Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

kt139 9911

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.65 KB, 84 trang )

Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự
thay đổi sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế tốn Việt nam đã khơng
ngừng được hồn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường
và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm
đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
để tạo tiền đề cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trị tích cực trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp.Tăng thu
nhập cho doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải
thiện. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí
sản xuất bao gồm chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ chi phí khấu hao
máy móc thiết bị, chi phí tiền lương… Mà ngun vật liệu là một trong ba
yếu tố cơ bản của q trình sản xuất thể hiện dưới dạng vật hố, nó là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản
lý ngun vật liệu là cơng tác không thể thiếu được trong khâu quản lý sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ khâu thu
mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Nghành xây dựng cơ bản
luôn không ngừng lỗ lực phấn đấu và là một nghành mũi nhọn. Tuy nhiên
trong thời gian vừa qua, đầu tư XDCB còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung
cơng trình dở dang, nhiều lãng phí lớn, thất thốt vốn... Cần được khắc phục
trong tình hình do việc cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ
trong nghành xây lắp để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với XDCB trở thành
yêu cầu cấp thiết. Trong nghành xây dựng cơ bản, ngun vật liệu và cơng


cụ, dụng cụ có chủng loại rất đa dạng, phong phú


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý
nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của
doanh nghiệp. Hơn nữa cịn kiểm sốt một cách có hiệu quả chi phí và giá
thành sản phẩm, đồng thời giúp cho việc tổ chức kế tốn, tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại công ty thiết kế xây dựng, em nhận thức
được tầm quan trọng của vật liệu, và những vấn đề bức xúc xung quanh việc
hạch toán vật liệu, em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “Hồn thiện
cơng tác kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại127”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm những nội dung sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn NVL, CCDC trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn NVL, CCDC tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại 127.
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác hạch tốn NVl,
CCDC tại cơng ty cổ phần xây dựng và thương mại 127.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Mẽ và tồn thề cán bộ
cơng nhân viên công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 đã giúp đỡ em
hoàn thành giai đoạn thực tập này và làm báo cáo thực tập này!
Với những hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn, báo cáo
tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến

của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu, CCDC.
1.1. Khái niệm
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lương của sản phẩm được sản xuất.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc đIểm: tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển tồn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
Thông thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về
vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng
đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá
thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công cụ dụng cụ là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành
tàI sản cố định.
1.2 Đặc điểm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối
tượng lao động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên
vật liệu có các đặc điểm chủ yếu sau:

-

Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới

thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
-

Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá

tri sản phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm
-

Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loạivà thường chiểm tỉ trọng

lớn trong chi phí sản xuất.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Nguyễn Thành Chung

Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên

tiến hành thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng
loại, chất lượng, giá trị.
-

Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong


tàI sản lưu động của doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao động
có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Cơng cụ dụng cụ có các đặc điểm
sau:
-

Về đặc điểm vận động thì cơng cụ dụng cụ cũng có thời gian sử

dụng khá dài nên giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí của đối
tương sử dụng.
-

Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho cơng tác quản

lý, theo dõi thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử
dụng một lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhât định.
1.3 Phân loại
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại
nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trị, cơng dụng, tính chất lý hố rất khác
nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ
theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh mà nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại
khác nhau:
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia
thành các loại:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó khơng phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất

lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác
quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mỡ bôi
trơn máy móc trong sản xuất, thuốc nhuộm, dầu sơn…


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc
thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết
máy móc thiết bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha…
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp
ráp vào các cơng trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các cơng
trình xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm như: sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong
quá trình thanh lý tài sản cố định TSCD.
- Nếu căn căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia
thành:
+Vật liệu mua ngồi
+Vật liệu tự sản xuất
+Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Tuy nhiên việc phân loạivật liệu như trên vẫn man tính tổng quát mà
chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt
chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý
chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là

phục vụ cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh
điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng
như trên, tiến hành xác lập danh đIểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải
quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch
tốn của từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính
TK152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A
TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

