Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật đối kháng với bệnh nấm mốc xanh gây bệnh trên nấm linh chi (ganoderma sp ) trong điều kiện in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ KIỀU LAN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI SINH VẬT
ĐỐI KHÁNG VỚI BỆNH NẤM MỐC XANH GÂY BỆNH
TRÊN NẤM LINH CHI (GANODERMA SP.)
TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO

Ngành:

Công nghệ sinh học

Mã số:

60 42 02 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Xuân Cảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất kỳ công bố nào.
Em xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khố luận đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Kiều Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian làm đề tài tốt nghiệp tại Bộ môn Công nghệ vi sinh, được sự giúp
đỡ và dìu dắt tận tình của các thầy cơ giáo, các cán bộ tại phịng thí nghiệm của Bộ
mơn, cùng sự cố gắng và nỗ lực học tập của bản thân, em đã hồn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Công nghệ sinh học cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã truyền đạt cho
em những kiến thức vơ cùng bổ ích và quý báu trong suốt thời gian học tập, rèn luyện
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Cảnh – giảng viên khoa
Công nghệ sinh học đã định hướng đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình làm luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ tại phịng thí nghiệm Bộ mơn
Cơng nghệ vi sinh, tồn thể các anh, chị, bạn bè và các em đang thực tập và nghiên cứu
tại phịng thí nghiệm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Và cuối cùng, với tất cả lịng kính trọng và biết ơn vơ hạn, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới bố mẹ và những người thân của em đã nuôi nấng, động viên và tạo động
lực cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Lan


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................................. vi
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài ............................................................................................. 1

1.3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Nấm Linh Chi ..................................................................................................... 3


2.1.1.

Nguồn gốc và sự phân bố ................................................................................... 3

2.1.2.

Tình hình trồng nấm Linh chi ............................................................................. 4

2.1.3.

Vị trí phân loại và đặc điểm sinh học ................................................................. 5

2.1.4.

Các bệnh thường gặp trong trồng Linh chi ......................................................... 8

2.1.5.

Ứng dụng vi sinh vật vào đối kháng bệnh hại thực vật .................................... 14

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 17
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 17

3.1.1.

Nguyên liệu và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 17


3.1.2.

Thiết bị và hóa chất .......................................................................................... 17

3.1.2.

Mơi trường ........................................................................................................ 18

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 20

3.2.1.

Phương pháp thu nhận và phân lập mẫu ........................................................... 20

3.2.2.

Phương pháp nuôi cấy, làm thuần .................................................................... 20

3.2.3.

Phương pháp giữ giống..................................................................................... 20

3.2.4.

Phương pháp lây nhiễm nhân tạo ..................................................................... 21

3.2.5.


Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học .................................................... 21

iii


3.2.6.

Phương pháp định loại nấm sợi ( Nguyễn Lân Dũng, 2006) ............................ 22

3.2.7.

Phương pháp tách chiết DNA tổng số .............................................................. 24

3.2.8.

Vi sinh vật ......................................................................................................... 26

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 29
4.1.

Kết quả phân lập và xác định chủng nấm mốc xanh gây bệnh trên nấm
linh chi .............................................................................................................. 29

4.1.1.

Kết quả phân lập ............................................................................................... 29

4.1.2.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo trên nấm linh chi .................................................. 30


4.1.3.

Định danh chủng nấm LC1 ............................................................................... 32

4.1.4.

Kết quả xác định khả năng sinh enzyme ngoại bào của chủng LC1 ................ 34

4.1.5.

Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng các yếu tố đến sinh trưởng của nấm LC1 ...... 35

4.2.

Kết quả tuyển chọn và nghiên cứu đặc điểm sinh học của các chủng vi
sinh vật có khả năng đối kháng với nấm lc1 gây bệnh trên nấm linh chi
trong điều kiện in vitro ..................................................................................... 38

4.2.1.

Tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng đối kháng với nấm LC1 ......... 38

4.2.2.

Đặc điểm hình thái của các chủng vi sinh vật đã được tuyển chọn .................. 41

4.2.3.

Đặc điểm sinh lý – sinh hóa.............................................................................. 44


4.3.

Đánh giá khả năng đối kháng với nấm mốc xanh của các chủng vi sinh
vật đã tuyển chọn trên trực tiếp cây linh chi đã bị nhiễm bệnh ........................ 52

4.4.

Thảo luận .......................................................................................................... 54

4.4.1.

Phân lập và nghiên cứu nấm mốc xanh gây bệnh trên nấm Linh chi ............... 54

4.4.2.

Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng với nấm mốc xanh gây bệnh trên nấm
Linh chi ............................................................................................................. 55

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 57
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 57

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 57

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 58
Phụ lục .......................................................................................................................... 61


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả phân lập nấm nấm mốc gây bệnh ............................................... 29

Bảng 4.2.

Kết quả quan sát nấm LC1 gây bệnh bằng kính hiển vi ........................... 32

Bảng 4.3.

Hoạt tính đối kháng của các chủng xạ khuẩn với nấm mốc xanh gây
bệnh trên nấm Linh chi bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch ........... 40

Bảng 4.4.

Hoạt tính đối kháng của các chủng vi khuẩn với nấm mốc xanh gây
bệnh trên nấm Linh chi bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch ........... 41

Bảng 4.5.

Một số đặc điểm hình thái chủng xạ khuẩn 116 sau 5 ngày nuôi ở 30oC ....... 44

Bảng 4.6.

Khả năng sử dụng các nguồn cacbon khác nhau của chủng xạ khuẩn 116 ..... 46


Bảng 4.7.

Khả năng sử dụng các nguồn nitrogen khác nhau của chủng xạ
khuẩn 116 .................................................................................................. 49

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chi ..................................................... 7

Hình 2.2.

Cấu tạo thành tế bào của nấm ........................................................................ 8

Hình 4.1.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo ......................................................................... 31

Hình 4.2.

Kết quả điện di sản phẩm PCR .................................................................... 33

Hình 4.3.

Kết quả xây dựng cây phân loại cho chủng LC1......................................... 34


Hình 4.4.

Khả năng sinh enzyme ngoại bào của chủng nấm mốc LC1....................... 35

Hình 4.5.

Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên nấm mốc xanh....................................... 36

Hình 4.6.

Ảnh hưởng của pH tới nấm mốc xanh......................................................... 37

Hình 4.7.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên nấm mốc xanh ................................................ 38

Hình 4.8.

