Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học MAC LÊNIN 1) lý luận hình thái kinh tế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.55 KB, 19 trang )

Khoa Lý luận chính trị

Tiểu luận
Mơn Triết học

Đề tài : Lý luận hình thái kinh tế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta
Họ và tên sinh viên :
Lớp :
Giáo viên hướng dẫn:
Hà Nội

1


Mục lục
A, Phần mở đầu:................................................................................................2
B, Phần nội dung:
Chương I: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội :
1. Khái niệm hình thái kinh tế xã hội...............................................................3
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển hình thái KTXH .....................3
3. Ý nghĩa của lí luận hình thái KTXH ………………………………………4
Chương II Con đường xây dựng CNXH ở Việt Nam
1. Lựa chọn của nước ta : quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ..........6
2. Mục tiêu và phương hướng ....................................................................8
3. Tình hình thực tế và giải pháp cho quá trình đi lên CNXH ở nước ta …9
 Tình hình thực tế.....................................................................................9
 Phương hướng khắc phục………………………………………………11
C, Kết luận.......................................................................................................14
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………15


2


MỞ ĐẦU
Học thuyết của Mác về Hình thái Kinh tế - Xã hội ra đời là một cuộc cách mạnh
trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội, là cơ sở phương pháp luận của sự phát triển
khoa học về quá trình vận động và phát triển xã hội. Nhờ có lý luận Hình thái Kinh tế
- Xã hội này lần đầu tiên trong lịch sử Mác đã chỉ rõ được bản chất của từng chế độ
xã hội. Như vậy, lý luận hình thái Kinh tế - Xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách
đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định.
Nhưng lịch sử thế giới đã cho thấy nhiều bài học kinh nghiệm về sự sụp đổ
CNXH ở Liên Xô đã tồn tại hơn 70 năm,ở các nước Đơng Âu hơn 40 năm kể từ
1945.Đó là những nước đều đạt những thành tựu to lớn về khoa học kỹ thuật,về kinh
tế xã hội.Trong khi,xã hội Việt Nam là một nước có nền kinh tế nghèo nàn,lạc hậu ở
Đông Nam á.Vốn là một xã hội phong kiến trong hơn 1000 năm,và chịu ách thống trị
của thực dân Pháp trong gần 100 năm, cho nên xã hội Vệt Nam mang tính chất thụơc
địa nửa phong kiến. Sau khi dành độc lập, nền kinh tế ở trạng thái kiệt quệ, bộ máy
nhà nước cồng kềnh,kém năng động, sáng tạo, hệ thống vật chất kĩ thuật cịn thơ sơ
lạc hậu, đời sống người dân nghèo nàn...Vậy vì sao đảng ta lại kiên quyết xây dựng
đất nước theo con đường CNXH mà không phải con đường nào khác?
Nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ triết học mà cụ thể là lý luận các hình thái
kinh tế xã hội nhằm khẳng định sự lựa chọn của đảng ta hoàn toàn đúng đắn. Thực tế
hơn 15 năm đổi mới , những thành tựu về kinh tế ,chính trị , khoa học xã hội đã chứng
minh một cách hùng hồn nhất về sự lựa chọn của nhân dân ta , của đảng ta là đúng

3


đắn và khẳng định sự lựa chọn con đường xây dựng đất nước theo CNXH là một tất
yếu khách quan.


NỘI DUNG
Chương I: Lí thuyết về lý luận hình thái kinh tế xã hội
1-Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định , với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
2.Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển hình thái kinh tế xã hội
Xã hội đã phát triển trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai
đoạn của sự phát triển là một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.C Mác viết : “ Tôi
coi sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên” , tức là muốn nói đến quy luật khách quan của lịch sử:quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ
sở hạ tầng .
Tiến trình lịch sử là quá trình phát triển biện chứng vừa bao hàm sự phát triển
đứt đoạn và liên tục. Trong quá trình sản xuất , con người có những quan hệ với nhau,
đó chính là quan hệ sản xuất. Những quan hệ sản xuất đó do trình độ của lực lượng
4


sản xuất quy định. đến lượt nó quan hệ sản xuất lại quy định các quan hệ xã hội khác
như : chính trị, luật pháp, đạo đức… Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức
độ nào đó thì những thay đổi về chất mâu thuẫn gay gắt với những quan hệ sản xuất
có, dẫn đến địi hỏi khách quan là thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới thông qua cuộc cách mạng xã hội. Quan hệ sản xuất thay đổi thì tồn bộ các
quan hệ sản xuất khác cũng thay đổi. Như vậy, phương thức sản xuất thay đổi, các
quan hệ xã hội, chính trị, tinh thần thay đổi dẫn đến sự thay đổi của hình thái kinh tế –
xã hội. Nói cách khác , nguồn gốc sự vận động phát triển của xã hội đều có nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất .Vì thế, V.I.Lênin

