rosida

Bộ (ordo)

: Sapindales

Họ (familia)


: Rutaceae

Chi (genus)

: Citrus

Loài (species)

: C.maxima [12].

Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông
Fiji (tên một đảo quốc ở Thái Bình Dương) và Friendly. Bưởi đã được đưa vào
Trung Quốc khoảng 100 năm trước công nguyên. Bưởi được trồng nhiều ở miền
nam Trung Quốc (tỉnh Quảng Đông, tỉnh Quảng Tây và tỉnh Phúc Kiến). Đặc biệt
bưởi còn được trồng trên những bờ sông ở miền Nam Thái Lan, ở Đài Loan, khắp
miền nam Nhật Bản, Nam Ấn Độ, bán đảo Malaysia, Indonesia, New Guinea và
Tahiti. Người ta tin rằng những hạt giống đầu tiên được thuyền trưởng Shaddock
mang đến Châu Mỹ vào cuối thế kỷ 17. Vì vậy bưởi cịn được gọi là Shaddock.
Bưởi có 2 lồi: Bưởi (Citrus Grandis) và Bưởi chùm (Citrus
Paradisi).
Bưởi chùm (Citrus paradi Shimaef ) hay cịn gọi là Bưởi đắng, là lồi
lai giữa Bưởi Shaddock và cam, được trồng phổ biến ở Mỹ và các nước vùng Địa
Trung Hải, khơng có hoặc có rất ít ở các nước vùng châu Á.
SVTH: Phan Như Quỳnh

vii


Bưởi chùm trái nhỏ (đường kính khoảng 10-15cm), đặt gọn trong lịng

bàn tay, có hình cầu trịn, da trơn láng giống như quả cam, vỏ khi chín có màu
vàng hoặc hồng, có mùi đặc trưng của Bưởi. Khi cắt ngang sẽ thấy ruột bưởi rất
đặc, màu đỏ hồng, các múi Bưởi dính liền nhau, giống hệt múi cam, khó tách, rất ít
hạt hoặc khơng có hạt (khác với Bưởi ở Việt Nam các múi tách rời, tép Bưởi mọng
nước, xốp), phần vỏ trắng bên trong rất mỏng như phần trắng của vỏ cam, vị từ rất
chua đến ngọt nhạt và lúc nào cũng chát. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ,
Brazil, Argentina, Mexico, người phương tây dùng để ép lấy nước uống hay ăn
tươi.
Bưởi chùm cung cấp một nguồn dồi dào vitamin C, chất xơ pectine.
Bưởi chùm có sắc hồng hay đỏ do có chứa chất chống oxy hóa có lợi là lycopene.
Các nghiên cứu cho thấy Bưởi chùm có thể giúp hạ thấp lượng cholesterol và
trong hạt Bưởi có chứa một lượng thấp các chất chống oxy hóa.

Hình 1.1: Bưởi Chùm[15]
Ở nước ta và các nước vùng Đông Nam Á chủ yếu trồng các
giống Bưởi thuộc loài Grandis. Đây là lồi rất đa dạng về giống do có sự lai tạo
giữa chúng với các loài khác trong chi Citrus. Sự khác nhau giữa các giống không
chỉ ở đặc điểm về hình thái, kích thước quả mà cịn ở cả chất lượng và màu sắc thịt
quả [19].
SVTH: Phan Như Quỳnh

viii


Ở miền Nam có các loại Bưởi: bưởi Biên Hồ, Bưởi ổi, Bưởi Thanh Trà,
Bưởi đường núm, Bưởi đường cam, Bưởi Năm Roi,... Bưởi Năm Roi không hạt,
ruột trắng, không khô, không ướt, chua ngọt cân đối. Các giống Bưởi này phần lớn
quả có hình quả lê, cây ở độ 18-25 năm có chiều cao 6-10m. Trung bình trên cây
có 200-300 quả tuỳ vào mật độ trồng, độ phì của đất và kỹ thuật chăm sóc, khối
lượng quả trung bình là 0,8-1,0kg.

