Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến tình hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 193 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM VĂN VÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 62 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà
2. PGS.TS. Vũ Thị Bình

HÀ NỢI - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến tình
hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những số liệu, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được ai cơng bố trong


bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án

Phạm Văn Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Lãnh đạo Phịng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ - thành phố Hà
Nội, Viện Đào tạo Sau đại học (nay là Ban quản lý đào tạo), Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; tập thể và cá nhân những nhà
khoa học thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngồi ngành. Tơi xin chân thành bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
PGS.TS Nguyễn Thanh Trà Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và
PGS.TS Vũ Thị Bình ngun giảng viên Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội,
những người Thầy, người Cô hướng dẫn hết mực nhiệt tình, làm việc với tinh
thần chu đáo trách nhiệm cao, đã chỉ dạy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận án.
Tập thể lãnh đạo và các thầy, cô của Khoa Tài nguyên và Môi trường và
Viện Đào tạo Sau đại học (nay là Ban quản lý đào tạo), Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Các cán bộ, cơng chức Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Chương
Mỹ - thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình điều tra số liệu
phục vụ đề tài.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… những người đã giúp đỡ, đóng góp ý

kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận án này.
Tác giả luận án

Phạm Văn Vân


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục hình


xi

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

3

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4

4

Phạm vi nghiên cứu

4


5

Những đóng góp mới của luận án

5

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

6

1.1

Cơ sở lý luận của đề tài

6

1.1.1

Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất nông nghiệp

6

1.1.2

Cơ sở lý luận về dự án đầu tư

18

1.1.3


Mối quan hệ giữa các dự án đầu tư và quản lý sử dụng đất đai

25

1.2

Tình hình nghiên cứu về cơng tác chuyển đổi mục đích đất nơng
nghiệp phục vụ các dự án đầu tư

1.2.1

Tình hình nghiên cứu về công tác chuyển đổi đất nông nghiệp phục
vụ các dự án đầu tư trên thế giới

1.2.2

1.3.1

26

Các nghiên cứu về công tác chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ
các dự án đầu tư ở Việt Nam

1.3

26

34


Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý đất đai và thu hồi
đất đai thực hiện các dự án đầu tư đối với Việt Nam

40

Công tác quản lý nhà nước về đất đai

40


iv

1.3.2

Công tác thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư

1.3.3

Tăng cường vai trò của cơ quan nhà nước trong trường hợp chủ đầu
tư tự thỏa thuận với người dân để có đất thực hiện dự án đầu tư

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

44
46

2.1


Nội dung nghiên cứu

46

2.1.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

46

2.1.2

Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Chương Mỹ giai đoạn
2000 - 2010

2.1.3

Thực trạng một số dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010

2.1.4

47

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến sinh kế của người dân trên địa
bàn nghiên cứu

2.1.7

46


Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến môi trường trên địa bàn
nghiên cứu

2.1.6

46

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến quản lý sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ

2.1.5

46

47

Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý sử dụng đất nông
nghiệp và các dự án đầu tư

47

2.2

Phương pháp nghiên cứu

47

2.2.1


Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

47

2.2.2

Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu

49

2.2.3

Phương pháp thống kê xử lý số liệu

51

2.2.4

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

52

2.2.5

Phương pháp lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu mơi trường

52

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


55

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

55

3.1.1

Điều kiện tự nhiên của huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội

55

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

59


v

3.1.3

Phát triển kinh tế - xã hội và áp lực đối với đất đai

3.2

Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ

giai đoạn 2000 – 2010

3.2.1

61

62

Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai huyện Chương Mỹ giai
đoạn 2000 - 2010

62

3.2.2

Quản lý đất đai phân theo đối tượng sử dụng

66

3.2.3

Công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Chương Mỹ trong
giai đoạn 2000 - 2010

3.3

Thực trạng một số dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010

3.3.1


68

73

Một số dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông giai đoạn
2000 - 2010

