Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình mike flood đánh giá mức độ ngập lụt hạ lưu sông ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 112 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu, ứng dụng mơ hình MIKE FLOOD
đánh giá mức độ ngập lụt hạ lưu sơng Ba” đã được hồn thành tại khoa Thuỷ văn
Tài nguyên nước, trường Đại học Thủy lợi Hà Nội tháng 12 năm 2010. Trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên, tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn
Hữu Khải và PGS.TS Phạm Thị Hương Lan là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ trong trường Đại học Thuỷ
lợi nói chung và trong khoa Thủy văn-Tài nguyên nước nói riêng đã hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức trong quá trình học tại trường.
Chân thành cảm ơn BGH Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
TPHCM đã tạo điều kiện để tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Trong khuôn khổ luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q
báu của các Thầy, Cơ, đồng nghiệp và những người quan tâm.

TÁC GIẢ


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ 5
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... 7


DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................11
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................11
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ..........................................................................11
1.1.2. Đặc điểm mạng lưới sơng ngịi ................................................................16
1.1.3. Đặc điểm Khí tượng – Khí hậu ................................................................20
1.1.3.2. Bão và áp thấp nhiệt đới .......................................................................21
1.1.3.3. Chế độ nhiệt ..........................................................................................22
1.1.4. Đặc điểm thủy văn ...................................................................................27
1.1.4.2. Đặc điểm thủy văn mùa cạn..................................................................29
1.1.5. Đặc điểm tình hình dân sinh kinh tế ........................................................30
1.2. MỤC TIÊU CHUNG CƠNG TÁC PHỊNG CHỖNG LŨ HẠ LƯU SƠNG
BA .............................................................................................................................30
1.2.1. Tình hình ngập lụt ....................................................................................30
1.2.2. Thiệt hại do ngập lụt ................................................................................31
1.2.3. Hiện trạng cơng trình phịng chống lũ và tiêu úng ..................................33
1.2.4. Mục tiêu phòng chống lũ trên lưu vực.....................................................34
1.2.5. Phương án quy hoạch phịng chống lũ.....................................................34
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH TỐN ........................37


3
2.1. TỔNG QUAN CÁC MƠ HÌNH THỦY VĂN THỦY LỰC ĐANG SỬ
DỤNG HIỆN NAY ..................................................................................................37
2.1.1. Mơ hình tốn thủy văn .............................................................................37
2.1.2. Mơ hình tốn thủy lực .............................................................................42
2.2. LỰA CHỌN MƠ HÌNH DIỄN TỐN ...........................................................50
2.2.1. Lựa chọn mơ hình thủy văn ....................................................................51

2.2.2. Lựa chọn mơ hình thủy lực .....................................................................51
2.3. GIỚI THIỆU MƠ HÌNH THỦY LỰC MIKE-FLOOD ...............................52
2.3.1. Cơ sở lý thuyết mơ hình...........................................................................52
2.3.2. Các bước triển khai mơ hình....................................................................63
CHƯƠNG 3 MƠ HÌNH THỦY LỰC HẠ LƯU SƠNG BA ................................64
3.1. SƠ ĐỒ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................64
3.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU..............................................................................................64
3.2.1. Tài liệu địa hình (khơng gian) .................................................................64
3.2.2. Tài liệu thủy văn (chuỗi thời gian) ..........................................................69
3.2.3. Tài liệu điều tra vết lũ 10/1993 ................................................................69
3.3. CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI MƠ HÌNH .........................................................70
3.3.1. Thiết lập mơ hình 1 chiều MIKE 11 ........................................................70
3.3.2. Thiết lập biên trên cho mơ hình MIKE 11...............................................74
3.3.3. Kết nối mơ hình NAM với MIKE 11 ......................................................75
3.3.4. Thiết lập mơ hình hai chiều MIKE 21 .....................................................76
3.3.5. Thiết lập mơ hình MIKE-FLOOD ...........................................................79
CHƯƠNG 4 TÍNH TỐN THỦY LỰC HẠ LƯU SƠNG BA............................82
4.1. HIỆU CHỈNH MƠ HÌNH ...............................................................................82
4.1.1. Tài liệu hiệu chỉnh ...................................................................................82
4.1.2. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình .....................................................................82


4
4.2. KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH ..................................................................................91
4.2.1. Tài liệu kiểm định mơ hình ......................................................................91
4.2.2. Kết quả kiểm định mơ hình .....................................................................91
4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGẬP LỤT HẠ LƯU SÔNG BA........................96
4.3.1.Nhận xét các trận lũ đã mô phỏng ............................................................96
4.3.2. So với các nghiên cứu trước đây ...........................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………...103

1. Kết Luận ............................................................................................................103
2. Kiến Nghị ...........................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Bản đờ khu vực tỉnh Phú n ................................................................... 12
Hình 1.2. Bản đờ mạng lưới sơng ............................................................................ 18
Hình 1.3. Bản đờ vùng hạ lưu sơng Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng .................. 19
Hình 1.4. Bản đờ đường đi trung bình của bão ........................................................ 22
Hình 1.5. Bản đờ phân bớ lượng mưa mùa mưa...................................................... 28
Hình 1.6. Bản đờ phân bớ lượng mưa mùa khơ ...................................................... 27
Hình 2.1- Cấu trúc mơ hình NAM ........................................................................... 53
Hình 2.2. Bảo tồn khối lượng ................................................................................. 54
Hình 2.3. Sơ đờ sai phân hữu hạn 6 điểm ẩn Abbot ................................................. 55
Hình 2.4 Sơ đồ sai phân 6 điểm ẩn Abbott trong mặt phẳng x-t .............................. 56
Hình 2.5 Nhánh sơng với các điểm lưới xen kẽ ....................................................... 56
Hình 2.6 Cấu trúc các điểm lưới xung quanh điểm nhập lưu .................................. 56
Hình 2.7 Cấu trúc điểm lưới trong mạng vòng ........................................................ 57
Hình 2.8: Các thành phần theo phương x và phương y ........................................... 59
Hình 2.9. Sơ đồ kết nối chuẩn .................................................................................. 61
Hình 2.10. Sơ đồ kết nối hai bên .............................................................................. 61
Hình 2.11. Sơ đồ kết nối cơng trình ......................................................................... 62
Hình 3.1. Sơ đồ phác họa phạm vi nghiên cứu thủy lực hạ lưu sông Ba ................. 64
Hình 3.2. Mặt cắt ngang phổ biến của sơng Ba ....................................................... 66
Hình 3.3. Bản đồ cao độ số độ cao DEM 40m x 40m khu vực nghiên cứu............. 66
Hình 3.7. Hình ảnh đập dâng Đồng Cam ................................................................. 69

