Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.51 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng
nào khác, và cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tác giả, khơng sao chép từ
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Quốc Biên

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Thủy lợi đã giúp đỡ tác giả rất
nhiều trong thời gian học tập cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô
truyền đạt sẽ là hành trang giúp tác giả vững bước hơn trên con đường đời sau này.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Hùng đã tận tình giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự hướng dẫn của thầy
mà tác giả đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được nhiều kiến thức
q báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn gia đình người thân đã động viên tôi rất nhiều trong thời
gian vừa qua.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Cuối cùng tác giả xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Quốc Biên

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH........................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ...............vii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP................................................................................................................ 3
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................... 3
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp...............................3
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................... 5

1.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh....................................................................8
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp................................... 9
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận:..............................10


1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..............12
1.3.1 Nhóm yếu tố bên trong............................................................................... 12
1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngồi............................................................................ 20

1.4 Bài học kinh nghiệm về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp...........25
1. Những nghiên cứu c liên quan đến đề tài....................................................26
Kết luận chương 1...............................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THƠNG LẠNG SƠN.............................31
2.1 Khái qt về Cơng ty Cổ phần tư vấn giao thơng Lạng Sơn........................ 31
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển.............................................................. 31
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh............................................................................. 32
2.1.3 Vị trí và vai trị của Cơng ty Cổ phần tư vấn giao thông Lạng Sơn............34

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn giao thông
iii


Lạng Sơn.............................................................................................................37
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty........44
2.3.1 Yếu tố bên trong......................................................................................... 44
2.3.2 Yếu tố bên ngoài........................................................................................ 47

2.4 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông Lạng Sơn...................................................................................................50
2.4.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp................................................ 51
2.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.................................................. 55

2. Những kết quả đạt được và những tồn tại.....................................................60

2.5.1 Những kết quả đạt được............................................................................. 60
2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân gây ra tồn tại.............................................. 63

Kết luận chương 2...............................................................................................67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN....68
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2017-2022...................68
3.1.1 Định hướng phát triển chung...................................................................... 68
3.1.2 Các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty............................69

3.2 Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của Công ty.........71
3.2.1 Cơ hội:....................................................................................................... 71
3.2.2 Thách thức:................................................................................................ 72

3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn....................................73
3.3.1 Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động........................................ 73
3.3.2 Hoàn thiện hoạt động quản trị.................................................................... 78
3.3.3 Phát triển công nghệ kỹ thuật..................................................................... 79
3.3.4 Tăng cường và mở rộng quan hệ liên doanh liên kết.................................. 83

Kết luận chương 3............................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 89

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn giao thông Lạng Sơn.....34
Hình 2.2. Sơ đồ nghiệm thu thanh quyết tốn của cơng ty.................................38
Hình 2.3. Lợi nhuận sau thuế TNDN giai đoạn 2011-2016................................42

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty...................................................... 32
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2016...........................................39
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2016..............................41
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần tư vấn giao thông Lạng Sơn
giai đoạn 2011-2016............................................................................................45
Bảng 2. : Tỉ trọng nguồn vốn giai đoạn 2011-2016............................................ 46
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2011-2016......52
Bảng 2.7. So sánh chênh lệch các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giai
đoạn 2011-2016...................................................................................................52
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu bộ phận giai đoạn 2011-2016......................................... 55
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận giai đoạn 2011-2016........56
Bảng 2.10. Bảng so sánh chêch lệch các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
giai đoạn 2011-2016............................................................................................57

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Từ viết tắt
HĐQT
QLCL
DTT

LNST
LNTT
NVCSH
SXKD
TNHH MTV
TSCD
VCĐ

vii



MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu h a và hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị
trường, muốn sản phẩm dịch vụ của mình c thể cạnh tranh được với các sản phẩm của
doanh nghiệp khác khơng cịn cách nào khác phải tiến hành thúc đẩy hoạt động kinh
doanh c hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đang là một trong những vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng h a. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa
đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để c thể tồn tại và phát triển trước quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln vận
động, tìm tịi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm,
tìm mọi biện pháp để nâng cao kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù c ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là
một chỉ tiêu tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh là quá trình so sánh chi phí bỏ ra
và lợi ích thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế. Do đ việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả

kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh hiện nay.
Các doanh nghiệp tư vấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn n i chung và Công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn n i riêng gặp nhiều kh khăn trong quá trình hoạt
động do cả yếu tố khách quan như ảnh hưởng của nền kinh tế trong và ngoài nước, yếu
tố chủ quan do công tác quản lý điều hành doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Do đ hiệu
quả sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây không cao.
Với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của
vấn đề này tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
1


phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu tổng quát những vấn đề liên quan đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư

vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
- Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn về tình hình sản xuất kinh

doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2011 - 2016 tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
giao thơng Lạng Sơn để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn
2017 - 2022.
4 Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp và tình hình triển
khai sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
trong những năm vừa qua đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát điều tra thu
thập số liệu; phương pháp phân tích kinh tế, và một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
-

Khái niệm:

Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế rất
quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều
hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều c mục đích chung là làm thế
nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, khả năng
sinh lời nhiều nhất. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
C

tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động

kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này đến nay khơng cịn
phù hợp nữa. Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với
kết quả kinh doanh. Theo quan điểm này, chi phí kinh doanh không được đề cập

đến do vậy nếu kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động
kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác,
thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp c thể tăng lên nếu chi phí cho đầu
tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đ nếu tốc độ tăng của doanh
thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trường hợp, lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ.
C tác giả lại cho rằng: hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch tuyệt đối
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để c được kết quả đ . Quan điểm này đã
gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy nhiên, kết quả và chi
phí là những đại lượng ln vận động vì vậy quan điểm này còn bộc lộ nhiều
hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả
3


và chi phí.
C

tác giả lại định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương

số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chi tiêu
tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đ , quan điểm này
đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh
sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh
được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước
đ

. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không


đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ
tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đ , phần tăng của
doanh thu c thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể
kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận.
C

tác giả lại khẳng định: hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được trình độ sử

dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh. Quan điểm này đã
chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mối quan
hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đ . Mặc dù vậy,
tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh được đánh giá
thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối.
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm và
chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta c thể đưa ra định nghĩa đầy
đủ về hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội
với mức chi phí thấp nhất.
-

Bản chất:
4


Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được các mục tiêu kinh tế - xã hội và n chính là hiệu quả của lao động xã hội
được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu

được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp phải được xem xét một cách tồn diện cả về khơng gian và thời qian, cả
về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt
được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của
các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đ địi hỏi bản thân
doanh nghiệp khơng được vì lợi ích trước mắt mà qn đi lợi ích lâu dài. Trong
thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu
giảm chi là c hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải
tạo mơi trường, đảm bảo mơi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt
định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đ c nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí
kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn c làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
* Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc
dân:
-

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động

thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả
kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
-

Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế

quốc dân là sự đ ng g p của n


vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh
5


tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội c quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ c thể đạt được trên
cơ sở hoạt động c hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động c hiệu quả sẽ đ ng g p vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề
tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả
cao. Đ chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với
lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của
mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để
doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hồ với
lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho
sự phát triển của nền kinh tế cần c các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp c thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng c thể của
mình.
* Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh
doanh của n nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như:
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao
nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản
lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đ là "hộp đen" kinh

doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội
những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn
6


tiêu thụ hàng hố của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt
động theo quy luật riêng của n và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường
là phải chấp nhận “luật chơi” đ . Một trong những quy luật thị trường tác động rõ
nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp
nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá
sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt
khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đ là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh
nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội
đ

lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí

sản xuất bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cách tỷ mỷ hơn.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả
tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của
từng loại chi phí hay n i cách khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
-

Thứ nhất, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau

trong hoạt động kinh doanh.
-


Thứ hai, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong

việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đ .
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt
đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, c những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí
7


của các phương án khác nhau để chọn ra phương án c chi phí thấp nhất thực chất
chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh
mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
* Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người
ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là
hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả
được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt
động kinh doanh sao cho n mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho
doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, khơng
được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp.
1.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh khơng chỉ là thước đo chất lượng

phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà cịn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn
tại và phát triển thì địi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải c hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng c điều kiện mở rộng và phát triển hoạt
động kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu
được trên cơ sở khơng ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh
nghiệp trên thương trường .
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là vấn đề phức tạp c quan hệ
đến tồn bộ các yếu tố của q trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ c thể đạt
được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh c hiệu quả. Chúng ta chia ra làm hai nh m chỉ tiêu:

8


1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Nh m chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, gồm:
Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh số chi
phí doanh nghiệp phải chi ra để c 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần.
Cơng thức:

Chi phí trên 1 đồng
(1.000 đồng )
Các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm:
Giá vốn hàng bán.

