Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SỬ DỤNG DỮ LIỆU MƯA VỆ TINH DỰ BÁO DÒNG CHẢY LŨ CHO TRẠM ĐỒNG TÂM TRÊN SÔNG GIANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.09 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ÐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN TẤN TÀI

SỬ DỤNG DỮ LIỆU MƯA VỆ TINH DỰ BÁO
DÒNG CHẢY LŨ CHO TRẠM ĐỒNG TÂM
TRÊN SÔNG GIANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ÐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN TẤN TÀI

SỬ DỤNG DỮ LIỆU MƯA VỆ TINH DỰ BÁO
DÒNG CHẢY LŨ CHO TRẠM ĐỒNG TÂM
TRÊN SÔNG GIANH

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Cơng trình thủy
Mã số: 60580202

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CHÍ CƠNG

Đà Nẵng - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả tính tốn trong luận
văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN TẤN TÀI


TÓM TẮT LUẬN VĂN
SỬ DỤNG DỮ LIỆU MƯA VỆ TINH DỰ BÁO DỊNG CHẢY LŨ
CHO TRẠM ĐỒNG TÂM TRÊN SƠNG GIANH
Học viên: Nguyễn Tấn Tài. Chuyên ngành: Xây dựng Công trình thủy
Mã số: 60580202; Khóa: K35.CTT.QNg; Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt –Nghiên cứu này sử dụng một sản phẩm mưa vệ tinh GSMap_NRT trong mơ
hình IFAS để dự báo lũ cho lưu vực sông Gianh tại trạm Đồng Tâm. Mưa vệ tinh GSMap_NRT
có khả năng dự báo lượng mưa gần với thời gian thực nên rất phù hợp cho các bài toán dự báo và
cảnh báo sớm lũ lụt. Hai trận lũ năm 2015 và năm 2016 được lựa chọn để hiệu chỉnh và kiểm
định mơ hình thủy văn và mưa vệ tinh. Các kết quả mô phỏng dòng chảy lũ từ mưa vệ tinh
GSMap_NRT tại trạm Đồng Tâm trên sông Gianh cho thấy khả năng áp dụng loại dữ liệu này
trong dự báo lũ cho lưu vực nghiên cứu.
Từ khóa: IFAS, GSMaP_NRT; mưa vệ tinh, lưu vực sông Gianh.

APPLICATION OF SATELLITE RAIN DATA TO FORECAST FLOODING FOR
GIANH RIVER BASIN AT DONG TAM GAUGE

Abstract- This study uses a satellite rain product (GSMap_NRT) in the IFAS model to
forecast flooding for Gianh river basin at Dong Tam gauge. A satellites rain data (GSMap_NRT)
has the ability to forecast precipitation close to real time so it is very suitable for flood prediction
and warning problems. Two floods in 2015 and 2016 were selected to calibrate and test
hydrological models and satellite rain. The simulation results of flood flow from GSMap_NRT
satellite rain at Dong Tam gauge in Gianh river basin show that the possibility of applying this
type of data in flood forecasting for the study basin in the next time.
Keywords: IFAS; GSMap_NRT; Satellite rainfall; Gianh river basin.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu .............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 1
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ................................................................. 1
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Giới thiệu vùng nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thủy văn lưu vực nghiên cứu ....................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm địa hình địa mạo lưu vực nghiên cứu .......................................... 9
1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................... 12
1.2. Lựa chọn mơ hình thủy văn lưu vực ...................................................................... 18
1.2.1. Tóm lược về mơ hình thủy văn lưu vực .................................................... 18
1.2.2. Giới thiệu các mơ hình thủy văn tiêu biểu ................................................. 19
1.2.3. Lựa chọn mơ hình thủy văn áp dụng ......................................................... 22
1.3. Giới thiệu mạng lưới trạm đo mặt đất lưu vực nghiên cứu ................................... 25
1.4. Cơ sở dữ liệu mưa vệ tinh ..................................................................................... 26

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MƠ HÌNH IFAS ............................................ 32
2.1. Mơ hình thủy văn IFAS ......................................................................................... 32
2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 32
2.1.2. Cơ sở lý thuyết của mơ hình ...................................................................... 33
2.2. Cơ sở dữ liệu của mơ hình IFAS ........................................................................... 40
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MƯA VỆ TINH VÀ MƠ HÌNH IFAS DỰ
BÁO DỊNG CHẢY LŨ CHO TRẠM ĐỒNG TÂM TRÊN SÔNG GIANH ....... 47
3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu mơ hình IFAS .................................................................. 47
3.1.1. Cơ sở dữ liệu mưa mặt đất ......................................................................... 47
3.1.2. Dữ liệu mưa từ mưa vệ tinh ....................................................................... 48
3.1.3. Dữ liệu địa hình của lưu vực (DEM) ......................................................... 48
3.1.4. Dữ liệu sử dụng đất của lưu vực ................................................................ 49
3.1.5. Dữ liệu mạng lưới sơng ngịi của lưu vực ................................................. 50
3.2. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình IFAS và bàn luận ..................................................... 52
3.2.1. Hiệu chỉnh mơ hình thủy văn lưu vực ....................................................... 52
3.2.2. Hiệu chỉnh mưa vệ tinh GSMaP_NRT ...................................................... 55
3.3. Kết quả kiểm định mơ hình ................................................................................... 57
3.3.1. Kiểm định mơ hình thủy văn ..................................................................... 57


3.3.2. Kiểm định mưa vệ tinh GSMaP_NRT ....................................................... 57
3.4. Quy trình dự báo lũ từ dữ liệu mưa vệ tinh GSMap_NRT ................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
1.10.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.

Tên bảng


Trang

Mạng lưới trạm quan trắc các yếu tố khí tượng – thủy văn
Các chỉ số tính được đối với những sơng chính của Quảng Bình
Diện tích và đơn vị hành chính vùng nghiên cứu
Dân số vùng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn mơ hình do WMO đề xuất (Wittwer, 2013)
Tiêu chuẩn lựa chọn mơ hình do WMO đưa ra (Wittwer, 2013)
Tọa độ các trạm đo mưa
Thông số cơ bản của vệ tinh MTSAT
Thông số kỹ thuật của đầu thu TMI (TRMM)
Dữ liệu lượng mưa từ ảnh vệ tinh sử dụng trong IFAS
Bộ thông số của lớp bề mặt
Bộ thông số lớp nước ngầm
Bộ thông số của lịng sơng
Thơng tin về dữ liệu mưa vệ tinh
Thời gian đo đạc của các loại mưa vệ tinh
Bảng đánh giá mức độ chính xác của mơ hình
Tọa độ về dữ liệu DEM
Giá trị bộ thông số lớp bề mặt của lưu vực nghiên cứu
Ký hiệu màu bộ thông số lớp bề mặt của lưu vực nghiên cứu
Giá trị thông số lớp nước ngầm của lưu vực nghiên cứu
Ký hiệu màu bộ thông số lớp nước ngầm của lưu vực nghiên cứu
Giá trị thơng số lớp lịng sơng của lưu vực nghiên cứu
Ký hiệu màu bộ thơng số lớp lịng sơng của lưu vực nghiên cứu
Tham số hiệu chỉnh mưa vệ tinh GSMaP_NRT cho lưu vực nghiên
cứu

4
9

13
13
23
24
26
28
29
30
35
36
36
37
37
40
48
53
54
54
54
55
55
56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

1.1.