Hình 3.8. Sơ hoạ vị trí điều tra tra vết lũ tháng 10/1993.......................................... 70
Hình 3.9. Hình ảnh phạm vi mơ phỏng hạ lưu sơng Ba bằn ảnh vệ tinh ................. 70
Hình 3.10. Mạng sơng tính tốn Mike 11 ................................................................ 71
Hình 3.11. Đặc trưng mặt cắt trong mạng sơng tính tốn ........................................ 71


6
Hình 3.12. Sơ đồ khối xây dựng mơ hình NAM ...................................................... 74
Hình 3.13. Phạm vi nghiên cứu mơ hình 2 chiều ..................................................... 76
Hình 3.14. Bản đồ cao độ số Bathymetry với độ phân giải 40 m x 40 m ................ 77
Hình 3.15. Địa hình vùng nghiên cứu được mơ phỏng bằng MIKE 21 ................... 78
Hình 3.16. Mơ hình MIKE FLOOD ........................................................................ 80
Hình 4.1. Biểu đờ lưu lượng tại Củng Sơn giữa thực đo và tính tốn 10/1992 ....... 83
Hình 4.2. Biểu đồ lưu lượng thực đo và tính toán tại Củng Sơn 11/1988 ............... 83
Hình 4.3. Biểu đờ đường q trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ

10/1993

tại Củng Sơn ............................................................................................................. 87
Hình 4.4. Biểu đờ mực nước thực đo và tính toán trận lũ 10/1993 tại Phú Lâm ..... 87
Hình 4.5: Hình ảnh Trường vận tốc tại vị thời điểm ngập lớn nhất 10/93 ............... 88
Hình 4.6 Hình ảnh mức độ ngập lụt lớn nhất 10/93................................................. 88
Hình 4.7. Hiện trạng ngập lũ tại thời điểm đỉnh lũ ngày 4/10/1993 ........................ 91
Hình 4.8. Biểu đờ mực nước kiểm định tại Phú Lâm trận lũ 11/1988 ..................... 92
Hình 4.9 Trường phân bố vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ 11/1988 ...... 92
Hình 4.10 Hình ảnh mức đợ ngập lụt tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ 11/1988 . 93
Hình 4.11 Biều đờ mực nước thực đo và tính toán tại Phú Lâm với trận lũ 12/1986
...................................................................................................................................94
Hình 4.12 Trường phân bố vận tốc tại thời điểm lũ lớn nhất – trận lũ 12/1986 ...... 94
Hình 4.13 Hình ảnh mức độ ngập lụt tại thời điểm lũ lớn nhất – trận lũ 12/1986 ... 95

Hình 4.14 Sơ họa khu vực kênh bắc, nam ngăn lũ..................................................100
Hình 4.15 Mơ phỏng mức độ ngập lụt theo thời gian trong MIKE 2 chiều............101
Hình 4.16 Sơ họa giá trị ngập lụt các điểm khác nhau trong TP.Tuy Hòa..............101


7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các đặc trưng chính của sơng Ba và một số sông trong lưu vực .......... 19
Bảng 1.2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm ....................................................... 21
Bảng 1.3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm ........................................................... 23
Bảng 1.4 Một số đặc trưng mưa năm ..................................................................... 25
Bảng 1.5: Lượng mưa trung bình nhiều năm các tháng .......................................... 26
Bảng 1.6 Lưu lượng lũ lớn nhất tại một số trạm trên lưu vực sông Ba .................. 29
Bảng 1.7. Thiệt hại một số năm do ngập lũ vùng hạ lưu sông Ba ........................... 31
Bảng 3.1. Đặc trưng mặt cắt ngang sơng trong sơ đồ tính tốn thủy lực ................. 65
Bảng 3.2. Thơng số chính đập dâng Đồng Cam ...................................................... 68
Bảng 3.3 Vị trí các mặt cắt thực đo trong mạng lưới tính tốn ................................ 72
Bảng 3.4. Trọng số tính mưa bình quân lưu vực theo phương pháp Theisson ........ 75
Bảng 3.5 Các kết nối trong MIKE FLOOD ............................................................. 80
Bảng 4.1. Bảng đánh giá kết quả hiệu chỉnh mô hình NAM ................................... 84
Bảng 4.2. Bộ thông số mô hình NAM ..................................................................... 85
Bảng 4.3. Chỉ tiêu đánh giá sai số giữa thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm ...... 88
Bảng 4.4. Kết quả mô phỏng mực nước lũ tại các vị trí điều tra vết lũ .................. 88
Bảng 4.5. Chỉ tiêu đánh giá sai số giữa thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm ...... 93
Bảng 4.6. Chỉ tiêu đánh giá sai số giữa thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm ...... 95
Bảng 4.7. Bảng trích Hmax và Hmin các vị trí trên sông ........................................ 97


8


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ xưa tới nay lũ lụt luôn là mối đe dọa hàng đầu và đã gây ra nhiều thiệt hại
về người và của. Cùng với sự tăng trưởng của các ngành kinh tế và sự phát triển của
xã hội, địi hỏi cơng tác quản lý, phịng chống thiên tai đặc biệt là lũ lụt nhằm đảm
bảo mức độ an toàn ngày càng cao và hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc khai thác tổng hợp tài
nguyên nước cho các mục đích khác nhau trên các hệ thống sơng thuộc miền Trung
nói chung và lưu vực sơng Ba nói riêng đã đem lại những giá trị to lớn về của cải xã
hội đóng vai trị quan trọng cho các ngành kinh tế trong tỉnh như: du lịch, công
nghiệp, thủy lợi, năng lượng, thủy sản, nông nghiệp...
Sông Ba là một trong những con sông lớn ở miền trung Trung Bộ Việt Nam
với tổng diện tích lưu vực 14.132 km2 nằm trên địa phận 3 tỉnh Gia Lai, ĐakLak và
P

