Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Chuyên đề Sinh thái học trên cạn Tiểu luận Rừng nhiệt đới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.63 KB, 6 trang )

BÀI THU HOẠCH

CHUYÊN ĐỀ: HỆ SINH THÁI TRÊN CẠN
Họ và tên: Đỗ Văn Mười
Lớp K22 cao học Sinh học.
Chuyên ngành: Sinh thái học
Câu hỏi: Những đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng nhiệt đới thể hiện rừng là hệ sinh
thái trên cạn.
Trả lời
1. Thành phần hệ sinh thái
Hệ sinh thái (Ecosystem) là một hệ thống tác động tương hỗ giữa các sinh vật với môi
trường vô sinh; là một hệ chức năng, được mô tả như một thực thể khách quan, xác định chính
xác trong khơng gian và thời gian. Hệ sinh thái là một khái niệm rộng và linh hoạt, vì thế có
thể áp dụng cho tất cả các trường hợp có mối quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và mơi trường,
có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin giữa chúng với nhau, thậm chí trong các
trường hợp chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn.
Khái niệm hệ sinh thái rừng để chỉ “một đơn vị tự nhiên bao gồm một tập hợp các yếu
tố sống và không sống, do kết quả tương tác của các yếu tố ấy tạo nên một hệ sinh thái ổn
định, tại đây có chu trình vật chất giữa thành phần sống và không sống”.
Trong thành phần của hệ sinh thái, khí quyển, đất, nước, ánh sáng và các nguyên tố
dinh dưỡng là những nguyên liệu sơ cấp (E), còn động vật, thực vật và vi sinh vật là những tác
nhân vận chuyển và là những bộ máy trao đổi chất và năng lượng của hệ sinh thái. Chúng
được đặc trưng bằng mối quan hệ có lợi và có hại, mối quan hệ sinh dưỡng giữa sinh vật tự
dưỡng (P) và sinh vật dị dưỡng (C), sinh vật phân hủy (D).
Như vậy, xét về cấu trúc, một hệ sinh thái sẽ gồm 4 thành phần :
- Môi trường vô sinh (E),
- Vật sản xuất (P),
- Vật tiêu thụ (C), và
- Vật phân hủy (D).
- Thành phần cấu trúc hệ sinh thái rừng nhiệt đới :
+ Môi trường vô sinh (E) gồm tất cả các nhân tố vô sinh của môi trường. Môi trường vô sinh


đáp ứng tất cả các yêu cầu của sinh vật sống trong hệ sinh thái. Trong rừng nhiệt đới, ở giai
đoạn quần xã ổn định, điều kiện môi trường khá ổn định tác động đến quá trình diễn thế sinh
thái theo hướng ngày càng đa dạng về thành phần lồi và các chu trình tuần hồn vật chất,
dịng năng lượng diễn ra khá ổn định.
+ Sinh vật sản xuất (P) gồm các sinh vật tự dưỡng, đó là vi khuẩn hóa tổng hợp và thực vật
quang tự dưỡng (có diệp lục). Ở rừng nhiệt đới có sự hiện diện và của thực vật xanh có mạch
lớn, bao phủ mặt đất hình thành thảm thực vật; ngoài chức năng là sinh vật sản xuất, thảm
thực vật cịn giữ vai trị trong chu trình vật chất, chu trình nước, bốc hơi nước, điều tiết chu
trình trong tự nhiên, khí O2, CO2.
+ Vật tiêu thụ (C) gồm các động vật. Chúng sử dụng chất hữu cơ được tạo thành nhờ vật sản
xuất. Vật tiêu thụ là sinh vật dị dưỡng. Động vật ăn trực tiếp thực vật là vật tiêu thụ bậc 1.
Động vật ăn thịt, ăn các động vật tiêu thụ cấp 1 là vật tiêu thụ cấp 2... Rừng nhiệt đới rất đa
dạng và phong phú về các ổ sinh thái, nên vật tiêu thụ trong quần xã sinh vật rừng cũng rất đa


