Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố lạng sơn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.11 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LĂNG ĐÌNH GIÁP

ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LĂNG ĐÌNH GIÁP

ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS Phạm Hùng

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng nào
khác. Và cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi, không sao chép từ bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Lăng Đình Giáp

i


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi
cịn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngồi trường.
Vậy qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong Trường
Đại Thủy Lợi, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, dìu dắt tơi
trong suốt thời gian tơi học tại trường giúp tơi có kiến thức chun sâu về kinh tế và
quản lý.

Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân 03 xã của thành phố Lạng Sơn đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực
tế tại địa phương.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tơi trong q trình
học tập, tích lũy kiến thức.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Hùng, người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tơi đã cố gắng để hồn thành luận văn của mình, tuy nhiên
khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lăng Đình Giáp

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ................................. viii
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ


HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................................................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và hiệu quả kinh tế - xã hội.................... 6
1.2 Sự cần thiết xây dựng nông thơn mới trong tồn quốc ........................................... 10
1.2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn truyền thống .....................10
1.2.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây dựng nông thôn mới hiện nay ................14
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế – xã hội của chương trình xây dựng
nơng thơn mới ................................................................................................................ 16
1.4 Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội trong xây dựng nông thôn mới ......... 19
1.5 Kinh nghiệm xây dựng nơng thơn mới ở trong và ngồi nước ............................... 29
1.5.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong nước ..........................................29
1.5.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở nước ngoài ......................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 42
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG

TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN 43
2.1 Giới thiệu khái quát về thành phố Lạng Sơn ........................................................... 43
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................43
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................44
2.1.3 Thuận lợi ..........................................................................................................45
2.1.4 Khó khăn ..........................................................................................................45
2.2 Thực trạng tình hình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ................................................................................... 46
2.2.1 Quan điểm về chương trình xây dựng nông thôn mới .....................................46
2.2.2 Tư tưởng chỉ đạo trong tổ chức thực hiện ........................................................49
2.2.3 Phương châm thực hiện ....................................................................................53
2.2.4 Nguyên tắc thực hiện .......................................................................................53


iii


2.2.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng
NTM .......................................................................................................................... 54
2.2.6 Đánh giá sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình xây dựng
nơng thơn mới tại thành phố Lạng Sơn..................................................................... 67
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 -2015....................................................... 72
2.3.1 Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới của thành phố Lạng Sơn
................................................................................................................................... 72
2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới ở
thành phố Lạng Sơn .................................................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 76
CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

TẾ – XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ LẠNG SƠN......................................................................................................................... 77
3.1 Định hướng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội t h à n h p h ố L ạ n g S ơ n giai đoạn
đến năn 2020 ................................................................................................................. 77
3.2 Kế hoạch triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020 79
3.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của chương trình xây
dựng nơng thơn mới tại thành phố Lạng Sơn ................................................................ 80
3.3.1 Công tác chỉ đạo, điều hành ............................................................................. 80
3.3.2 Công tác tuyên truyền vân động về xây dựng nông thôn mới ......................... 81
3.3.3 Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình.................. 81
3.3.4 Phát triển sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ........................ 82
3.3.5 Xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................................................... 82

3.3.6 Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện Chương trình xây
dựng nơng thơn mới .................................................................................................. 83
3.3.7 Cơng tác thi đua, khen thưởng ......................................................................... 83
3.4 Ứng dụng các giải pháp thực hiện chương trình xây dựng NTM của thành phố
Lạng Sơn giai đoạn 2016 -2020 .................................................................................... 83
3.4.1 Quy hoạch, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................. 83

iv


3.4.2 Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân ...............................................85
3.4.3 Giảm nghèo và an sinh xã hội ..........................................................................85
3.4.4 Văn hóa - Xã hội - Mơi trường ........................................................................86
3.4.5 Hệ thống chính trị.............................................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 91

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các bước xây dựng nông thôn mới ............................................................... 29

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ...............................................55