73

3.3.2

Các dự án khu công nghiệp và điểm công nghiệp

78

3.4

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp

81

3.4.1

Các dự án đầu tư và hiện trạng hình sử dụng đất nơng nghiệp huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2000 - 2010

3.4.2

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến quy hoạch sử dụng đất huyện

Chương Mỹ giai đoạn 2000 - 2010

3.4.3

96

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến công tác quản lý nhà nước đối
với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện

3.5

89

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2000 - 2010

3.4.4

81

102

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến môi trường trên địa bàn huyện
Chương Mỹ

105

3.5.1

Nhận định của người dân về tác động của dự án tới môi trường


106

3.5.2

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến môi trường xung quanh

107

3.5.3

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đối với môi trường nước tại huyện
Chương Mỹ

109


vi

3.6

Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến kinh tế - xã hội và sinh kế của
người dân huyện Chương Mỹ giai đoạn 2000 - 2010

3.6.1

116

Ảnh hưởng của các dự án đến tình hình phát triển kinh tế xã hội
chung của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2000 - 2010


116

3.6.2

Ảnh hưởng của các dự án đến sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất 119

3.7

Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý sử dụng đất nông
nghiệp và các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chương Mỹ

3.7.1

Nhóm giải pháp phục vụ cơng tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

3.7.2

130

Nhóm giải pháp đối với các dự án đầu tư trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

3.7.3

130

134


Nhóm giải pháp đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

138
143

1

Kết luận

143

2

Kiến nghị

145

Danh mục các cơng trình đã cơng bố có liên quan đến luận án

146

Tài liệu tham khảo

147

Phụ lục


154


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANLT

An ninh lương thực

BCHTW Đảng

Ban chấp hành trung ương Đảng

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNN&PTNT

Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


Cơng ty TNHH

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

CPTG

Chi phí trung gian

DAĐT

Dự án đầu tư

FAO

Tổ chức Lương thực và nơng nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX


Giá trị sản xuất

KCN

Khu công nghiệp



Lao động

LĐĐ

Luật đất đai

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ương

NXB

Nhà xuất bản

QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân


TĐC

Tái định cư

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TP. Hà Nội

Thành phố Hà Nội

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang


Một số chỉ tiêu dân số, lao động trên địa bàn huyện Chương Mỹ qua
một số năm

3.2

Diện tích đất đai theo đối tượng sử dụng trên địa bàn huyện Chương
Mỹ giai đoạn 2000 - 2010

3.3

74

Diện tích các loại đất thu hồi phục vụ dự án đường quốc lộ 6 trên địa
bàn huyện Chương Mỹ

3.5

68

Diện tích đất thu hồi phục vụ dự án đường Hồ Chí Minh trên địa bàn
huyện Chương Mỹ

3.4

61

75

Diện tích đất thu hồi phục vụ dự án trục đường bắc nam huyện

Chương Mỹ

76

3.6

Diện tích các loại đất thu hồi phục vụ một số dự án giao thơng

77

3.7

Diện tích đất thu hồi khu cơng nghiệp Miếu Mơn

79

3.8

Diện tích đất thu hồi khu cơng nghiệp Phú Nghĩa

80

3.9

Cơ cấu, diện tích đất nơng nghiệp huyện Chương Mỹ năm 2000

81

3.10


Cơ cấu, diện tích đất nơng nghiệp huyện Chương Mỹ năm 2005

82

3.11

Cơ cấu, diện tích đất nơng nghiệp huyện Chương Mỹ năm 2010

82

3.12

Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2005 huyện Chương Mỹ

83

3.13

Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 huyện Chương Mỹ

85

3.14

Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010

87

3.15


Biến động đất nông nghiệp theo hiện trạng và các dự án đầu tư huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2000 – 2010

3.16

Biến động đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000
– 2010 huyện Chương Mỹ

3.17

88

90

Biến động đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000
– 2010 một số xã trên huyện Chương Mỹ