dạng. Thuộc sinh vật tiêu thụ cấp 1 không chỉ là những động vật có kích thước nhỏ mà cịn cả
những động vật có kích thước lớn. Trong q trình hơ hấp động vật tham gia vào q trình
trao đổi khí, thụ phấn, phát tán hạt, quả làm thay đổi tính chất vật lý của đất.
+ Sinh vật phân hủy (D) gồm các vi sinh vật và nấm. Chúng phân hủy chất thải và xác chết
của các vật sản xuất và vật tiêu thụ. Quá trình phân giải các chất hữu cơ chia ra 3 giai đoạn:
phá vụn, mùn hóa, vơ cơ hóa. Bên cạnh đó, mơi trường trên cạn, đặc biệt là rừng nhiệt đới,
sinh vật phân hủy ngoài vi sinh vật ra cịn có một số lồi động vật không xương sống như giun
đất, côn trùng,…
Như vậy, rừng nhiệt đới đảm bảo các yêu cầu về thành phần của một hệ sinh thái trên
cạn.
2. Đặc điểm cơ bản của hệ sinh thái trên cạn và rừng nhiệt đới:
Tất cả các hệ sinh thái có những đặc điểm cơ bản xác định về cấu trúc và chức năng.
Quan trọng nhất là tất cả các hệ sinh thái có các thành phần vô sinh (abiotic) và sinh vật
(biotic) và giữa chúng có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thơng tin. Có hai loại hệ thống cơ
bản trong hệ sinh thái:

- Hệ thống kín, trong đó vật chất và năng lượng trao đổi trong ranh giới của hệ thống.
- Hệ thống hở là hệ thống trong đó vật chất và năng lượng trao đổi đi qua ranh giới của hệ
thống.
Vật chất và năng lượng đi vào hệ thống gọi là dòng vào (input), đi ra gọi là dòng ra
(output) và dòng vật chất, năng lượng trao đổi giữa các thành phần trong hệ thống gọi là dòng
nội lưu. Quá trình tổng hợp (đồng hóa) và phân hủy (dị hóa) các chất hữu cơ trong hệ sinh
thái rừng nhiệt đới được thể hiện cụ thể như sau:
Quá trình tổng hợp:
Bản chất hóa học của q trình này là q trình ơxy hóa nước, giải phóng ơxy và phản
ứng khử điơxít cacbon thành hydratcacbon và nước, diễn ra trong quá trình quang hợp của
thực vật rừng để chuyển hóa quang năng của ánh sáng mặt trời thành hóa năng tồn tại trong
các chất hữu cơ phức tạp, trong rừng nhiệt đới quá trình này diễn ra rất mãnh mẽ.
Quá trình phân hủy:
Bản chất q trình phân hủy là q trình ơxy hóa sinh học giải phóng năng lượng. Đây
chính là q trình phân hủy các chất hữu cơ thơng qua hiện tượng hô hấp.
Trong hệ sinh thái rừng luôn luôn diễn ra quá trình tổng hợp và phân hủy các chất hữu
cơ. Hai quá trình diễn ra đồng thời, quá trình tổng hợp chất hữu cơ tạo ra tiền đề vật chất và
năng lượng cho quá trình phân hủy, ngược lại quá trình phân hủy các chất hữu cơ lại tạo điều
kiện cho quá trình tổng hợp. Sự cân bằng giữa q trình sản xuất và phân hủy là vơ cùng quan
trọng và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của tất cả sinh vật trong sinh quyển.
Trạng thái bền vững
- Một đặc điểm vô cùng quan trọng của các hệ thống trong tự nhiên là chúng có xu hướng tự
điều chỉnh để tiến tới cân bằng, làm cho các thành phần của hệ nằm trong sự tương tác
hài hịa và ổn định. Sự cân bằng đó đạt được do quá trình điều chỉnh của các thành phần đối
với các dòng năng lượng và nguyên liệu đi vào và đi ra của hệ.
3. Đặc điểm của hệ sinh thái trên cạn của rừng nhiệt đới còn thể hiện rừng nhiệt đới là
một quần lạc sinh địa:
Quần lạc sinh địa là tổng hợp trên một bề mặt nhất định các hiện tượng tự nhiên đồng
nhất (khí quyển, đá mẹ, thảm thực vật, giới động vật, giới vi sinh vật, đất và điều kiện thủy
văn), có đặc thù riêng về dộng tương hỗ của các bộ phận tổ thành, có kiểu trao đổi vật chất