Bản đồ hành chính các huyện trong tỉnh Quảng Bình và lưu vực
nghiên cứu

Trang
3

1.2.

Bản đồ phân vùng khí hậu tỉnh Quảng Bình

5

1.3.

Bản đồ phân bố vùng mưa tỉnh Quảng Bình

6

1.4.

Phân loại mơ hình thủy văn-Tập trung-Bán phân bố-Phân bố

18

1.5.

Sơ đồ giải thích mơ hình thủy văn trong IFAS


21

1.6.

Mạng lưới trạm đo mưa mặt đất khu vực nghiên cứu

26

1.7.

Nguyên lý theo dõi mưa của vệ tinh

27

1.8.

Quy trình của hệ thống GSMaP NRT

30

2.1.

Quá trình thực hiện của IFAS

33

2.2.

Sơ đồ giải thích mơ hình thủy văn trong IFAS


34

2.3.

Sơ đồ tính tốn mơ hình thủy văn trong IFAS

34

2.4.

Các thơng số của lớp bề mặt

34

2.5.

Các thông số của lớp nước ngầm

35

2.6.

Các thơng số của mặt cắt ngang lịng sơng

36

2.7.

Qúa trình tạo ra sản phẩm mưa vệ tinh GSMap_NRT


38

2.8.

Đặc tính di chuyển diện mưa sau 3 giờ: cột bên trái là diện mưa
không thay đổi; cột bên phải khi diện mưa thay đổi

39

2.9.

Dữ liệu lưới của mưa vệ tinh

39

2.10.

Diễn giải khai báo tọa độ vùng khống chế lưu vực

40

2.11.

Diễn giải cơ sở dữ liệu DEM trong mơ hình IFAS

41

2.12.

Diễn giải cơ sở dữ liệu sử dụng đất trong mơ hình IFAS


41

2.13.

Diễn giải cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng trong mơ hình IFAS

42

2.14.

Diễn giải phổ màu quy định của bản đồ thổ nhưỡng trong mơ hình
IFAS

42

2.15.

Diễn giải các loại cơ sở dữ liệu mưa trong mơ hình IFAS

43

2.16.

Các bước nội suy phân bố mưa không gian theo đa giác Thiessen

43

2.17.


Phân bố mưa không gian theo đa giác Thiessen

44

2.18.

Sơ đồ khởi tạo lưu vực sơng trong mơ hình IFAS

45

2.19.

Sơ đồ tính các lớp thơng số trong mơ hình IFAS: lớp bề mặt; lớp

46


Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

sát mặt; lớp ngầm và lớp lịng sơng
3.1.

Bản đồ vị trí các trạm đo mưa mặt đất của vùng nghiên cứu

48


3.2.

Bản đồ DEM cho lưu vực sông Gianh (0,1km x 0,1km)

49

3.3.

Bản đồ sử dụng đất của lưu vực nghiên cứu (0,1km x 0,1km)

50

3.4.

Biên và mạng lưới sơng ngịi lưu vực nghiên cứu

51

3.5.

Bản đồ phân chia tiểu lưu vực nghiên cứu

51

3.6.

Kết quả hiệu chỉnh đường q trình lũ mơ phỏng của mơ hình thủy
văn từ mưa mặt đất trận lũ từ ngày 10/9/2015 đến ngày 18/9/2015


52

3.7.

Bản đồ bộ thông số lớp bề mặt của lưu vực nghiên cứu

53

3.8.

Bản đồ bộ thông số lớp nước ngầm của lưu vực nghiên cứu

54

3.9.

Bản đồ bộ thơng số lớp lịng sơng của lưu vực nghiên cứu

55

3.10.

Kết quả hiệu chỉnh đường quá trình lũ mô phỏng từ mưa
GSMaP_NRT trận lũ từ ngày 10/9/2015 đến ngày 18/9/2015

56

3.11.

Kết quả kiểm định đường q trình lũ mơ phỏng từ mưa mặt đất

trận lũ ngày 11/10 – 17/10/2016.

57

3.12.

Kết quả hiệu chỉnh đường q trình lũ mơ phỏng từ mưa
GSMaP_NRT trận lũ từ ngày 11/10/2016 đến ngày 17/10/2016

58

3.13.

Quy trình dự báo lũ khi sử dụng dữ liệu mưa vệ tinh GSMap_NRT

58


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Thuật ngữ
Ý nghĩa
IFAS
Integrated Flood Analysis System Hệ thống phân tích lũ tổng hợp
ICHARM
GIS
GSMaP_NRT
JAXA

International Center for Water Trung tâm Quốc tế về nước và

Hazards and Risk Management
Quản lý rủi ro Nhật Bản
Geographic Information Systems
Global Satellite
Precipitation
Japan

Aerospace

Mapping

Hệ thống thông tin địa lý

of Bản đồ vệ tinh toàn cầu của lượng
mưa

Exploration Cơ quan nghiên cứu và phát triển

Agency

Hàng không vũ trụ Nhật Bản

JSTA

Japan Science and Technology Cơ quan Khoa học và Công nghệ
Agency
Nhật Bản

NASA


National Aeronautics and Space
Cơ quan Khơng gian Hoa Kỳ
Administration

NAM

Nedbor Afstromnings Model

HEC-HMS

Mơ hình giáng thuỷ - dịng chảy
mặt

Hydrologic Engineering Center- Mơ hình mưa rào dịng chảy dạng
Hydrologic Model System

tất định, có thơng số phân bố


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Sông Gianh là con sơng lớn thứ 2 tại Quảng Bình, nằm phía Bắc của tỉnh. Tổng
diện tích lưu vực tính đến trạm thủy văn Đồng Tâm là 1.150 km2 và đến trạm thủy văn
Tân Mỹ là 4.420 km2. Lưu vực nghiên cứu nằm trên các huyện Minh Hóa, Bố Trạch
và Tuyên Hóa thuộc tỉnh Quảng Bình 4.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bộ thơng số mơ hình thủy văn phân bố cho lưu vực sơng Gianh tại
Đồng Tâm, từ đó ứng dụng cơ sở dữ liệu dự báo mưa vệ tinh để dự báo sớm lưu lượng