Kết quả thử hoạt tính kháng nấm mốc xanh gây bệnh trên nấm Linh chi
của một số chủng xạ khuẩn bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch .............. 39

Hình 4.9.

Vi khuẩn đối kháng với nấm LC1 ............................................................... 41

Hình 4.10. Hình thái, màu sắc khuẩn lạc chủng xạ khuẩn 116 trên môi trường
ISP2 sau 5 ngày nuôi cấy ở 30°C ................................................................ 42
Hình 4.11. Hình thái chuỗi bào tử và hệ sợi khuẩn ty của chủng xạ khuẩn 116 .......... 42
Hình 4.12. Hình thái, màu sắc chủng xạ khuẩn 116 ni cấy trên một số mơi trường ....... 44
Hình 4.13. Hình thái, màu sắc khuẩn lạc của Vi khuẩn trên môi trường LB sau 3

ngày nuôi cấy ở 30°C .................................................................................. 45
Hình 4.14. Hình thái bào tử của các chủng vi khuẩn ................................................... 45
Hình 4.15. Khả năng sử dụng một số nguồn cacbon của chủng xạ khuẩn 116 ............. 48
Hình 4.16. Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự sinh trưởng của
chủng xạ khuẩn 116 ..................................................................................... 50
Hình 4.17. Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng của chủng xạ
khuẩn 116 .................................................................................................... 51
Hình 4.18. Khả năng sinh trưởng của chủng xạ khuẩn 116 ở các nhiệt
độ,20,30,37, 40 và 50°C .............................................................................. 53
Hình 4.19. Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của vi khuẩn ....................................... 53
Hình 4.20. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của vi khuẩn ............................... 54
Hình 4.21. Thử khả năng đối kháng của xạ khuẩn 116 trên trực tiếp cây Linh chi
bị nhiễm nấm mốc xanh .............................................................................. 55

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CKS

Chất kháng sinh

MT

Môi trường


VSV

Vi sinh vật

KH& KT

Khoa học và kĩ thuật

PDA

Potato Dextro Agar

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Kiều Lan
Tên luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật đối kháng với nấm mốc xanh gây bệnh
trên nấm Linh chi (Ganoderma sp.) trong điều kiện in vitro.
Ngành: Công nghệ sinh học

Mã số: 60 42 02.01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Phân lập và nghiên cứu về nấm mốc xanh gây bệnh trên
nấm Linh chi (Ganoderma sp.) . Từ đó tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng
đối kháng mạnh với nấm mốc xanh trong điều kiện in vitro. Sau đó tiến hành thử khả
năng đối kháng với nấm mốc xanh của các chủng vi sinh vật đã tuyển chọn được trên
trực tiếp cây nấm Linh chi bị nhiễm bệnh.
Phương pháp nghiên cứu:

Tất cả thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện in vitro với đầy đủ thiết bị, máy
móc, hóa chất cần thiết và phòng cách li, từ tháng 2-9/2017.
Phương pháp phân lập, nuôi cấy, tái lây nhiễm nhân tạo, nghiên cứu ảnh hưởng
đến sinh trưởng của các yếu tố môi trường, pH, nhiệt độ, khả năng sử dụng nguồn
cacbon của nấm mốc gây bệnh. Phương pháp tách chiết DNA và định danh chủng nấm
gây bệnh.
Phương pháp hoạt hóa, ni cấy, thử khả năng đối kháng của xạ khuẩn và vi
khuẩn với nấm mốc gây bệnh bằng khuếch tán đĩa thạch. Nghiên cứu ảnh hưởng tới
sinh trưởng của xạ khuẩn, vi khuẩn qua các yếu tố: môi trường nuôi cấy, pH, nhiệt độ,
khả năng sử dụng nguồn nitrogen, khả năng chịu muối. Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá
khả năng đối kháng của vi sinh vật đã tuyển chọn được trong điều kiện in vitro với nấm
mốc xanh trên trực tiếp cây Linh chi.
Kết quả chính và kết luận:
1. Từ những mẫu nấm Linh chi Ganoderma lucidum bị nhiễm bệnh, đã phân lập
được chủng nấm mốc xanh kí hiệu LC1. Tiến hành lây nhiễm nhân tạo thành cơng để
khẳng tính gây bệnh của nấm mốc xanh LC1.
2. Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học của chủng LC1 cho
thấy khuẩn lạc chủng LC1 có màu xanh, hệ sợi khí sinh, dễ phán tán bào tử. Sinh trưởng
rất tốt trên các mơi trường có nguồn đường đa (lactose, saccarose, mantose), tốt nhất
trên môi trường chứa D-glucose. Phát triển trong phổ nhiệt độ và pH rộng, nhiệt độ tối
ưu nằm trong khoảng 25-30oC và pH tối ưu là 5,5-6,5.

viii


3. Qua phân tích các đặc điểm sinh học kết hợp với kết quả định danh cho thấy
chủng LC1 có quan hệ họ hàng gần gũi với loài Penicillium citrinum và chúng tôi đặt
tên cho chủng này là Penicillium citrinum LC1.
4. Tuyển chọn được chủng xạ khuẩn 116 và 2 chủng vi khuẩn GL01, KCO3 đối
kháng mạnh với nấm LC1 trong điều kiện in vitro.

5. Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn
116 có hệ sợi khí sinh phân nhánh, dạng thẳng, khơng có vách ngăn, chuỗi bào tử ngắn,
bào tử hình bầu dục chúng tơi dự đốn chủng xạ khuẩn 116 thuộc chi Streptomyces.
6. Qua thí nghiệm đánh giá khả năng đối kháng của chủng xạ khuẩn 116 với nấm
mốc xanh trên trực tiếp cây nấm Linh chi bị nhiễm bệnh cho thấy chủng 116 có thể
năng giảm thiểu sự lây lan của vết bệnh nhưng khơng thể diệt hồn tồn được bệnh nấm
mốc xanh trên cây Linh chi bị bệnh.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Kieu Lan
Thesis title: Research on using resistant microorganisms againts Green Mold Disease
of Ganoderma sp. (Ganoderma sp.) in vitro.
Major: Biotechnology