viết:”Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy
những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có
thể có được những cơ sơ vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái xã
hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên.”
Quá trình tự nhiên của sự phát triển lịch sử được chia ra thành những bậc thang
lịch sử khác nhau, ứng với một trình độ kinh tế, kỹ thuật nhất định trong từng phương
thức sản xuất nhất định. Thực tiễn đã cho thấy, loài người đã, đang và sẽ trải qua 5
hình thái kinh tế – xã hội theo thứ tự từ thấp đến cao:nguyên thuỷ ,nô lệ,phong kiến ,
TBCN và cao nhất là XHCN. Đó chính là quá trình tự nhiên của sự phát triển lịch sử,
thể hiện tính liên tục của lịch sử.
Tuy nhiên, đối với mỗi nước cụ thể, một dân tộc nào đó có thể “ bỏ qua”
những chế độ xã hội nhất định. Sự khác nhau về trật tự phát triển ở phạm vi tồn nhân
loại vẫn là q trình lịch sử – tự nhiên, còn đối với từng quốc gia, dân tộc cụ thể bỏ
qua những “ nấc thang ”nhất định. V.I.Lênin viết: “ …tính quy luật chung của sự phát
triển trong lịch sử tồn thế giới đã khơng loại trừ mà trái lại, còn bao hàm một số giai
đoạn phát triển mang những đặc điểm hoặc về hình thức, hoặc về trình tự của sự phát
triển đó”.

5


Thực tế lịch sử của một số nước đi theo con đường XHCNđã chứng minh tính
đúng đắn, khoa học của hình thái kinh tế – xã hội và lý luận về khả năng “bỏ qua”
một chế độ xã hội nhất định.
3.Ý nghĩa của lý luận hình thái kinh tế xã hội
 Việc vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội, những
nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện, biến đổi của các hiện tượng xã hội đã biến đổi
xã hội học thành một khoa học thực sự, khắc phục mọi quan điểm duy tâm về lịch sử
 Vạch ra phương pháp giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội:phải xuất
phát từ trình độ phát triển của phương thức sản xuất với cốt lõi là trình độ phát triển

của lực lượng sản xuất hiện thực và các quan hệ sản xuất hiện thực.

Chương II Con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.Lựa chọn của nước ta : Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Từ hình thái kinh tế – xã hội này chuyển sang hình thái kinh tế – xã hội khác có một
giai đoạn lịch sử đặc biệt với độ dài ngắn khác nhau, kết cấu và hình thức biểu hiện
khác nhau, đó là “ thời kỳ quá độ”.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của mình mà các nước các dân tộc sẽ
thực hiện sự quá độ lên CNXH dưới những hình thức, bước đi khác nhau, do trình độ
xuất phát khác nhau. Có thể khái quát thành 3 loại nước tương ứng với 3 kiểu quá độ:
 Những nước TBCN phát triển cao
 Những nứơc đạt trình độ phát triển TBCN ở mức trung bình thấp
 Những nước chưa trải qua giai đoạn TBCN của sự phát triển lịch sử
Nước ta thuộc loại nước thứ ba. Để xác định con đường đi lên của mình, cụ thể
trong điều kiện hiện nay chính là thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước thì điều cần thiết là phải xuất phát từ thực trạng kinh tế xã hội của đất nước,

6


xuất phát từ đặc điểm LLSX và QHSX ở nước ta để lựa chọn đúng hình thức kinh tế
cho hiệu quả, xác định rõ những bước đi cụ thể theo mục tiêu đã chọn.
.

