Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện kỳ anh tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 112 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƢỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƢỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ
ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. tháng …. năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cơ giáo trường
Đại học Nơng lâm Thái Ngun.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS Đặng

Văn Minh, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Phòng Tài ngun &
Mơi Trường huyện Kỳ Anh, Phịng Thanh tra huyện Kỳ Anh, Hội đồng bồi
thường hỗ trợ tái định cư huyện Kỳ Anh, các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và
người thân.
Với tấm lịng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
3. Yêu cầu .......................................................................................................... 3

CHƢƠNG 1...................................................................................................... 4
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4
1.1. Bồi thường giải phóng mặt bằng ................................................................ 4
1.1.1. Bản chất của việc bồi thường giải phóng mặt bằng.......................... 4
1.1.2. Đặc điểm của q trình bồi thường GPMB ...................................... 5
1.2. Chính sách bồi thường GPMB và tái định cư của các tổ chức tài trợ và
một số nước trên thế giới .................................................................................. 6
1.2.1. Chính sách bồi thường GPMB và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB) ............................................................................................. 6
1.2.2. Chính sách bồi thường GPMB một số nước trên thế giới ................ 8
1.3. Chính sách bồi thường GPMB của Nhà nước qua các thời kỳ ................ 13
1.3.1. Trước khi có Luật đất đai 1993....................................................... 13
1.3.2. Sau khi ban hành Luật Đất đai 1993............................................... 15
1.3.3. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998, 2001 .......... 16
1.3.4. Công tác bồi thường GPMB hiện nay (theo Luật Đất đai 2003) .... 18
1.4. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức thực hiện bồi thường GPMB, hỗ trợ và
TĐC theo Nghị định 84/2007/CP của Chính phủ ........................................... 18
1.4.1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
1.4.2. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........ 19
1.4.3. Trách nhiệm của UBND các cấp .................................................... 19
1.4.4. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......... 21
1.5. Những điểm mới về chính sách bồi thường GPMB theo Nghị định số
69/CP so với Nghị định số 84/CP ................................................................... 22
1.6. Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu....................................................... 24
1.7. Khái quát thực trạng trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

của tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................................. 26
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 30
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyên Kỳ Anh........................ 30
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Kỳ Anh
................................................................................................................... 30
2.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Kỳ Anh .............................. 30
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và TĐC. ............................................................................. 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ............................ 31
2.3.2. Phương pháp điều tra thực tế .......................................................... 31
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................. 32
2.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
................................................................................................................... 32
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh .......... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội............................................... 37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện, kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh ....... 44
3.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Kỳ Anh ........ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v

3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................ 46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................... 47
3.3.Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư trên
địa bàn huyện Kỳ Anh..................................................................................... 49
3.3.1.Tình hình chung về cơng tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn huyện Kỳ Anh ........................................................... 49
3.3.2. Đánh giá việc thực hiện thường giải phóng mặt bằng ở hai dự án
nghiên cứu ................................................................................................. 55
3.3.3. Kết quả thực hiện cụ thể ở 2 dự án ................................................. 59
3.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác bồi
thường, hỗ trợ và TĐC .................................................................................... 76
3.4.1. Các giải pháp về chính sách giá bồi thường đất đai, tài sản ........... 76
3.4.2. Các giải pháp về chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống .............. 76
3.4.3. Các giải pháp về tổ chức chỉ đạo thực hiện trong công tác bồi
thường GPMB ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Các chữ viết tắt


ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BAH

: Bị ảnh hưởng

BT

: Bồi thường

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐBT

: Hội đồng bồi thường

HSĐC


: Hồ sơ địa chính

HT

: Hỗ trợ

HTX

: Hợp tác xã

TĐC

: Tái định cư

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WB

: Ngân hàng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2012 ......................................... 48