Code: 60 42 02 01

Educational organnization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Research and isolate the green mold diseases of Ganoderma sp. (Ganoderma
sp.), to select the strain of microorganisms that strongly resist to the green molds in
vitro. Experiment to test the resistance of selected strains of microorganisms against the
green mold disease directly in infected Ganoderma mushrooms.
Material and methods:
All experiments were conducted in in vitro conditions with adequate equipment,
machinery, chemicals and isolation rooms, from 2-9 / 2017.
Methods of isolation, culture, artificial re-infection, research on the influence of
environmental factors, pH, temperature on the growth, the ability to use carbon sources

of pathogenic molds, DNA extraction and identification of pathogenic fungi.
Methods of activation, culture, resistance test of actinobacteria and bacteria
against pathogenic molds by disk diffusion method. Research on the influence of culture
medium, pH, temperature, ability to use nitrogen source, salt tolerance on the growth of
actinobacteria, bacteria. Experiment designed to test the resistance of selected
microorganisms against the green mold disease in infected Ganoderma mushrooms
under in vitro conditions.
Main findings and conclusions:
1. From the specimens of infected Ganoderma lucidum. We isolated the strain of
pathogenic mold and signed LC1. Artificial reinfection successful conducted to confirm
the pathogenicity of the LC1 strain.
2. Research on morphological characteristics and biological characteristics of
LC1 showed that LC1’s colony has green color, it is aerial mycelium, spore easily
disperse. LC1 grow well in lactose, saccharose, and mantose environments, especially
on mediums containing D-glucose. Develop in wide temperature and pH range,
optimum temperature is between 25-30oC and optimum pH is 5.5-6.5.

x


3. By analyzing the biological characteristics associated with the identification
results, the LC1 strain closely relate to Penicillium citrinum and we named it
Penicillium citrinum LC1 .
4. An actinobacterial strain: 116 and two bacterial strains: GL01, KCO3 are
selected have strongly resistance agianst to LC1 in in vitro condition.
5. By researching on the morphological and biological characteristics, an
actinobacteria strain: 116 is branched aerial mycelium , straight filaments, aseptate
hyphae, short chains of oval spores. We estimate that the actinobacterium strain: 116
belong to the Streptomyces genus.
6. From the experiment to to test the resistance of selected microorganisms

against the green mold disease in infected Ganoderma mushrooms under in vitro
conditions. The result show that the actinobacteria strain: 116 can reduce the spread of
lesions but isn’t able to completely eradicate the green molds disease on the infected
Ganoderma mushrooms.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nấm Linh chi, tên khoa học là Ganoderma lucidum, thuộc họ Nấm lim
(Ganodermataceae). Nấm Linh chi cịn có những tên khác như Tiên thảo, Nấm
trường thọ, Vạn niên nhung. Nấm Linh chi là một dược liệu mà con người từ xa
xưa đã biết dùng làm thuốc. Trong "Thần nông bản thảo" xếp Linh chi vào loại
siêu thượng phẩm hơn cả nhân sâm. Trong "Bản thảo cương mục" coi Linh chi là
loại thuốc quý, có tác dụng bảo can (bảo vệ gan), giải độc, cường tâm, kiện não (bổ
óc), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị (bổ dạ dày); gần đây các nhà khoa học Trung Quốc và
Nhật phát hiện nấm linh chi cịn có tác dụng phịng và chống ung thư, chống lão hóa
làm tăng tuổi thọ.
Ở các nước Đơng Nam Á, nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan...việc nghiên cứu, phát triển và sử dụng Linh chi đang được cơng nghiệp
hóa với quy mơ rộng lớn, cả về phân loại học, thu hái tự nhiên, nuôi trồng chủ
động, chế biến và bào chế dược phẩm, đồng thời nghiên cứu hóa dược các hoạt
chất, tác dụng dược lý...Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều bệnh làm giảm chất
lượng và sản lượng gây thiệt hại đến năng suất nấm, nghiêm trọng hơn là gây thất
thu cho người trồng, đáng chú ý là bệnh nấm mốc xanh. Do đó chúng ta cần phân
lập và nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm mốc gây bệnh trên nấm Linh chi
đồng thời tìm kiếm và nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng vi sinh vật có khả
năng đối kháng với nấm mốc xanh làm cơ sở để đưa ra giải pháp phòng chống
bệnh. Trong nền nông nghiệp hiện đại người ta sử dụng nhiều chất kháng sinh có

nguồn gốc từ vi sinh vật để thay thế dần các hóa chất vốn đã rất độc hại với con
người và mơi trường. Vì thế việc thay thế thuốc trừ sâu hóa học bằng các chế
phẩm sinh học là giải pháp an toàn và hiệu quả, khắc phục được nhược điểm từ
nông dược trong bảo vệ thực vật và sức khỏe cộng đồng.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự cho phép của bộ môn cũng như
thầy hướng dẫn, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật
đối kháng với bệnh nấm mốc xanh gây bệnh trên nấm Linh chi (Ganoderma
sp.) trong điều kiện in vitro”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
 Phân lập và xác định chủng nấm mốc xanh gây bệnh trên nấm Linh chi.

1


 Tuyển chọn một số vi sinh vật có khả năng đối kháng nấm mốc xanh.
gây bệnh trên nấm Linh chi và nghiên đặc điểm sinh học của các chủng tuyển
chọn được.
 Đánh giá được khả năng đối kháng của vi sinh vật trên trực tiếp cây
Linh chị bị nhiễm nấm mốc xanh trong điều kiện in vitro.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
 Phân lập được chủng nấm mốc xanh từ các mẫu nấm Linh chi bị
nhiễm bệnh.
 Lây nhiễm nhân tạo để xác định chính xác khả năng gây bệnh.
 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng nấm mốc xanh gây bệnh đã
phân lập.
 Tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả năng đối kháng mạnh nhất với
nấm mốc xanh.
 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng vi sinh vật đối kháng với nấm
mốc xanh.
 Xác định được khả năng đối kháng với nấm mốc xanh của chủng vi