Bảng 2.2. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thơng ........................................................56
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi.............................................................57
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nơng thơn ............................................57
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa .....................................58
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện tiêu chí Thơng tin và Truyền thơng ..............................59
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư ....................................................60
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục .......................................................62
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế ..............................................................63
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường .....................................................64
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị - xã hội .................65
Bảng 2.12. Tình hình thực hiện tiêu chí Quốc phịng an ninh ......................................66
Bảng 2.13. Tình hình doanh nghiệp đang hoạt động theo ngành kinh tế ......................73
Bảng 2.14 Tình hình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ..........................................74

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CNH

Cơng nghiệp hố


CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cữu Long

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

XD

Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

viii



MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết
số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
khóa X. Khơng thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu,
nơng dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nơng thơn mới địi hỏi
phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền
kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở
khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới.
Theo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 cho thấy, trong 5 năm, cả nước đã huy động
khoảng 851 nghìn 380 tỷ đồng đầu tư cho chương trình. Đến hết năm 2015 cả nước có
1.526 xã đạt chuẩn (17,1%), và đến tháng 3-2016 đã có 1.761 xã) đạt chuẩn 19,7%.
Mức thu nhập bình qn đầu người vùng nơng thơn đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng gấp
khoảng 1,9 lần so với năm 2010). Đến tháng 4-2016, cả nước đã có 23 đơn vị cấp
huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc trong việc triển khai chương
trình, như: Có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giữa
các vùng, miền. Trong quá trình chỉ đạo, các địa phương chủ yếu tập trung phát triển
cơ sở hạ tầng, chưa quan tâm xây dựng, nhân rộng mơ hình phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập cho người dân. Một số địa phương có biểu hiện chạy theo thành tích, huy
động q sức dân hoặc nợ đọng xây dựng cơ bản không có khả năng thanh tốn…


1


Để nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020, cần tập trung hỗ trợ các vùng khó khăn để giảm sự chênh
lệch giữa các vùng, miền; phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; huy
động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho chương trình,… [6].
Xác định Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một nội dung,
nhiệm vụ quan trọng, với nội dung tổng hợp, toàn diện bao gồm: Kinh tế, xã hội, chính
trị, an ninh quốc phịng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của gần
24% dân số đang sống ở nông thôn và phải triển khai thực hiện thường, xuyên liên tục.
Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVI và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Lạng Sơn lần thứ XXII; Chương trình hành
động số 08 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố thực hiện Nghị quyết số 20 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về xây dựng nơng thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2011-2020.
Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực
phấn đấu của Đảng, Chính quyền và nhân dân thành phố đã đạt được những thành tựu
trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thu nhập của người dân đã được cải thiện, đời
sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước được củng cố; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất chuyển dịch
đúng hướng, nông thôn ổn định, an ninh trật tự được giữ vững.
Tuy nhiên qua quá trình 5 năm thực hiện cịn bộc lộ nhiều hạn, chế yếu kém đó là:
Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế, nơng nghiệp,
nông dân, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nơng thơn cịn
chậm, cơng tác đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm, chú trọng
thực hiện tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; môi trường nông thôn còn nhiều
bất cập; doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nơng nghiệp cịn ít; kinh tế trang trại, kinh
tế hợp tác phát triển chậm, quy mô nhỏ, tăng trưởng thấp; đời sống vật chất và tinh
thần của cư dân nông thơn tuy đã được cải thiện nhưng cịn ở mức thấp; khoảng cách

thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị ngày càng lớn. Vì vậy Đảng bộ, Chính
quyền thành phố cần đi sâu vào phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
Chương trình, để từ đó đề xuất các nội dung, giải pháp với UBND tỉnh và Thủ tướng
2


Chính phủ nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả hơn nữa công tác xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” để làm luận văn, với mong muốn đóng góp ý kiến của
mình nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020.
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hố lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển
kinh tế - xã hội, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế - xã hội
của việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Thơng qua đó đề xuất một số giải pháp tiếp
tục duy trì và nâng cao hiệu quả kinh tế của chương trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015.
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong
phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung làm rõ hiệu quả kinh tế - xã hội sau 5
năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tại thành phố Lạng Sơn.