94


ix

3.18

Diễn biến diện tích năng suất một số cây trồng chính của huyện trong
giai đoạn thực hiện các dự án

3.19

Ảnh hưởng của các dự án đến một số vật nuôi chính của huyện giai

đoạn 2000 - 2010

3.20

113

Kết quả phân tích chỉ tiêu kim loại nặng của một số mẫu nước ngầm
tại khu vực nghiên cứu

3.28

111

Kết quả phân tích chỉ tiêu (Vật lý, Oxy, vi sinh, hóa học) của một số
mẫu nước ngầm tại khu vực nghiên cứu

3.27

110

Kết quả một số chỉ tiêu hóa học và kim loại nặng trong nước mặt của
một số mẫu điển hình

3.26

109

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vật lý và vi sinh môi trường nước
mặt của một số mẫu điển hình (giá trị trung bình năm)


3.25

108

Kết quả phân tích một số kim loại nặng trong đất nơng nghiệp của một
số mẫu điển hình

3.24

106

Kết quả phân tích chất lượng khơng khí một số vị trí xung quanh các
dự án

3.23

105

Kết quả đánh giá chất lượng môi trường của các hộ dân sau khi bị thu
hồi đất so với trước

3.22

101

Các vụ khiếu nại tố cáo khi thực hiện các dự án giao thông và các khu
công nghiệp

3.21


98

114

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng mơi trường nước thải
cơng nghiệp khu vực nghiên cứu có trong tiêu chuẩn Việt Nam

115

3.29

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội trong giai đoạn 2000 - 2010

118

3.30

Thay đổi lao động và cơ cấu ngành nghề của người dân trước và sau
khi bị thu hồi đất phục vụ cho các dự án đầu tư

3.31

3.32

120

Thay đổi việc làm của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất phục
vụ cho các dự án đầu tư

122


Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của người dân

125


x

3.33

Đánh giá về thay đổi kinh tế của các hộ sau khi bị thu hồi đất so
với trước

3.34

Tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau khi bị thu
hồi đất so với trước

3.35

127

128

Tình hình an ninh, trật tự xã hội trong khu dân cư sau khi bị thu hồi
đất so với trước

129



xi

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu phân bố đất nơng nghiệp trên thế giới

14

2.2

Cơ cấu phân bố đất sản xuất nông nghiệp theo vùng của Việt Nam 2010

15

3.1

Sơ đồ vị trí địa lý huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

56

3.2

Biểu đồ cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ, thành phố

Hà Nội qua một số năm

60

3.3

Cơ cấu các loại đất huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội năm 2000

63

3.4

Cơ cấu các loại đất huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội năm 2005

63

3.5

Cơ cấu các loại đất huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội năm 2010

64

3.6

Biến động đất đai huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010

65

3.7


Cơ cấu các loại đất huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội theo đối tượng
sử dụng giai đoạn 2000 – 2010

3.8

Biến động trung bình/năm một số loại đất nông nghiệp trong giai
đoạn 2000 - 2010

3.9

93

Biến động diện tích trung bình/năm một số loại đất nơng nghiệp chính
theo hiện trạng, quy hoạch và các dự án trong giai đoạn 2000 – 2010

3.12

91

Biến động trung bình/năm một số loại đất nơng nghiệp chính theo
các dự án trong giai đoạn 2000 - 2010

3.11

86

Biến động trung bình/năm một số loại đất nơng nghiệp chính theo
quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2000 - 2010

3.10


66

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các dự án đầu tư qua các năm