và năng lượng xác định giữa chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là
một thể thống nhất biện chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động phát triển
không ngừng”.
Quần lạc sinh địa rừng nên hiểu là một khoảng rừng bất kì trên một khoảng đất đai nhất
định, có sự thuần nhất về tổ thành, cấu trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành, cả về
mối quan hệ lẫn nhau, nghĩa là thuần nhất về thảm thực vật, giới động vật, vi sinh vật, lớp đá
mẹ và điều kiện thủy văn, tiểu khí hậu (khí quyển) và đất, về sự tác động lẫn nhau giữa chúng,
về kiểu trao đổi vật chất và năng lượng giữa các thành phần hợp thành và với các hiện tượng
tự nhiên khác.
Hệ sinh thái rừng luôn luôn vận động theo những quy luật tất yếu của hệ sinh thái và sẽ
hình thành nên những quần lạc có tính ổn định cao (quần lạc đỉnh cao - climax). Trong rừng
khơng ngừng diễn ra các q trình chức năng để đảm bảo duy trì tính ổn định của hệ sinh thái.
4. Điều kiển sinh học của môi trường hóa học trong hệ sinh thái rừng:
Hệ sinh thái rừng với các quần xã cây rừng giữ vai trò chủ dạo trong mối quan hệ
tương tác giữa sinh vật và mơi trường đã tạo ra tiểu hồn cảnh rừng đảm bảo cho hệ sinh thái
tính ổn định.
Nội cân bằng của hệ sinh thái rừng:
Nội cân bằng trong hệ sinh thái là khả năng tự cân bằng, tự điểu chỉnh khống chế, tự
duy trì ổn định. Một hệ sinh thái hay một quần xã trong quá trình diễn thế nếu khơng bị những
yếu tố huỷ hoại tác động vào thì cuối cùng sẽ đạt được trạng thái ổn định tương đối trong một
thời gian nhất định, lúc này lượng vật chất đi vào hệ sinh thái cân bằng lượng vật chất đi ra
khỏi hệ sinh thái người ta gọi là trạng thái cao đỉnh của quần xã hay hệ sinh thái.
Trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới luôn luôn diễn ra quá trình nội cân bằng. Hệ sinh thái
rừng cũng tương tự như thành phần quần thể, các cá thể của chúng là ln ln có khả năng tự
duy trì và điều hòa. Qua mối liên hệ ngược, cơ chế tự điều khiển tác động lên mức độ của hệ
sinh thái bao gồm cơ chế dự trữ và thải bỏ chất dinh dưỡng, cơ chế tổng hợp và phân giải chất
hữu cơ. Quan hệ tương tác giữa chu trình vật chất và dòng năng lượng trong hệ sinh thái đã
tạo nên sự tự hiệu chỉnh của nội cân bằng và được duy trì khơng cần sự điều chỉnh bên ngồi.

Sự điều khiển trong một giới hạn nào đó đảm bảo tính thích nghi của hệ sinh thái và mơi
trường xung quanh.
Hệ sinh thái rừng ln diễn ra q trình sinh địa hóa :
Các chu trình sinh hóa học trong một giới hạn nhất định là các chu trình khép kin và chúng
góp phần đảm bảo tính ổn định cao của hệ sinh thái rừng.
- Chu trình các chất khống, chu trình các chất hữu cơ góp phần nâng cao tính ổn định
của hệ sinh thái rừng:
+ Các cơ chế dị dưỡng và ngay cả một vái cơ chế tự dưỡng cũng cần đến các chất vitamin
lấy từ môi trưopừng bên ngồi. Các chất đó giơng như cacá chất vơ cơ cùng tuồn hồn giữa cơ
thể và mơi trường và đặc điểm của chúng là có nguồn gốc sinh vật.
+ Các chất dinh dưỡng hữu cơ đóng vai trị quan trọng trong trao đổi chất của các quần xã
và chúng có thể trở thành các yếu tố giới hạn.
+ Chu trình tuần hồn dinh dưỡng khống có một ý nghĩa quan trọng trong hệ sinh thái
rừng. Trong mỗi điều kiện khí hậu nhất định, sự tích lũy và biến thái chất hữu cơ cũng như
cường độ của chu trình sinh học có những đặc điểm đặc trưng nhất định, chúng khác nhau đó
là trong điều kiện nhiệt đới và điều kiện ơn đới. Kết quả của các q trình này chính là sự ổn
định của hệ sinh thái rừng.
- Quy luật tái sinh :