Đường lối cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu ra là sự vận dụng

sáng tạo hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện Việt nam. Đảng ta đã khẳng định rằng
sau khi Việt nam tiến hành công việc cách mạng dân chủ nhân dân sẽ tiến lên làm
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự lựa chọn đúng hướng đi và xác định mục tiêu của sự phát triển. Chúng

ta đều biết, đối với Đảng ta, việc lựa chọn và xác định này đặt ra ngay từ năm 1930
và luôn luôn đúng với mọi sự biến động trong thực tiễn phát triển của cách mạng Việt
nam, trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng và của dân tộc chính cương, sách
lược vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo và luận văn chính trị của Đảng năm 1930
đã ghi rõ Cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đường “là tư sản dân quyền cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Khi miền Bắc đã được giải phóng nhưng miền Nam cịn phải tiếp tục chiến đầu
vì độc lập tự do của Tổ Quốc, tình hình lúc đó đặt ra câu hỏi: Miền Bắc có nên bước
ngay vào thời kỳ quá độ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hay không khi khi mục tiêu
độc lạap dân tộc chưa được giải quyết xong ở miền Nam? Đảng ta khẳng định là phải
đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ cách mạng: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
ở miền Nam và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Sự lựa chọn này đã
được thực tiễn xác nhận là hồn tồn đúng đắn. Khơng có sự hậu thuẫn của chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, cách mạng miền Nam sẽ khơng có những đảm bảo vật chất và tinh
thần cần thiết cho thắng lợi.
Khi miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất, một vấn đề cũng
được đặt ra là miền Nam sẽ cùng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội hay tạm thời
dừng lại một thời gian để phục hồi sau chiến tranh? Có thể nói, sự lựa chọn này là một

7


thử thách không kém phần phức tạp. Đảng quyết định cả nước cùng đi lên chủ nghĩa
xã hội. Quyết định này đã được thực tiễn xác nhận hoàn toàn đúng đắn.
Tuy nhiên, sau mấy năm khôi phục kinh tế và thực hiện cải tạo XHCN, công
cuộc xây dựng CNXH trên đất nước ta có thể nói xuất phát từ khái niệm đơn giản,
duy ý chí về CNXH. Chúng ta tưởng rằng có thể thực hiện được ngay mọi đặc trưng
của CNXH sau khi tiến hành quốc hữu hố, cơng hữu hố những tư liệu sản xuất cơ
bản mà khơng cần biết nền sản xuất xã hội hoá ấy thực hiện như thế nào.
Dần dần từ thực tiễn khủng hoảng và trì trệ về kinh tế chúng ta mới hay rằng:

khơng thể thực hiện được ngay mọi đặc trưng của CNXH trên cơ sở một nền sản xuất
xã hội hoá theo kiểu hình thức, một nền sản xuất gọi là”xã hội hố”nhưng trình độ của
LLSX cịn rất thấp, cịn xa mới đạt tới xã hội hoá được coi như một tất yếu kinh tế.
Mức độ thực hiện những đặc trưng của CNXH không thể áp đặt theo ý muốn chủ
quan mà phải căn cứ vào trình độ thực tế của LLSX và năng suất lao động trong từng
thời kỳ lịch sử cụ thể. Nghĩa là: chỉ có thể thực hiện từng bước những đặc trưng của
CNXH.
2.Mục tiêu và phương hướng tiến hành
2.1.Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là ”Xây dựng xã
hội và những cơ sở kinh tế cơ bản của Chủ nghĩa Xã hội với Kiến trúc thượng
tầng và chính trị, và tư tưởng văn hoá phù hợp là cho đất nước ta trở thành
nước Xã hội Chủ nghãi phồn vinh ”.
2.2.Phương hướng
Coi trọng vai trò và bản chất của nhà nước, thể hiện đầy đủ quyền và nguyện vọng
của nhân dân. Xây dựng nhà nước Xã hội Chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân

8


dân và vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân,giữ nguyên kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi
ích của tổ quốc và của nhân dân.
Thực hiện những biến đổi có tính cơng nghiệp hố trên cả 3 lĩnh vực : Lực lượng
sản xuất, Quan hệ sản xuất và Kiến trúc thượng tầng. Trong đó phát triển Lực lượng
sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra đời
của phương thức sản xuất Xã hội Chủ nghĩa. Phát triển Lực lướng sản xuất trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra dồn dập, mạnh mẽ,đ ịi hỏi
chúng ta phải có quan niệm mới về cơng nghiệp hố, khơng phải là ưu tiên xây dựng

cơ sở vật chất với những ngành công nghiệp truyền thống theo đường cơng nghiệp
hố cổ điển mà là lựa chon những ngành cơng nghiệp thích hợp, xây dựng kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thơng tin tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng
cơng nghệ mới. Bên cạnh đó phải phát triển một nền nơng nghiệp toàn diện là nhiệm
vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa Xã hội,
không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Phù hợp với sự phát triển của Lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước Quan hệ
sản xuất Xã hội Chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Chế
độ công hữu phải là kết quả hợp quy luật của q trình xã hội hố thực sự chứ không

