TỔNG QUAN VỀ
THAI BÁM Ở SẸO MỔ LẤY THAI
ThS.BS TRẦN THANH TRÚC QUỲNH
Bệnh viện Từ Dũ
TIẾP CẬN
5Ws – 1H
WHY
TẠI SAO CẦN BIẾT VỀ
THAI Ở SẸO MLT (CSP)
HOW
WHAT
CSP LÀ GÌ ?
WHO
ĐỐI TƯỢNG CSP
LÀ AI ?
WHERE
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA CSP ?
WHEN
PHÁT HIỆN CSP Ở
THỜI ĐIỂM NÀO?
ĐIỀU TRỊ CSP
THẾ NÀO ?
WHY
TẠI SAO CẦN BIẾT VỀ
THAI Ở SẸO MLT (CSP) ?
Tỷ lệ MLT ngày càng tăng
=> Nguy cơ thai bám ở sẹo
MLT ngày càng tăng
Diễn biến phức tạp
Biến chứng nguy hiểm: băng
huyết, vỡ tử cung, có thể phải
cắt tử cung, có thể dẫn đến tử
vong (*)
CHÚNG TA CĨ THỂ GẶP 1 BN VỚI THAI BÁM Ở SMLT
Ở BẤT CỨ LÚC NÀO VÀ Ở BẤT KỲ CƠ SỞ Y TẾ NÀO ?
(*) Nguồn: Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2012). Unforeseen consequences of the increasing rate of cesarean deliveries: early placenta accrete and cesarean scar pregnancy. A
review. Am J Obstet Gynecol. 2014 Apr;210(4):371-4.
Thai ở sẹo mổ lấy thai
hiện đang có xu hướng tăng nhanh
• Năm 1978, Larsen báo cáo trường hợp đầu tiên (*)
• 2002: 18 trường hợp được thu thập (Fylstra và cs )
• 2006 : 112 trường hợp được báo cáo (Rotas và cs)
• 2007 : 161 trường hơp (Ash A và cs)
(*) Nguồn: Larsen JV, Solomon MH (1978). Pregnancy in a uterine scar : an unusual cause of postabortal
haemorrhage. S Afr Med J;53:142–3
WHAT - WHO
THAI Ở SẸO MLT
LÀ GÌ ?
ĐỐI TƯỢNG
NGUY CƠ ?
Thai bám ở sẹo mổ lấy thai (CSP) được xác định là một
tình trạng thai ngồi tử cung xâm nhập vào vùng cơ tử
cung có sẹo mổ lấy thai.
Thai bám ở SMLT là một dạng đặc biệt của thai lạc chỗ,
rất hiếm khi xảy ra. Thai bám ở SMLT vì vậy có thể gọi
một cách chính xác hơn là tình trạng thai ngoài tử cung
bám ở SMLT. Trong thai bám ở SMLT, túi thai hoàn toàn
được bao quanh bởi lớp cơ và mơ xơ của vết sẹo, hồn
tồn tách biệt với khoang nội mạc tử cung
(*) Nguồn: Donnez J, Godin PA, Bassil S (1997). Successful methotrexate treatment of a viable pregnancy within a thin uterine
scar, Br J Obstet Gynaecol ;104:1216–17
CƠ CHẾ BỆNH SINH
• Ngun nhân chính xác chưa rõ ràng
Khiếm khuyết
rất nhỏ trên
SMLT
phân bố mạch máu
nghèo nàn tại đoạn dưới
tử cung
phẫu thuật trên tử cung
Qua một hệ
thống vi ống
tại SMLT
ĐỐI TƯỢNG
PHỤ NỮ ĐÃ MỔ LẤY THAI TRƯỚC ĐÓ
YẾU TỐ NGUY CƠ
+ Số lần MLT (+/-)
+ Chỉ định MLT lần trước
+ Tiền căn thủ thuật trên buồng tử
cung
WHERE
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CSP ?