Công cụ dụng cụ: có nhiều loại khác nhau, để quản lý được công
cụ dụng cụ ta phân loại chúng thành 3 loại :
-

Cơng cụ dụng cụ lớn bao gồm tồn bộ các tư liệu là công cụ sản

xuất hoặc những dụng cụ cho quản lý và sinh hoạt.
-

Bao bì luân chuyển

-

Đồ dùng cho th

1.4 Nhiệm vụ kế tốn

Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vậi
liệu,công cụ dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán vật liệu cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung
cấp vật liệu, cơng cụ dụng cụ trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại,
giá trị và thời gian cung cấp.
- Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà Nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
-Tính tốn và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu,cơng cụ dụng cụ
xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức
tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng
vật liệu, cơng cụ dụng cụ sai mục đích, lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế tốn. Sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện
pháp giảI phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
tình hình thanh tốn với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo

cáo về vật liệu, công cụ dụng cụ.

Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để
biểu giá trị của nó theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc:Tất cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được
sử dụng ở các doanh nghiệp đều phải tôn trọng nguyên tắc phản ảnh theo giá
gốc. (bao gồm giá mua, chi phí thu mua và chi phí vận chuyển), giá gốc không
kể thuế phải nộp được khấu trừ. Tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho nếu ở thời đIểm cuối kỳ giá trị thực hiện được của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ nếu nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp được báo các theo giá trị có thể
thực hiện được trên báo cáo tài chính của mình.
Giá trị có thể bán được tại

Giá trị có thể thực
hiện được

=

thời điểm cuối kỳ

Chi phí phải bỏ thêm
+

để bán được


2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
Tính giá vật liệu, cơng cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch
tốn đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ phụ thuộc vào phương pháp quản lý
và hạch tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ: Phương pháp kê khai thường xuyên
hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ
biến hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều
được kế tốn theo dõi, tính tốn và ghi chép một cách thường xuyên theo quá
trình phát sinh.


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế tốn chỉ theo
dõi, tính tốn và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, cơng cụ dụng cụ cịn các
giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi
có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu
xuất trong kỳ

Trị giá vật liệu
= hiện còn đầu kỳ

Trị giá vật liệu
+


nhập trong kỳ

Trị giá vật liệu
- xuât trong kỳ

2.1.1 Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn
khác nhau do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, cũng được đánh giá khác nhau.
Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ có thể mua ngồi, hoặc gia cơng chế biến, thu
nhặt được từ phế liệu thu hồi.
-

Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngồi: trị giá vốn thực tế

của vật liệu, cơng cụ dụng cụ nhập kho là giá mua trên hoá đơn cộng với các
chi phí thu mua thực tế chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo
hiểm, cơng tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và
số hao tự nhiên trong định mức (nếu có)… trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi
phí thu mua vật liệu,cơng cụ dụng cụ có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của
từng thứ vật liệu. Nếu chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân
bổ cho từng thứ theo tiêu thức nhất định.
Lưu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngồi thì thuế nhập khẩu
được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được
tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
-

Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất : giá nhập kho là giá thành

thực tế sản xuất vật liệu .

-

Đối với nguyên vật liệu mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt

hàng không chịu thuế giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
GTGT)


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Đối với vật liệu,cơng cụ dụng cụ th ngồi gia cơng, chế biến:

giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất th ngồi gia cơng chế
biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia cơng chế biến và
từ đó doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho người gia công chế biến.

Giá nhập
kho

Giá xuất vật liệu
=

đem chế biến

Tiền
+


thuê chế

Chi phí vận chuyển, bốc
+

dỡ vật liệu đi và về

biến
- Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế vật liệu do
hội đồng quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhận của các
bên có liên quan).
- Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ doanh nghiệp tự chế biến gia cơng thì
giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia cơng chế biến và chi phí gia công
chế biến (gồm thuế giá trị gia tăng hoặc khơng có thuế giá trị gia tăng)
- Đối với vật liệu do nhận biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế
được xác định theo thời giá trên thị trường.
+ Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế có thể được đánh giá theo
giá thực tế có thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá theo giá ước tính.
Giá thực tế ngun vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý
vật liệu . Nó được dùng để hạch tốn tính hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính
tốn và phân bổ chính xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của
doanh nghiệp.
2.1.2 Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp: thực tế đích
danh; nhập trước xuất trước (FIFO); nhập sau xuất trước (LIFO); và đơn giá
bình quân. Khi sử dụng phương pháp tính giá phảI tuân thủ nguyên tắc nhất
quán.
+ Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.



Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giá thực tế vật liệu

số lượng vật liệu

xuất kho

=

Đơn giá bình

xuất kho

đơn giá bình
x

quân tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
=

quân tồn đầu kỳ

Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ


+ Tính theo giá bình qn gia quyền :
Giá thực tế vật liệu

Số lượng VL

Đơn giá bình

=
xuất kho
Đơn giá bình

x
xuất kho

quân gia truyền

giá trị VL tồn đầu kỳ + giá trị VL nhập trong kỳ

quân gia quyền

SLVL tồn đầu kỳ + SL VL nhập trong kỳ.

+ Tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp này được áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao,
những loại vật tư đặc chưng.

Giá

thực


tế vật liệu xuất

Số lượng vật liệu xuất
=

theo từng lô, lần xuất

Giá thực tế vật liệu nhập
*

theo từng lô, lần nhập

+ Tính theo giá nhập trước, xuất trước.
Trong phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và vật liệu nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc.
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, số cịn lại được tính theo đơn giá những lần nhập sau:


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công thức:
Giá trị thực tế

=

VL xuất dùng


Giá thực tế đơn vị của VL
nhập kho theo từng lần nhập

*

Số lượng VL xuất
dùng thuộc từng lần nhập

+ Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước.
Trong phương pháp này cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào
số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính đơn giá
của lần thực tế của lần nhập sau đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập sau
cùng. Số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đố. Như
vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo
giá của lần nhập đầu kỳ.
2.2-Đánh giá vật liệu,cơng cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, giá cả
biến động thường xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên tục thì việc hạch tốn theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều cơng thức và có khí khơng thực hiện
được. Do vậy việc hạch tốn hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo giá hạch
toán.
Giá hạch toán là một loại giá tương đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử
dụng trong một thời gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn kho vật liệu, CCDC
trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc
giá mua tại một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu, CCDC bình qn tháng
trước, CCDC hàng ngày hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch tốn. Nhưng
cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu, CCDC xuất, tồn kho
theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực thế và giá

hạ sử dụng giá hạch tốn đơn giản, giảm bớt khối lượng cho cơng tác kế toán
nhập, xuất vật liệu.
Giá hạch toán chỉ được dụng trong hạch tốn chi tiết vật liệu, cịn trong hạch
tốn tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch tốn có ưu đIểm là phản
ảnh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ dùng trong
phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá thực tế VL
Hệ số chênh lệch
Giữa giá thực tế

tồn kho đầu kỳ

+ nhập kho trong kỳ

=

với giá hạch toán

Giá hạch toán VL
tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế VL


Giá thực tế VL

=

xuất kho trong kỳ

Hệ số chênh
lệch giá

Giá hạch toán VL
+

*

nhập kho trong kỳ.

Giá hạch toán VL
xuất dùng trong kỳ

Hạch toán chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Tổ chức tốt kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác bảo quản vật liệu và cơng tác kiểm tra tình hình cung cấp,
sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa
được thực hiện ở phịng kế tốn.
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong 3 phương pháp:
Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư.
3.1 Phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc: ở khi ghi chép về mặt số lượng, ở phịng kế tốn ghi chép cả về

số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL
-Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi
số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường
xuyên đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng
ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ
nhập xuất kho về phịng kế tốn.


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
NVL tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị
hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho
gửi đến kế toán NVl phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền
sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế tốn
cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ
vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá
trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
(1)

Thẻ kho

Phiếu nhập


(2)

(1)

Phiếu xuất

Sổ chi tiết VL

Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
kho vật liệu

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối chiếu kiểm tra.
Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
nhược điểm:
-

Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.