P

Phú Yên. Hàng năm, về mùa lũ, nước sông Ba dồn từ thượng lưu về gây ngập lụt
nghiêm trọng cho hạ lưu sông Ba. Lũ đã gây ngập lụt, thiệt hại khá lớn về người và
tài sản trên lưu vực. Mưa lũ gây chết người, nhà cửa bị ngập, bị sập, các cơng trình
hạ tầng cơ sở như trường học, bệnh viện bị hư hỏng, đường sá cầu cống cơng trình
thuỷ lợi bị sạt lở, bị vỡ và bồi lấp. Diện tích đất trồng trọt bị ngập lâu ngày làm cho
lúa, hoa màu và các loại cây trồng khác bị chết gây thất thu. Theo thống kê một số
năm gần đây cho thấy tình hình lũ lụt trên lưu vực ngày càng nghiêm trọng với mức
độ thiệt hại có xu thế ngày càng tăng:
Lũ năm 1990 thiệt hại 21,6 tỷ đồng; Lũ năm 1992 thiệt hại 51,5 tỷ đồng; Lũ
năm 1993 thiệt hại 394 tỷ đồng; Lũ năm 1995 thiệt hại 17 tỷ đồng; Lũ năm 1999
thiệt hại 50 tỷ đồng



9
Đặc biệt, lũ năm 1993 là lũ lịch sử trên lưu vực đã gây tổn thất lớn về người và
của: Trận lũ này đã làm 72 người chết, 4 người mất tích, 464 người bị thương,
26.059 ngơi nhà bị đổ nát, 1.061 phòng học và 7.638 nhà kho bị hỏng nặng cùng với
144.594 ngôi nhà cùng với rất nhiều công trình hạ tầng cơ sở bị hư hỏng, khoảng
90% diện tích canh tác (tương đương 21.584 ha) bị ngập nặng. Tổng thiệt hại của
trận lũ này ước tính lên tới gần 400 tỷ đồng.
Do tính chất nghiêm trọng của lũ đối với vùng hạ lưu sông Ba, đồng thời hiện
nay quy hoạch phòng chống lũ riêng cho lưu vực chưa được xây dựng nên việc cần
thiết hiện nay là phải xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đưa ra được
phương án phòng chống lũ bảo vệ cho vùng hạ lưu sông Ba đồng thời phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trong vùng.
Vì vậy, tác giả muốn nghiên cứu, ứng dụng mơ hình MIKE-FLOOD diễn tốn
thủy lực kết hợp một, hai chiều để tính tốn dự báo lũ, diễn tốn lũ trên sơng nhằm
đánh giá mức độ ngập lụt tại khu vực thuộc hạ lưu sông Ba nhằm đưa ra những
phương án phịng lũ có hiệu quả và kịp thời.
2. Mục đích của đề tài
+ Phân tích nguyên nhân gây ngập lụt vùng hạ lưu sông Ba tỉnh Phú Yên.
+ Tìm ra được các cơ sở khoa học để dự báo và tính tốn lũ cho vùng hạ lưu
sơng Ba. Từ đó đánh giá mức độ ngập lụt cho hạ lưu sông Ba và đề xuất các giải
pháp phòng lũ và giảm nhẹ thiên tai một cách thích hợp, kịp thời và hiệu quả
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Dòng chảy trên hệ thống lưu vực hạ lưu sông Ba.
+ Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực hạ lưu sông Ba – tỉnh Phú Yên
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
+ Mơ hình tốn thủy văn thủy lực: Mơ hình MIKE FLOOD (1D + 2D).



10
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương chính:
+ Chương 1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
+ Chương 2. Phân tích và lựa chọn mơ hình tốn.
+ Chương 3. Mơ hình thủy lực hạ lưu sơng Ba
+ Chương 4. Tính tốn thủy lực hạ lưu sông Ba


11

CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Ba nằm ở miền Trung Trung Bộ Việt Nam có hình dạng chữ L.
Phạm vi lưu vực ở : 12o35’ đến 14o38’ vĩ độ Bắc và 108o00’ đến 109o55 kinh độ
P

P

P

P

P

P


P

P

Đơng
Phía Bắc giáp lưu vực sơng Trà Khúc; Phía Nam giáp lưu vực sơng Cái và
sơng Sêrêpơk; Phía Tây giáp lưu vực sơng Sêsan và sơng Sêrêpơk;

Phía

Đơng

giáp lưu vực sơng Kơne, sơng Kỳ Lộ và biển Đơng.
Diện tích tự nhiên toàn lưu vực là 14.132 km2 nằm trên địa phận hành chính
P

P

của 15 huyện, thị thuộc 3 tỉnh Gia Lai, Đak Lăk và Phú Yên bao gồm hầu hết diện
tích đất đai các huyện K‘bang, An Khê, KonchRơ, Mưang Yang, A. Yunpa, K.Rông
Pa, K.Rông H Năng, Mưađ Rak, Sơn Hồ, sơng Hinh, Tuy Hồ và thị xã Tuy Hồ
và một phần diện tích các huyện Chư Sê, Ea H Leo, Krơng Buk, Eaka. Tổng diện
tích nơng nghiệp 352.811 ha.
Phú Yên là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Bình
Định, phía nam giáp tỉnh Khánh Hịa, phía tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắc Lắc, phía
đơng giáp Biển Đơng. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 5.045km2 giới hạn bởi tọa độ
P

P


12039' 10" đến 13045' 20" độ vĩ bắc, 108039' 45" đến 109029' 20" độ kinh đơng. Có
P

P

P

P

P

P

P

P

P

P

P

P

P

P

P


P

P

P

P

P

P

P

P

P

đường Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy qua, có sân bay Đơng Tác, cảng
biển Vũng Rơ. Đặc biệt phía tây giáp ranh với vùng Tây Nguyên rộng lớn, được nối
liền bằng quốc lộ 25, tỉnh lộ 645 và hưởng chung nguồn nước sông Ba. Phía đơng