+ Về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu 2011 – 2015, kế hoạch cho giai đoạn 2016 2020.
4 Phương pháp nghiên cứu
a. Cơ sở lý luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác 3


Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước Việt Nam về xây
dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội. Những chủ trương, phương hướng
xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn; các chỉ thị, nghị quyết của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn,
các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, phịng, ban, ngành của thành
phố; các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài đã được công bố; kinh nghiệm xây
dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương tương
đồng và kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan là cơ sở lý luận, thực
tiễn của luận văn.
b. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Dựa trên số liệu thực trạng của khu vực nông thôn thành phố Lạng Sơn trước khi
thực hiện chương trình và kết hợp với báo cáo tổng kết công tác xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015. Trong quá trình
thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương
pháp sau:
Phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh và các phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội. Đặc biệt là phân tích
kinh nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới của một số địa phương tương đồng
và thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn thời gian qua.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Về mặt cơ sở lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa phương pháp phân tích hiệu
quả kinh tế - xã hội của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại

thành phố Lạng Sơn, khẳng định vai trị của các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
trong phát triển kinh tế, nông nghiệp nông dân, nông thơn của thành phố Lạng Sơn
nói riêng và khu vực nơng thơn trên cả nước nói chung.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn góp phần chỉ ra hiệu quả kinh tế của việc triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
4


thành phố Lạng Sơn, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách
quan, chủ quan trong quá trình thực hiện chương trình. Từ đó đề xuất một số giải
pháp để tiếp tục triển khai chương trình có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương. Luận
văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trên phạm vi cả nước.
6 Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã
hội trong xây dựng nông thôn mới tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện chương trình trong thời gian tới.
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương, nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội trong xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của chương

trình trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
- XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI
1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nơng thôn mới và hiệu quả kinh tế - xã hội
Nông thôn mới: Nông thôn là nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề
nông, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, một số ít người sống bằng nghề phi nông
nghiệp nhưng di động nghề thấp, thường là nghề do cha ông để lại và phân công lao
động xã hội chưa cao, trình độ chun mơn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm các tài ngun
đất, nước, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khống sản, hệ động thực vật. Cư dân nơng
thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của
từng họ tộc và gia đình. Những người ngồi họ tộc cùng chung sống ln có tinh thần
điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng
xử giữa con người với con người ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân
thường được đặt trong các thiết chế xã hội (gia đình, dịng họ, làng xóm...) làm cho
vai trị của cộng đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng
đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên ngồi
cộng đồng.
Nơng thơn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập
quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nơng nghiệp và ngành nghề truyền thống,
các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng
kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú,
hấp dẫn đối với mọi người.
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".

6


Về NTM, các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng Khải
trong cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn
minh thời đại" cho rằng, NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam. Tô Văn Trường cho rằng, NTM cũng phải giữ được
tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng
cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân.
Mơ hình nơng thơn tiên tiến phải được dựa trên nền tảng cơ bản là nơng dân có tri
thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhưỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón
và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau thu hoạch, kinh tế nơng nghiệp... Có
tác giả lại khẳng định, NTM phải tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng làm đòn bẩy
phát triển các ngành nghề khác; NTM đạt được bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành (19
tiêu chí); NTM phải cải tạo được cảnh quan, bảo vệ môi trường, phục vụ CNH, HĐH
đất nước; NTM phải áp dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho người dân.
Một số quan niệm khác cho rằng, NTM là nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại,
môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, an
ninh chính trị được giữ vững.
Như vậy, công thức NTM là: Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nơng nghiệp mới.
Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định quan điểm về
NTM đó là, nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và tái tạo.
Nghị quyết 26-NQ/TƯ xác định: NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân

tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN [1].
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định