95
118


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, việc sử dụng thật
tốt nguồn tài nguyên quốc gia này không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế
đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã
hội. Đối với đất sản xuất nông nghiệp, quan điểm tiếp tục đổi mới chính sách,
pháp luật đất đai của Đảng được ghi trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 12
tháng 3 năm 2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) là: “… Đất
đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực và nguồn vốn to lớn của một đất nước; quyền sử dụng đất được coi như
hàng hóa đặc biệt” (BCHTW Đảng, 2003). Tại Điều 18, Chương II của Hiến pháp
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài” (Quốc hội, 1992). Như vậy, Đất đai được coi là yếu tố vật chất
đầu tiên, cơ bản của quá trình sản xuất xã hội nói chung và hoạt động của các dự án
đầu tư nói riêng. Trong vịng hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề
xướng (từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI), nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế

hoạch hóa tập trung đang chuyển những bước vững chắc sang vận hành theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã 5 lần ban hành luật đất đai
(Luật đất 1987, Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003).
Trong quá trình phát triển đất nước, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
khẳng định “... huy động và sử dụng tất cả mọi nguồn lực cho cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước... chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững
ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo


2

nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại” (Nông Đức Mạnh, 2006).
Chúng ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nên việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nơng nghiệp sang đất phi nơng
nghiệp, hay nói cách khác là việc thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án
đầu tư ở nước ta diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay, ở Việt Nam đã có trên 200 các khu
cơng nghiệp lớn, gần 300 các cụm cơng nghiệp và hàng nghìn các khu đô thị
(Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Hà Nội, 2009), nơi đây tập trung một
lượng lớn các lực lượng lao động trực tiếp và đóng góp vào ngân sách hàng tỉ
USD cho sự phát triển chung của đất nước. Theo báo cáo không đầy đủ của 49
tỉnh, thành phố, từ 2004 đến 2009, đã thu hồi gần 750.000 ha đất để thực hiện
hơn 29.000 dự án đầu tư. Trong tổng số đất thu hồi trên có hơn 80% là đất nơng
nghiệp. Hiện có khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nằm trong các
vùng kinh tế trọng điểm, nơi đất đai màu mỡ cho 2 vụ lúa/năm (Mai Thành,
2009). Trong 5 năm (2006 - 2010) tổng vốn đầu tư được huy động đưa vào phát
triển kinh tế - xã hội theo giá hiện hành đạt khoảng 3.062 nghìn tỉ đồng (tăng
14,4% so với kế hoạch) bằng 42,7% GDP, gấp hơn 2,5 lần so với 5 năm trước đó
(Nguyễn Sinh Cúc, 1998).

Trong giai đoạn vừa qua, các địa phương có tốc độ phát triển nhanh,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh, cũng là nơi có diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi nhiều, như: Tiền Giang (20.300 ha), Đồng Nai (19.700 ha), Bình Dương
(16.600 ha), Hà Nội (7.700 ha), Vĩnh Phúc (5.500 ha). Theo tính tốn, do bị thu
hồi đất, diện tích trồng lúa sẽ thu hẹp, vì vậy có thể làm giảm sản lượng lúa hằng
năm của cả nước tới trên 1 triệu tấn (Mai Thành, 2009).
Hiện nay, cả nước có 12 triệu hộ gia đình, nhưng chỉ có 9,4 triệu ha đất
sản xuất nơng nghiệp, bình qn mỗi hộ chỉ có 0,7 - 0,8 ha, mỗi lao động có 0,3
ha và mỗi nhân khẩu có 0,15 ha. Ở đồng bằng Bắc Bộ con số này cịn thấp hơn.
Càng ít đất người nơng dân càng khó có điều kiện tích lũy để đào tạo nghề và