-

Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế tốn cịn trùng lập về chỉ


tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc
kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
-

Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ,
sử dụng ít loại VL.
3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

-

Trình tự ghi chép:

+ ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực
hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ ở phịng kế tốn: Kế tốn mở số đối chiếu ln chuyển để ghi chép tính
hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép cuả kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số
lượng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán.

- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng
chủng loại vật tư khơng q nhiều, phù hợp với trình độ kế tốn cịn chưa
cao.
Sơ đồ kế tốn chi tiết vật liệu theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho


Phiếu nhập

Phiếu xuất


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp sổ số dư.
-

Trình tự ghi chép:

+ ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp
toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại
theo từng nhóm nguyên liệu theo quy định.
+ở phịng kế tốn: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế
toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc
phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch tốn và tính thành tiền cho chứng
từ.
- Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa
kho và kế tốn xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót.
-

Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng

vật liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo
phương pháp sổ số dư.


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thẻ kho

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Phiếu xuất
Sổ
số

Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế xuất

Bảng luỹ kế nhập
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


Phiếu giao nhận chứng từ nhập(xuất)
Từ ngày… đến ngày… tháng… năm
Nhóm vật liệu

Số lượng chứng từ

Số hiệu của chứng từ

Người nhận

Số tiền

Ngày… tháng… năm
Người giao
Sổ số dư
Năm…
Kho…


Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh

Tên

đơn


đơn

định

Số dư đầu Số dư cuối Số dư cuối

điểm

vật

vị

giá

mức

năm

tính

hạch dự

vật liệu liệu

trữ

tốn

tháng 1


năm

Số

Số

Số

Số

Số

Số

lượn

tiền

lượn

tiền

lượn

tiền

g

g


g

Bảng luỹ kế nhâp, xuất, tồn vật liệu
Tháng… năm…
Nhóm

Tồn

vật

kho

cuối

liệu

tháng

tháng

Nhập

Từ
Từ
Cộng Từ
ngày
ngày
ngày
… đến … đến
… đến

ngày
ngày
ngày



Kế tốn tổng hợp vật liệu, cơng cụ dụng cụ.

Xuất

Tồn

Từ
Cộng
ngày
… đến
ngày


4.1 Kế tốn tổng hợp vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
Phương pháp kế toán thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu, công cụ
dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế tốn tổng hợp kho có các chứng từ nhập
xuất vật liệu. Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp
sản xuất và doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn
như; ơ tơ, máy móc.
4.1.1 Tài khoản sử dụng:
TK 152 – “ Nguyên vật liệu”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm ngun vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Kết cấu:
Bên nợ:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

-Trị giá thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngồi tự chế
th ngồi gia cơng, nhận góp vốn liên doanh.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, th
ngồi gia cơng chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
- Chiết khấu mua hàng được hưởng.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại giảm giá.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Dư nợ:
- Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho:
Chi tiết KT 152:
-

1521: Nguyên vật liệu chính.

-


1522: Nguyên vật liệu phụ.

-

1523: Nhiên liệu

-

1524: Phụ tùng thay thế

-

1255: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản

-

1528: Vật liệu khác.

* TK 151: Hàng mua đang đi trên đường: Tài khoản này phản ánh giá trị
các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với
người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp còn đang đi trên đường và
tình hình đang đi đường về nhập kho của doanh nghiệp.
-

Kết cấu:

Bên nợ:
-


Giá trị hàng đi đường.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Nguyễn Thành Chung

Kết chuyển giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.

Bên có:
- Giá trị hàng đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho đối
tượng sử dụng hay khách hàng .
- Kết chuyển giá trị tên hàng đang đi đường đầu kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
* TK 331 – Phải trả người bán: TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với người bán và nhận thầu về các loại vật tư, hàng
hoá, lao vụ, theo kợp đồng kinh tế đã ký kết.
TK 133 – Thuế VAT được khấu trừ: TK này cho các doanh nghiệp thuế
VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
TK 153 – Công cụ dụng cụ: TK này có tính chất và kết cấu cũng giống như
TK152. TK 153 có 3 TK cấp 2:
TK 1531 Cơng cụ dụng cụ
TK 1532 Bao bì luân chuyển
TK 1533 Đồ dùng cho thuê
* TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: TK này được dùng để
phản ánh bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm

ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn và
phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính.
TK này là TK điều chỉnh cho các TK tồn kho trong đó có TK 152.
Ngồi cácTK trên kế tốn cịn so các TK liên quan:
- TK 111 – Tiền mặt.
-

TK112 – Tiền gửi ngân hàng.