12
giáp Biển Đơng với nhiều lồi hải sản phong phú, trữ lượng lớn, có thể đánh bắt
quanh năm. Bờ biển Phú Yên dài 198km chạy từ Cù Mông đến Vũng Rô, một bên
là núi một bên là biển với nhiều bãi tắm đẹp, cấu trúc khá đặc biệt xen kẽ rất nhiều
đầm, vịnh, vũng, mũi điển hình như đầm Cù Mơng, đầm Ơ Loan, Vũng Rơ và vịnh
Xn Đài đều là vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và ni trồng hải sản (Hình 1.1:

ng̀n Trang web tỉnh Phú n). [9,18,19,20,21]

Hình 1.1 Bản đờ khu vực tỉnh Phú n
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình lưu vực sơng Ba biến đổi khá phức tạp, bi chia cắt mạnh mẽ bởi sự
chi phối của dãy Trường Sơn. Đường phân thuỷ của lưu vực có độ cao từ (5002000)m bao bọc 3 phía: Bắc, Đơng, Nam và chỉ được mở rộng về phía Tây với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mưang Yang, Chư Sê. Đồng thời mở ra biển qua vùng


13
đồng bằng Tuy Hoà rộng trên 20.000 ha . Đường chia nước phía Đơng Bắc lưu vực
thuộc giải Trường Sơn có cao độ từ 600-1.300m (cá biệt có đỉnh Chư Trung Ari
cao 1331m) dải núi này chạy theo hướng Tây Bắc- Đơng Nam cho đến đèo An Khê
sau đó chuyển hướng và kết thúc ở thượng nguồn sông Cà Lúi, sơng Con ở độ cao
(600-700m). Phía Nam là dãy núi Phượng Hồng chạy sát ra biển theo hướng Đơng
Bắc đến Tây Nam và kết thúc tại đèo Cả có cao độ biến đổi (600-2000)m. Điển hình
có đỉnh Chưhơmu cao 2051m. Hai dãy núi phía Đơng và phía Nam của lưu vực tạo
thành bức tường chắn gió, cản trở việc hoạt động của hướng gió Đơng và Đơng
Nam. Phía Tây Bắc có các đỉnh núi cao hơn ở phía Đơng, nhưng bị chia cắt nhiều,
không liên tục. Độ cao các đỉnh núi biến động từ (700-1.700)m và chạy theo hướng
Bắc Nam. Các đỉnh như Ngọc Rô cao 1549m, Kon Ka Kinh cao 1761m, Chư Rơ
Pan cao 1571m. Đến Cheo Reo, độ cao các đỉnh núi thấp dần (300-400)m. Sau đó
lại được nâng lên từ (700-1.200)m và chuyển hướng Tây Bắc-Đông Nam cho đến
thượng nguồn sông KRông H Năng: Chư Tun cao 1215m . Do các dãy núi phía Tây
bị chia cắt mạnh và khơng liên tục đã hình thành trên lưu vực các thung lũng An
Khê, Cheo Reo, Phú Túc và vùng đồng bằng hạ lưu..
Dưới tác động của các yếu tố địa hình phức tạp có thể chia lưu vực thành 5
vùng địa hình sau :
- Vùng núi cao : Chiếm 60% diện tích lưu vực. Độ cao bình qn trong vùng
này (600-800)m, độ dốc địa hình từ thoải đến rất dốc.

- Vùng thung lũng : Kéo dài từ An Khê đến Phú Túc. Cao độ phổ biến ở thung
lũng An Khê (400-500)m, thung lũng Cheo Reo (150-200)m và Phú Túc (100150)m. Địa hình bằng phẳng, tập trung thành những cánh đồng lớn dọc theo hai bờ
sông.
- Vùng cao nguyên : Có cao độ phổ biến từ (300-500)m.
- Vùng gị đồi : Chủ yếu là vùng An Khê, Sơn Hoà, hạ lưu sông Hinh và lưu vực
sông Krông H Năng.
- Vùng đồng bằng : Tâp trung ở hạ lưu sông Ba, cao độ (5-7)m.


14
Phú n phía đơng giáp Biển Đơng, ba mặt cịn lại đều giáp núi, có dãy Cù
Mơng ở phía bắc, dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía nam, phía tây là rìa đơng của dãy
Trường Sơn. Ở giữa sườn đơng của dãy Trường Sơn cũng có một dãy núi thấp hơn
đâm ngang ra biển tạo nên cao nguyên Vân Hòa là ranh giới phân chia hai đồng
bằng trù phú, màu mỡ do sông Ba, sông Kỳ Lộ bồi đắp. Toàn tỉnh ngoại trừ vài đỉnh
núi cao trên 1.000m như Hịn Dù, Hịn Ơng, Hịn Chùa phía nam huyện Tuy Hịa,
Chư Ninh, Chư Đan, Chư Hle nằm phía đơng nam, tây nam huyện Sơng Hinh, Núi
La Hiên, Chư Treng, Hịn Rung Gia, Hòn Suối Hàm ở giáp ranh huyện Sơn Hòa và
Đồng Xuân. Còn lại núi, đồi ở Phú Yên chỉ cao phổ biến ở mức 300 đến 600m phân
bố rải rác các nơi. Chính vì thế, Phú n là tỉnh có nhiều đèo dốc và có tất cả các
loại địa hình như đồng bằng, đồi, núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau, thấp dần
từ tây sang đông. Tuy nhiên, yếu tố địa hình chi phối đến điều kiện khí hậu thủy văn
chủ yếu là hai dãy núi Cù Mơng, Đèo Cả, cao ngun Vân Hịa, thung lũng sơng
Ba, sông Kỳ Lộ. [9,18,19,20,21]
1.1.1.3. Đặc điểm địa chất – thổ nhưỡng
Địa tầng: tham gia vào cấu trúc lãnh thổ tỉnh Phú Yên có mặt khá đa dạng các
thành tạo trầm tích, trầm tích biến chất và phun trào có tuổi từ Proterozoi đến
Kanozoi, theo thứ tự từ già đến trẻ gồm các phân vị địa tầng sau: Giới Proterozoi,
Paleozoi, Merozoi, Kainozoi.
Mác ma xâm nhập: trong phạm vi tỉnh Phú Yên phát triển khá phong phú và