7


số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 nay được thay bằng Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nay được thay bằng Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu
chí, được khái qt thành 5 nhóm nội dung: nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng
KT - XH, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hố, xã hội, mơi trường và về hệ
thống chính trị. Hiện nay, các xã đều được hướng dẫn về nhóm tiêu chí để hướng dẫn
tới từng người dân. Khi xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì được cơng nhận là xã NTM.
Mơ hình NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi
mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả
các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội; tiến bộ hơn so với mơ hình cũ; chứa đựng
các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Khái quát đặc điểm NTM được thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, nông thôn được
cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền thống, có đời sống vật chất, tinh thần ngày
càng cao. Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, những ngành nghề gắn
với quá trình CNH đang dần được hình thành, phát triển. Thứ ba, về văn hóa, xã hội,
những giá trị văn hóa truyền thống được gìn giữ và phát huy, tạo động lực mới cho
phát triển KT - XH, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, mơi trường ngày càng được gìn giữ, tái tạo.
Thứ năm, về dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng được phát huy mạnh mẽ, đi vào
thực chất, người dân là một trong những chủ thể đóng vai trị quyết định đối với việc
xây dựng NTM. Thứ sáu, chương trình xây dựng NTM hiện nay được thực hiện chủ
yếu theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; trong đó, dân tự làm là

chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ. Nhưng phải đáp ứng những mục tiêu của phát triển KT XH và bị quyết định bởi quản lý nhà nước, sự khéo léo, linh hoạt trong tổ chức thực
hiện của địa phương. Thứ bảy, việc xây dựng NTM hiện nay bị ràng buộc bởi các tiêu
chí chung của NTM nhưng mang nặng tính đặc thù của từng địa phương (xã), do bị
quy định, chi phối bới đặc điểm làng, xã truyền thống, tập quán, điều kiện tự nhiên...
và nhiều ràng buộc khác bởi cơ chế dân chủ hóa ở cơ sở.

8


Khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào với kết quả
trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể
hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu
vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó.
Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới là để nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế phù hợp; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ,
gắn phát triển nông thôn mới đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định,
giầu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng an ninh
trật tự được giữ vững.
Với mục tiêu chung và qua quá trình thực tiễn 5 năm thực hiện chương trình xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn tác giả khái quát lại một số nội dung
chính chương trình nơng thơn mới là: Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng.
Nâng cao việc quy hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án
trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nơng thơn
bền vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp
áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm,
tăng thu thập cho nông dân. Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy
hoạch lại khu nơng thơn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thơn, đồng thời đảm bảo
tính văn minh, hiện đại. Tóm lại xây dựng mơ hình nơng thơn mới tập trung phát triển

về kinh tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến
mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
Như vậy có thể hiểu hiệu quả của chương trình xây dựng nông thôn mới như sau:
- Hiệu quả kinh tế: hướng đến nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội
nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo
và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo
mơ hình kinh doanh đa ngành, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ ứng dụng

9


khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề
ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa
phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật ni, trang thiết bị sản xuất, thu
hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
- Hiệu quả xã hội: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn
trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tơn trọng hoạt động của đồn thể, các tổ chức, hiệp
hội vì cộng đồng, đồn kết xây dựng nơng thơn mới. Chung tay xây dựng văn hóa đời
sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Xây dựng hình tượng người nơng dân tiêu
biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh
tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp
của mỗi người dân, xây dựng môi trường nông thôn trong lành.
1.2 Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc
1.2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn truyền thống
Nông nghiệp, nông thôn và nơng dân trong q trình phát triển có vị trí, vai trị to lớn
trong lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Qua các giai đoạn cách mạng, nông
dân luôn là lực lượng hùng hậu, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Xây dựng nông thôn hay phát triển nông thôn là một tổ hợp các hoạt động đa dạng, có

sự tham gia của cá nhân, nhóm, tổ chức, đảm bảo sự phát triển cho cộng đồng nông
thôn. Theo quan niệm truyền thống, phát triển nông thôn là một phần của mơ hình
HĐH, thể hiện trên 4 lĩnh vực: đầu tư vốn nâng cao năng suất; ứng dụng khoa học vào
sản xuất và dịch vụ; hình thành các tổ chức chính trị, kinh tế quy mơ lớn cấp nhà nước
và đơ thị hóa. Nhìn chung, mơ hình phát triển nông thôn cũ tập trung chủ yếu vào phát
triển sản xuất và mở rộng kinh tế thị trường, ở các nước XHCN thì phát triển sản xuất
và dịch vụ do nhà nước kiểm sốt. Trong các chương trình phát triển này thì tiêu chí
kinh tế được đề cao hơn cả trong các quyết định, các nhân tố xã hội, mơi trường ít
được chú trọng. Những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây, các chương trình điều
chỉnh cơ cấu đó được áp dụng nhằm đem lại nhiều lợi ích cho xã hội và kinh tế nơng
thơn. Ở Việt Nam, xây dựng nông thôn cũng đã được tiến hành từ lâu trong lịch sử đấu
tranh dựng và giữ nước của dân tộc. Xây dựng NTM thể hiện trước hết ở mục tiêu
10


nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề xuất
phong trào thi đua xây dựng NTM ở vùng giải phóng với ba nội dung: “Thi đua tăng
gia sản xuất để diệt giặc đói; Thi đua học chữ quốc ngữ để diệt giặc dốt; Thi đua giúp
đỡ bộ đội, xây dựng dân quân du kích để diệt giặc ngoại xâm” [10, tr.711].
Sau khi cách mạng Tháng Tám thành cơng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam đã rất chú trọng xây dựng đời sống mới và coi đó là biện pháp hiệu quả
nhằm xóa bỏ tàn dư lạc hậu do chế độ cũ để lại. Đây cũng là biện pháp để từng bước
nhằm giáo dục các tầng lớp nhân dân nhận thức được tính ưu việt của chế độ xã hội mới
và trách nhiệm của mình đối với việc xây dựng xã hội mới. Ủy Ban vận động đời sống
mới Trung ương được thành lập ngày 3 tháng 4 năm 1946 mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa
cuộc vận động xây dựng đời sống mới trong toàn dân và trên toàn quốc. Để hướng dẫn
các tầng lớp nhân dân thực hành xây dựng đời sống mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết
tác phẩm “Đời sống mới”. Đó là những tiền đề đầu tiên để tiến hành xây dựng NTM
trong suốt quá trình đấu tranh chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược.

Nội dung về xây dựng đời sống mới ở nơng thơn cịn được thể hiện và gắn chặt với các
chính sách phát triển nơng nghiệp. Giai đoạn 1954 - 1958, Nhà nước thực hiện chính
sách cải cách ruộng đất nhằm giao ruộng đất cho hộ nông dân với mục tiêu người cày
có ruộng và thực hiện cơng tác khuyến nơng. Sau đó, mơ hình hợp tác hóa nơng nghiệp
được tiến hành từ năm 1958 - 1985 và được triển khai rộng rãi trên cả nước từ những
năm 1976 - 1980, trong đó nhiều mơ hình điểm cấp huyện được đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn chậm phát triển, đời sống của cư dân nông thơn
gặp nhiều khó khăn.
Từ năm 1981 đến năm 1985, cơ chế khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động được
thực hiện. Đây thực sự là bước đột phá quan trọng về chính sách nhằm phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn. Sau cơ chế khốn trong nơng nghiệp, đường lối đổi mới kinh tế được
thực hiện, mơ hình phát triển kinh tế nhiều thành phần và luật đất đai được ban hành
năm 1993 đã trở thành động lực thực sự mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn
phát triển. Nghị Quyết Trung ương VII khóa X khẳng định rõ ràng về vai trị của nơng