9


thể tạo ra bằng biện pháp hành chính, cưỡng ép. Chuyển từ quan hệ hiện vật sang
quan hệ hàng hoá - tiền tệ trở lại đúng quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế: Thực
hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh
tế là chủ yếu.
Tiến hành cách mạng Xã hội Chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá. Phát
huy nhân tố con người, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để xây dựng một
xã hội văn minh, giải phóng cá nhân để giải phóng xã hội, kết hợp sức mạnh cá nhân
với sức mạnh cộng đồng là động lực quan trọng của Chủ nghĩa Xã hội.
Bên cạnh đó việc ln đổi mới, kiện tồn bộ máy nhà nước là việc làm không
kém phần quan trọng :
+Chống quan liêu,chuyên quyền, độc đoán trong bộ máy nhà nước.
+Phân biệt rõ chức năng, quyền hạn của các cấp, các ngành.
+Đưa ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ, đồng bộ và có tính khả thi cao.
+Có chính sách và quy mô đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ có năng lực,
phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước.

3 . Tình hình thực tế và giải pháp cho quá trình đi lên CNXH ở nước ta

3.1.Tình hình thực tế
Sau cương lĩnh, các hội nghị của Trung Ương Đảng từ Đại Hội VII đến nay đã
cụ thể hoá thêm một bước sự định hướng XHCN trên các mặt đời sống xã hội. Sau 12
10


năm đổi mới, đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, đã thu được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa rất quan trọng.
Tuy nhiên trong thực tiễn, bên cạnh thừa nhận những thành tựu đáng mừng ,cũng có
những vấn đề cần xem xét một cách nghiêm túc. Chẳng hạn :


Sự tăng trưởng GDP ở nước ta vừa qua là nhanh hay chậm? Theo tính tốn chỉ

cần đưa vào nền kinh tế của ta 1 tỷ USD thơi thì mức tăng trưởng có thể đạt 6 %. Vậy
sự tăng trưởng GDP vừa qua ở ta chủ yếu do đâu? Do đường lối chính trị hay do hoạt
động kinh tế mà gốc rễ là quản lý tốt mang lại?


Sự tăng trưởng kinh tế không đồng đều giữa các vùng có chênh lệch lớn. Hà

Nội và TP Hồ Chí Minh có mức tăng trưởng từ 15% trở lên, các vùng khác có mức
tăng trưởng 7% liên tục mấy chục năm, nhưng do sự phát triển không đều giữa hai
vùng trong nước mà đang đứng trước nguy cơ một nước chia thành hai miền “phát
triển và lạc hậu”


Tăng trưởng kinh tế đi đôi với sự chênh lệch về thu nhập ngày càng lớn. Kinh

tế tăng trưởng nhưng mức sống thực tế của một bộ phận hưởng lương giảm 1\3. Gạo

xuất khẩu đạt mức cao nhất, nhưng mức sống nông dân quá thấp so với công nhân và
người dân thành thị( năm 1995, thu nhập của người dân đồng bằng sơng Cửu Long là
200USD/năm trong khi ở TP Hồ Chí Minh là 920USD/năm). Điều đáng quan tâm là
sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội ngày càng lớn.


Đến nay mức thâm hụt buôn bán tăng gấp đôi năm 1995 và lên tới 2,3 tỷ USD.

Nguyên nhân do khối lượng nhập khẩu thiết bị và hàng tiêu dùng tiếp tục tăng.


Sở hữu toàn dân về đất đai trên thực tế đang bị tư nhân hoá. Diện tích đất nơng

nghiệp tính theo đầu người giảm 300m^2 trong 10năm.


1/3 vốn đầu tư vào dịch vụ. Khuynh hướng đầu tư của nước ngoài là nhằm thu

hồi vốn nhanh, khai thác tài ngun nhiều cịn kỹ thuật tiên tiến khơng có là bao.

11




Vốn huy động trong dân còn ở tỷ lệ quá thấp: 7% GDP (trong khi Thái Lan

37%; Philippin 15%) Vốn đầu tư trong nước chủ yếu vẫn là vốn của nhà nước.



“Chủ nghĩa tiêu thụ” phát triển mạnh mẽ trong giới trung, thượng lưu. Sự lệ

thuộc của hệ tư tưởng vào tính thực dụng kinh tế có xu hướng ngày càng tăng.