đa dạng cả về không gian lẫn thời gian, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên và có các
phức hệ Bến Giằng- Quế Sơn, Vân Canh, Tây Ninh, Định Quán, Đèo Cả, Cà NáPha 1, Phan Rang, Cù Mông.
Đặc điểm cấu trúc kiến tạo: hệ thống đứt gãy theo phương Đông Bắc - Tây
Nam, điển hình là đứt gãy Vĩnh Long - Trung Hịa. Hệ thống đứt gãy theo phương
Tây Bắc - Đông Nam gồm nhiều đứt gãy quy mơ nhỏ - vừa, điển hình là đứt gãy
sông Ba, sông Kỳ Lộ. Hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến là đứt gãy quy
mô nhỏ - vừa, phát triển chủ yếu ở phía bắc.


15
Theo kết quả điều tra năm 1978 và bổ sung chuyển đổi tên đất sang hệ thống
FAO, Unnesco 1991 thì Phú n có tổng diện tích tự nhiên 504.500ha, trong đó đất
có địa hình tương đối bằng phẳng chiếm 14%. Đất đai Phú Yên được hình thành
trên mẫu đất phù sa và ba loại đá chính là: Granit, Ba Zan, trầm tích gồm 8 nhóm
phổ biến.
Đất cát ven biển: Chiếm 2,6% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo bờ biển từ
sơng Cầu đến Hịa Hiệp và dọc sơng Đà Rằng, Kỳ Lộ. Thành phần cơ giới chủ yếu
là cát, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém.
Đất mặn phèn: Chiếm 1,4% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở Hòa Tâm,
Hòa Hiệp, Hòa Xuân và dọc ven biển từ Sông Cầu đến cửa sông Đà Rằng.
Đất phù sa: Chiếm 9,8% diên tích tự nhiên, tập chung chủ yếu ở huyện Phú
Hòa, huyện Tuy Hòa và thị xã Tuy Hịa, rải rác ở Tuy An, Đồng Xn, sơng Cầu.
Đất xám: Chiếm 6,9% diện tích tự nhiên được phân bố từ địa hình trung gian
nơi tiếp giáp vùng núi và vùng thấp có địa hình chia cắt trung bình, tương đối bằng
tập trung ở Sơn Hịa, Đồng Xn, Sơng Hinh và phía tây huyện Phú Hịa.
Đất đen: Chiếm 3,5% diện tích, phân bố ở phía nam huyện Tuy An, xã Bình
Kiến, huyện Sơng Hinh và một phần huyện Sơn Hịa.
Đất đỏ vàng: Chiếm 65% diện tích tự nhiên phân bố đều khắp ở vùng đồi núi.
Đất mùn vàng đỏ chiếm 2,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên núi cao từ
900 - 1000m. Đất dốc tụ chiếm 0,3% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở địa hình

thấp. [9,18,19,20,21]
1.1.1.4. Lớp phủ thực vật
Theo thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Yên năm 2002 có 363.948,2ha
đất lâm nghiệp chiếm 72% đất tự nhiên, độ che phủ rừng là 32%. Trong đó rừng tự
nhiên 144.664,6ha, rừng trồng 18.324,3ha, đất đồi trọc là 200.959ha, còn lại là đất


16
nông nghiệp canh tác theo thời vụ. Thực vật gồm hai loại chính, thực vật tự nhiên
và thực vật trồng.
* Thực vật tự nhiên được phân bố trên các kiểu rừng với mật độ và số lượng
loài khác nhau gồm có:
Kiểu rừng nhiệt đới núi thấp có diện tích lớn nhất tỉnh, phân bố ở độ cao dưới
1000m, nằm trong phạm vi vùng núi huyện Tuy Hịa, Sơng Hinh, Sơn Hòa, Đồng
Xuân. Đặc điểm kiểu rừng này là rừng xanh quanh năm, ít thay lá tại vùng có địa
hình khá cao, rừng thưa rụng lá và nửa rụng lá phân bố ở vùng thấp hơn.
Kiểu rừng truông gai, cây bụi: Đây là kiểu rừng tương đối đặc biệt, hình thành
do các yếu tố tổng hợp của khí hậu, đất đai, địa hình, hệ thực vật có tác động mạnh
của nhân tố con người. Đặc điểm kiểu rừng này là phần lớn cây cối gồm các loại
cây chịu hạn, có gai, lá nhỏ, thường sống ở vùng có đất đai rất xấu, khơ cứng, tầng
mỏng, xói mịn mặt, thiếu nước nên mùa hè có hiện tượng héo lá khi trời nắng hạn.
Loại rừng này phân bố nhiều ở ven biển huyện Sơng Cầu, Tuy An, thị xã Tuy Hịa.
Kiểu thực vật trên cát có diện tích khoảng 10.000ha, chủ yếu là cỏ, vùng kín
gió có một số cây gỗ như Cóc, Mù U. Đặc biệt là Chai Lá Cong phân bố ở các
huyện thị ven biển, nhiều nhất ở huyện Sông Cầu và Tuy Hịa. Hiện nay một số lớn
diện tích đã đưa vào canh tác, trồng rừng, xây dựng khu công nghiệp hoặc quy
hoạch khu công nghiệp.
* Thực vật trồng: Ngoài thực vật tự nhiên, thực vật trồng cũng rất phong phú,
phân bố chủ yếu ở vùng có độ cao dưới 100m gồm có các nhóm chính là cây lương
thực, thực phẩm, cây công nghiệp, dược liệu theo thời vụ. Cây lấy gỗ trồng theo

chương trình, dự án, cây cảnh và cây phân tán ở hộ gia đình. [9,18,19,20]
1.1.2. Đặc điểm mạng lưới sơng ngịi
Lưu vực sơng Ba có dạng chữ L, phình rộng ở trung lưu và thu hẹp ở hai đầu
thượng và hạ lưu. Mạng lưới sơng ngịi khá dầy và được phân bố đều khắp trong
vùng. Chiều rộng bình qn lưu vực 48,6km, có nơi rộng 80 km.