11


nghiệp, nông dân, nông thôn và yêu cầu xây dựng NTM.
Nhìn chung, chủ trương về xây dựng NTM hay phát triển nông thôn đã được thực hiện từ
khá lâu, chủ yếu gắn với nội dung gắn phát triển nông nghiệp nói chung nhưng phạm vi
mới dừng lại ở việc thí điểm ở một số địa phương.
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông thôn nước
ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn:
- Cơ sở của kinh tế nông thôn là nông nghiệp đã chuyển từ nền sản xuất tự cung, tự
cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN. Kinh tế nơng
thơn khơng những góp phần giải quyết vấn đề an ninh lương thực quốc gia mà cịn trở
thành một trong những nước có nhiều sản phẩm nơng sản xuất khẩu đứng đầu thế giới,
bước đầu hình thành những vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mơ lớn. Bước
chuyển này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho việc xây dựng NTM.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn, tiền để đẩy mạnh CNH, HĐH phát
triển nhanh, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, đời sống nông dân được
cung cấp ngày càng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, đời sống của người dân. Hệ
thống đường giao thông nông thôn được xây dựng, nâng cấp cả về số lượng, chất
lượng. Hệ thống thủy lợi đáp ứng ngày càng tốt hơn cho yêu cầu phát triển sản xuất
nông nghiệp. Công tác giáo dục và đào tạo ở nông thôn đã được chú trọng, hệ thống
trường học các cấp được mở rộng, về cơ bản xóa trường, lớp tạm. Cùng với giáo
dục và đào tạo, hệ thống y tế nông thôn đã được quan tâm đầu tư xây dựng, trở thành
tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu quan trọng cho nhân dân. Hệ thống mạng lưới thông
tin, văn hóa phát triển nhanh... góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn.
- Trong cơng cuộc đổi mới, chính sách xã hội và an sinh xã hội đúng đắn, hướng vào
phát triển con người, vì hạnh phúc của nhân dân là động lực to lớn phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách xã hội ở khu vực
nông thôn, nhất là khu vực đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
núi cao, biên giới, hải đảo. Nhiều nguồn lực để đầu tư cho chương trình giảm nghèo,
chăm lo giúp các đối tượng chính sách, người nghèo, người gặp khó khăn cơ nhỡ góp
12


phần từng bước ổn định cuộc sống đã được triển khai và phát huy tác dụng tích cực.
- Hệ thống Chính trị ở cơ sở thường xuyên được củng cố, hiệu quả hoạt động ngày
càng được nâng lên; thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, sức mạnh tổng hợp của quần
chúng ngày càng phát huy; an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, xây dựng NTM ở nước ta thời gian qua còn một số hạn chế, yếu kém cơ
bản sau:
- Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn chuyển dịch chậm. Các hình thức sản
xuất chậm đổi mới; nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa cao, năng lực cạnh
tranh thấp. Mặc dù có sự chuyển dịch nhanh hơn cơ cấu hộ nông thôn thời kỳ 2001 2006 nhưng kết cấu của nông thôn Việt Nam cơ bản vẫn mang tính thuần nơng. Nơng
nghiệp vẫn là nguồn việc làm và thu nhập chủ yếu của cư dân nông thôn. Tỷ trọng lao

động trong nông nghiệp chỉ giảm được 26% (từ 72,9% năm 1985 giảm xuống còn 46,9%
hiện nay) [7, tr.35]. Xu hướng phân hóa giàu nghèo gia tăng trong nội bộ khu vực nông
thôn và giữa nông thôn với thành thị trở thành vấn đề bức xúc hiện nay. Hơn nữa, sản
xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro do thiên tai nên nguy cơ các hộ cận nghèo trở
thành hộ nghèo rất cao, hoặc các hộ đã thoát nghèo nhưng nếu gặp rủi ro dễ trở về hộ
nghèo...
- Q trình phát triển nơng thơn cịn nhiều bất cập. Nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, cơ bản vẫn là tự phát; kết cấu hạ tầng KT - XH tuy có những biến đổi tích cực
về điện, đường, trường, trạm song vẫn lạc hậu; đời sống vật chất, văn hoá, y tế, giáo
dục của cư dân nông thôn được cải thiện một bước nhưng còn ở mức thấp, đặc biệt
ngày càng khoảng cách xa so với đô thị. Khu vực nơng thơn có nguy cơ ngày càng tụt
hậu, khó có điều kiện tiếp cận việc làm, thu nhập, giáo dục, y tế, các dịch vụ văn hóa...
- Mơi trường tự nhiên ngày càng bị ô nhiễm, nhiều nơi ở mức báo động, mơi trường văn
hóa - xã hội một số vùng ở nông thôn bị xuống cấp, chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp.
Tệ nạn xã hội, tiêu cực xã hội gia tăng. Các giá trị văn hóa ở nơng thôn chưa được
khẳng định rõ rệt, một số giá trị văn hóa tích cực ở nơng thơn có xu hướng bị mai một.
Tình trạng khiếu kiện về đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng chậm được giải quyết,
gây bức xúc trong nhân dân...
13


×