3

chuyển dịch cơ cấu lao động...(Mai Thành, 2009). Trên thực tế, sau khi bị thu
hồi đất, có tới 67% số lao động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ, 13%
chuyển sang nghề mới và có tới 25% -30% khơng có việc làm hoặc khơng có
việc làm ổn định. Thực trạng này là nguyên nhân chính của 53% số dân bị thu
hồi đất có thu nhập giảm so với trước. Trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5
lao động rơi vào tình trạng khơng có việc làm, mỗi héc-ta đất sản xuất nơng
nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao động mất việc phải tìm cách chuyển đổi nghề
nghiệp (cá biệt ở địa phương như Hà Nội có tới gần 20 người lao động bị mất
việc) (Mai Thành, 2009).
Huyện Chương Mỹ là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội với có
diện tích tự nhiên là: 23204,92 ha. Huyện nằm trong quy hoạch chuỗi đô thị Miếu
Môn - Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 20 km về
phía Tây Nam đi qua quận Hà Đơng. Huyện có đường quốc lộ 6A, đường Hồ Chí
Minh và các đường sơng (sơng Bùi và sông Đáy) chạy qua. Chương Mỹ là huyện
nằm giữa tam giác du lịch Hà Nội - Ba Vì - Chùa Hương. Huyện Chương Mỹ nói
riêng, cũng như ở Việt Nam nói chung đang có nhu cầu phát triển mạnh các dự

án, nhưng vấn đề quản lý sử dụng đất đai, quản lý môi trường không được giải
quyết tốt sẽ làm cho sự phát triển kinh tế xã hội kém hiệu quả, kém bền vững.
Nghiên cứu khoa học và thực tiễn về tác động của các dự án đầu tư đến
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề cần thiết và cấp thiết hiện nay. Đặc
biệt, với những nghiên cứu sâu về quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp cịn chưa
được đề cập ở mức cần thiết. Những điều này cho thấy tính thời sự, tính cấp thiết
của việc nghiên cứu vấn đề này, để có thể áp dụng ngay vào quy hoạch sử dụng
đất, quản lý sử dụng đất, quản lý mơi trường ở huyện nói riêng và ở Việt Nam
nói chung. Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của các dự án
đầu tư đến tình hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến tình hình quản lý sử dụng


4

đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần hồn thiện cơng
tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến quản lý sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội góp
phần làm cơ sở để hồn thiện chính sách quản lý sử dụng đất nơng nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu những ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến tình hình
quản lý sử dụng đất nông nghiệp nhằm đưa ra một số giải pháp phục vụ công tác
quản lý đất nông nghiệp và các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.

Nghiên cứu này còn giúp huyện Chương Mỹ, Nhà nước tổ chức lại việc
sử dụng đất nông nghiệp, hạn chế các quy hoạch chồng chéo, quy hoạch treo,
chống lãng phí quỹ đất nơng nghiệp, huỷ hoại đất đai làm vỡ cân bằng sinh thái,
gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến môi trường.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dự án đường giao
thơng và khu cơng nghiệp có sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chương Mỹ.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn trong giai đoạn từ 2000
- 2010.
- Về nội dung: ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến tình hình quản lý sử
dụng đất nông nghiệp.
Đối với huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội đi sâu nghiên cứu các khía
cạnh liên quan đến công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp không đi sâu vào
khía cạnh kỹ thuật. Trọng tâm nghiên cứu là tác động của các dự án đầu tư đến


5

quản lý sử dụng đất nông nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý sử dụng đất nông nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu này không đi sâu nghiên cứu về bề vững kinh
tế và xã hội.
5. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu nhằm đóng góp vào cơ sở lý luận và thực tiễn vào chính sách
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ nói riêng và thành phố
Hà Nội nói chung.
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến công tác quản
lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội.



6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý sử dụng đất nông nghiệp
a. Một số khái niệm về đât, đất đai và đất nông nghiệp
* Đất: Đất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, là nơi họ sinh ra, sống và lớn lên. Nhà Thổ nhưỡng lỗi lạc người Nga,
(Docutraiep) cho rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả
của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật,
động vật, khí hậu, địa hình, thời gian” (Trần Thị Minh Châu, 2007). Về sau, một số
học giả khác đã bổ sung thêm các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trị của
con người để hồn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh lại đưa ra khái niệm
về đất như sau: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm từ
cây trồng” (De kimpe E.R, BP Warkentin, 1998). Một số tác giả khác lại chỉ ra
rằng: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp” (Trần Thị Minh Châu, 2007), ...là “điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại
và sinh sống của loài người. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được
nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự
nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng sử dụng đất (FAO, 1990).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” (Đặng
Kim Chi, 2003), và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ
thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt
nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lũng
đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người

trong quá khứ và hiện tại để lại” (Trần Thị Minh Châu, 2007).