17
Dịng chính sơng Ba được bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Rô (tỉnh Kon Tum) cao
1.544m, sông chảy qua các tỉnh KonTum, Gia lai, ĐakLăk và Phú Yên. Diện tích
lưu vực sông Ba 14132 km2 với chiều dài 374 km, mật độ lưới sơng 0,22 km/km2.
P

P

P

P

Sơng Ba có nhiều nhánh sơng , suối nhỏ đổ vào trong đó có 36 phụ lưu cấp I, 54
phụ lưu cấp II, 14 phụ lưu cấp III. Ngồi dịng chính, lưu vực sơng Ba có 3 nhánh
sông đáng chú ý: [9,18,19,20,21]
Sông Ba
U

Sông Ba bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Rô cao trên 1500m, thuộc địa phận tỉnh
Kon Tum. Từ thượng nguồn tới gần An Khê, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam qua địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, lịng sơng hẹp, lắm thác ghềnh, độ dốc
lịng sơng 20%.
Từ Cheo Reo đến thị trấn Củng Sơn, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông

Nam lại nhận thêm nước của phụ lưu sông Krong H, Năng, diện tích lưu vực
P

P

1750km2, chiều dài sơng 130km, đổ vào bên phải sông Ba tại ranh giới Gia Lai P

P

Phú n. Sơng Hinh diện tích lưu vực 932km2, dài 85km, bắt nguồn từ dãy núi Chư
P

P

Mu cao 2051m, đổ vào bên phải Sơng Ba tại xã Đức Bình Đông huyện Sông Hinh,
đây là vùng mưa lớn nhất trong tồn lưu vực sơng Ba. Năm 2000 thuỷ điện Sơng
Hinh bắt đầu tích nước phát điện, làm cho chế độ thuỷ văn ở đây khác biệt cón bản
đặc biệt là trong mùa lũ.
Đoạn sông cuối cùng chảy theo hướng gần như Tây - Đơng, nhưng từ Đồng
Bị, sơng hơi chuyển hướng lệch về phía bắc và đổ nước ra cửa Đà Giang. Đoạn
sơng này cịn nhận thêm nước sơng Con, sơng Cái bên trái, sơng Đồng Bị bên phải,
lịng sơng khá rộng, độ dốc nhỏ chỉ khoảng 10/ 0 0 . Dọc theo hai bên bờ sông là các
P

P

R

R


bãi bồi rộng lớn tạo thành cánh đồng phì nhiêu, trù phú. (Hình 1.2, 1.3)


18

Hình 1.2. Bản đờ mạng lưới sơng


19
13015’

13000’

12045’
Hình 1.3. Bản đờ vùng hạ lưu sơng Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng
Bảng 1.1: Các đặc trưng chính của sơng Ba và mợt sớ sơng trong lưu vực
Sơng
chính

Sơng
Ba

Sơng
nhánh

S. Hinh
S. Con
S.Đồng
Bị
S. Con

S. Tha
S. Cà
Lúi

Độ cao
nguồn

Diện
tích
lưu
vực

Chiều
dài
sơng

Độ
rộng
bình
qn

Hệ
số
hình
dạng

Hệ
số
uốn
khúc


Độ dốc
sơng

Mật độ
lưới sơng

(m)

F(km2)

L(km)

B(km)

(ϕ)

(K)

(J 0/ 00 )

(km/km2)

1500
750
750

13043
932
124


360
85
20

33,9
33,9
11,7

0,1
0,1
0,3

2,0
1,7
1,2

2,7
6,4
24,0

0,5
0,5
0,5

750

144

27


6,2

0,2

1,4

17,0

0,7

450
300

238
148

30
25

5,3
7,9

0,3
0,2

1,5
1,5

15,0

8,9

0,6
0,2

750

190

48

5,9

0,1

1,5

10,0

0,2

P

P

P

P

R


R

P

P


20

Sơng
chính

Sơng
nhánh

Bàn
Thạch
Kỳ Lộ
S. Trà
Bương
S. Cơ
Sơng
Cầu

Độ cao
nguồn

Diện
tích

lưu
vực

Chiều
dài
sơng

Độ
rộng
bình
qn

Hệ
số
hình
dạng

Hệ
số
uốn
khúc

Độ dốc
sơng

Mật độ
lưới sơng

1400


590

68

4,0

0,1

1,8

14,0

0,5

1000

1950

105

8,7

0,2

1,5

5,8

0,6


470

270

35

18,6

0,2

2,2

15,0

0,5

530

348

36

7,7

0,3

1,2

11,0


0,8

600

146

37

9,7

0,2

1,2

16,0

0,3

Ng̀n: Đài KTTV khu vực Nam Trung Bợ
1.1.3. Đặc điểm Khí tượng – Khí hậu
1.1.3.1. Chế độ gió
Gió cũng là một trong những nhân tố khí hậu quan trọng, nó phản ánh các điều
kiện hồn lưu khí quyển và tác động đến nhiều mặt trong tự nhiên. Chế độ gió được
nhiều ngành như: hàng không, hàng hải, xây dựng, nông nghiệp, năng lượng, ...
quan tâm.
1. Hướng gió
U

Chế độ gió ở Phú Yên thể hiện hai mùa rõ rệt. Mùa đông thịnh hành một trong
ba hướng gió chính là: Bắc, Đơng Bắc và Đơng. Mùa hạ là thời kỳ thịnh hành một

trong hai hướng gió chính là Tây và Tây Nam. Nhưng tùy thuộc vào địa hình mỗi
nơi, hướng gió thịnh hành ngay trong cùng một vùng, một mùa cũng có thể khác
nhau.
Ngồi ra, trong hai mùa gió mùa, khi các trung tâm gió mùa hoạt động yếu thì
tín phong hoặc gió địa hình chiếm ưu thế với hướng có thành phần Đơng khá thịnh
hành.
2. Tốc độ gió
U