Tham nhũng, hối lộ, buôn lậu, tệ nạn xã hội khơng giảm.



Trong các chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, cơng nghiệp hóa có

nhiều chỉ tiêu phản ánh không rõ những bước đi để kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể
thực sự là nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
3.2.Phương hướng khắc phục cụ thể
3.2.1. Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố(CNH), hiện đại hố(HĐH) đất nước.
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước cần phải thực hiện ngay một số nội
dung cơ bản sau;
+ Tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
+Dựa trên sự thay đổi về công nghệ chúng ta phải chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế dẫn
đến tăng trưởng nhanh và lâu bền.
+ Khuyến khích và đào tạo những tài năng trẻ nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
trình độ cao.
+ Thực hiện chuyển giao cơng nghệ kết hợp với năng lực sáng tạo của quần chúng.
Muốn vậy phải nắm bắt đầy đủ chính xác các thơng tin cần thiết thông qua, các công
ty tư vấn trong và ngồi nước để đảm bảo lựa chọn cơng nghệ chính xác. Mở rộng
liên kết liên doanh với nước ngoài để có thể khai thác cơng nghệ tiên tiến một cách
trực tiếp.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng chủ
nghĩa xã hội vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Muốn vậy

cần phải chấn chỉnh đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước
12


để làm tốt vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Tạo
điều kiện để các thành phần kinh tế khác phát triển theo đúng pháp luật và quan trọng
nhất là phải từng bước hướng vào con đường tư bản nhà nước.
Phải thận trọng trong sự phát triển xã hội, mở rộng giao lưu văn hố với nước ngồi,
phải có biện pháp hữu hiệu chống lại sự thâm nhập của các loại văn hoá độc hại. Kế
thừa và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
CNH, HĐH ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho CNXH, tạo
nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững của nền kinh tế. Trong
quá trình tiến hành CNH,HĐH đất nước ngồi việc lấy nội lực làm nhân tố quyết định
đẩy mạnh mở rộng hợp tác quốc tế tiếp thu tối đa nguồn ngoại lực, coi đây là nhân tố
quan trọng để củng cố vững chắc độc lập dân tộc, thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước thành công… để đưa đất nước ngày càng hiện đại hơn, văn minh hơn.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoáLLSX của nhân loại do cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ mới hiện nay đem lại, đang chứa đựng những phương
tiện, đó là những điều kiện vật chất của những QHSX cao hơn mà những nước lạc hậu
chưa trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, có thể tìm thấy và vận dụng vào nước mình
thơng qua sự giao lưu hợp tác quốc tế dưới nhiều hình thức khác nhau, từ đó tận dụng
nguồn cơng nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý. Từ đó các quốc gia chậm phát triển vẫn
có thể bước vào con đường phát triển “rút ngắn” ngay cả khi CNTB còn chưa bị đánh
bại tại quê hương của nó và thậm chí khi thiếu cả sự giúp đỡ trực tiếp của một nước
XHCN tiên tiến. Khi các quốc gia chậm phát triển đi sau nhận thấy sản xuất TBCN
còn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đến mức độ nhất định thì các nước đi theo con
đường XHCN lại khơng có lý do gì khơng giám sử dụng nó như một thành phần kinh
tế nhiều thành phần. Tất nhiên là dưới sự dẫn dắt của thành phần kinh tế nhà nước
theo định hướng XHCN .


13


3.2.2.Thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu
Phải tuỳ theo trình độ phát triển của LLSX mà thiết lập hình thức QHSX sao
cho phù hợp. Phải chống tư tưởng nóng vội muốn xoá bỏ ngay chế độ tư hữu và xác
lập ngay chế độ cơng hữu về TLSX với hình thức và quy mô quá lớn. Xuất phát từ
một nền kinh tế lạc hậu, chúng ta phải thừa nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành
phần kinh tế, phải phát huy tích cực cơ cấu kinh tế nhiều thành phần kể cả thành phần
kinh tế tư nhân TBCN nhưng phải xây dựng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể
ngày càng lớn mạnh để trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Phải phát triển
kinh tế hàng hoá theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước.
Phải thực hiện hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế làm chủ yếu.
3.2.3.Nâng cao vai trị nhà nước trong quản lí kinh tế
1-Tiếp tục q trình và tự do hố giá cả, thương mại hoá nền kinh tế một
cách triệt hơn.
Khác với thời kì nền kinh tế kế hoạch hố tập trung, hầu hết giá cả, sản
lượng do nhà nước quy định. Trong thời kì kinh tế thị trường vấn đề chung ta phải
đặt ngược hẳn lại: khuyến khích cạnh tranh, khắc phục tình trạng độc quyền. Trên
thị trường nước ta, giá cả còn diễn biến khá phức tạp. Những năm gần đây, lạm
pháp tăng lằm ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Nhà nước phải có biện pháp hết
sức linh hoạt và phù hợp với thực tiễn.
2- Đa dạng hoá chế độ sở hữu theo xu hướng phat triển doanh nghiệp tư
nhân, đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cho
phù hợp cơ chế thị trường.