lũ nhằm chủ động trong công tác dự báo trong mùa mưa lũ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: các đặc trưng dòng chảy lũ trên lưu vực sông Gianh.
- Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Gianh từ thượng nguồn đến tại trạm Đồng Tâm.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, tổng hợp địa lý: sử dụng để xử lý, phân tích dữ liệu
mưa, thơng tin về địa lý.
- Phương pháp hệ thống thông tin địa lý GIS: sử dụng để số hóa dữ liệu đầu vào
cho mơ hình.
- Phương pháp mơ hình tốn : Mưa tạo ra dịng chảy trên lưu vực.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
- Nghiên cứu xây dựng bộ thống số phân bố của mơ hình thủy văn cho lưu vực
sơng Gianh làm cơ sở cho việc mơ phỏng dịng chảy lũ cho các tiểu lưu vực phía
thượng lưu trạm Đồng Tâm.
- Nghiên cứu ứng dụng dữ liệu mưa vệ tinh trong dự báo lũ cho lưu vực sông
Gianh.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần Mở đầu, 03 chương và phần kết luận và kiến nghị.
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu vùng nghiên cứu
1.2. Lựa chọn mơ hình thủy văn lưu vực
1.3. Giới thiệu mạng lưới đo mưa mặt đất lưu vực nghiên cứu
1.4. Cơ sở dữ liệu mưa vệ tinh
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MƠ HÌNH IFAS
2.1. Giới thiệu mơ hình thủy văn IFAS
2.2. Cơ sở dữ liệu mơ hình IFAS
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MƯA VỆ TINH VÀ MƠ HÌNH IFAS



2

DỰ BÁO DÒNG CHẢY LŨ CHO TRẠM ĐỒNG TÂM TRÊN SƠNG GIANH
3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu mơ hình IFAS
3.2. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình IFAS
3.3. Kết quả kiểm định mơ hình IFAS
3.4. Quy trình dự báo lũ từ dữ liệu mưa vệ tinh GSMap_NRT
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
-Kết luận
-Kiến nghị


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
Nội dung chương 1 sẽ mô tả về lưu vực sông Gianh và cơ sở dữ liệu của vùng
nghiên cứu gồm các nội dung sau: (i) giới thiệu về vị trí địa lý, đặc điểm thủy văn và
địa hình địa mạo của lưu vực nghiên cứu, đặc điểm kinh tế - xã hội và tổng quan các
nghiên cứu trước đây về lưu vực sông; (ii) Lựa chọn mô hình thủy văn lưu vực. Đây là
cơ sở cho việc lựa chọn mơ hình mơ phỏng và tính tốn.
1.1. Giới thiệu vùng nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 1.1. Bản đồ hành chính các huyện trong tỉnh Quảng Bình và lưu vực nghiên cứu
Lưu vực sơng Gianh phía thượng nguồn trạm Đồng Tâm nằm ở phía Tây Bắc của
tỉnh Quảng Bình, có diện tích lưu vực tính đến Trạm Đồng Tâm là 1.150 km2, chiếm
14,38% diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Bình. Giới hạn bởi hệ toạ độ địa lý
(WGS84) như sau:
Từ 17020’ đến 18020’ Vĩ độ Bắc

Từ 105030’ đến 106030’ Kinh độ Đông
Vùng nghiên cứu gồm 03 huyện: Minh Hóa, Tuyên Hóa và Bố Trạch, với dân số
315.109 người chiếm 35,7% dân số toàn tỉnh [5].
1.1.2. Đặc điểm thủy văn lưu vực nghiên cứu
Lưu vực nghiên cứu thuộc vùng là nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu sắc
của chế độ hồn lưu khí quyển nhiệt đới như dải hội tụ nhiệt đới, áp cao cận nhiệt đới,
vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, một mùa
chịu đặc trưng nhiệt đới phía Nam và một mùa chịu đặc trưng rét đậm phía Bắc. Nhiệt
độ trung bình thống kê trong 5 năm (2013-2017) đây là 25,20C, lượng mưa trung bình
hàng năm là 2.338,98 mm. Mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 11) tập trung 60% lượng
mưa cả năm. Mùa mưa trùng với mùa bão nên thường gây ra lũ lụt. Ngược lại mùa
nắng kéo dài nên gây hạn hán ở nhiều nơi. Độ ẩm trung bình là 83%.


4

a. Mạng lưới Khí tượng thủy văn (KTTV) trên lưu vực sông Gianh
Mạng lưới trạm đo mưa ở lưu vực sơng Gianh trên thượng nguồn là khơng có,
trong lưu vực và vùng lân cận có 08 trạm đo thủy văn nhưng tập trung ở hạ du lưu vực,
đây là một hạn chế trong việc đánh giá nguồn nước của dòng chính sơng Gianh.
Bảng 1.1. Mạng lưới trạm quan trắc các yếu tố khí tượng – thủy văn (Nguồn: Đặc
điểm khí hậu thủy văn tỉnh Quảng Bình)
Thời kỳ
Số năm
Loại
TT
Tên trạm
Ghi chú
đo
đo

trạm
1
2
3
4
5
6
7
8

Minh Hóa
Tuyên Hóa
Đồng Tâm
Mai Hóa
Ba Đồn
Tân Mỹ
Hương Khê
Kỳ Anh

1975-2018
1962-2018
1961-2018
1963-2018
1962-2018
1963-2018
1961-2018
1961-2018

43
56

57
55
56
55
57
57

X
KT
TV
TV
KT
TV
KT
KT

X: Trạm đo
mưa
TV: Trạm
thủy văn
KT: Trạm khí
tượng

b. Đặc điểm khí tượng:
- Chế dộ nhiệt: Trị số nhiệt trung bình tăng dần từ Bắc vào Nam, từ điểm đầu là
Tuyên Hoá (2306) đến điểm cuối là Lệ Thuỷ(2404) chênh nhau khoảng 10C trong cùng
một thời điểm.
+ Mùa nóng bắt đầu từ tháng IV đến tháng X kéo dài khoảng 170 ngày. Mùa
nóng Quảng Bình có nền nhiệt rất cao, nhiệt độ trung bình 290C. Biên độ nhiệt độ
trong năm thường 100C ở khu vực đồng bằng và 80C ở khu vực miền núi. Nhiệt độ mặt

đất ln cao hơn nhiệt độ khơng khí trung bình 2 – 30C. Số ngày nắng trong năm có
khi kéo đến 200 ngày. Nhiệt độ trung bình ngày nắng 250C – 270C những ngày nắng
cao (trên dưới 30 ngày / năm) nhiệt độ có thể lên tới 350C. Đây là giới hạn nhiệt độ có
thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.