Sự tái sinh của các cây gỗ lâu năm là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện bởi sự xuất hiện một thế hệ cây non thay thế cho thế hệ cây gỗ già cỗi.
Thế hệ cây mới này sẽ làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong
hệ sinh thái, thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tịa
liên tục. Có thể xem tái sinh là khả năng tự điều hòa bền bỉ nhất của hệ sinh thái rừng.
- Diễn thế rừng (quá trình thay thế hệ sinh thái rừng này bằng một hệ sinh thái rừng khác) :
Diễn thế rừng là một trong những biểu hiện quan trọng của động thái rừng. Về bản
chất, diễn thế sinh thái rừng là một quá trình chọn lọc tự nhiên. Lồi cây nào thích nghi cao thì
tồn tại, thích nghi thấp sẽ bị đào thải khỏi tổ thành rừng. Diễn thế rừng tự nhiên klà quá trình
điển hình nhất của khả năng tự cân bằng, tự điều hòa các thành phần của hệ sinh thái rừng.

Quá trình này dẫn dắt rừng đi qua nhiều trạng thái ổn định tương đối lâu dài gọi là quần lạc
cao đỉnh mà ở giai đoạn này tổ thành loài cây cao về cơ bản khơng thay đổi.
Tính ổn định này được thể hiện qua các mặt sau đây :
- Thích nghi cao với điều kiện lập địa.
- Tính chống chịu cao đối với các tác nhân gây hại như sâu bệnh, lửa rừng.
- Chất lượng rừng tốt.
- Sản lươngj rừng cao.
- Tác dụng phòng hộ cao và lâu bền.
Như vậy, trong hệ sinh thái rừng luôn diến ra các quy luật vận động, các quá trình chức
năng với những đặc thù riêng của một hệ sinh thái mà thành phần chính là những loài cây gỗ
lớn, sự phong phú về tổ thành, tầng tán, cấu trúc…, có q trình tái sinh, q trình sinh trưởng
và phát triển phù hợp voqứi quy luật của thiên nhiên. Do đó, có thể khẳng định rừng là một hệ
sinh thái có tính ổn định cao.
5. Mơi trường đặc biệt của hệ sinh thái rừng
Môi trường đặc biệt của hệ sinh thái rừng bao gồm tiểu khí hậu và đất hệ sinh thái
rừng. Tiểu khí hậu sinh thái rừng là đặc điểm khí hậu hình thành dưới ảnh hưởng hoạt động
của hệ sinh thái rừng mà mặt đệm chính là mặt tán rừng và đất hệ sinh thái rừng. Các nhân tố
tiểu khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sông của các sinh vật (thực vật, động vật) sống
trong quần thể. Ví dụ, giữa đỉnh tán của các cây gỗ lớn và mặt đất xuất hiện một građien các
tiểu khí hâu biến đổi theo khơng gian, thời gian và phụ thuộc chắt chẽ vào các đặc điểm cấu
trúc của quần thể thực vật và cả động vật hệ sinh thái rừng. Ngay trong cùng một quần thể hệ
sinh thái rừng, do sự biến động về mật độ, độ khép tán từ nơi này sang nơi khác nên tiểu khí
hậu cũng có sự biến đổi ngay trong cùng một tầng cao như nhau. Như vậy, các nhân tố tiểu
khí hậu biến đổi cả theo chiều thẳng đứng và theo mặt phẳng nằm ngang.
6. Quần xã sinh vật rừng nhiệt đới và mơi trường sống ln có mối quan hệ tác động qua
lại đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững củ hệ sinh thái:
a. Các nhân tố môi trường tác động tới hệ sinh thái rừng
Nghiên cứu hệ sinh thái rừng thực chất là nghiên cứu sinh thái quần thể, nhưng không tách
rời nghiên cứu cá thể. Đặc điểm cơ bản của quâng thể thực vật trong hệ sinh thái rừng là có
khả năng tạo ra nội cảnh bên trong quần thể và cải tạo các nhân tố mơi trường bên ngồi quần

thể. Tác dụng bảo vệ và cải tạo mơi trường, duy trì cân bằng sinh thái đã làm cho hệ sinh thái
rừng có tầm quan trọng vơ gia đối với sự sống cịn của lồi người.
Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến phân bố hệ sinh thái rừng – Hệ sinh thái
rừng là một hiện tượng địa lý