-

TK 621 – CP NVL trực tiếp

-

TK 627 – CP sản xuất chung

-

TK 641 – CP Bán hàng

-

TK 623 – CP Sử dụng máy thi công.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-


TK 642: CP quản lý doanh nghiệp

-

TK 141: Tạm ứng

-

TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác

-

TK 222: Góp vốn liên doanh.

Nguyễn Thành Chung

4.1.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
* Kế toán tổng hợp tăng NVL, CCDC:
+ Tăng vật liệu, CCDC do mua ngồi:
+Trường hợp hàng và hố đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn và phiếu
nhập ghi:
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111 – TM
Có TK 112 – TGNH
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 331 – Phải trả khách hàng
Có TK 311 – Vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Trường hợp hàng thu mua trong tháng chưa về nhưng chưa nhận được
hoá đơn của người bán, kế tốn khơng ghi số ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ

sơ.
TS doanh nghiệp trong đó vật liệu có thể đánh giá lại trong một số
trường hợp cần thiết như:
Cuối tháng hố đơn về ngay thì tiến hành ghi sổ theo định kỳ, nhưng nếu
hoá đơn vẫn chưa về thì kế tốn sẽ ghi giá trị nhập kho theo giá tạm tính để ghi
số.
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC
Có TK 331: phải trả người bán.
Ghi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành theo giá tạm tính. Nếu giá hố đơn
lớn hơn giá tạm tính, kế tốn ghi:
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC
Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế tốn ghi:
Nợ TK 152: Ghi có chênh lệch giảm
Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
+ Trường hợp hàng đang đi trên đường: Nếu trong tháng nhận được hoá
đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế tốn chưa ghi số ngay mà
phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào TK 151:
Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường.
Nợ TK 1331: Thuế NVL được khấu trừ
Có TK 111: TM.
Có TK 112: TGNH.

- Sang tháng khi “Hàng đang đi đường” về nhập kho hoặc chuển giao các
bộ phận sản xuất hay khách hàng, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 NVL,CCDC
Nợ TK 621: CP, NVL trực tiếp.
Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 627, 641, 157….
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường .
- Các chi phí liên quan đến thu mua NVL phù thuộc vào các chứng từ
liên quan để ghi sổ kế toán.
Nợ TK 152, 153 NVL, CCDC
Nợ TK 133: Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 133: Phải trả cho người bán
Có TK 111,112, 141.
- Ghi thanh toán cho người bán, số chiết khấu được hưởng, kế tốn ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 152, 153: NVL,CCDC
Có TK 111, 112: TM, TGNH.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

- Vật liệu, cơng cụ dụng cụ nhập từ nguồn thu ngồi gia cơng hoặc tự
chế.
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC.
Có TK 154: Chi tiết tự chế, thuê chế biến.
- Vật liệu, công cụ dụng cụ do các đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152, 153: NVL., CCDC
Có TK 411: Chi tiết góp vốn liên doanh .