5

Hình 1.2. Bản đồ phân vùng khí hậu tỉnh Quảng Bình (Nguồn: Sở Khoa học và Cơng
nghệ Quảng Bình)
Trong mùa nắng, cân bằng bức xạ 70 – 80 Kcal/cm2.
+ Mùa lạnh có nhiệt độ trung bình ngày dưới 200C kéo dài trong khoảng thời
gian từ đầu tháng XI đến đầu tháng III năm sau. Thời gian rét đậm khoảng 60 ngày.
Đặc biệt, vào mùa lạnh có khảng 10 -15 ngày rét đậm dưới 10 0C là nhiệt độ có ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người và sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi. Trong khoảng
10 năm gần đây ( 1990 – 2000 ), thời gian rét rút xuống còn dưới 60 ngày/năm.
Mùa lạnh Quảng Bình chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khối khơng khí lạnh phía Bắc
nhưng nhiệt độ trung bình vẫn cao hơn các tỉnh phía bắc đèo Ngang.
Giao thời giữa 2 mùa nóng và lạnh là thời kỳ chuyển tiếp có khí hậu hỗn hợp có
xen kẻ mưa, nắng, nóng rét khơng có quy luật.
Tổng hợp chỉ số trung bình về nhiệt độ trong 20 năm (1990 -2000) cho thấy tổng
luỹ đơn thuần hàng năm giao động từ 8.000 đến 9.0000C, trong đó nhiệt độ tích luỹ
hữu hiệu (ứng với cảm ứng cây trồng 100C) là 5.000 đến 5.3000C ( trong đó vụ đơng –
xn 1.900 -2.1000C, vụ hè thu 3.000 – 3.2000C).
Phân tích tình hình nhiệt độ điều tra được trong 20 năm cho thấy từ điểm thấp
nhất (80C) đến điểm cao nhất 410C) có gián cách là 31,80C, chuyển dịch dần theo
chiều từ lạnh sang nóng là 5 tháng (từ tháng I dến tháng VI) và theo chiều từ nóng đến
lạnh (từ tháng VII đến tháng I năm sau). Chu kỳ tăng dần từ lạnh đến nóng phù hợp
với chu kỳ tăng trưởng của cây trồng và chu kỳ từ nóng đến lạnh phù hợp với chu kỳ



6

thu hoạch (đối với đa số cây trồng ngắn ngày).
Nhìn chung, qua khảo sát số liệu tổng hợp nhiều năm cho thấy chu kỳ diễn biến
nhiệt độ tương đối ổn định ( tuy có sự chuyển dịch theo hướng tăng ngày nắng và giảm
nhiệt độ tối đa, nhưng chuyển dịch diễn ra dần dần và ít biến động).
- Chế độ mưa
Quảng Bình có lượng mưa lớn, trung bình 2.338,98mm/năm, nhưng phân bố
khơng đều cả về thời gian và khơng gian.

Hình 1.3. Bản đồ phân bố vùng mưa tỉnh Quảng Bình (Nguồn: Sở Khoa học Cơng
nghệ Quảng Bình)
Về thời gian, lượng mưa tập trung vào một thời gian ngắn làm cho tình hình
phân phối nước khơng đều trong năm dẫn tới hai thái cực úng lụt và hạn hán.
Mùa mưa ở đồng bằng bắt đầu từ tháng VIII và kéo dài từ 4 đến 6 tháng, vùng
núi mùa mưa đến sớm hơn đồng bằng từ 2 đến 3 tháng. Ba tháng có lượng mưa lớn
nhất là tháng IX, X, XI với tổng lượng mưa bằng 60% tổng lượng mưa cả năm. Ba
tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng II, III, IV, với tổng lượng mưa chỉ có 130 đến
200mm. Có tháng hầu như khơng có mưa.
Biểu trình mưa có 2 cực đại. Cực đại thứ nhất rơi vào tháng X với tổng lượng
mưa từ 600 đến 800mm (chiếm 30% tổng lượng mưa cả năm). Cực đại phụ rơi vào
tháng 5 hoặc tháng 6 với lượng mưa 100mm (mưa tiểu mãn). Cực tiểu rơi vào tháng
III. Độ chênh lệch mưa giữa các tháng rất cao. Tháng mưa cao nhất lên tới 668mm
(tháng X – Lệ Thuỷ), trong khi có tháng khơng mưa hoặc mưa rất ít, dưới 37mm
(tháng 2 – Tuyên Hoá).
Sự chênh lệch lượng mưa theo thời gian và việc dồn lượng mưa vào một mùa
ngắn ảnh hưởng rất lớn đến sinh thái cây trồng và chu kỳ sản xuất và cũng là nguyên



7

nhân chính gây nên tình trạng đất xói mịn, bạc màu, mỏng tầng đất, giảm độ phì.
Về khơng gian, lượng mưa tăng dần theo hướng từ bắc vào nam (Tuyên Hoá
2.100mm, Đồng Hới 2.200mm, Lệ Thuỷ trên 2.300mm).
Do đặc điểm địa hình hẹp, giới hạn phân cách núi cao một mái đổ về phía Quảng
Bình (đỉnh nằm trên giới hạ biên giới Việt – Lào), những ngọn núi nằm trong địa bàn
đều không cao lắm nên mưa thường diễn biến đồng thời trên cả 4 vùng lãnh thổ: núi,
gò đồi, đồng bằng và dãi cát nội đồng ven biển. Do vậy, trong mùa mưa và trong
những ngày mưa tập trung, tất cả 4 vùng địa hình đều có lượng mưa tương ứng, do đó
rất dễ gây lụt và ngập nước do khơng có địa bàn tiêu úng. Trong một số thời gian,
lượng mưa vùng núi có thể cao hơn (khoảng 3.000mm) do phân hố mặt đệm.
- Chế độ gió:
*Mùa gió
- Mùa lạnh: chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng – Bắc dưới tác dộng của các đợt
áp thấp từ phía Đơng – Bắc về phía Tây – Nam. Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng IX
đến tháng III năm sau kéo theo cái rét khơng kém gì vùng Bắc Bộ.
Do địa hình bị chia cắt mạnh nên gió mùa Đơng – Bắc vào đất liền diễn biến
phức tạp, thường đổi hướng theo các triền sông và thung lũng, tạo nên nhiều tiểu vùng
khí hậu khác nhau, ảnh hưởng rất lớn đến chế độ sinh trưởng của cây trồng vật nuôi.
Mùa nóng chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió Tây – Nam kéo dài từ tháng IV đến
tháng VIII. Những năm gần đây biên độ gió Tây – Nam khơng ổn định. Nửa đầu
những năm 90 biên độ có khi kéo dài từ tháng II đến tháng IX, cuối những năm 90
biên độ này có xu hướng giảm dần.
Bình qn hàng năm có khoảng 30 đến 35 ngày có gió Tây- Nam. Mùa gió Tây –
Nam là mùa gió đối nghịch tính chất với mùa gió từ vịnh Ben Gan qua lục địa Thái
Lan và Lào trút mưa phía tây dãy Trường Sơn và hấp nhiệt đông Trường Sơn đổ về
duyên hải Bắc Trung Bộ nên bức xạ nhiệt rất lớn.
Gió Tây – Nam khơ nóng đặc trưng bởi nhiệt độ cao lúc 13 giờ chiếm 65%, độ
ẩm lúc này ở thời điểm nhỏ nhất làm cho khơng khí ngột ngạt, gây mất nước đối với

quần thể sinh vật.
* Bão:
Trong thơi gian trước năm 1990 bão ở miền trung nói chung, Quảng Bình nói
riêng có tần suất đổ bộ lớn. Số liệu thống kê 10 năm (1976-1985) ghi nhận 40 cơn bão
đổ bộ vào Việt Nam, trong đó khu vực Bình Trị Thiên nói chung hứng chịu 20% cơn
bão, từ sau năm 1991 tần suất bão ở Quảng Bình có xu hýớng giảm dần.
Tổng hợp thống kê tần suất bão 100 năm (1884 – 1984) cho thấy số năm không
bão tần suất 49%, số năm có 1 cơn bão chiếm 32%, số năm 2 cơn bão chiếm 12%.