-


Chi phí quản lý doanh nghiệp.

-

Chi phí khác.

Ý

nghĩa: Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu càng gần đến 1 hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.
1.2.1.1 Doanh lợi của doanh thu bán hàng:

Doanh lợi của doanh
thu bán hàng (1.000
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này c ý nghĩa khuyến khích
các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để c hiệu quả thì tốc độ
tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
1.2.1.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:

Tỉ suất lợi nhuận theo
chi phí thu bán hàng


9


Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. N cho
thấy v i một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này c hiệu quả nếu

tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
1.2.1.3 Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:

Tỉ suất lợi nhuận theo
chi phí thu bán hàng
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.1.4 Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:

Doanh lợi vốn kinh
doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, n phản ánh trình độ lợi dụng vào
các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt điều
này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách c hiệu quả các nguồn vốn của
doanh nghiệp.
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận:
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát phản ánh khái quát và cho phép kết
luận về hiệu quả kinh tế của tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (tư liệu sản xuất, nguyên, nhiên vật liệu, lao động, ...
và tất nhiên bao hàm cả tác động của yếu tố quản trị đến việc sử dụng c hiệu quả
các yếu tố trên) thì người ta cịn dùng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả
kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể.
Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận đảm nhiệm hai chức năng cơ bản sau:


10



Phân tích c tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp

-

kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất

-

nhằm tìm biện pháp làm tối đa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức
năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này.
Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận bao gồm:
Lợi nhuận trên doanh thu thuần

-

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng (hoặc 1.000 đ) doanh thu thuần của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:
Lợi nhuận trên doanh
thu thuần
Trong đ :
Lợi nhuận là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế tuỳ

+

theo mục đích phân tích.
Doanh thu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc bao gồm cả

+


thu nhập khác.
-

Số vịng quay tồn bộ vốn:
Lợi nhuận trên doanh
thu thuần

Ý

nghĩa chỉ tiêu cho biết :Trong một kì phân tích vốn quay được bao nhiêu

vịng. Số vịng quay vốn càng lớn hiệu suất sử dụng vốn càng lớn.
Hiệu quả sử dụng lao động.
-

Số vòng quay tài sản:


11


Số vòng quay vốn

Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu. Tỉ suất này càng cao càng tốt, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản tốt.
Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản:

-


Số vòng quay vốn

Ý

Lợi nhuận sau thuế x100%

nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản là
tương đối tốt.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh
tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đ c thể là các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi
toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong doanh nghiệp; hiệu quả ở từng
bộ phận quản trị và thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiệu
quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng quản trị
doanh nghiệp;... Tùy theo từng hoạt động cụ thể c thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu
và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về nguyên tắc, đối với hiệu
quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp (từng phân xưởng, từng
ngành, từng tổ sản xuất, ...) c thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho phạm vi toàn doanh
nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư, do tính đặc thù của
hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp.
1.3 Các yếu tố ảnh hư ng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Nhóm yếu tố bên trong
12


1.3.1.1 Bộ máy quản trị doanh nghiệp


Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp c vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
nhau :
Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với
môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là
định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh c
hiệu quả.
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá
các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các q trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp,
ta c thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với
cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, c sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, c cơ chế phối hợp hành động hợp
lý, với một đội ngũ quản trị viên c năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu
bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh
hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải
kiêm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong
13



hoạt động khơng chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách
nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
1.3.1.2 Lao động tiền lương

Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, n tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình
độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến
tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
do đ n ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra công tác tổ chức lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá
nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng việc sao cho phát huy tốt
nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong
công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp c hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất
lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến
hành sản xuất kinh doanh thì cơng tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh c hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí
sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án
kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng
người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho c thể thực hiện nhanh
nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc
lập, sáng tạo của người lao động c như vậy sẽ g p phần vào việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ
phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng
14



×