Ở miền Bắc có Bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), Bưởi Đoan Hùng (Phú
Thọ), Bưởi đỏ Mê Linh (Hà Nội), Bưởi Sơn Từ Liêm (Hà Nội)...Trong số đó nổi
tiếng nhất là Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng, tiếp đến là Bưởi Diễn. Bưởi
Phúc Trạch được nhiều người ưa thích và được đánh giá cao trên thị trường nhiều
nước.
Bưởi NN-1 (Pumello) là giống Bưởi lai được nhập nội vào nước ta.
Bưởi NN-1 có quả to, vỏ mỏng, thịt quả có màu phớt hồng, mọng nước, vị ngon,
cây sinh trưởng mạnh, năng suất cao, cành khơng gai, cây có đặc tính chống chịu
cao đối với sâu bệnh hại, quả bưởi to, hình dáng đẹp. Bưởi NN-1 có giá trị kinh tế
và năng suất cao.[16]
1.2 Đặc điểm thực vật của quả bưởi
Cây cao khoảng 5 đến 10m, thường có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt),
nhánh non có lơng tơ.
Rễ: thường có 1 rễ cái và những rễ nhánh, từ rễ nhánh mọc ra các rễ
lông yếu ớt. Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân, cành
trên mặt đất. Rễ mọc ra từ hạt thường khỏe, mọc sâu, nếu đất thống nước tốt và
tơi xốp rễ có thể mọc sâu đến 4m.
Thân, cành: Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở
các vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng
hạt. Cành phát triển theo lối hợp trụ, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định
thì ngừng lại. Trong một năm cây có thể cho 3 đến 4 đợt cành, tùy theo chức năng
của cành mà chúng có tên khác nhau như:cành mang trái, cành mẹ, cành dinh
dưỡng và cành vượt.
SVTH: Phan Như Quỳnh

ix


Lá: lá Bưởi thuộc lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá lớn,
có cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến 15cm,

mặt dưới gân lá thường có lông.
Hoa: hoa Bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ
20 - 25 nhị đực, bầu nỗn có 11-16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5-4cm, rất thơm,
thường là hoa lưỡng tính. Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa tàn thay đổi tùy
giống và điều kiện khí hậu, trung bình là một tháng.
Trái: Bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 đến
40cm, có màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt hay
hồng. Trái nặng trung bình từ 1-2kg. Trái bưởi có 3 phần chính: ngoại bì, trung bì,
nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng sau khi thụ phấn. Quá trình
phát triển của Bưởi chia làm 3 giai đoạn: từ 4-9 tuần sau khi đậu trái, trái chủ yếu
phát triển kích thước và trọng lượng. Bên cạnh đó phần thịt trái cũng phát triển chủ
yếu là các tép phát triển về kích thước và số lượng. Sau đó, cùng với sự phát triển
của các tép là sự phát triển của lớp trung bì. Giai đoạn cuối cùng, khi trái đạt độ
chín thành thục, hàm lượng acid trong nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái
từ màu xanh chuyển sang màu vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần.
Hạt: hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi
múi thay đổi nhiều tùy từng giống. Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có nhiều hạt,
tuy nhiên một số giống bưởi như Bưởi Năm Roi, Bưởi Biên Hòa hạt thường mất
dần qua quá trình phát triển của trái [2].
1.3 Thành phần hố học của quả Bưởi
Bưởi được tận dụng tất cả các bộ phận, từ hoa (để chế hương liệu), lá,
vỏ, cơm và cả hạt. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các loại đường trái
cây, đạm, béo, acid tannic, bêta-caroten và các chất khống Phospho, sắt, Calci,
Kali, Magie. Ngồi ra, cịn chứa nhiều vitamin (B1, B2, C), trong đó hàm lượng
vitamin C khá cao, gấp khoảng 10 lần so với quả lê.
- Vỏ quả: chứa flavonoid như naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin,
hesperitin…
SVTH: Phan Như Quỳnh

x



+ Vỏ quả ngoài: chứa coumarin, caroten và tinh dầu (chủ yếu là d-limonen)
+ Vỏ quả giữa: rất giàu naringin có vị rất đắng, pectin và một ít limonin.
- Dịch quả: glucid, lipid, các chất khoáng (canxi, kali, phospho), caroten và
cácvitamin(B,C).
- Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều pectin.
Viện nghiên cứu khoa học Pháp xuất bản ở Toulouse 1959 cho thấy
phần ăn được của quả Bưởi là 60%. Cứ 100g phần ăn được có 88,7g nước, 0,93g
đạm, 0,1g chất béo, 9,8g chất ngọt, 0,4g chất xơ, 26mg photpho, 1,9mg natri,
84mg kali, 12g canxi, 9mg magiê, 0,08mg đồng, 0,39mg sắt, 0,33mg mangan,
0,016mg viatmin B1, 0,06mg B2, 0,3mg PP, 3mg vitamin C. Lượng vitamin C này
đủ cho nhu cầu của người lớn mỗi ngày nếu ăn 1/3 quả Bưởi (200g nạc quả). Theo
một tài liệu khác, cứ 1kg tép bưởi có 2mg protid, 73mg gluxit, 0,2mg caroten (tiền
vitamin A), 0,2mg vitamin B2, 0,4mg vitamin B1, 950mg vitamin C, đường,
acid…[4]
Bảng 1.1 Thành phần hóa học trong quả Bưởi [16]
Năng lượng