8

Riêng thời gian khoảng hơn 10 năm gần đây không có cơn bão nào đổ bộ vào Quảng
Bình. Bão tập trung cao nhất vào tháng VIII, IX, X (tháng VIII chiếm 16%, tháng X
chiếm 27% riêng tháng IX cao nhất, chiếm 37%). Tháng xuất hiện thấp nhất là tháng
VI (4%), từ tháng XII trở đi khơng có bão xuất hiện.
Mỗi khi có bão, đi kèm với sức cơng phá của năng lượng gió là nước dâng và
mưa lũ, gây tổn thất rất to lớn về kinh tế - xã hội.
Trong những ngày bão đổ bộ (thường kéo dài trong khoảng thời gian 3 ngày),
mưa dữ dội, liên tục, lượng mưa 300 – 700 mm. Địa hình Quảng Bình dốc lại bị chia
cắt mạnh nên khả năng thoát nước chậm, gây ngập úng, xói lỡ nghiêm trọng.
- Chế độ bốc hơi: ở Quảng Bình lượng bốc hơi trung bình hàng năm ở vùng đồng
bằng ven biển từ 960 đến 1.200mm, vùng núi thấp hơn từ 800 đến 1.000mm. Bốc hơi
có xu hướng giảm dần theo hướng Đông – Tây, tương tự với xu hướng nhiệt độ.
c. Đặc điểm thủy văn
Quảng Bình có hệ thống sơng ngịi khá phát triển (0,60 -1,85 km/km2). Theo
hướng từ Bắc vào Nam, Quảng Bình có 5 con sơng chính là sơng Rịn, sơng Gianh,
sơng Lý Hồ, sơng Dinh, sơng Nhật Lệ.
Do địa hình Quảng Bình bị chia cắt mạnh nên hầu hết các sông của Quảng Bình
ngắn và dốc, khả năng thốt nước chậm.

Đặc trưng chế độ thuỷ văn khu vực là lượng dòng chảy phong phú, thuộc loại lớn
của Việt Nam. Modun dịng chảy bình quân nhiều năm toàn tỉnh là 57 lit/s/km2 tương
đương 4 tỷ m3/năm. Lượng dịng chảy/năm phân bố khơng đều trong năm và trên tồn
diện tích Quảng Bình (tương tự như tình hình phân bố lượng mưa trong năm). Dịng
chảy lũ lớn, mùa lũ vào 3 tháng X, XI, XII. Lượng dòng chảy lũ chiếm 60 – 80% dòng
chảy trong năm.
Khác với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, các tỉnh Bắc Trung bộ nói
chung và Quảng Bình nói riêng có thêm hiện tượng lũ tiểu mãn. Trên đường phân phối
dịng chảy trong năm có 2 điểm cực đại. Một đỉnh lũ vào tháng IX, tháng X, đỉnh lũ
phụ thứ 2 (lũ tiểu mãn) vào tháng V, tháng VI.
Trên lưu vực sông Gianh mùa lũ tập trung từ tháng IX đến tháng XI (3 tháng).
Modun dòng chảy biến đổi mạnh từ 140 – 160 l/s/km2 đến 6.000 – 10.000 l/s/km2
(đỉnh lũ). Trong lúc đó mùa lũ trên sơng Long Đại, Kiến Giang (thượng nguồn sông
Nhật Lệ) mùa lũ kéo dài từ tháng IX đến tháng XII ( 4 tháng), dòng lũ biến động từ
140 – 160 l/s/km2 đến 4.000 – 8.000 l/s/km2 . Kết quả tính tốn cho thấy cường độ
nước lũ lớn nhất là lưu vực sông Gianh và sơng Đại Giang 70 – 85 m3/s/km2.
Dịng chảy kiệt trên lưu vực các sơng của Quảng Bình kéo dài 8 – 9 tháng, ngắn
nhất 7 tháng, dài nhất 10 tháng, trong đó có 3 tháng cạn nhất chỉ chiếm 4 – 6 % lượng


9

dòng chảy trong năm và modun dòng chảy chỉ còn 2,17 – 13,0 l/s/km2. Trên lưu vực
của các sông, suối nhỏ, mùa kiệt hoàn toàn kiệt.
Bảng 1.2. Các chỉ số tính được đối với những sơng chính của Quảng Bình (Nguồn:
Đặc điểm khí tượng thủy văn Quảng Bình)
Độ cao
Diện tích
Độ dốc BQ Mật độ sông
Chiều dài

BQ
Tên sông
lưu vực
lưu vưc
suối BQ
(km)
của lưu
2
(km )
(m)
(km/km2)
vực (m)
1. Rịn
2. Gianh
3. Lý Hồ
4. Dinh
5. Nhật Lệ

261
4680
177
212
2647

30
158
22
37
96


138
360
190
203
234

17,2
19,2
15
16
20,7

0,80
1,04
0,70
0,93
0,84

d. Tài liệu nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu và phân tích tổng hợp tài liệu đo đạc khí tượng thủy văn
(KTTV) trên cả hệ thống sơng Gianh, xem xét tính đồng pha, đồng bộ của các chuỗi
tài liệu mưa và dòng chảy thấy rằng:
- Tài liệu mưa: do lưu vực từ thượng nguồn đến vị trí trạm Đồng Tâm khơng
có trạm đo mưa nên tác giả đề xuất mở rộng phạm vi không gian mưa, nhằm thu
thập số liệu mưa các trạm phía hạ lưu và vùng phụ cận, sau đó dùng kỹ thuật phân
bố mưa khơng gian để có được phân bố mưa cho lưu vực nghiên cứu. Đề tài sử
dụng số liệu mưa giờ tại các trạm đo mưa, trạm khí tượng, thủy văn ở vùng hạ lưu
và khu vực lân cận.
- Tài liệu dòng chảy: sử dụng số liệu đo dòng chảy lũ tại trạm thủy văn Đồng
Tâm. Đây là trạm đo mực nước sau đó được tính và chỉnh biên ra lưu lượng lũ.