Mỗi vùng địa lý có một tổ hợp các nhân tố sinh thái và sẽ có một kiểu hệ sinh thái rừng
đặc trưng và tạo nên một cảnh quan địa lý riêng biệt. Trong cùng một điều kiện khí hậu, đất
đai lại là nhân tố quyết định phân bố lớp thảm thực vật. Mặc dù cùng một chế độ khí hậu,
nhưng trên đất đá vôi, đất lầy ngập mặn ven biển, đất đồi trọc với các loaịo đá mẹ khác nhau
sẽ hình thành những quần thể thực vật khác nhau. Như vậy, sự phát ssính và tồn tại của hệ sinh
thái rừng không tách rời các nhân tố môi trường địâ lý. Hệ sinh thái rừng trở thành một bộ
phân quan trọng của cảnh quan địa lý.
Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến các nhân tố khí hậu
Hệ sinh thái rừng là chướng ngại cơ giới trên đường vận chuyển của gió, làm thay đổi vận
tốc của gió ở xung quanh, trong một phạm vi nhất định, làm thay đổi hướng gió và tính chất
gió, qua đó làm thay đổi các nhân tố khác của điều kiện sinh thái.
Hệ sinh thái rừng có khả năng làm sạch và chống ơ nhiễm khơng khí. Qua q trình quang
hợp và hơ hấp, hệ sinh thái rừng giữ vai trò quan trọng trong việc cân bằng hàm lượng O 2 và
CO2 trong khí quyển, nên người ta gọi hệ sinh thái rừng là lá phổi của quả đất.
Hệ sinh thái rừng có khả năng ngăn cản, phân phối lại và tích lũy bụi phóng xa. Những
hạt nhân phóng xạ bị ngăn cản bởi tán rừng, được lá hấp thụ, một phần rửa trơi và bay vào khí
quyển. Lá cây có thể hấp thụ 50% lượng ion phóng xạ.
Hệ sinh thái rừng có khả năng phân bố lại, hấp thụ và làm yếu tiếng ồn.
Hệ sinh thái rừng còn tạo ra một điều kiện vi khí hâu có tác dụng tốt đến sức khỏe và kéo
dài tuổi thọ của con người.
Hệ sinh thái rừng có tác dụng ni dưỡng nguồn nước, hạn chế lũ lụt, hạn hán, bảo vệ đất
đai khỏi bị xói mịn mà cịn có tác dụng bảo vệ làm sạch nguồn nước bị ô nhiễm bẩn.
Tác dụng của hệ sinh thái rừng đối với lượng nước rơi :
- Lượng nước rới trong khí quyển diễn ra theo chiều thẳng đứng và theo chiều nằm ngang.

Mưa là dạng nước rơi theo chiều thẳng đứng. Lượng nước rơi tgheo chiều nằm ngang xuất
hiện khi độ ẩm khơng khí cao tạo ra mù, những hạt nước nhỏ ngưng đọng trên lá cây nếu có
gió thì rơi xuống như có mưa.
- Tác dụng của hệ sinh thái rừng làm tăng lượng nước rơi theo chiều nganh rất lớn.
- Hệ sinh thái rừng giữ vai trò quan trọng trong việc phấn phối lại lượng nước rơi. Nước
mưa rơi xuống, một phần được giữ lại ở tán rừng và sau đó bốc hơi trở lại khí quyển, một
phần tiếp tục rơi xuống đất sau khi tán rừng đã giữ được một lượng tối đa và chảy dọc theo
cành cây, thân cây xuống đất. Một phần lượng mưa đi qua khe hơ của tán rừng rơi trực tiếp
xuống đất, một phần tiếp tục bị bốc hưoi vật lí từ mặt đất làm tăng thêm độ ẩm cho đất và
được rễ cây hấp thụ, sau đó một phần lại trở về khí quyển qua hiện tượng thốt ơi nước của
thực vật.
- Ở nơi có hệ sinh thái rừng, không phải tất cả lượng nước mưa đều rơi trực tiếp xuống
ngay đất hệ sinh thái rừng, tốc độ rơi của nước mưa giảm đi rõ rệt. Tán rừng có tác dụng ngăn
cản cơ giới chống sưi công phá của nước mưa đối với tầng đất mặt, làm giảm lượng nước và
tốc độ dòng chảy trên mặt đất v.v.....
b. Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến đất đai
Thành phần số lượng vật rơi rụng thay đổi theo loài cây, loại hệ sinh thái rừng, mùa và
tuổi. Chât nitơ và chất khống có trong vật rơi rụng tăng theo qui luật từ vùng hệ sinh thái
rừng phương bắc (rừng taiga) đến vùng hệ sinh thái rừng thảo nguyên phương nam và cao
nhất ở hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới.