- Vật liệu, cơng cụ dụng cụ phát hiện thừa trong kiểm kê.
Nợ TK 152,153: NVL, CCDC
Có TK 3381: Phải trả, phải nộp.
Sau khi làm rõ nguyên nhân kế toán ghi sổ.
Nợ TK 3381: Phải trả , phải nộp.
Có TK liên quan.
(Có thể do được tặng được biếu nhưng chưa ghi sổ, kế toán ghi có TK
411, có thể chưa ghi nợ người bán kế tốn ghi Có TK 331).
Nếu xác định vật liệu thừa khơng phải của doanh nghiệp kế tốn phản ánh vào
TK 002 “ vật tư hàng hoá gửi hộ hoặc giá cơng”.
Tăng vật liệu, CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152, 153:NVL, CCDC
Có TK 128, 222: Đầu tư ngắn hạn khác góp vốn liên doanh được
đánh giá lại theo quy định chung nếu giá hạch toán lại lớn hơn giá cũ của vật
liệu thì phần chênh lệch đó được ghi sổ như sau:
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC
Có TK 421: Chênh lệch đánh giá lại TS.
* Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL, CCDC
- Xuất kho vật liệu,công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621: ( dùng cho sản xuất sản phẩm )
Nợ TK 627: (dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất )
Nợ TK 641: (dùng cho bộ phận bán hàng)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

Nợ TK 642: (dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp )

Nợ TK 241: (dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản và sửa chữa
TSCĐ)
Nợ TK 142: (chi phí trả trước, vật liệu,CCDC phân bổ dần )
Có TK 152, 153: NVL,CCDC (theo giá thực tế xuất kho).
Có 2 cách phân bổ dần vật liệu, công cụ dụng cụ :
Phân bổ hai lần 50% một lần
Phân bổ theo kỳ hạn sử dụng (biết chắc chắn kì hạn của chúng)
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 142 (phân bổ nhiều lần)
Đến khi báo hỏng
Nợ TK 152 (phế liệu thu hồi nếu có)
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 142 (giá trị cịn lại)
- Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để tự chế hoặc thuê chế biến.
Nợ TK 154: CP sản xuất doanh nghiệp dở dang
Có TK 152,153: NVL,CCDC.
- Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị
vốn góp liên doanh và giá thực tế vật liệu góp để xa chênh lệch.
Nếu: Giá trị vốn góp > Giá thực tế.
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Có TK 421: (Phần chênh lệch tăng)
Có TK 152, 153: (Giá thực tế vật liệu, cơng cụ dụng cụ).
Giá trị vốn góp (Giá thực tế.)
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Nợ TK 421: (Phần chênh lệch giảm)
Có TK 152,153: Giá thực tế vật liệu,công cụ dụng cụ .
- Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ bán hoặc cho vay.



Nguyễn Thành Chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 632: Xuất bán
Nợ TK 1388: Cho vay khơng lấy lãi.
Có Tk 152,153: Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất.
Phản ánh doanh thu bán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nợ TK 131,111,112
Có TK 511 Theo giá bán
Có TK3331 Thuế GTGT
- Trường hợp giảm VL do thiếu hụt
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì được tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp .
Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
Có TK 152, 153: Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
+ Nếu thiếu hụt ngồi định mức khơng xác định được nguyên nhân thì
phải chờ xử lý, KT ghi:
Nợ TK 1381: (TS thiếu chờ xử lý)
Có TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm gây nên.
Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu.
Nợ TK 334: Trừ vào tiền công.
Nợ TK 1388: Số bồi thường phải thu.
Có TK 152, 153: Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
+ Giảm vật liệu do đánh giá lại.
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 152,153: Nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Sơ đồ: kế tốn tổng hợp nguyên liệu vật liệu

(Phương pháp kê khai thường xuyên)
152
D***


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thành Chung

331,111,112,141,311
tăng do mua ngoài
151

621
Xuất để chế tạo sản phẩm
627,641,642,241

Hàng đi đường kỳ trước

Xuất cho chi phí sản xuất chung,
BH,QL, XDCB

128,222

411

Nhận cấp phát tặng thưởng

Vốn góp liên doanh


Vốn góp liên doanh
3381,642 . . .
Thừa phát hiện khi kiểm kê

154
Xuất th ngồI gia
cơng, chế biến
1381, 642

128,222
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
412

412
Đánh giá tăng

Đánh giá giảm khi kiểm kê

4.2 Kế toán vật liệu, CCDC theo phương pháp định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường
xuyên, liên tục tình hình nhạp xuất hàng tồn kho trên các TK hàng tồn kho mà
chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu
kiểm kê định kỳ.
4.2.1 TK Kế toán sử dụng:
Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, trong kế toán
tổng hợp sử dụng các tài khoản sau:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×