KJ/calo

Hàm lượng

Nước
Chất sợi
Chất béo
Protein
Đường
Vitamin A
Vitamin C

Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin B6
Vitamin E

(128/30)
%
g
g
g
g
ug
mg
mg
mg
mg
mg

90
1.4
0
0.9
6.6
0
40
0.07
0.02
0.03
0.5


1.4 Thu hoạch và bảo quản
SVTH: Phan Như Quỳnh

xi


Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ màu xanh chuyển
sang màu vàng khoảng 40-50% diện tích vỏ quả.
Điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời
tạnh ráo, thu hoạch vào buổi sáng hoặc chiều mát, tránh thu hoạch vào giữa trưa
hoặc trời quá nóng. Quả thu hoạch xong cần để nơi râm mát để đưa đến nơi tiêu
thụ hoặc bảo quản.
Kỹ thuật thu hái: Cần phải có thang chuyên dụng cho thu hoạch quả và
sử dụng kéo để cắt quả, hạn chế làm rụng lá gãy cành. Không dùng biện pháp
rung, đập cho quả rụng. Khi thu hoạch tránh để cho quả rơi xuống đất làm dập vỏ
và múi bên trong. Quả được cho vào thùng hoặc sọt tre có lót giấy hoặc xốp, lau
sạch vỏ quả, xử lý hoá chất rồi vận chuyển về nhà hoặc nơi tập trung để phân loại,
xử lý và bảo quản.
Phân loại và bảo quản: Bưởi thu hoạch về cần được phân loại theo kích
cỡ để tiện đóng gói và bảo quản. Cần phải loại bỏ ngay những quả khơng đạt tiêu
chuẩn về kích thước, hình thù vẹo vọ, xây xát hoặc vỏ quả bị sâu bệnh, khuyết tật
trước khi phân loại. Những quả đã phân loại dùng khăn mềm lau sạch, bao bằng
giấy hoặc nilon, xếp vào thùng cacton hoặc sọt để vận chuyển tới thị trường tiêu
thụ. Trường hợp lưu giữ lâu hơn cần áp dụng một số biện pháp bảo quản thích hợp
sau:
Sau khi quả đã phân loại, lau sạch, dùng vôi bơi vào cuống quả sau đó
cho vào chum, vại sành hoặc hịm gỗ có lót lá chuối khơ và đậy nắp kín. Phân loại,
lau sạch, nhúng vào thuốc chống nấm, hong khơ 1-3 ngày sau đó bọc bằng giấy
nilon và cất giữ nơi khô ráo.
Bảo quản trong cát khô, nghĩa là dùng cát khô, sạch rải một lượt dưới

nền nhà bảo quản dày khoảng 10cm rồi xếp bưởi đã được phân loại, lau sạch, xử lý
thuốc chống nấm lên trên. Cứ 1 lớp bưởi 1 lớp cát, lớp trên cùng phủ cát xong rồi
dùng giấy nilon hoặc giấy báo đậy kín lên cát. Chú ý cuống quả xếp hướng lên
phía trên và chỉ nên xếp 4-5 lượt quả để tiện cho việc kiểm tra loại bỏ những quả
hư hỏng trong quá trình bảo quản.[1]
SVTH: Phan Như Quỳnh

xii


1.5 Lợi ích của Bưởi
Bưởi là loại trái cây có rất nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có nhiều
chất có thể giúp ích cho cơ thể của chúng ta. Trong thành phần dinh dưỡng của trái
Bưởi có nhiều loại vitamin và khoáng chất mà cơ thể rất cần. Chẳng hạn như
vitamin C, trong một trái Bưởi trung bình có tới 39 miligam.
Bưởi chứa nhiều vitamin C và potassium, là nguồn cung cấp chất vơi
(calcium), folate, sắt, và chất khống khác. Bưởi đỏ hay bưởi hồng chứa nhiều
beta caroten là tiền chất của vitamin A. Ngồi ra, Bưởi cịn chứa nhiều chất xơ và
ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có khả năng ngăn
ngừa bệnh ung thư và tim mạch.
Bưởi giúp chúng ta ăn ngon, kích thích sự tiêu hóa vì tăng cường sự tiết
mật và tiết dịch vị. Dùng Bưởi vào buổi sáng lúc bụng đói có tác dụng lợi tiểu và
tẩy chất độc, giúp lọc máu, thải những chất cặn bẩn và độc tố ở thận và gan ra
ngoài.
Một số người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, hoại huyết, và kinh phong
đã lành nhờ ăn Bưởi thường xuyên.
Làm giảm cholesterol: trong bưởi có pectin, chất sợi hịa tan có tác dụng
làm giảm cholesterol trong máu, giảm chất béo thâm nhập vào cơ thể. Theo nghiên
cứu trong những người có hàm lượng cholesterol trong máu cao, việc ăn thường
xuyên 15g pectin trong Bưởi trong thời gian 4 tháng giúp giảm cholesterol trong

máu trung bình 8%, trong trường hợp đặc biệt có thể giảm tới 20%.
Chống cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch: Hesperidin và naringin là 2
chất flavonoid giúp bảo vệ tính đàn hồi của mạch máu, ngừa xơ cứng động mạch,
gián tiếp chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não. Acid galacturonique trong
Bưởi có tác động đặc biệt lên cholesterol xấu, một trong những yếu tố tạo nên
mảng xơ vữa thành mạch làm giảm sự đàn hồi của động mạch. Chính tác động này
có tác dụng săn đuổi và loại bỏ sự tích tụ cholesterol đồng thời làm sạch các mạch
máu.