7

* Đất đai:
Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, điạ chất, thuỷ văn,
chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...) tạo ra
điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để
sử dụng đất cần phải làm quy hoạch – đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng
tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật
tự sử dụng đất nhất định. (Lê Đình Thắng, Trần Tú Cường, 2007).
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử
dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc
biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. (Viện Điều tra quy hoạch, 1998).
* Đất nông nghiệp: Đối với khái niệm đất nông nghiệp tại Khoản 1, Điều
13, luật đất đai 2003 quy định (Quốc hội, 2004): đất nông nghiệp là đất sử dụng
vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nơng
nghiệp bao gồm các loại đất như: đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất
đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu
năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng
thuỷ sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
b. Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là hành vi lấy đất kết hợp với sức lao động, vốn,
để sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế xã
hội, ý thức của lồi người về mơi trường sinh thái được nâng cao, phạm vi sử
dụng đất nông nghiệp được mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh hoạt, sinh thái.

* Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất nông nghiệp đặc biệt coi trọng việc bảo vệ độ phì nhiêu của
đất: Nghề trồng trọt gắn liền với việc sử dụng đất nông nghiệp, cây trồng trên đất


8

làm tiêu hao một lượng lớn chất hữu cơ trong đất. Vì vậy duy trì độ phì nhiêu
trong đất là có lợi cho sản xuất.
- Sử dụng đất nơng nghiệp theo các vùng khác nhau: Do việc sử dụng đất
nông nghiệp chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xu thế phát triển của
kinh tế xã hội, nên sự khác biệt theo khu vực là khá rõ ràng.
- Hiệu quả kinh tế của quy mô sử dụng đất nông nghiệp không lớn: Nếu
so sánh với công nghiệp về quy mơ trên một đơn vị diện tích đất đai thì hiệu quả
kinh tế khơng cao như trong cơng nghiệp.
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý: Điều này có nghĩa là
tồn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, vật ni đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nơng nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao: Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thơng qua
tính tốn các chỉ tiêu khác nhau. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất phải thực
hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở
đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và nơng lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hồng Đan, 2003).
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững: Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi

trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nơng lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
* Mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu kinh tế: Các đối tượng sử dụng
đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng luôn đặt ra mục tiêu làm ra nhiều
sản phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn. Nếu thấy việc đó khơng có lợi, họ có thể


9

thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác khơng có
lợi, họ có thể chuyển quyền sử dụng phần đất của họ cho người khác có khả
năng sử dụng đất mang lại hiệu quả hơn. Trong khi đó cộng đồng ln có những
mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất đai nói chung và đất nơng nghiệp
nói riêng, trước hết là đảm bảo các mục tiêu kinh tế và cần thiết cho cả cộng
đồng. Như vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ thể
có mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng. Các mục tiêu kinh tế
trong việc sử dụng đất đai được xem là hợp lý khơng có ý nghĩa thoả mãn được
nguyện vọng của từng chủ sử dụng đất biệt lập với toàn thể cộng đồng, mà là
quá trình xem xét, cân nhắc để sử dụng đất hài hồ về mặt lợi ích của tồn thể
cộng đồng và các chủ sử dụng đất cụ thể.
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu xã hội: Sử dụng đất đai nói chung
và đất nơng nghiệp nói riêng trước tiên là liên quan tới những người sống trên
mảnh đất đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu rõ rệt
của bất cứ một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà có tác
dụng thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong
quá trình phát triển bền vững là phương pháp hữu hiệu nhằm một lúc đạt 3 mục
tiêu: xã hội, kinh tế và môi trường. Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm những
cơ sở vật chất công cộng hoặc phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định
cư, thu nhập…

- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu môi trường: Đối với bất kì vùng
đất nào trong sử dụng đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng đều gắn với
mục tiêu mơi trường thì điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu chung
và mục tiêu riêng. Chính phủ các nước đều đưa ra tiêu chuẩn và mục tiêu mơi
trường. Việc nhìn nhận mơi trường khơng chỉ có ý nghĩa là một hệ thống các tiêu
chuẩn về hoá học thuần tuý. Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
khí hậu và cảnh quan thiên nhiên…là các tài sản có giá trị cần được bảo vệ và sử
dụng lâu dài.


10

- Sử dụng đất nông nghiệp phải kết hợp vừa khai thác sử dụng theo chiều
rộng với vừa đi vào sử dụng theo chiều sâu và hướng đi lâu dài là chiều sâu: Quá
trình phát triển xã hội, cũng là quá trình diễn biến việc sử dụng đất đai. Theo
mức gia tăng của dân số và sự phát triển của kinh tế, khoa học kĩ thuật và văn
hoá, khuynh hướng của chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Tuy
nhiên quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm canh cao trong sử
dụng đất là một tiến trình lịch sử lâu dài. Muốn nâng cao sức sản xuất và sức tải
của một đơn vị diện tích, nhất thiết phải khơng ngừng nâng mức đầu tư về lao
động, vốn liếng, thường xuyên cải tiến kĩ thuật và quản lý.
- Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phải phát triển theo khuynh hướng kết
hợp giữa đa dạng hố và chun mơn hố: Theo đà phát triển của khoa học kĩ
thuật và kinh tế của xã hội, cơ cấu sử dụng đất cũng dần chuyển sang xu thế đa
dạng hố và chun mơn hố. Trước những tiến bộ của khoa học kĩ thuật, khả
năng kiểm soát tự nhiên của con người gia tăng, có thể dựa vào các biện pháp sử
dụng để cải tạo để nâng cao sức sản xuất của đất đai nhằm thoả mãn các nhu cầu
của xã hội. Trước yêu cầu phát triển vùng sản xuất nơng nghiệp địi hỏi phải có
quy mơ lớn, tập trung nhân tố thúc đẩy sự chun mơn hố khu vực với mức độ
khác nhau về hình thức và quy mơ, từ đó hình thành những khu vực chun mơn

hố sử dụng đất tương ứng khác nhau.
- Sử dụng đất nông nghiệp phải phát triển theo xu hướng xã hội hoá: Xã
hội hoá sử dụng đất là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xã hội hoá sản xuất, nó
được quyết bởi yêu cầu khách quan của xã hội hoá sản xuất, cho nên xã hội hoá
sử dụng đất là xu thế tất yếu. Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và xã hội dẫn
tới việc xã hội hoá sản xuất, một vùng đất sản xuất tập trung một loại sản phẩm
chính là tiền đề cho nơi khác sản xuất tập trung sản phẩm chính khác, nhằm phát
huy lợi thế so sánh của mỗi vùng.
- Sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo an ninh lương thực quốc gia:
Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất châu Á cùng với