1.1.3. Đặc điểm địa hình địa mạo lưu vực nghiên cứu
a. Địa hình, địa mạo lưu vực.
Theo sơ đồ kiến tạo toàn lãnh thổ Việt Nam, Quảng Bình thuộc đới uốn nếp Việt
- Lào phát triển trên rìa phía Bắc của một tiểu lục địa cổ nằm ở phía Nam Hải Vân. Từ
đầu cổ sinh đại (cách ngày nay khoảng 500 triệu năm) phần lớn địa hình Quảng Bình
đã bắt đầu bị bào mịn và dần dần được hình thành là do những chuyển động nâng của
vỏ trái đất vào cuối cổ sinh đại (cách ngày nay khoảng 200 triệu năm).
Đặc điểm chung của địa hình Quảng Bình là hẹp, nơi hẹp nhất (vĩ độ tại Đồng
Hới) theo chiều Đông - Tây chỉ xấp xỉ 50 km, dốc dần khơng đều từ phía Tây sang
phía Đơng nhưng sự phân bậc Tây - Đơng khơng mang tính giảm dần. Vùng đồng


10

bằng, vùng cửa sơng có khi chỉ cao hơn mặt nước biển 2 - 3m, trong khi đó dải cồn cát
ven biển lại cao hơn, thậm chí cao tới 40 - 50m...
Cùng với sự phân hố địa hình theo hướng Tây - Đơng, địa hình theo hướng Tây
- Nam cũng phân dị rõ rệt. Các dạng địa hình thấp dần đi từ Bắc xuống Nam có hướng
á vĩ tuyến. Bắc Quảng Bình là dãy Hồnh Sơn - Đèo Ngang, vùng núi Minh Hoá cao
2000m, xuống đến Quảng Ninh núi cao nhất chỉ có 1.257m. Sơng Gianh là hệ quả đặc
trưng của đứt gẩy Rào Nậy tạo nên bồn thu nước lớn nhất.
Sự phân hố địa hình Quảng Bình theo hướng Đông - Tây và Bắc - Nam, nhất là
sự phân hoá theo độ cao và hướng núi á vĩ tuyến đã trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân
bố vật chất và năng lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ khí hậu (nhiệt ẩm), sự phân
hố lớp thực bì, tạo nên sự đa dạng sinh thái đặc sắc của Quảng Bình.
Về cấu trúc, 85% tổng diện tích tự nhiên Quảng Bình là vùng rừng núi và gị đồi,
cịn lại là vùng gị đồi và đồng bằng. Địa hình Quảng Bình được chia thành 4 vùng rõ rệt :
- Vùng núi: có tổng diện tích 5.236,16 km2 chiếm 65% diện tích tự nhiên, được
chia thành 3 loại: vùng núi cao, vùng núi trung bình và vùng núi thấp.
+ Vùng núi cao: thuộc sườn đơng Trường Sơn có độ cao từ 250 đến 2.000m, thấp

dần từ Tây sang Đông, từ Bắc vào Nam, độ dốc trung bình 250, chia cắt sâu trung bình
250 đến 500 mét. Địa hình núi có 3 bậc. Núi cao trung bình từ 1.500 dến hơn 2.000m,
chiếm 1,05% diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở phần tây Bắc thuộc huyện Minh
Hoá, Bố Trạch, được cấu tạo bởi đá trầm tích thơ và mịn, bị chia cắt sâu trên 700m,
đường sống núi sắc, nhọn, sườn dốc lớn 20 - 30o , hiểm trở, khó qua lại, cao nhất là đỉnh
Phicơpi 2.017m, chỉ có đèo Mụ Dạ là cửa ngõ thuận lợi nhất thông thương sang Lào.
+ Vùng núi trung bình thấp (từ 800 -1.500) chiếm 19,4% diện tích lãnh thổ, phân
bố ở các huyện Tun Hố, Minh Hố, Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ
Thuỷ, được hình thành trên macma axit biến chất, trầm tích hạt thơ và cacbonát, sống
núi dạng răng cưa lượn sóng, độ chia cắt sâu (500 - 250m), sườn khá dốc (20 - 250 ),
thường xảy ra hiện tượng sụt lở.
+ Địa hình núi thấp (258 - 800m) chiếm 33% diện tích lãnh thổ, khá phổ biến ở
các địa phương trong tỉnh, được cấu tạo từ đá macma axit, đá trầm tích hạt thơ, hạt
mịn. Sườn núi có độ dốc 250 có khả năng qua lại thuận lợi.
+ Đặc biệt trong khu vực địa hình núi Quảng Bình có hệ karst Phong Nha - Kẻ
Bàng chiếm phần lớn diện tích rừng hai huyện Bố Trạch và Minh Hố với tổng diện
tích trên 2.000km2. Khu vực karst này chứa đựng nhiều hệ thống hang động kỳ thú
được các nhà khoa học thuộc các tổ chức quốc tế như Hội Địa lý Hoàng gia Anh, tổ
chức IUCN, tổ chức WWF, UNESCO đánh giá có giá trị tồn cầu.
- Vùng đồi gị đồi, có diện tích 1.677,95km2, chiếm 19,7% tổng diện tích đất tự nhiên.
Vùng gị đồi có độ cao từ 50m đến 250 mét, độ dốc trung bình từ 30 trở lên. Vùng
gị đồi Quảng Bình nằm trong địa giới 87 xã kéo dài theo chiều dọc của tỉnh. Địa hình
vùng gị đồi hẹp và dốc, dịng chảy các sơng đều chạy theo hướng cắt ngang địa hình,


11

nhiều dãy núi vươn ra tận bờ biển nên địa hình vùng gị đồi phức tạp và bị chia cắt
tương đối mạnh. Do dặc điểm bị chia cắt nên vùng gị đồi Quảng Bình tuy có kết dải
nhưng khơng thuần nhất. Trong từng tiểu vùng đồng thời tồn tại cả khu vực bồi tích và

bào mịn. Các tính chất hố lý của đất chênh lệch nhau rất xa.
Dưới tác động của kiến tạo địa chất và q trình phong hố, vùng gị đồi Quảng
Bình có thể chia làm 3 khu vực:
+ Khu vực Lệ Thuỷ, Quảng Ninh có đặc trưng vùng bazan thối hố, địa hình
chia cắt mạnh, tầng đất mỏng và không đều. Sự chênh lệch giữa đồi và núi thấp không
đáng kể nhưng sự chênh lệch giữa đồi và đồng bằng khá xa.
+ Khu vực Bố Trạch giới hạn từ tây sơng Long Đại đến phía nam sơng Gianh bao
gồm một phần đất Quảng Ninh, Đồng Hới, Tuyên Hố, trung tâm là huyện Bố Trạch.
Khu vực này có địa hình liền dải, rộng, tầng đất dày, ít chia cắt.
+ Khu vực bắc sơng Gianh bao gồm địa hình Quảng Trạch và một phần huyện
Tuyên Hoá. khu vực này có 2 tiểu vùng: tiểu vùng Tun Hố đất gị đồi xen núi thấp,
tầng dày. tiểu vùng Quảng Trạch đất liền dải nhưng phong hố mạnh.
- Vùng đồng bằng có tổng diện tích 866,90 km2 chiếm 10,95% diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung dải đồng bằng Quảng Bình hẹp, nơi rộng nhất 26 km bề ngang, nơi
hẹp nhất khoảng 10 km. Các đồng bằng liền dải chủ yếu là: đồng bằng Lệ Thuỷ,
Quảng Ninh 248 km 2, đồng bằng Quảng Trạch 161 km2 .
+ Đồng bằng đồi có độ cao 25 - 50m chiếm 4% diện tích lãnh thổ, được hình
thành trong q trình san bằng các đá trầm tích hạt thơ, bị phong hố mạnh bởi q
trình ngoại sinh.
+ Đồng bằng ở độ cao dưới 25m tương đối bằng phẳng, chiếm 8% diện tích lãnh
thổ được tạo thành bởi bồi tích sơng và trầm tích biển, thường gặp ở các huyện Lệ
Thuỷ, Quảng Ninh, Đồng Hới, Quảng Trạch. Trong đó, vùng đồng bằng ven biển có
độ cao dưới 10m phân bố chủ yếu ở hạ lưu các con sông lớn trong tỉnh, tạo thành
những bình nguyên và bồn trũng thuộc các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch,
Quảng Trạch, có tổng diện tích 54.000 ha chiếm 6% diện tích toàn tỉnh. Vùng này bao
gồm 2 tiểu vùng:
* Tiểu vùng đồng bằng phù sa có diện tích khoảng 44.000 ha chiếm gần 80%
diện tích dải đồng bằng ven biển, phân bố chủ yếu ở lưu vực trung lưu và hạ lưu các
nhánh sông Kiến Giang, Long Đại, sông Gianh tạo nên 2 đồng bằng chính là Lệ Ninh
và Nam Quảng Trạch.