SVTH: Phan Như Quỳnh

xiii


Phịng chống ung thư: Nhiều chất tìm thấy trong Bưởi có tác dụng
chống oxy hóa mạnh như lycopene, limonoid và các naringin. Chúng góp phần
xoa dịu các triệu chứng cảm lạnh và các tai biến tim mạch cũng như ung thư. Các
nghiên cứu khoa học cho thấy limonoid làm gia tăng hàm lượng của một số
enzyme có khả năng làm giảm độc tính và hỗ trợ việc loại bỏ các tác nhân gây ung
thư.
Lá Bưởi: Dùng để trị các chứng nhức đầu do phong, viêm khớp. Lá
Bưởi chín dùng để xoa bóp, nấu nước xơng hoặc ngâm chữa chứng sưng khớp,
bong gân, chấn thương.
Múi Bưởi: Có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tụ tiểu cầu
và cải thiện độ bền vùng thành mạch.
Cùi Bưởi: Vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận, bàng quan, cơng
dụng hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khối lồng ngực. Cùi bưởi được
dùng để trị các bệnh sau: chứng ho hen ở người già, đau bụng do lạnh, thức ăn
đình trệ, chậm tiêu, sán khí, phụ nữ mang thai nơn nhiều.
Hoa Bưởi: Có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các

chứng đau dạ dày, đau tức ngực.
Tinh dầu: tinh dầu được ly trích từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu, thư
giãn, được sử dụng hữu hiệu trong việc làm đẹp, có tác dụng tóc mọc nhanh...
Hạt Bưởi: Chứa 40-75% dầu béo có tác dụng trị sán khí. Vỏ hạt Bưởi
tươi có tác dụng cầm máu rất tốt, bằng cách lấy vỏ hạt Bưởi tươi ép vào bơng và
bó vào chỗ chảy máu. Chất nhầy từ hạt bưởi ngâm nước có tác dụng làm tan sỏi
thận, lợi tiểu. Hạt Bưởi khi bỏ vỏ ngoài, nướng chín đen, nghiền thành bột và hịa
với dầu dừa dùng làm thuốc bôi chốc lỡ da đầu.[7]
1.6 Một số giống Bưởi và tình hình sản lượng Bưởi việt nam
Hiện nay tại Việt Nam có các giống Bưởi ngon, mang lại hiệu quả kinh
tế cao như: Bưởi Năm Roi, Bưởi da xanh, Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng,
Bưởi Diễn, Bưởi Thanh Trà,...Sau đây là những nét khái quát chung về một số loại
Bưởi.[12]
SVTH: Phan Như Quỳnh

xiv


1.6.1 Bưởi Năm Roi

Hình 1.2 : Bưởi năm roi[15]
Bưởi Năm Roi là một trong những loại Bưởi ngon, được người tiêu
dùng đánh giá cao, và có giá trị kinh tế lớn. Bưởi Năm Roi được công nhận là
giống sạch bệnh, cho năng suất cao và chất lượng tốt, ngon nhất trong các giống
Bưởi hiện nay, thích nghi với điều kiện tại các vùng sinh thái khác nhau ở nước ta.
Tuy nhiên bưởi Năm Roi được trồng nhiều ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long.
Tổng diện tích bưởi Năm Roi là 9,2 ngàn ha, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh
Long (diện tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3 ngàn tấn, chiếm 48,6% về diện
tích và 54,3% về sản lượng Bưởi Năm Roi của cả nước), trong đó tập trung ở
huyện Bình Minh 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần 30 ngàn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu

Giang (1,3 ngàn ha). Với một hecta, nhà vườn thu hoạch cả trăm triệu đồng trong
một năm. Sau 2 năm trồng cho ra quả, thu hoạch tập trung với chu kỳ khai thác
kinh doanh năm.
Cây cao trung bình từ 7-8m, cao nhất có thể lên đến 15m, có gai dài
khoảng 2,5cm có khi tới 4cm nếu sinh sản bằng hạt, hoặc có gai hay gai rất ngắn
nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có lơng tơ.
Thời gian trồng từ tháng tư cho đến tháng giêng. Đặc điểm của Bưởi
Năm Roi là: hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 1-1,4 kg, trái có núm, khi quả
chín có màu vàng xanh, vỏ mỏng, ráo nước, thịt quả màu xanh vàng, mịn đồng
SVTH: Phan Như Quỳnh