11

đó là tốc độ phát triển dân số tương đối nhanh. Hiện Việt Nam có dân số khoảng
gần 90 triệu người, dự kiến đến 2020 dân số sẽ tăng lên 100 triệu người. Do vậy,
những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt trong việc đảm bảo nhu cầu ăn
uống, đảm bảo dinh dưỡng cho thế hệ sau là rất lớn. Uớc tính mỗi năm nước ta
giảm khoảng 20 nghìn héc ta đất trồng lúa. Nguyên nhân của tình trạng này là
q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đang lấy đi một phần khơng nhỏ diện
tích đất nơng nghiệp, đặc biệt là diện tích đất trồng lúa nước, đã làm cho diện
tích canh tác trên đầu người của Việt nam xếp vào hạng thấp nhất thế giới.
Như vậy: Để đảm bảo ANLT cần đầu tư cho sản xuất nơng nghiệp sẵn có,
phân phối, phải có các chính sách minh bạch…Đất đai dành cho nông nghiệp phải
được quản lý chặt chẽ, khơng nên để tình trạng xây dựng các khu công nghiệp khu chế xuất, các cơ sở giải trí, thể thao, khu dân cư,... một cách tràn lan và khơng
theo quy hoạch. Bên cạnh đó chúng ta phải tạo ra nguồn lương thực lớn trên một
diện tích đất canh tác khơng thay đổi và có nguy cơ bị thu hẹp. Đây là vấn đề
khơng riêng gì Việt Nam mà là vấn đề chung của các quốc gia trên tồn thế giới.
Đảng và Chính phủ ta đã thấy những vấn đề trên và đang có những giải
pháp cụ thể và khả thi để khắc phục những khó khăn trong q trình phát triển

nơng nghiệp, cũng như cơng tác quản lý và sử dụng quỹ đất nơng nghiệp.
1.1.1.2. Vai trị của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội
Đất đai giữ vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trị
của đất đai đối với mỗi ngành sản xuất lại có tầm quan trọng khác nhau. Bên
cạnh đó “Lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ” (Trần Thị Minh
Châu, 2007). Trong sản xuất nơng lâm - nghiệp, đất đai có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, điều này được thể hiện rõ nét qua các đặc điểm sau đây:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nơng lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ lao động trong quá trình
sản xuất.


12

- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm
bồi bổ, bảo vệ, làm tăng độ màu mỡ của đất thơng qua những hoạt động có ý
nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu
(De kimpe E.R, BP Warkentin, 1998). Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng
mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm,
do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì
vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức của. Trong điều kiện nguồn lực có
hạn, cần phải tính tốn kỹ để đầu tư cho cơng tác này thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều giữa các vùng,

các miền (Symth A. Jand Dumaski, 1993). Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều
kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội
(dân số, lao động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau.
Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng,
vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc
điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một hàng hóa đặc biệt, một tài sản (quyền tài sản)
của người chủ sử dụng. Vì vậy, người sử dụng đất sẽ có các quyền năng nhất
định do pháp luật của mỗi nước trao cho, trong quá trình tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình sản
xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy, thơng qua q trình phát triển của xã hội


13

lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh
tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp.
1.1.1.3. Quỹ đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
a. Quỹ đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển ở
trình độ khơng giống nhau nhưng tầm quan trọng của nơng nghiệp đối với đời
sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số tăng
nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn.
Để đảm bảo an ninh lương thực, lồi người phải tăng cường khai hoang để
có thêm đất sử dụng vào mục đích nơng nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại bị khai
thác triệt để, khơng có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Đất bị mất chất
dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mịn, nhiễm mặn…
Ước tính có tới 15% tổng diện tích đất tồn cầu bị thoái hoá do nhân tác

(Rosemary Morrow, 1994). Diện tích đất có khả năng nơng nghiệp của thế giới
khoảng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền), trong đó, đất đang sử dụng
khoảng 1,5 tỷ ha. Như vậy, cịn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai
thác (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%,
châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương
chiếm 6%. (Quyền Đình Hà, 1993) được thể hiện qua hình 2.1.
Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên tồn thế giới là 0,41 ha.
Trong đó ở Mỹ 0,2 ha, ở Bungari 0,7 ha, ở Nhật Bản 0,0650 ha. Theo báo cáo
của UNDP năm 1995 ở khu vực Đơng Nam Á bình qn đất canh tác trên đầu
người của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13
ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha (Quyền Đình Hà, 1993).


×