* Tiểu vùng đất nhiễm mặn và phèn nằm ở các cửa sơng giáp với biển, có khoảng
10.000 ha chiếm 20% diện tích dải đồng bằng ven biển, một phần diện tích bị nhiễm
mặn do thuỷ triều, một phần diện tích nhiễm phèn do vật liệu sinh phèn phát triển


12

trong mơi trường yếm khí và mặn mạch, có nhiều ở các vùng thuộc hạ lưu sông Nhật
Lệ, sông Gianh và sơng Rn.
- Vùng ven biển chủ yếu là dải cát nội đồng hình lưỡi liềm hay hình rẽ quạt có
tổng diện tích 358,40 km2 chiếm 4% tổng diện tích đất tự nhiên, độ cao từ 3 - 4 mét
đến 50 mét, phân phối suốt chiều dài bờ biển của tỉnh.
Vùng cát ven biển có chiều rộng và chiều cao tăng dần từ Bắc vào Nam, ở phía
Bắc dải cát hẹp và thấp, có chiều rộng từ 300 đến 400m độ cao từ +5 đến +10m, càng
về phía Nam dải cát càng mở rộng (từ 1 - 6km), có độ cao 17 - 20m, có đỉnh đạt đến
độ cao 50m. Địa hình mặt dải cát rất phức tạp. Có thể phân chia thành 3 vùng chính:
+ Vùng phía Bắc tỉnh, giới hạn từ Mũi Dốc đến sông Gianh, là vùng kém phát
triển, bề rộng dải cát từ 600 đến 1.500m, độ cao phổ biến 5m. Địa hình đơn giản, hình
sống trâu, dốc về 2 phía.
+ Vùng từ sơng Gianh đến Lý Hoà. Bề rộng dải cát khoảng từ 600 đến 1.000m,
độ cao phổ biến +10, địa hình dạng sống trâu. Độ dốc có nơi 30 -400.
+ Vùng từ cửa Lý Hoà đến Nhật Lệ. Độ rộng tăng dần từ 1.000 - 1.800m, độ cao
phổ biến tăng từ 10 - 20m. Địa hình, địa mạo khá phức tạp. Có nhiều đồi cát cao và
dài, mái dốc 50 - 600, có nhiều bậc lỡ về phía biển.
+ Vùng từ cửa Nhật Lệ đến giáp Vĩnh Linh, Bề rộng 4 - 6 km, độ cao 30 - 40m
có đỉnh cao 50m, nhiều dải cát dài nối liền nhau xen lẫn nhiều khối cát cao và bồn
trũng. Địa hình phức tạp và thường xuyên biến động do tác động ngoại lực của thời
tiết khí hậu.
Sự xuất hiện hệ thống cồn cát ven biển là yếu tố địa hình bất lợi nhiều mặt. Dưới
tác động của gió, hiện tượng cát bay, cát chảy đã làm cho các cồn cát tiến dần về phía

lục địa, thu hẹp đồng bằng ven biển vốn dĩ đã nhỏ bé lại càng nhỏ bé hơn, làm tăng
tình trạng úng lụt vùng cửa sông, nhất là cửa sông Nhật Lệ.
b. Các phụ lưu sơng Gianh
Dịng chảy sơng Gianh ở thượng nguồn theo hình chữ V với hướng chủ đạo là
tây nam-đơng bắc. Từ điểm giáp ranh ba xã Thanh Thạch, Hương Hóa, Kim Hóa bắt
đầu chảy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Tới ranh giới hai xã Kim Hóa và Lệ Hóa
nó tiếp nhận thêm nước từ một chi lưu nhỏ phía hữu ngạn, chảy về từ phía tây. Phía
dưới thị trấn Ba Đồn khoảng 3 km, sông Gianh tiếp nhận thêm nước từ chi lưu phía
hữu ngạn, chảy ra từ khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Tổ chức hành chính trên lưu vực
Tổ chức hành chính trong vùng nghiên cứu gồm 03 huyện (Minh Hóa, Tun
Hóa, Bố Trạch). Tổng diện tích tự nhiên 4.637,94 km2 và dân số 315.109 người chiếm
35,7% dân số toàn tỉnh


13

Bảng 1.3. Diện tích và đơn vị hành chính vùng nghiên cứu
Diện tích
Dân số
TT
Huyện
Phường, xã Thị trấn
2
(km )
(người)
1 Huyện Minh Hóa
1.393,75
50.708

15
1
2 Huyện Tuyên Hóa
1.128,7
80.030
19
1
3 Huyện Bố Trạch
2.115,49
184.371
28
2
TỔNG
4.637,94
315.109
62
4
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2017)
b. Dân cư và lao động
Lưu vực sông Gianh tính đến trạm Đồng Tâm có 315.109 người. Mật độ dân số
trung bình là 68 người/km2, phân bố khơng đều, dân cư sống tập trung ở vùng đồng
bằng ven sông Gianh.
Dân số nông thôn chiếm tới gần 90,87% tổng dân số, dân sống bằng nông nghiệp
chiếm khoảng 85%.
Trong vùng nghiên cứu có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống như người Kinh,
Bru – Vân Kiều, Mã Liềng, trong đó dân số người Kinh chiếm đa số.
Bảng 1.4. Dân số vùng nghiên cứu (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2017)
Phân theo thành thị, nơng thơn
Tổng
(người)

TT
Huyện
(người)
Thành thị
Nơng thơn
1
Huyện Minh Hóa
50.708
5.828
44.880
2
Huyện Tun Hóa
80.030
5.724
74.306
3
Huyện Bố Trạch
184.371
17.206
167.165
TỔNG
315.109
28.758
286.351
c. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội
* Huyện Minh Hóa:
Minh Hố là huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh. Huyện có cửa khẩu quốc tế
Chalo - Nà Phàu các đầu mối và tuyến giao thơng quan trọng đi qua như đường Hồ
Chí Minh chạy suốt chiều dài của huyện, đường 12C là tuyến đường ngắn nhất nối các
tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan qua Lào, về QL1A, đến cảng biển Hịn La (Quảng