21
Ở Phú n tốc độ gió trung bình năm khá nhỏ từ 1,5 - 2,5m/s, hàng tháng
trung bình dao động từ 0,9 - 3,1m/s (Bảng 1.2). Tháng có tốc độ gió trung bình lớn
nhất đạt 2,8 - 3,1m/s, tháng nhỏ nhất đạt 0,9 - 1,6m/s. Vùng ven biển, tốc độ gió
trung bình vào thời kỳ gió mùa mùa đơng lớn hơn so với thời kỳ gió mùa mùa hạ và
lớn nhất vào tháng XI, tháng XII. Ngược lại, các thung lũng thuộc vùng núi có tốc
độ gió trung bình tháng vào thời kỳ gió mùa mùa hạ lớn hơn vào thời kỳ gió mùa
mùa đơng và lớn nhất vào tháng VII, VIII. Trên cao ngun thống gió, tốc độ gió
trung bình lớn hơn đối với vùng thấp và thung lũng kín gió. Nếu ở cùng một độ cao,
tốc độ gió ở vùng ven biển có xu hướng lớn hơn những vùng nằm sâu trong đất liền.
[18]
Bảng 1.2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s)
Tháng

XII


m

1,6 1,8


3,0 3,1

2,2

1,4 0,9

1,1 1,1

1,6

I

II

III

IV

V

VI

VII

VII
I

IX


Tuy Hịa

2,2

2,0

1,9

1,8

1,7

2,5

2,4

2,5

Sơn Hịa

1,1

1,4

1,5

1,4

1,6


2,4

2,8

2,8

Trạm

X

XI

Ng̀n: Đài KTTV Khu vực NTB
1.1.3.2. Bão và áp thấp nhiệt đới
Ở Phú Yên, không phải bão đổ bộ trực tiếp vào tỉnh mới gây những hiện tượng
thời tiết cực đoan, mà nhiều cơn bão đổ bộ vào những tỉnh lân cận cũng gây thời tiết
nguy hiểm khơng kém. Ví như cơn bão ngày 3/XI/1978 đổ bộ vào Khánh Hịa, tốc
độ gió đo được ở Tuy Hịa 20m/s, Sơn Hòa 10m/s và Miền Tây 28m/s. Hay bão số 7
ngày 24/IX/1977 đổ bộ vào Bình Định; áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Ninh Thuận
2/XII/1986 cũng gây ra mưa lớn trong toàn tỉnh, mưa phổ biến 400 - 700mm, mưa
ngày lớn nhất từ 200 - 400mm.
Từ năm 1956 cho đến năm 2002, trung bình mỗi năm các tỉnh Nam Trung Bộ
có hơn 01 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào khu vực. Nếu tính tất cả các
cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Khánh Hịa và Bình Định đều ảnh hưởng
trực tiếp đến Phú Yên thì trung bình hàng năm Phú Yên ảnh hưởng trực tiếp 01 cơn
bão hoặc áp thấp nhiệt đới, trong đó đổ bộ vào địa bàn tỉnh gần 0,4 cơn bão (Bảng


22
64). Theo chuỗi số liệu từ 1976-2002 trung bình hàng năm Phú Yên có 0,54 cơn bão

hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào khu vực tỉnh (Hình 1.3)

Hình 1.4. Bản đồ đường đi trung bình của bão
Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Phú Yên nhiều nhất là các năm 1980, 1983,
1990, 2001 nhưng cũng đều không quá 02 cơn và cũng có năm khơng có cơn bão
hay áp thấp nhiệt đới nào đổ bộ như các năm 1982, 1985, 1986, 1989, 1991, 1994,
1997, 1999, 2000. Nếu xét trong phạm vi ảnh hưởng của bão thì năm 1998 là nhiều
nhất, có tới 4 cơn. Thời tiết do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra trong thời đoạn ngắn,
nhưng nhiều khi lại làm biến đổi cả các đặc trưng khí hậu trước đó, nhất là yếu tố
mưa và gió mạnh. [18]
1.1.3.3. Chế độ nhiệt
Ở Phú Yên, những vùng có độ cao dưới 100m nhiệt độ trung bình năm thường
dao động trong khoảng 26 - 270C, ở độ cao từ 100 - 300m nhiệt độ năm thường dao
P

P


23
động từ 24 - 250C. Càng lên cao nhiệt độ khơng khí càng giảm. Ở độ cao trên 400m,
P

P

nhiệt độ trung bình năm giảm xuống cịn 23 - 240C, trên 1000m nhiệt độ trung bình
P

P

năm giảm xuống dưới 210C.

P

P

Tổng nhiệt độ năm giữa các vùng đều chênh lệch tương tự như nhiệt độ trung
bình năm. Vùng đồng bằng ven biển, ở độ cao dưới 100m tổng nhiệt độ năm đạt
95000C - 98000C, vùng núi ở độ cao dưới 400m giảm còn trên dưới 85000CP

P

P

P

P

P

95000C, ở độ cao 1000m chỉ còn trên dưới 75000C
P

P

P

P

- Biến trình năm của nhiệt độ khơng khí.
Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra vào tháng I (21-230C), sau đó
P


P

tăng dần và thường đạt cực đại vào tháng VI (26-290C) rồi lại giảm dần đến tháng I
P

P

năm sau. Tuy nhiên, đây là tình hình chung của nhiều năm. Từng năm cụ thể tháng
lạnh nhất trong mùa đơng có thể là tháng XII hoặc tháng I. Tháng nóng nhất có thể
là tháng VI, tháng VII hoặc tháng VIII. Ta có thể nhận thấy rằng, biến trình năm
nhiệt độ ở Phú Yên khá thống nhất với biến trình năm ở các nơi khác thuộc duyên
hải Trung Bộ và có dạng nhiệt đới, đạt cực đại vào tháng VII và cực tiểu vào tháng I
nhưng còn mang dáng dấp biến trình năm dạng xích đạo, tức là cực đại hơi lệch về
đầu mùa hè.
Nhiệt độ tối cao hàng ngày thường xảy ra vào lúc sau trưa (13-14 giờ). Ở Phú
Yên nơi có độ cao dưới 300m nhiệt độ tối cao trung bình năm đạt từ 29 - 320C,
P