xv


nhất. Múi và vách múi rất dễ tách, ăn dòn, ngọt, thơm, vị hơi dôn dốt chua, đặc
biệt là không có hạt mẩy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được trên 55%, độ
brix từ 9-12%. Phù hợp ăn tươi, chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nhiều nước.
Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.[16]
1.6.2 Bưởi Phúc Trạch
Nguồn gốc Bưởi Phúc Trạch là ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh. Hiện nay giống Bưởi này đang được trồng ở hầu hết các huyện và các
vùng lân cận.
Bưởi Phúc Trạch được coi là một trong những giống Bưởi ngon nhất của
nước ta. Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, trọng lượng trung bình từ 11,2 kg, tỷ lệ ăn được 60-65%, số lượng hạt từ 50-80 hạt, màu sắc thịt quả và tép
múi phớt hồng, vách múi dòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi
chua, độ brix từ 12-14, thời gian thu hoạch vào tháng 9.
Bưởi Phúc Trạch chỉ có thể giữ được hương vị khi được trồng ở bốn xã
Phúc Trạch, Hương Trạch, Hương Đo và Lộc Yên thuộc huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh. Bưởi Phúc Trạch chỉ có mùa vào khoảng tháng 7, tháng 8 và tháng 9 âm
lịch, lâu nay sản lượng thường không đủ để cung cấp cho nhu cầu của các tỉnh

phía Bắc. Điều đặc biệt là giống Bưởi này đã được lấy đi trồng ở nhiều nơi và
cũng được chăm sóc rất cơng phu nhưng quả không bao giờ ngon được như trên
đất Phúc Trạch.
Bưởi Phúc Trạch sống lâu năm, vài năm đầu cây cho quả tương đối thấp,
nhưng từ năm thứ 6 trở đi lượng quả thu được khá ổn định: từ 90-120 quả. Quả sai
nhất là khi cây ở độ tuổi 11-15. Cây Bưởi già trên 20 năm vẫn giữ được năng suất
quả cao, cây Bưởi càng già quả càng ngon, ngọt đậm. Nếu tính thời gian sống và
năng suất cho quả lâu năm thì Bưởi Phúc Trạch có ưu thế vượt trội hơn hẳn các
loại cây ăn quả có múi khác như chanh, cam, quýt

SVTH: Phan Như Quỳnh

xvi


Hình 1.3 : Bưởi Phúc Trạch[15]
Khơng chỉ có ở giá trị độ ngon ngọt, Bưởi Phúc Trạch còn được ưa
chuộng vì rất dễ bảo quản. Quả có lớp vỏ dày, cứng nên vận chuyển đi xa rất ít bị
giập nát. Bưởi tươi ngon rất lâu mà khơng cần bất kì loại hoá chất bảo quản nào. Ở
Hương Khê, một số gia đình chỉ cần vùi Bưởi vào cát ẩm hoặc bơi vơi vào cuống,
rồi để ở nơi thống mát là có thể giữ được 3-5 tháng. Vỏ quả có thể hơi khô héo đi
nhưng chất lượng múi bên trong không hề suy giảm.
Bưởi Phúc Trạch không chỉ là vẻ đẹp của một vùng quê mà còn mang
lại giá trị kinh tế cao bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu của các gia đình làm vườn
ở đây. Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Qùy
(Nghệ An) thì trong hơn 100 giống Bưởi ở nước ta, Bưởi Phúc Trạch được đánh
giá là ngon và có hiệu quả kinh tế cao nhất [16].
1.6.3 Bưởi da xanh
Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre, có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn
(xã Thanh Tân, Mỏ Cầy, Bến Tre), bên kia sông Hàm Luông. Bưởi da xanh trồng

nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre, bên này sông Hàm Luông. Giống
bưởi quý hiếm này chỉ thực sự được chú ý đến trong khoảng một thập niên trở lại
đây do chất lượng của nó vượt trội so với nhiều loại Bưởi khác.
SVTH: Phan Như Quỳnh

xvii


Bưởi da xanh sở dĩ được tôn vinh là Bưởi “vua” vì ăn rất ngọt, ráo nước,
khơng hạt (hoặc rất ít hạt), vỏ mỏng, thịt Bưởi đỏ sậm bắt mắt và cho trái quanh
năm. Bưởi có thể bảo quản trong thời gian dài (vài tháng) mà vẫn đảm bảo chất
lượng và cảm quan.