14



3- Tăng cường khẳ năng kiểm kê kiểm soát của nhà nước đối với sự hoạt
động của doanh nghiệp.
4- Cải cách bộ máy hành chính, hiện đại hố nhà nước.
Bộ máy quản lý hành chính nước ta cịn khá cồng kềnh chồng chéo. Tệ quan
liêu tham nhũng còn là vấn đề cấp bách. Chúng ta phải rà soát loại bỏ những quy
định, phương thức tổ chức cũ, đảm bảo sự quản lý hiệu quả, không chồng chéo.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhà nước đảm bảo người quản lý đủ trình độ,
chun mơn, nhận thức bản lĩnh chính trị. Đưa hệ thống tin học vào quản lý đảm
bảo sự khách quan khoa học, tiết kiệm thời gian.
5- Đối với cơng tác kế hoạch hố theo xu hướng kế hoạch hoá định hướng
đồng thời đổi mới hệ thống mục tiêu định hướng.
6- Đổi mới hệ thống thông tin kiểm tra theo yêu cầu cơ chế thị trường.
7- Đổi mới cơng thức sử dụng các chính sách kinh tế theo yêu cầu kinh tế thị
trường, tạo cơ chế phù hợp với chính sách, ổn định kinh tế vĩ mơ.
8-Đổi mới hệ thống pháp chế theo định hướng dân chủ hoá nền kinh tế.
9- Hoàn thiện đổi mới quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng ngân hàng.
10-ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.

KẾT LUẬN
Lý luận hình thái Kinh tế - Xã hội là một trong những thành tựu khoa học mà
C.Mác đã đề ra cho nhân loại. Lý luận đó đã chỉ ra: Xã hội là một hệ thống mà trong
đó Quan hệ sản xuất phải phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của Lực lượng
sản xuất và các Quan hệ sản xuất tạo thành một kết cấu Kinh tế - Xã hội nhất định mà

15


trên đó dựng lên một Kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị cũng như các hình

thái ý thức xã hội tương ứng. Đồng thời lý luận cũng chỉ ra rằng sự vận động và phát
triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Thông qua
cách mạng xã hội, các Hình thái Kinh tế - Xã hội thay thế nhau từ thấp đến cao. Tuy
nhiên sự vận động và phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội vừa bị chi phối của
các quy luật chung, vừa bị tác động bởi điều kiện lịch sử cụ thể.
Lý luận về Hình thái Kinh tế - Xã hội đã chỉ ra con đường đi đến Chủ nghĩa Xã
hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những hướng đi đúng đắn và từ đó
đưa ra những giải pháp cho công cuộc xây dựng đất nước ta ngày càng phát triển tới
một đỉnh cao mới.
Nước ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to
lớn và sâu sắc. Chủ nghĩa Xã hội đứng ttrước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế
giới đang trải qua những bước quanh co, song chúng ta vẫn kiên định, giữ vững lập
trường, quan điểm, tư tưởng. Áp dụng linh hoạt và có sáng tạo chủ nghĩa Mác - LêNin
mà cụ thể ở đây là lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội của C.Mác vào thực tiễn nhằm
xây dựng Xã hội Chủ nghĩa mà xã hội đó :
+Do nhân dân lao động làm chủ.
+Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên Lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất là chủ yếu.

16


+Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc v.v...

Như vậy, có thể chắc chắn để khẳng định rằng : Hình thái Kinh tế - Xã hội vẫn
cịn giữ ngun giá trị khoa học và tính thời đại của nó. Nó thực sự là phương pháp
luận khoa học để phân tích thời đại hiện nay nói chung và công cuộc xây dựng Xã hội
Chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng

17



Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin – NXB Chính trị Quốc
Gia-2009
2.Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.NXB Sự
thật Hà Nội,1991.
3.Tạp chí Triết học Số 03,04,05,06/1999

18


19



×