sinh vật trên trực tiếp cây Linh chi trong điều kiện in vitro.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NẤM LINH CHI
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) là một lồi nấm thường được tìm
thấy ở các nước Á Đông. Từ xưa đến nay, ở Trung Quốc, Nhật Bản và một số
nước châu Á khác đã sử dụng nấm Linh chi như một loại thảo dược để giúp tăng
cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ của con người.
Những loại nấm Linh chi được sử dụng rộng rãi trong y học gồm: G.
lucidum, G. luteum Steyaert, G. atrum Zhao, Xu and Zhang, G. tsugae Murrill,
G. applanatum (Pers.: Wallr.) Pat., G. australe (Fr.) Pat., G. capense (Lloyd)
Teng, G. tropicum (Jungh.)Bres., G. tenue Zhao, Xu and Zhang, and G. sinense
Zhao, Xu and Zhang.
Ở mỗi nơi nấm linh chi được gọi bằng nhiều tên khác nhau như Reishi
(Nhật Bản), Lingzhi (Trung Quốc), Yeongji (Hàn Quốc) và Ling-Chih (Đài
Loan). Ngồi ra cịn một số tên gọi khác như nấm vạn niên (Nhật bản) hay nấm
trường sinh (Trung Quốc). Theo hai cuốc sách rất nổi tiếng mô tả về các loại
dược thảo của Trung Quốc, “Shen Nong Ben Cao Jing” (25- 220 trước Công
nguyên, thuộc triều đại Đông Hán) và “Ben Cao Gang Mil” của Li Shi Zhen
(1590 trước Công nguyên, thuộc triều đại nhà Minh), có 6 chủng nấm được biết
đến tại thời điểm lúc bấy giờ. Trong đó có hơn 250 loại nấm Linh chi được đề
cập. Tuy nhiên, trong các văn bản cổ chỉ đề cập nhiều đến khả năng chữa bệnh
của nấm Linh chi đỏ.
Từ thời cổ xưa có rất nhiều nhà nghiên cứu (cả ở Trung Quốc và phương
Tây) đã tìm hiểu về loại nấm này và họ cũng đã đưa ra rất nhiều hệ thống để
phân loại nấm Linh chi. Những nhà nghiên cứu Trung Quốc cổ đại đã chia nấm

Linh chi thành rất nhiều loại khác nhau dựa vào quả thể cũng như hình dáng bên
ngồi của nấm.
Ở phương Tây, theo bảng phân loại của Alexopolus năm 1979, Lingzhi
thuộc giống nấm Linh chi và là thành viên của họ Myceteae, lớp Basidiomycetes
chi Aphyllophorales và thuộc họ Polyporaceae. Đầu năm 1881, Karsten, nhà thực
vật học người Phần Lan, đã đưa ra đặc điểm phân loại của nấm Linh chi dựa vào

3


lớp biểu bì bên ngồi của nấm. Kể từ đó nấm Linh chi đỏ đã trở thành một đại
diện tiêu biểu cho chủng loại nấm này. Về sau, đặc điểm phân loại của nấm Linh
chi đã được thay đổi bởi một số nhà khoa học khác như Donk, Murrill, Furtano
và Steyaert, … Sau khi họ đã tìm ra những đặc tính khác của nấm Linh chi như
các bào tử của nấm Linh chi có hình quả trứng, lớp ngồi của thành tế bào tương
đối mỏng và trong suốt, ngược lại lớp trong của thành tế bào lại dày, màu vàng
nâu và có nhiều nốt nhỏ. Cũng từ đó, nấm Linh chi khơng cịn được phân loại
dựa vào màu sắc hay hình dạng bên ngồi nữa.
2.1.2. Tình hình trồng nấm Linh chi
Theo Wuang. X. J. (Chang, 1993) thì từ đầu thế kỷ 17 (1621) các loại Nấm
Linh chi đã được nuôi trồng ở Trung Quốc, chính bởi giá tri dược liệu của chúng.
Gần nay người lại tìm thấy trên núi Maiji tỉnh Gansu, một tấm bia đá khắc năm
1124 ghi chép về nuôi trồng 38 loại nấm Linh chi. Ngày nay, thế giới hàng năm
sản xuất được khoảng 4.300 tấn, riêng Trung Hoa trồng khoảng 3000 tấn còn lại
là các nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản, Ðài Loan, Hoa Kỳ, Thái Lan,
Malaysia, Việt Nam, Sri Lanka và Indonesia.
Nhật bản có nghề trồng nấm truyền thống mỗi năm thu đạt gần 1 triệu tấn
nấm. Nhật Bản là nước có sản lượng nấm cao nhất thế giới. Nấm Linh chi vẫn
được coi là “thượng dược” được xếp vào hàng siêu dược liệu, trên cả nhân sâm
(Panax ginseng). Giá bán tính ra tại thị trường Nhật Bản lên tới trên 200 USD/kg

thể quả khơ đóng gói. Hàn Quốc nổi tiếng với nấm Linh chi (Ganoderma
lucidum) mỗi năm suất khẩu thu về hàng trăm triệu USD. Ở Trung Quốc từ
những năm 1960 bắt đầu trồng nấm có áp dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật
nên năng suất tăng gấp 4-5 lần và sản lượng tăng vài chục lần. Hàng năm Trung
Quốc xuất khẩu hàng triệu tấn nấm sang các nước phát triển thu về nguồn ngoại
tệ hàng tỷ đô la. Hiện nay Trung Quốc đã dùng kỹ thuật (Khuẩn thảo học) để
trồng nấm nghĩa là dùng các loại cỏ, cây thân thảo để trồng thay cho gỗ rừng và
nguồn nguyên liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt.
Ở Đài Loan, Peng (1990), Hseu (1992) báo cáo đã sưu tầm, ni trồng tới
hơn 10 lồi Ganoderma khác nhau. Song Trung Quốc vẫn được thừa nhận là
trung tâm lớn nhất thế giới về nuôi trồng, sản xuất nấm Linh chi (Zhao et Zhang,
1994). Hàn Quốc cũng chiếm một thị phần đáng kể. Đài Loan áp dụng các kỹ
thuật tiên tiến và cơng nghiệp hóa trong nghề nấm đã có mức tăng trưởng tăng
hàng trăm lần.