Hình 1.4 : Bưởi da xanh[15]
Bưởi da xanh ở Bến Tre có lợi thế về chất lượng cao hơn ở các tỉnh khác
như : tép Bưởi màu hồng đỏ, bó chặt, dễ tách ra khỏi trái, nhiều nước nhưng khơng
dính tay, vị ngọt hầu như khơng chua, độ Brix từ 9,5-12, tỷ lệ thịt quả trên 55%,
mùi thơm, ít hạt, dễ bảo quản, vận chuyển trong thời gian lâu, chỉ cần cơng nghệ
đơn giản có thể giữ chất lượng hương vị trong thời gian từ 2-3 tháng.
Thời gian thu hái cho cả ăn tươi và bảo quản là 210-216 ngày sau khi
đậu quả. Biểu hiện bên ngoài: các hạt tinh dầu trên vỏ quả nở to, vỏ quả sần sùi,
dùng tay ấn nhẹ đáy quả sẽ cảm nhận được độ lún nhất định [16].

1.6.4 Bưởi Diễn

SVTH: Phan Như Quỳnh

xviii



Hình 1.5 : Bưởi diễn [15]
Bưởi Diễn được trồng nhiều ở Phú Diễn, Phú Minh (Từ Liên, Hà Nội).
Bưởi Diễn là một đột biến của bưởi Đoan Hùng. Bưởi Diễn quả trịn, vỏ trái nhẵn
khi chín màu vàng cam, trọng lượng trung bình từ 0,8-1 kg/trái, tỷ lệ phần ăn được
từ 60-65%, số hạt trung bình khoảng 50 hạt, múi và vách múi dễ tách rời nhau, thịt
trái màu vàng xanh, ăn giòn, ngọt, độ brix từ 12-14%. Thời gian thu hoạch bưởi
Diễn muộn hơn bưởi Đoan Hùng, thường vào khoảng cuối tháng 12 âm lịch [16].
1.6.5 Bưởi Thanh Trà

Hình 1.6 : Bưởi Thanh Trà [15]

SVTH: Phan Như Quỳnh

xix


Bưởi Thanh Trà trồng nhiều ở huyện Hương Trà-Huế, ven bờ sơng
Hương. Bưởi Thanh Trà là giống Bưởi ngon có tiếng: quả nhỏ, hình quả lê, trọng
lượng trung bình từ 0,6-0,8kg, vỏ quả mỏng dễ bóc, khi quả chín màu xanh, tép
nhỏ mọng nước nhưng ăn dòn ngọt , thịt quả mịn, đồng nhất, màu vàng xanh, tỷ lệ
phần ăn được từ 62-65%, độ brix 10-12. Bưởi Thanh Trà thu hoạch vào tháng 9
dương lịch.
Ở nhà vườn Thanh Trà hầu như quanh năm có mùi hương thơm dịu,
đặc biệt khi Bưởi Thanh Trà ra hoa [16].
1.6.6 Bưởi Đoan Hùng

Hình 1.7: Bưởi Đoan Hùng [15]
Huyện Đoan Hùng-Phú Thọ có hai giống Bưởi đặc sản đạt các chỉ tiêu
quốc gia đó là giống Bưởi Sửu Chí Đám và Bưởi Bằng Luân (xã Bằng Luân).
Bưởi Sửu Chí Đám, sinh trưởng và phát triển phù hợp trên phù sa sông Lô, sông

Chảy. Nguồn gốc của giống Bưởi này được người dân xã Chí Đám nhân ra từ cây
Bưởi ngon của người nơng dân có tên là Sửu cách đây trên 200 năm. Vì vậy, người
dân đã lấy tên ông đặt tên cho giống Bưởi này.
Bưởi Sửu Chí Đám sau 5 năm trồng đã cho quả có chất lượng tốt, cây
15 tuổi có năng suất từ 100-150 quả. Quả có chất lượng cao, trọng lượng trung
bình 0,7-0,8kg/quả, dạng quả cầu lồi, khi chín có màu vàng xanh, trục quả rỗng,
SVTH: Phan Như Quỳnh

xx


múi dễ tách, tép múi màu trắng xanh, thịt quả màu trắng phớt hồng, mềm, mọng
nước, ngọt mát, hương vị đậm. Độ brix của Bưởi từ 9-11, tỷ lệ phần ăn được 6065%. Bưởi Sửu Chí Đám thu hoạch vào tháng 10, tháng 11. Quả có thể để lâu sau
thu hoạch, bảo quản sau 5-6 tháng quả vẫn giữ được chất lượng tốt.
Bưởi Bằng Luân: tập trung ở xã Bằng Luân, thuộc vùng Tây Bắc của
huyện. Bưởi Bằng Luân có phẩm chất tốt, thích ứng rộng, cho năng suất cao, cây
15 tuổi có chiều cao 6-7m, tán rộng 6,5-7,5m, năng suất trung bình từ 300-400
quả/ cây, trọng lượng trung bình 1-1,2kg/quả, dạng quả hình cầu, khi chín có màu
vàng rơm, màu thịt quả trắng, trục quả đặc, dễ tách múi, tép mềm mọng nước có
màu trắng xanh, ngọt đậm, mùi thơm, tỷ lệ phần ăn từ 60-63%, độ brix 10,2511,54, vitamin C có trong 100g quả từ 80,55-98,46mg, trữ lượng nước 87,2589,43%. Loại bưởi này có thể quản bảo bằng phương pháp truyền thống đến 5
tháng vẫn giữ nguyên phẩm chất. Bưởi Bằng Luân có cách đây 200-300 năm là
giống có nhiều nhất ở Đoan Hùng, hầu hết các xã ở trong huyện đặc biệt là Bằng
Luân và Quế Lâm đều trồng giống Bưởi này [16].
1.6.7 Bưởi Tân Triều Biên Hịa