Số lượng và thành phần chất rơi rụng còn phụ thuộc vào đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái
rừng. Hệ sinh thái rừng hỗn lồi, cây chịu bóng, rụng lá, nhiều tầng thường có vật rơi rụng
nhiều hơn hệ sinh thái rừng thuần lồi, cây ưa sáng, thường xanh, ít tầng. Maatj độ, độ khép
tán, độ dày của hệ sinh thái rừng càng cao thì lượng vật rơi rụng càng lớn. ở cùng một lồi
cây, lượng vật rơi rụng cịn thay đổi theo tuổi. Giâi đoạn hệ sinh thái rừng sào, lượng chất rơi
rụng thường lớn nhất. Trong một năm, lượng vật rơi rụng lại phụ thuộc vào nhịp điệu rụng lá,
hàng năm có thời kì rụng lá nhiều nhất, mùa rụng lá. Điều kiện hoàn cảnh thuận lợi, cây sinh
trưởng tốt thì lượng vật rơi rụng càng nhiều.

Thảm mục hệ sinh thái rừng là phần vật rơi rụng đã mất trạng thái ban đầu và bị phân
hủy ở những mức độ khác nhau. Thảm mục là sản phẩm đặc trưng và là một thành phần của hệ
sinh thái rừng nó giữ vai trị quan trọng trong đời sống của hệ sinh thái rừng.
Thảm mục hệ sinh thái rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, là nguyên liệu cơ
bản để hình thành mùn, một chỉ tiêu quan trọng của độ phì đất; là các nhân tố mơi trường cư
trú thuận lợi và là nguồn dinh dưỡng chính cho vi sinh vật đất cũng như một số loài động vật
khác.; có tác đụng điều hịa nhiệt độ đất, điều tiết nguồn nước, ngăn cản cơ giướ dòng chảy
trên mặt đất, tăng lượng nước thấm, giảm lượng bốc hơi mặt đất. Do vậy, thảm mục có tác
dụng quan trọng trong việc duy trì nguồn nước, chống xói mịn, lũ lụt, qua đó thảm mục có
ảnh hưởng lớn đến tái sinh, sinh trưởng, phát triển của hệ sinh thái rừng.
Tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong hệ sinh thái rừng
Ở hệ sinh thái rừng nhiệt đới, hơn ¾ lượng cacbon hữu cơ lại chứa trong thực bì, hơn 58%
nitơ tổng số nằm trong sinh khối, 44% nằm ở phần trên mặt đất.
Chu trình tuần hồn dinh dưỡng khống diễn ra ở hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới lớn hơn
các hệ sinh thái khác cả về quy mô lẫn cường độ. Lớp đất mặt không ngừng được giầu thêm
chất dinh dưỡng do kết quả phong hóa đá mẹ thơng qua hoạt động của cây rừng. Mặt khác,
phần lướn rễ cây rừng, nhất là rễ “hút thức ăn”, đều tập trung ở lớp đất mặt. Phần lớn chất
dinh dưỡng khống được giải phóng từ mùn có thể gần như được cây rừng hấp thụ ngay và
được sử dụng để cây tiếp tục sinh trưởng.. Như vậy, chất khoáng mất đi khỏi hệ sinh thái rừng,
nếu có chút nào, thì tất phả rất nhỏ bé.
Quy mơ và cường độ chu trình tuần hồn dinh dưỡng khống khơng ngừng thay đổi. Do
tác dụng hình thành quần lạc thực vật hệ sinh thái rừng cùng với quần lạc động vật, vi sinh vật
hệ sinh thái rừng trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên, chu trình tuần hồn dinh
dưỡng khồng khơng những được mở rộng về quy mơ mà cịn được tăng lên cả về cường độ.
Như vậy, một quần xã rừng nhiệt đới hội tụ đầy đủ các yếu tố để đảm bảo là hệ sinh
thái trên cạn: thành phần, sự tác động qua lại của các thành phần của hệ sinh thái với
nhau và với môi trường sống tạo nên một chu trình tuần hồn kín về vật chất, một dịng
năng lượng và không ngừng đổi mới về thành phần để tiến tới một hệ sinh thái ổn định.




×