4


Các nước vùng Đông Nam Á gần nay cũng bắt đầu công nghệ nuôi trồng
nấm Linh chi. Malaysia chú trọng cải tiến các quy trình ni trồng nấm Linh chi
ngắn ngày trên các phế thải giàu chất xơ, thậm chí cho thu hoạch thể quả chỉ sau
40 ngày (Teow et al., 1994). Ở Thái Lan đã có một số trạng trại cỡ vừa nuôi
trồng Ganoderma lucidum. Linh chi cũng được nuôi trồng từ 1929 ở Ấn Độ
(Bose,1929) và phát triển ở qui mô nhỏ. Ngày nay nhiều nước trên thế giới như
Thái Lan, Malaysia, Mỹ,... nuôi trồng và đã sản xuất nấm cùng các chế phẩm
Linh chi làm thuốc và dược phẩm dưỡng sinh. Hằng năm doanh thu của các chế
phẩm chống ung thư điều chế từ linh chi ở Đài Loan đạt trên 350 triệu USD.
Ở Việt Nam viện Dược liệu - Hà Nội đã trồng nấm Linh chi (giống Trung
Quốc) thành cơng vào năm 1987. Chín năm sau, các nhà khoa học thuộc Đại học
khoa học tự nhiên đã chọn được giống nấm Linh chi mọc hoang ở rừng núi Lâm

Đồng để nhân giống và đưa vào sản xuất tại trại trồng nấm Linh chi của Xí
nghiệp Dược Phẩm Trung ương 24, đạt kết quả tốt vào năm 1988.
Tại Việt Nam, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã nói về Linh chi từ
lâu và Lê Q Đơn đã chỉ rõ đó là “Nguồn sản vật quý hiếm của đất rừng Đại
Nam”. Song gần nay, loài chuẩn Ganoderma lucidum mới được ni trồng thành
cơng trong phịng thí nghiệm (1978) và vào thập niên 90, Linh chi mới thật sự
bùng nổ tại TP. Hồ Chí Minh (Đỗ Tất Lợi et al., 1994), sản lượng hàng năm mới
đạt khảng 10 tấn/năm (Cổ Đức Trọng, 1991, 1993). Nghề trồng nấm ở Việt Nam
đang phát triển những quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình, trang trại mỗi năm sử dụng vài
tấn nguyên liệu có sẵn tới vài trăm tấn /1 cơ sở để sản xuất nấm.
Nhìn chung nghề trồng nấm linh chi phát triển mạnh và rộng khắp, đem
lại hiệu quả kinh tế rất lớn, nhất là trong 20 năm gần đây. Trong sinh học nhờ sự
phát triển của khoa học kỹ thuật trong nghề nấm về chọn tạo giống nấm, về kỹ
thuật nuôi trồng và sự bùng nổ thông tin, nghề trồng nấm đã và đang phát triển
trên toàn thế giới, được coi là nghề xóa đói giảm nghèo và làm giàu thích hợp với
các vùng nơng thơn, miền núi.
2.1.3. Vị trí phân loại và đặc điểm sinh học
Linh chi (Ganoderma) có chu trình sống giống các loại nấm đảm khác, vị
trí phân loại như sau:


Ngành: Eumycote

5




Lớp: Basidiomycetes




Bộ: Polyporales



Họ: Ganodermataceae



Chi: Ganoderma



Loài: Ganoderma lucidum



Đặc điểm sinh học
*) Cấu tạo

Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác
lập thành một chi riêng, là Ganoderma Karst. (1881), đến nay tính ra có hơn 200
lồi được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 thứ.


Quả thể nấm linh chi cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần
phiến đối điện với mũ nấm).



Cuống nấm dài hoặc ngắn hay khơng cuống, đính bên có hình trụ đường
kính 0,5-3cm. Cuống nấm cứng, ít phân nhánh, đơi khi có uốn khúc cong queo.
Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, khơng có lơng, phủ suốt lên mặt
tán nấm.


Mũ nấm (tai nấm) hố gỗ, x trịn, khi non có hình trứng, lớn dần có
hình quạt, hình bầu dục hoặc thận. Trên mặt mũ có vân gạch đồng tâm màu sắc
từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu - nâu tím, nhẵn, được
phủ bởi lớp sắc tố bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15cm, dày 0,81,2cm, phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Mặt dưới phẳng, màu trắng
hoặc vàng, có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm. Bào tử
nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong
ra ngoài.


Phần thịt nấm dày từ 0,4 - 2,2 cm, màu vàng kem - nâu nhợt - trắng kem, phân
chia kiểu lớp trên và lớp dưới. Thấy rõ ở các lớp trên, các tia sợi hướng lên. Trên
lát cất trên giải phẫu hiển vi, chỉ thấy đầu trên các sợì phình hình chùy, màng rất
dày, đan khít vầo nhau, tạo thành lớp vỏ láng (dày khoảng 0,2 - 0,5 mm).
Tầng sinh sản (bào tầng - thụ tầng - hyménium) là một lớp ống dày từ 0,2
- 1,8 cm màu kem - nâu nhạt gồm các ống nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu trắng,
vàng chanh nhạt, khoảng 3 -35 ống/mm. Đảm đơn bào (holobasidie) hình trứng
hình chùy, khơng màu dài 16 - 22 |nm, mang 4 đảm bào tử (basidiospores).

6


Hình 2.1. Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chi
- Phần thịt nấm dày từ 0,4 - 2,2 cm, màu vàng kem - nâu nhợt - trắng kem,
phân chia kiểu lớp trên và lớp dưới. Thấy rõ ở các lớp trên, các tia sợi hướng lên.

Trên lát cất trên giải phẫu hiển vi, chỉ thấy đầu trên các sợì phình hình chùy, màng
rất dày, đan khít vầo nhau, tạo thành lớp vỏ láng (dày khoảng 0,2 - 0,5 mm).
- Tầng sinh sản (bào tầng - thụ tầng - hyménium) là một lớp ống dày từ 0,2
- 1,8 cm màu kem - nâu nhạt gồm các ống nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu trắng,
vàng chanh nhạt, khoảng 3 -35 ống/mm. Đảm đơn bào (holobasidie) hình trứng
hình chùy, khơng màu dài 16 - 22 |nm, mang 4 đảm bào tử (basidiospores).
*) Thành phần hóa học và của nấm Linh chi
Theo Wachtel-Galor et al. (2011), loại nấm này có thành phần hoạt chất
sinh học khá đa dạng, chứa vitamin, khống chất, có tất cả acid amin thiết yếu
(đặc biệt giàu leucine và lysine). Hàm lượng chất béo thấp và tỉ lệ acid béo khơng
no cao là một trong những tính chất quan trọng tạo nên giá trị cho nấm Linh chi.
Không như nhiều lồi nấm khác có hàm lượng nước đến 90%, nấm Linh
chi tươi chỉ chứa khoảng 75% nước. Thành phần chủ yếu của G. lucidum là chất
xơ, carbohydrate, chất béo và protein, trong đó tỉ lệ xơ thơ là trên 50% khối
lượng khô (Mau et al., 2001; Wasser, 2010). Các nghiên cứu cho thấy thể quả,
khuẩn ty và bào tử của nấm có chứa khoảng 400 hoạt chất sinh học khác nhau,
chủ yếu là các polysaccharide, triterpenoid, nucleotide, acid béo, sterol, steroid,
protein/peptide, các nguyên tố vi lượng.