Hình 1.8: Bưởi Tân Triều Biên Hịa. [15]
Bưởi Tân Triều nổi tiếng từ xưa đến nay là loại Bưởi thơm ngon, thanh
mà không chua, rất đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ Cù lao Tân Triều thuộc xã
Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Vùng đất này được bồi lắng bởi phù sa
SVTH: Phan Như Quỳnh


xxi


thượng nguồn sông Đồng Nai, do thổ nhưỡng khá đặc trưng do đó một số loại
Bưởi như: Bưởi đường lá cam, Bưởi da láng, Bưởi Thanh Trà rất hợp với vùng
này.
Xã Tân Triều có diện tích tự nhiên 1114ha, trong đó diện tích chun
canh cây Bưởi 303ha, riêng cù lao Tân Triều chiếm hơn 2/3 diện tích trồng Bưởi
tồn xã, trên 200ha.
Trái Bưởi to tròn đều, màu vàng sáng đẹp, vỏ Bưởi có mùi thơm nhẹ,
múi Bưởi khơng bị lép, tép to, đều, ăn rất ngon miệng.
Cùng với Bưởi Năm Roi (Vĩnh Long), Bưởi Tân Triều đã chiếm lĩnh thị
trường thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xuất khẩu sang một số nước, làng
Bưởi Tân Triều đã có hơn 250ha.
Vùng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân Triều trên sơng Đồng Nai.
Bưởi quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ tách, ăn dịn, ngọt dơn dốt
chua. Trọng lượng trung bình từ 1,2-1,5kg, tỷ lệ phần ăn được trên 60%. Thời vụ
thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch [16].
1.6.8 Bưởi lơng cổ cị

Hình 1.9: Bưởi lơng cổ cị [15]
Vùng chun canh: Xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ
Đức Tây, Thiện Trí (Huyện Cái Bè). Diện tích: 45 ha ; Sản lượng: 1125 tấn/ha.
Bưởi lơng cổ cị là một đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
SVTH: Phan Như Quỳnh

xxii



Cây có đặc tính sinh trưởng khá mạnh, phiến lá hình elip, màu xanh đậm
và trên bề mặt có lớp lơng tơ mịn, có khả năng chống chịu tốt đối với bệnh vàng lá
thối rễ.
Cây có khả năng cho trái sau 2,5-3,5 năm trồng (đối với cây chiết và cây
ghép). Thời gian thu hoạch tập trung từ tháng 8 đến tháng 12. Thời gian từ khi ra
hoa đến khi thu hoạch là từ 7-7,5 tháng. Năng suất khá cao (trên100 trái/năm đối
với cây 7 năm tuổi trở lên) và khá ổn định.
Quả Bưởi có dạng hình quả lê, bên ngồi có lớp lơng trắng mịn, sờ tay
vào hơi nhám, lớp lơng này sẽ rụng dần. Khi chín vỏ quả có màu xanh vàng có phủ
lớp lơng tơ mỏng bên ngồi vỏ. Vỏ quả khá mỏng, trong quả bì màu trắng hồng,
thịt quả màu vàng đỏ, dễ tách, vị ngọt đến ngọt chua nhẹ, độ Brix từ 10-11, khá
nhiều nước, múi thơm, mỗi trái từ 5-30 hạt. Trọng lượng từ 0,9-1,4kg/trái, cá biệt
có trái nặng đến 2kg.
Bưởi lơng cổ cị có thể tồn trữ đến 20 ngày nếu được bảo quản trong
điều kiện nhiệt độ phịng. Hiện nay Bưởi lơng cổ cò được trồng ở các xã Mỹ
Lương, Tân Thanh, Tân Hưng, Hòa Hưng, An Hữu, An Thái Trung, Hòa Khánh,
An Thái Đơng của huyện Cái Bè với diện tích 1600-1700ha, sản lượng hằng năm
từ 30-35 ngàn tấn. Ngoài ra Bưởi lơng cổ cị có tính thích nghi rộng, sinh trưởng
mạnh, năng suất cao, phẩm chất khá cao nên bưởi lông cổ cò được trồng ở khá
nhiều nơi trong tỉnh [16]
1.7 Tình hình về sản lượng bưởi ở Việt Nam
Theo Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, trong những năm gần
đây, diện tích trồng Bưởi tăng lên rõ rệt, nhiều loại Bưởi ngon đã được ngành nông
nghiệp và nhà vườn tuyển chọn trồng và cho trái ngày càng có chất lượng, có tiếng
trên thị trường trong và ngồi nước như bưởi Năm Roi (Bình Minh), Bưởi da xanh
(Bến Tre), bưởi Tân Triều (Đồng Nai),…Đặc biệt là Bưởi Năm Roi, đặc sản của
tỉnh Vĩnh Long được thị trường các nước châu Âu, Hồng Kông, Đức, Trung Quốc
ưa chuộng