Bình), cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh). Bên cạnh đó, Minh Hố cịn có nhiều di tích lịch sử
như đèo Đá Đẽo, Mụ Dạ, Ngầm Rinh, Khe Ve, Chalo, Cổng Trời…, các khu rừng tự
nhiên, sơn thuỷ hữu tình có thể xây dựng thành khu du lịch sinh thái như hang động
Tú Làn ở Tân Hóa, Thác Mơ ở Hố Hợp, Nước Rụng ở Dân Hố, phía Bắc đèo Đá
Đẽo và các hang động ở Thượng Hoá, Hoá Tiến, Hoá Thanh. Đây là điều kiện thuận
lợi phát triển sản xuất hàng hoá, thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu, thúc đẩy quan hệ
hợp tác, giao lưu kinh tế giữa địa phương với các vùng kinh tế trong tỉnh, trong nước


14

và quốc tế. Phát huy thế mạnh đó, trong những năm qua, Minh Hoá đã từng bước "thay
da, đổi thịt", mang trong mình nguồn sức sống mới, sinh lực mới.
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện giữ được tốc độ tăng trưởng khá qua hàng
năm. Kinh tế tăng trưởng bình quân đạt 9%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực (cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và xây dựng chiếm 27,2%; nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm 33,7%; thương mại, dịch vụ chiếm 39,1% trong tổng giá trị sản
xuất). Năm 2011, sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối ổn định. Tổng giá trị sản
xuất tăng 14.4% so với năm 2010. Trong đó, giá trị sản xuất nơng - lâm - thủy sản tăng
11,5%, Thương mại, dịch vụ dần đáp ứng nhu cầu đời sống của người dân, tổng mức
bán lẻ hàng hóa tăng 19,3%, Cơng nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng tăng
11,3% so với năm 2010. Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Cha Lo hình thành
và đi vào hoạt động có hiệu quả, trở thành đầu mối quan trọng cho việc giao lưu hàng
hóa với các nước Lào, Thái Lan. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, miền núi (như hệ
thống giao thơng, hệ thống lưới điện, thủy lợi, bưu chính - viễn thơng, truyền thanh truyền hình) được đầu tư xây dựng khá nhiều, thông qua lồng ghép giữa thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy với các Chương trình 135, 134, Chương trình kiên cố hóa
trường học, Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020:
+ Về kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế: bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 tăng
12,93%/năm.
Cơ cấu kinh tế như sau: Ðến năm 2020: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 41,98%;
công nghiệp - xây dựng 32,39%; dịch vụ 25,63%.
Thu nhập bình quân đầu người: đến năm 2020 đạt 17,5 triệu đồng/năm.
Ðến năm 2020, tổng sản lượng lương thực đạt 13.600 tấn.
+ Về xã hội
Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2016-2020 đạt dưới 10,2‰;
Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 7-8%;
Giải quyết việc làm cho khoảng 400 - 800 lao động mỗi năm;
Ðến năm 2020, tỷ lệ trẻ em dướii 5 tuổi suy dinh dưỡng < 15%;
Số lao động được đào tạo nghề đến 2020 là 1000 người.
Ðến 2020, 81% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
Ðến nãm 2020 có 4/19 xã (Quy Hóa, Hóa Hợp, Trung Hóa, Hóa Phúc), chiếm 21%;
+ Về mơi trường
Ðến năm 2020 có 80% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Phấn đấu đến năm 2020, độ che phủ rừng đạt 79%.
* Huyện Tun Hóa:
Tun Hóa là một huyện phía tây của tỉnh Quảng Bình. Phía Bắc giáp các huyện


15

Hương khê, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh của tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp huyện Minh Hố
và nước bạn Lào, phía Nam giáp huyện Bố Trạch, phía Đơng giáp huyện Quảng Trạch
của tỉnh Quảng Bình.
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
Nãm 2017, tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện Tuyên Hoá tiếp tục ổn
định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 10,4%; tổng sản lượng lương
thực đạt gần 22.200 tấn/kế hoạch 19.000 tấn; tỷ trọng ngành chăn nuôi trong sản xuất

nơng nghiệp chiếm 51,5% (trong đó tỷ lệ bị lai đạt trên 55%, tỷ lệ lợn có máu ngoại
chiếm hơn 98% tổng đàn); nghề nuôi ong lấy mật, nuôi cá ao hồ và lồng bè tiếp tục
được duy trì và phát triển khá; công tác quản lý, bảo vệ, trồng rừng và phòng chống
cháy rừng được chú trọng (tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 75%); giá trị sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước đạt 236 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ.
Ðến nay, Tuyên Hoá đã hoàn thành việc quy hoạch chung thị trấn Ðồng Lê và
vùng phụ cận đến năm 2035. Thu ngân sách tính đến đầu tháng 12-2017 đạt 60 tỷ
đồng, bằng 100% kế hoạch đề ra.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được huyện tập
trung chỉ đạo quyết liệt và có hiệu quả. Ðến cuối năm 2017, tồn huyện Tun Hố có
3 xã đạt chuẩn nơng thơn mới (Châu Hóa, Mai Hóa, Vãn Hóa); 2 xã đạt từ 14-15 tiêu
chí; 10 xã đạt từ 10-13 tiêu chí; 2 xã đạt từ 8-9 tiêu chí; 2 xã đạt từ 6-7 tiêu chí.
Lĩnh vực văn hố-xã hội trên địa bàn tiếp tục gặt hái được nhiều tiến bộ. Cấp uỷ,
chính quyền các cấp ln quan tâm chỉ đạo giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách
và thực hiện có hiệu quả hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân. Mạng lưới trường, lớp trên địa bàn cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và
học. Chất lượng giáo dục - đào tạo từng bước được nâng lên...
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020:
+ Các chỉ tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm: 10 - 12%;
Giá trị sản xuất tăng bình qn hàng năm: Nơng, lâm, thủy sản: 5 - 7%; công
nghiệp, TTCN, xây dựng: 13 - 15 %; Thương mại, dịch vụ: 11 - 13%.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Nông, lâm, thủy sản 27,23%; Thương mại, dịch
vụ: 46,66%; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 26,11%.
Đến năm 2020:
Thu ngân sách trên địa bàn đạt 95 tỷ đồng;
Duy trì tổng sản lượng lương thực 18.000 - 18.500 tấn;
Tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp chiếm trên 50%;
Thu nhập bình quân đầu người đạt 38 triệu đồng/người/năm;
Phấn đấu có 30% số xã đạt chuẩn nơng thôn mới (6 xã).

+ Các chỉ tiêu về xã hội
Giải quyết việc làm hàng năm cho 3.000 lao động; trong đó, xuất khẩu lao động


×