7


Trong nghiên cứu của Mizuno (1995), chiết xuất G. lucidum chứa các kim
loại như kali, magnesi, calci, natri, sắt, kẽm, mangan, đồng, selenium và
germanium; trong đó kali, magnesi, calci là những thành phần kim loại chính, và
germanium đứng thứ 5 trong số các kim loại có hàm lượng cao nhất (489 µg/g).
Polysaccharide và triterpenoid được xem là những hoạt chất quan trọng
nhất trong Linh chi (Skalicka-Woźniak et al., 2012; Wasser, 2010).
Dựa vào nhiều kết quả nghiên cứu, Wachtel-Galor et al. (2011) nhận định
rằng trong G. lucidum cịn có các hợp chất khác được xem là có tác dụng dược lý

như một số protein và lectin. Các protein có hoạt tính sinh học đã được phát hiện
bao gồm: Ling Zhi-8; G. lucidum peptide có hoạt tính bảo vệ gan và chống oxy
hóa; ganodermin có tác dụng kháng nấm từ thể quả G. lucidum. Một số lectin
được tách chiết từ thể quả và khuẩn ty của Linh chi có khả năng làm đông tụ
hồng cầu hoặc tăng cường chức năng miễn dịch. Các thành phần khác gồm
enzyme như metalloprotease làm chậm quá trình đơng máu; tác nhân ức chế αglucosidase rất đặc hiệu từ thể quả của Linh chi,...
*) Cấu tạo thành tế bào của nấm
Thành tế bào nấm được câu tạo từ β-(1,3)-glucan , Mannoprotein và chitin

Hình 2.2. Cấu tạo thành tế bào của nấm
Nguồn: Carmen Sánchez (2016)

8


Thành tế bào tạo thành cấu trúc hỗ trợ và bảo vệ tế bào, ngồi ra nó cịn
hoạt động với chức năng lọc. Một chức năng quan trọng của thành tế bào là hoạt
động như một nồi áp suất, ngăn chặn sự giãn nở quá mức khi nước đi vào tế bào
(Carmen Sánchez, 2016).
2.1.4. Các bệnh thường gặp trong trồng Linh chi
Nấm Linh chi cũng như bất kì loại cây trồng nào đều có thể mắc phải
nhiều loại bệnh khác nhau do các nguyên nhân như sâu bệnh hại, bệnh nhiễm do
vi khuẩn, virus và nấm bệnh. Kết quả sẽ đẫn tới giảm chất lượng và sản lượng
nấm, nghiêm trọng hơn là gây thất thu cho người trồng.
Theo trung tâm ứng dụng tiến bộ KH& KT Quảng Trị, sâu bệnh và một số
loài động vật hại nấm bao gồm các nhóm sau:
Nhóm động vật hại nấm: Chuột, sên, ốc, mối, kiến. Để phòng trừ các tác
nhân gây hại này chúng ta chỉ có cách đánh bẫy, bả chuột, rắc hố chất xua đuổi
mối, kiến, gián, sên, ốc.
Rệp (Mites- bọ mạt) có kích thước rất nhỏ như hạt bụi, có màu trắng nhạt,

chúng sinh sản rất nhanh theo kiểu bọc ấu trùng, chúng cắn sợi nấm và hút chất
dinh dưỡng của sợi, quả thể làm chết sợi và quả thể không lớn được, gây mất
mùa tới 100%.
Các loại ruồi nấm: Ruồi nhỏ (Mycophila fungicola) kích thước dài 1,0 1,2mm. và ruồi lớn (Drosophila immigrans) thân dài 3 - 4mm sải cánh 7 - 9mm.
Ấu trùng của ruồi ăn sợi nấm, con trưởng thành chích hút vào mũ nấm làm nấm
có các vết đen, ăn sâu vào mũ nấm.
Tuyến trùng (Nematodes) như 1 loại giun chỉ rất nhỏ chỉ dài khoảng 1mm,
thường ở trong đất ẩm hoặc nước bẩn. Có 2 loại tuyến trùng: tuyến trùng ký sinh
trên hệ sợi nấm và tuyến trùng gây thối nhũn nấm. Tuyến trùng chịu nóng yếu sẽ
bị chết 100% ở nhiệt độ 60oC là 1 phút.
Sâu bệnh hại nấm chủ yếu là các loại côn trùng, rệp, nhện gây tác động cơ
học làm hư hại sợi nấm và quả thể không thể dùng các loại thuốc trừ sâu như ở
các loại cây trồng khác. Biện pháp chủ yếu là phòng ngừa bằng cách giữ vệ sinh
nhà nuôi trồng nấm. Cách ly nguồn lây nhiễm sâu bệnh để hạn chế thiệt hại ở
mức thấp nhất.
Hệ sợi và phát triển hình thành quả thể của nấm Linh chi phụ thuộc nhiều
vào các điều kiện sinh thái. Hình thái và năng suất nấm phụ thuộc vào giống nấm

9


và điều kiện nuôi trồng. Gặp điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ CO2, pH bất lợi,
sợi nấm và quả thể nấm đều có phản ứng sinh bệnh nên người ta gọi loại bệnh
này là bệnh hại sinh lý của nấm. Bệnh hại sinh lý là loại bệnh không kèm theo
mầm bệnh xảy ra trong q trình ni trồng. Bệnh hại sinh lý của nấm xảy ra
trong giai đoạn sợi nấm phát triển hay giai đoạn hình thành quả thể. Bệnh chết
sợi giống biểu hiện khi giống nấm cấy vào các túi giống đã hấp khử trùng sau
một thời gian từ 3-5 ngày nuôi sợi không thấy giống ở các túi nấm khơng có hiện
tượng bung sợi hoặc sợi mọc nhưng không bám vào cơ chất. Nếu kéo dài thời
gian, hạt có sợi giống sẽ bị mốc xanh hoặc nhũn nát, khơng cịn màu trắng của