SVTH: Phan Như Quỳnh


xxiii


Theo số liệu thống kê năm 2006, diện tích trồng Bưởi trong cả nước là
25.000ha, trong đó diện tích đang cho trái là 15.000ha, sản lượng 145.000
tấn/năm. Trong đó, so với cả nước thì diện tích Bưởi của tỉnh Vĩnh Long chiếm
26,3% và sản lượng chiếm 41,4%. So với vùng đồng bằng Sơng Cửu Long thì diện
tích Bưởi Vĩnh Long chiếm tỷ lệ rất cao là 65,75% và sản lượng chiếm 63,2%. Với
sản lượng này, trọng lượng bưởi cho bình qn đầu người trên 54kg, trong khi đó
bình qn cả nước là 1,1kg và bình qn của Đồng bằng sơng Cửu Long là
5,5kg/người.
Hiện nay diện tích trồng Bưởi Năm Roi trong cả nước có khoảng 9,2 ngàn
ha, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long (diện tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3
ngàn tấn, chiếm 48,6% về diện tích và 54,3% và về sản lượng Bưởi Năm Roi của
cả nước). Trong đó tập trung ở huyện Bình Minh: 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần
30 ngàn tấn, tiếp theo là tỉnh Hậu Giang (1,3 ngàn ha). [14]

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU VỎ BƯỞI
SVTH: Phan Như Quỳnh

xxiv


2.1 Giới thiệu về tinh dầu
2.1.1 Khái niệm về tinh dầu
Tinh dầu là những hỗn hợp khác nhau của những chất bốc hơi nguồn
thực vật (rất ít khi nguồn động vật), các chất này thường có mùi thơm và thành
phần hóa học, cấu tạo, tính chất, điểm chảy, điểm sơi, độ tan trong nước hay trong

các dung môi rất khác nhau, phần lớn khơng tan, chính xác là ít hay rất ít tan trong
nước. Các hợp phần của tinh dầu hòa tan lẫn nhau. Nếu một lượng tinh dầu nào đó
là một khối đồng nhất (một pha) bắt đầu sơi ở một nhiệt độ phụ thuộc thành phần
và tỷ lệ các hợp.[9]
2.1.2 Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu
Tinh dầu từ lâu đã được loài người biết đến, ngay từ thời thượng cổ
người ta biết đến và sử dụng các loại cây có tinh dầu ở dạng phơi khô, thời kỳ
trung cổ khoảng thế kỷ thứ 15 tinh dầu ngày càng phổ biến, từ thế kỷ thứ 15 đến
thế kỷ thứ 17 tinh dầu đã được sử dụng để lam thơm cho toc và da mặt, dùng để
chữa bệnh và dùng trong đời sống hàng ngày của con người. từ thế kỷ thứ 17 đến
thế kỷ thứ 19, tinh dầu được dùng nhiều để trang điểm, làm thuốc và dùng trong
công nghiệp với phạm vi rộng hơn. Từ thế kỷ 20 đến những năm đầu của thế kỷ
21, cùng với sự tiến bộ của nhân loại và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật, nghành
công nghiệp sản xuất tinh dầu đã dần phát triển, tinh dầu đã trở thành một sản
phẩm không thể thiếu trong đời sống của con người và được ứng dụng rộng rãi
trong các ngành công nghiệp như: hương liệu, thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm.
[8]
2.2 Tính chất vật lý và các thành phần hố học trong tinh dầu
2.2.1 Tính chất vật lý của tinh dầu
Tinh dầu thường tồn tại dạng thể lỏng ở nhiệt độ thường, mùi thơm,
ít khi có màu trừ tinh dầu chứa aluzen có màu xanh.Tinh dầu có tỉ trọng thấp so
với nước, chỉ số khúc xạ cao. Tinh sầu bay hơi được, tinh dầu ít tan trong nước
nhưng làm cho nước có mùi thơm, tinh dầu là hổn hợp nên khơng có nhiệt độ sơi
nhất định, tinh dầu tan trong cồn, ete, dung môi hữu cơ và các chất béo.[10]
SVTH: Phan Như Quỳnh

xxv



×