2 HÌNH THAI PHÁT TRIỂN CỦA CSP
Loại 1:
Phơi bám vào sẹo của vết mổ
cũ, phát triển về phía eo tử
cung hoặc buồng tử cung, thai
có thể sống đến đủ tháng,
nhưng thường đi kèm với nguy
cơ vỡ tử cung
Loại 2:
Phôi bám sâu vào chỗ khuyết ở
sẹo của SMLT, phát triển về
phía bàng quang và ổ bụng. Loại
này có nguy cơ vỡ tử cung sớm
hơn
Cần phát hiện sớm ở tam cá nguyệt thứ nhất
WHEN
THỜI ĐIỂM PHÁT HIỆN
CSP
Các triệu chứng lâm sàng khơng điển hình
+ trễ kinh từ 1 – 2 tuần
+ chảy máu âm đạo (+/-)
+ có thể hồn tồn khơng có triệu chứng
CHẨN ĐỐN CHỦ YẾU DỰA VÀO SIÊU ÂM
Tiêu chuẩn chẩn đoán TNTC bám ở VMC trên siêu âm:
(Seow KM 2011; Vial Y 2000)
1. Buồng TC rỗng, không tiếp xúc túi thai
2. Ớng CTC rỡng, khơng tiếp xúc túi thai
3. Mất liên tục thành trước TC trên hình
ảnh cắt dọc TC khi hướng tia siêu âm
qua túi ối
4. Hiện diện túi thai ± tim thai/cực thai ở
phần trước eo TC
5. Không có/thiếu tổ chức cơ TC giữa
bàng quang và túi thai
Kênh CTC rỗng - Buồng TC rỗng, không tiếp
xúc túi thai
Túi thai
nằm chìm
trong VMC
Lớp CTC
giữa túi
thai và BQ
rất mỏng 13 mm
Hình ảnh siêu âm Doppler màu 3 chiều cho thấy
sự tăng tưới máu quanh khối thai so với lớp cơ và nội mạc tử cung.
Nguồn hình: Deb S, Clewes J, Hewer C, et al (2007). The management
HOW
ĐIỀU TRỊ CSP THẾ NÀO ?
Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị ưu việt nào cho
thai ở sẹo MLT
Chấm dứt thai kỳ sớm ngay khi có chẩn đốn xác định
Mục tiêu điều trị
+ Loại bỏ túi thai
+ Cố gắng duy trì khả năng sinh sản của BN
Timor-Tritsch 6/2014: 9 phương pháp điều trị
1. MTX toàn thân đơn liều
2. MTX toàn thân đa liều
3. Hút nạo đơn thuần hay phối hợp
4. Tắc ĐM TC đơn thuần hay phối hợp
5. PT mở bụng xẻ TC lấy khối thai
6. PT nội soi xẻ TC lấy khối thai
7. PT soi buồng tử cung
8. Tiêm Methotrexate hay KCl vào túi thai /SA
9. Đặt ống thông Foley
Timor-Tritsch 6/2014: 9 phương pháp điều trị
1. MTX toàn thân đơn liều
2. MTX toàn thân đa liều
3. Hút nạo đơn thuần hay phối hợp
4. Tắc ĐM TC đơn thuần hay phối hợp
5. PT mở bụng xẻ TC lấy khối thai
6. PT nội soi xẻ TC lấy khối thai
7. PT soi buồng tử cung
8. Tiêm Methotrexate hay KCl vào túi thai /SA
9. Đặt ống thông Foley
Methotrexate, một chất đối vận folate
là lựa chọn trong điều trị bảo tồn ở các bệnh nhân thai ở SMLT
Haimov (2002) dùng liều MTX 50mg tiêmbắp cho tuổi thai 6 – 8 tuần, khơng có hoạt động tim
thai .
Maymn và cs (2004): đề nghị điều trị bảo tồn có thể tiến hành khi bệnh nhân có triệu chứng
lâm sàng ổn định, tuổi thai dưới 8 tuần và lớp cơ tử cung giữa khối thaivà bàng quang mỏng
hơn 2mm.
Vấn đề của điều trị nội khoa là thời gian theo dõi lâu.
ßhCG huyết thanh có thể giảm sau vài tuần nhưng khối thai quan sát được trên siêu âm có thể
cần cả năm mới tiêu đi .
Điều trị nội khoa cần sự kiên nhẫn của cả bệnh nhân và thầy thuốc.
Một số tác giả cho rằng dùng MTX đường toàn thân khi hCG < 5000mIU/ml thì có hiệu quả hơn
Trong một vài trường hợp hiếm, vỡ tử cung nơi SMLT với xuất huyết nặng có thể xảy ra sau điều
trị nội khoa. Tình trạng này có thể xảy ra 15 ngày sau điều trị MTX.
Timor-Tritsch 6/2014: 9 phương pháp điều trị
1. MTX toàn thân đơn liều
2. MTX toàn thân đa liều
3. Hút nạo đơn thuần hay phối hợp
4. Tắc ĐM TC đơn thuần hay phối hợp
5. PT mở bụng xẻ TC lấy khối thai
6. PT nội soi xẻ TC lấy khối thai
7. PT soi buồng tử cung
8. Tiêm Methotrexate hay KCl vào túi thai /SA
9. Đặt ống thông Foley