sợi giống nấm ban đầu. Có nhiều nguyên nhân làm chết sợi giống trong đó chủ
yếu là cơ chất khơng thích hợp, trong bịch cơ chất đã bị nhiễm khuẩn, có độc tố,
bịch nấm bị nhiễm mốc sinh nhiệt CO2, cơ chất quá khô hoặc quá ướt. Biện pháp
khắc phục là kiểm tra nguồn nguyên liệu và quá trình chế biến, thực hiện đúng
quy trình hấp khử trùng túi giá thể và che chắn khu vực ươm sợi nếu nhiệt độ quá
lạnh hoặc thông thống nếu nhiệt độ q nóng. Bệnh sợi nấm mọc yếu, nhanh
chóng lão hóa được biểu hiện sợi giống nấm phát triển nhanh, hệ sợi mảnh, mờ
nhạt, không mọc sâu vào cơ chất (cơ chất không chuyển màu) hoặc nhanh chóng
kết sợi xù lên như bơng. Do cơ chất q ẩm hoặc quá khô, một nguyên nhân khác
là do giống quá yếu do quá trình nhân giống các cấp giống gốc bị nhân chuyền
nhiều lần hoặc dovận chuyển, bảo quản không tốt giống bị giảm sinh lực. Biện
pháp khắc phục kiểm tra độ ẩm nguyên liệu cẩn thận trước khi đóng túi, xử lý
ngun liệu đúng quy trình kỹ thuật, chọn giống tốt, đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Bệnh sợi nấm bị co sợi ban đầu sợi giống bung sợi và sinh trưởng bình thường,
nhưng khi sợi mọc gần đến đáy túi thì dừng lại, khơng mọc tiếp và chuyển sang
màu trắng thạch cao. Do độ ẩm trong cơ chất quá cao thường đọng ở đáy bịch
nấm, cơ chất bị nhiễm khuẩn, bên cạnh đó q trình xử lý ngun liệu cho liều
lượng vôi quá cao cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng co sợi. Biện pháp khắc
phục có thể lật ngược túi nấm hoặc dùng kim chọc túi tại chỗ đọng nước để nước
chảy ra ngoài.
Các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hình
thái quả thể nấm Linh chi. Nhiệt độ thích hợp cho việc nấm ra quả thể dạng
hình trứng là 20-350C, tốt nhất là 300C (Wagner et al., 2003), trong giai đoạn
này, nếu nhiệt độ thay đổi lạnh đột ngột thì tồn bộ quả thể sẽ ngừng phát triển,
teo đầu và trở nên khơ cứng và có màu vàng nâu. Vì vậy cần chọn tạo giống

10


khỏe có sức chống chịu tốt, giống nấm ni cao sản, chịu nhiệt để phù hợp với

từng mùa. Bên cạnh đó, độ ẩm khơng khí cũng ảnh hưởng đặc biệt đến giai
đoạn phát triển của quả thể. Nấm Linh chi hình thành quả thể tốt nhất ở độ ẩm
khơng khí 80 – 95%. Ở độ ẩm khơng khí thấp (khoảng 50%) nấm Linh chi sẽ
ngừng phát triển và khô, nếu nấm ở dạng phiến sẽ bị khơ bìa mép và cuốn lại,
chuyển thành màu vàng và không phát triển. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp
độ ẩm khơng khí cao chưa hẳn là tốt đối với nấm Linh chi. Quả thể nấm Linh
chi sẽ mềm nhũn và thối ở độ ẩm lớn hơn 95%. Nồng độ CO2 cũng gây ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của nấm. Khi nhà trồng nấm Linh chi thiếu
oxy, nồng độ CO2 quá cao thì ảnh hưởng rõ rệt đến sự kéo dài của cuống nấm.
Trong trường hợp này nấm Linh chi có cuống dài, chia nhánh ốm và mảnh,
phiến nấm rất nhỏ. Biện pháp khắc phục tăng độ thơng thống bằng cách dùng
lưới che chắn hoặc dùng quạt để thơng khí hằng ngày và không nên để quá
nhiều túi nấm trong nhà trồng.
Bệnh nhiễm yếu tố gây bệnh rất đa dạng, chủ yếu là các nhóm vi sinh vật
như: vi trùng, nấm mốc xanh (Trichoderma spp.), nấm mốc cam (Neurospora
spp.), nấm nhầy (Myxomycetes), nấm dại… hoặc do ấu trùng ruồi (dịi)… hay
cũng có thể do tuyến trùng gây ra.Theo Lê Duy Thắng (2005) cơ chất dùng ni
cấy hoặc trồng nấm cũng có thể là thức ăn cho nhiều loại vi sinh vật khác. Trong
đó, vi khuẩn và nấm mốc có tốc độ sinh sản nhanh,đặc biệt bào tử nấm mốc phát
tán rộng nên khả năng lây nhiễm của chúng thường nhiều hơn. Ở đa số trường
hợp ghi nhận được, thì nấm trồng có khả năng ức chế một phần mầm bệnh, thậm
chí bao chụp lên vết bệnh và vẫn ra tai nấm bình thường, tất nhiên sản lượng nấm
sẽ giảm sút so với không bệnh. Nếu trường hợp nhiễm kèm theo ẩm độ nguyên
liệu cao hoặc pH acid (chua) có thể ức chế tơ nấm ăn lan và bệnh phát triển gây
hư hỏng toàn bộ cơ chất. Đa số trường hợp nấm mốc và vi khuẩn trở thành gây
hại là làm biến đổi môi trường, tạo ra nhiều sản phẩm bất lợi đối với nấm trồng.
Bệnh do vi khuẩn (Bacteria) gây nhiễm môi trường nuôi trồng nấm là chủ yếu.
Vi khuẩn phân bố rất rộng, tốc độ sinh sản lại rất nhanh ở nhiệt độ 32 – 34oC,
gây thiệt hại rất lớn cho nghề trồng nấm. Vi khuẩn nhiễm vào quả thể thường ở
chân hoặc phiến nấm, chúng hút dinh dưỡng làm quả thể bị khô xác, mũ nấm bị

vết thâm đen, thối nhũn hoặc gây những vết nâu ở mũ nấm.Vi khuẩn cũng khơng
có thuốc đặc hiệu, chủ yếu phịng bằng biện pháp tuân thủ đúng quy trình hấp
khử trùng và vệ sinh.