P

nhiệt độ tối cao trung bình các tháng dao động từ 25 - 350C. Cao nhất xảy ra trong
P

P

tháng VII ở ven biển, tháng V ở vùng núi đạt 33 - 360C, thấp nhất xảy ra vào tháng
P

P


XII hoặc tháng I đạt 25 - 270C. (Bảng 1.3). [18]
P

P

(Đơn vị: 0C)

Bảng 1.3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm
Trạm
Tháng
I
II
III
IV

P

P

Tuy Hịa

Sơn Hịa

Hà Bằng

Sơng Hinh

Miền Tây


23,3
23,8
25,4
27,3

22,1
23,2
25,5
27,7

22,5
23,5
25,3
27,2

21,4
22,4
24,4
26,5

20,6
21,6
23,7
25,7


24
Trạm
Tháng


Tuy Hịa

Sơn Hịa

Hà Bằng

Sơng Hinh

Miền Tây

28,8
29,2
29,0
28,7
27,7
26,4
25,2
23,8
26,6

28,7
28,6
28,5
28,2
27,0
25,5
24,1
22,5
26,0


28,6
29,1
29,1
29,0
27,5
25,8
24,5
23,0
26,3

27,4
27,5
27,4
26,6
26,3
24,8
23,0
21,6
24,9

26,6
26,5
26,3
26,1
25,0
23,7
22,4
21,0
24,1


V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm

Ng̀n: Đài KTTV Khu vực NTB
1.1.3.4. Chế độ nắng
Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, lại thêm hàng năm có cả
một thời kỳ mùa khơ trời quang mây kéo dài 5 - 6 tháng, nên Phú Yên là một tỉnh
có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2300 - 2500 giờ.
Trong suốt 6 tháng từ tháng III đến tháng VIII, số giờ nắng trung bình mỗi tháng
dao động từ 230 - 270 giờ, mỗi ngày trung bình có tới 8 giờ. Tháng IV, tháng V là
hai tháng có thời gian nắng nhiều nhất, trung bình hàng tháng có từ 250 - 270 giờ.
Các tháng ít nắng là những tháng mùa mưa, số giờ nắng trung bình hàng tháng cũng
trong khoảng 100 - 200 giờ, trung bình mỗi ngày 5 - 6 giờ. Tháng ít nắng nhất là
tháng XII, trung bình hàng tháng từ 100 - 112 giờ nắng. Như vậy, số giờ nắng của
tháng ít nắng nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của tháng cực đại. Sự chênh
lệch số giờ nắng này cũng phản ánh rõ nét sự tương phản giữa hai mùa: mùa khô và
mùa mưa ẩm. [18]
1.1.3.5. Bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi năm ở Phú Yên tương đối ổn định. Năm nhiều nhất và
năm ít nhất khơng quá 30% so với tổng lượng bốc hơi trung bình. Hàng năm tổng
lượng bốc hơi đạt từ 1100 - 1400mm, phân bố không đều trong các tháng. Từ tháng
X năm trước đến tháng III năm sau, tổng lượng bốc hơi hàng tháng trung bình từ 50



25
đến dưới 100mm, riêng thung lũng Sơn Hòa tháng II dến tháng III hàng tháng trung
bình 120-130 mm, trong đó thấp nhất là tháng X và XI chỉ đạt từ 50 - 80mm tháng.
Từ tháng IV đến tháng IX, trung bình hàng tháng đạt 100 - 200mm, trong đó cao
nhất là tháng VII, tháng VIII từ 150 - 200mm. Càng lên cao bốc hơi khả năng có xu
hướng giảm. Điển hình, tại Sơng Hinh ở độ cao 200m, qua số liệu khảo sát tổng
lượng bốc hơi năm chỉ còn 1100mm, tháng bốc hơi nhiều nhất cũng không vượt quá
160mm và tháng thấp nhất chỉ đạt 31mm. Tuy nhiên đây là vùng mưa lớn nhất tỉnh,
do đó ở cùng độ cao với các khu vực khác, nhưng nhìn chung ở đây có tổng lượng
bốc hơi khả năng năm lớn hơn 1100mm. Biên độ bốc hơi năm dao động 40 - 60mm,
bốc hơi ngày lớn nhất 11 - 12mm, nhỏ nhất 0,4 - 0,5mm, trung bình 2,5 - 4,0mm.
[18]
1.1.3.6. Chế độ mưa
Phân phối không gian của lượng mưa ở Phú Yên rất khơng đồng đều. Lượng
mưa năm trung bình đo đạc được ở nơi nhiều mưa nhất và ít mưa nhất chênh lệch
nhau 579mm. Dãy núi Vọng Phu đèo Cả và khu vực cách chân của dãy núi này trên
dưới 10km về phía bắc là vùng mưa lớn nhất tỉnh, với tổng lượng mưa năm trung
bình từ 2200 - 2600mm. Vùng mưa lớn thứ hai là đồi núi thuộc trung lưu sông Kỳ
Lộ có lượng mưa năm từ 1900 - 2200mm, tiếp đến là vùng đồng bằng ven biển phía
nam từ 1800 - 2100mm... Những vùng còn lại như vùng ven biển phía bắc, thung
lũng sơng Kỳ Lộ và sơng Ba lượng mưa năm trung bình đạt 1600 - 1800m trong đó
tâm mưa thấp nhất là khu vực Chí Thạnh với lượng mưa năm trên dưới 1600mm.
(Bảng 1.4) [9,18]
Bảng 1.4 Một số đặc trưng mưa năm

(Đơn vị: mm)

Mưa trung
bình năm


Năm mưa lớn
nhất

Năm xuất
hiện

Tuy Hịa

2090

3092

1993

1271

1982

Sơng Cầu

1802

2582

1999

902

1982


Sơn Hịa

1780

2965

1993

1081

1982

Phú Lâm

1933

2927

1981

1177

1982

Trạm

Năm mưa
nhỏ nhất


Năm xuất
hiện


×