11


Có rất nhiều loại nấm dại ln xâm nhiễm vào mơi trường trồng nấm (vi
nấm hoặc nấm lớn có quả thể). Trong các loại nấm dại thuộc nấm có quả thể lớn
gây nhiễm bệnh cho cơ chất trồng nấm có khoảng 7 loại nhưng ở nước ta thấy
phổ biến một số loại gây bệnh cho Linh chi như sau: nấm mực (Chi Coprinus sp)
miền Nam gọi là nấm gió thường mọc trên các mô nấm rơm, luống nấm mỡ, bịch
nấm sị thậm chí cả trong các bịch mùn cưa trồng mộc nhĩ. Nấm hoa cúc có kích
thước mũ nấm bằng đồng xu, chân nấm như cái tăm. Đối với vi nấm, Linh chi rất
dễ mẫn cảm với bệnh nấm mốc, đa số trường hợp nấm mốc gây hại là làm biến
đổi môi trường, tạo ra nhiều sản phẩm bất lợi đối với nấm trồng. Nấm mốc là sự
hình thành vi mơ của nấm, phát triển thành từng mảng, có thể nhìn thấy dưới
điều kiện thích hợp. Chúng có thể được tìm kiếm ở khắp mọi nơi, sống quanh
năm ở cả điều kiện trong nhà hoặc ngồi trời. Có hàng ngàn loài nấm mốc với
các loại màu sắc: trắng, cam, xanh, nâu hoặc đen.
Nấm mốc sẽ phát triển nhanh chóng nếu gặp điều kiện thuận lợi : nơi ẩm
ướt, độ ẩm cao, ít ánh sáng mặt trời.
Nấm mốc phát sinh ra hợp chất hữu cơ rễ bay hơi, phát tán trong khơng
khí, gấy mùi nồng và khó chịu. Nếu bị nhiễm hợp chất này sẽ làm mắt bị dị ứng,
đường hô hấp bị viêm nhiễm gây ra nhức đầu, chóng mặt, viêm mũi, mệt mỏi.
Ngoài ra nấm mốc sinh ra độc tố chống lại những loại nấm hoặc vi khuẩn
khác, vô tình độc tố này tác gây động đến con người.
Hai độc tố nguy hiểm là islanditoxin do nấm mốc Penicillium islandicium
và citrinin do nấm mốc Penicillium citrinum tiết ra trên các thực phẩm bị nhiễm
các nấm này khiến người sử dụng bị tổn thương về gan, sơ gan và ung thư.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, có một số loại nấm mốc thường
gặp sau đây rất có hại cho sức khỏe con người :
Nấm mốc liên bào (thuộc họ Streptococus) màu hồng (mốc hoa cau) có
nhiều ở nút bông bị ướt, túi bị vỡ hay bị thủng. Nấm mốc phát triển rất nhanh chỉ
sau 18 - 20 giờ là tạo thành đám mốc màu hồng phấn (màu hoa cau).
Mốc cam (Neurospora) đây là mốc hoại sinh, xuất hiện giai đoạn đầu sau
cấy giống. Mốc tăng trưởng nhanh sinh tơ ăn đầy bịch phơi, tơ có màu vàng hoặc
hồng. Sau đó xuất hiện khối thịt nấm màu cam qua miệng bịch hoặc vết rách trên
bịch. Bệnh lây lan nhanh nên cần cô lập và dập ngay nguồn bệnh.
Nấm nhầy (Exomycetes). Nấm nhầy là sinh vật chưa phải là nấm và gồm

12


hai giai đoạn: giai đoạn động vật, nấm có dạng amib, nhưng nhìn bằng mắt
thường như một đám bọt và nhầy nhớt. Vai đoạn thực vật, nấm tạo dạng rễ tre và
bắt đầu sinh ra cấu trúc đặc biệt là những cọng râu tua tủa màu nâu đen (ở
Stemonitis hay nấm râu) hoặc những bọc nhỏ, như quả cà tím, màu vàng đến cam
(ở Arcyria)… . Nguyên nhân do vệ sinh kém, nơi trồng ẩm ướt, nhà trồng hoặc
dàn kệ bằng gỗ hay nguyên liệu xử lý không tốt. Bệnh biểu hiện dạng bọt trắng
hay đục sữa, nhưng phổ biến vẫn là những vết lan thành hình rễ cây màu trắng
hoặc vàng. Thể sinh sản gồm các túi mang bào tử. Bệnh làm giảm chất lượng
nấm và cạnh tranh một phần thức ăn, nhưng nấm vẫn có thể tạo tai và phát triển
bình thường.
Nấm mốc trứng cá (Sclerotium rolfsii): Loại mốc này thường nhiễm trên
các túi nấm Linh chi nguyên liệu bị dính nước mưa. Sợi nấm mốc trứng cá rất
mảnh, có màu trắng nhạt phát triển rất nhanh trên cơ chất, nhanh gấp 5 lần sợi
nấm Linh chi. Sợi nấm mốc phát triển bện kết với nhau tạo thành những hạt có
màu trắng đục hoặc nâu nhạt như trứng cá, rất cứng.
Nấm mốc xanh màu oliu (thuộc giống Chactomium giống Trichoderma

spp) mốc xanh lam (giống Penicillium, verticillium fungicola).Mốc xanh có hệ
sợi mảnh, mọc sát vào cơ chất. Vết bệnh trải rộng nhanh, bào tử tạo thành dề,
mịn, ban đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu xanh lục hoặc xanh lam. Nhóm
mốc này tấn cơng trên bịch đã có tơ ăn đầy, thậm chí trên cả tai nấm (Linh chi).
Đây là mốc ký sinh và khả năng gây hại rất lớn. Nguyên nhân do quá trình di
chuyển làm dập tơ nấm hoặc do khí hậu thời tiết khơng thuận lợi làm nấm yếu dễ
phát sinh bệnh. Chúng cạnh tranh dinh dưỡng, nguồn ô xy với nấm Linh chi,
đồng thời tiết ra độc tố ức chế và tiêu diệt sợi nấm Linh chi.
Tất cả các loại nấm mốc đều gây nguy hiểm cho con người
Biện pháp phòng trừ các bệnh nhiễm do nấm có thể sử dụng thuốc vì
thuốc vẫn là cách dập dịch bệnh nhanh và hữu hiệu nhất, nên trong trồng nấm
vẫn phải dùng một số thuốc để phịng ngừa và điều trị các bệnh ở nấm.
Ví dụ một số thuốc thường được dùng để đặc trị:
-

Nấm mốc: Bennomyl (Benlate– C), Bordeaux(sulfat đồng),
Mancozeb (Dithane,Maneb), Zineb (Tritofboral)…

-

Côn trùng: Azodrin 50DD, DDVP2% 50ND (Diclorodivinyl
phosphat), Furadan 3H…

13


×