Bảng 3.2.Các dự án GPMB và TĐC trên địa bán huyện Kỳ Anh từ năm
2008 đến 2013…………………………………………………………. ...57
Bảng 3.3. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................ 52
Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................ 54
Bảng 3.5. Đối tượng được bồi thường và không được bồi thường................. 56
Bảng 3.6. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường ............................................................... 57
Bảng 3.7. Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi về giá bồi thường đất và
tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu tại 2 dự án nghiên cứu ....................... 61
Bảng 3.8. Tổng hợp diện tích đất thu hồi của hai dự án nghiên cứu .............. 62
Bảng 3.9. Tổng số hộ ảnh hưởng theo loại đất, mức độ bị ảnh hưởng ở hai
dự án nghiên cứu ............................................................................................. 63
Bảng 3.10. Đơn giá, kết quả bồi thường về đất tại dự án thứ nhất ................. 66
Bảng 3.11. Đơn giá bồi thường về đất tại dự án thứ hai ................................. 79
Bảng 3.12. Kết quả bồi thường thiệt hại về đất .............................................. 80
Bảng 3.13. Kết quả bồi thường tài sản tại 2 dự án .......................................... 69
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của người dân bị thu hồi đất về giá bồi thường
tại 2 dự án ........................................................................................................ 70
Bảng 3.15. Tình hình việc làm của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất74
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của người dân về thu nhập trước và sau khi
nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai khơng chỉ là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư

liệu sản xuất đặc biệt mà còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta thay đổi một cách
nhanh chóng, nhu cầu về đất cho người dân, cho các cơng trình xây dựng, các
khu công nghiệp, khu đô thị…tăng lên mạnh mẽ làm cho đất càng trở nên
khan hiếm và đắt đỏ. Đi đôi với tình hình phát triển đất nước như vậy, việc
bồi thường, thu hồi đất để giải tỏa phục vụ việc quy hoạch và thực hiện các dự
án xây dựng ngày càng phát triển trên phạm vi tồn quốc.
Có thể thấy trên cả nước, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và công
tác tái định cư đều gặp rất nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây
dựng và kéo dài tiến độ thi cơng của các cơng trình, khơng những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện đông người và kéo
dài, làm ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế - xã hội - chính trị của địa phương.
Điều này khiến ta phải suy nghĩ và tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề là ở đâu, ở
những người thực hiện chính sách hay cịn ở ngay trong chính sách?
Hiện nay việc bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai 2003, được thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004. Hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP có Thơng tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004. Ngày 25/5/2007 Chính phủ ban hành Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP quy định cụ thể đối với một số trường hợp thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 v/v hướng dẫn thực hiện
Nghị định 84/NĐ-CP. Tuy nhiên trong q trình triển khai thực hiện vẩn cịn


2
nhiều bất cập, vì vậy ngày 13/8/2009 Chính phủ đã tiếp tục ban hành Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau khi có Nghị định 69 Bộ Tài ngun và

Mơi trường đã ban hành Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 v/v
hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/NĐ-CP.
Qua quá trình thực hiện, cơ bản các khoản trong Nghị định đã được
áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân,
khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc của những văn bản trước đây.
Tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần phải phân tích, đánh giá có cơ sở khoa
học thông qua việc khảo sát thực tế, điều tra xã hội học nhằm sửa đổi và
hoàn thiện các nội dung chính sách, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người có
đất bị thu hồi, duy trì trật tự, kỷ cương của pháp luật, hạn chế tối đa những
tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại về đất của nhân dân trong việc bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, được sự phân công của khoa Sau đại
học, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS. Đặng Văn Minh, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra
nguyên nhân gây cản trở, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ
của cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà

Tĩnh.
- Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
Khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
cũng như các văn bản pháp lý có liên quan đến cơng tác giải phóng mặt bằng.
- Các số liệu điều tra phải phản ánh đúng, khách quan tình hình thực
hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa
bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải đáng tin cậy.
- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận khoa học của Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
1.1.1. Bản chất của việc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
Bồi thường: Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là
trả lại xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi
của chủ thê khác.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
Hỗ trợ: Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người

bị thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di
dời đến địa điểm mới…
Tái định cư: Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
nhà nước thu hồi đất hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu thập, cơ sở vật chất, tinh thần ại đó. TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các
tác động xấu về KT-XH đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển
chung của đất nước.
Hiện nay nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.
TĐC là việc không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách
giải phóng mặt bằng.


5

Bản chất của cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình
hiện nay khơng đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo
lợi ích của người dân sau khi bị thu hồi đất, đó là có một chỗ ở ổn định với
điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp, tạo việc làm nhằm ổn định và nâng cao cuộc sống.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng GPMB
Quá trình bồi thường GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.

Đối với khu vực nội thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và
tài sản trên đất lớn dẫn đến q trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức
tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, bn bán nhỏ…q trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Cịn
đối với khu vực nơng thơn hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nơng nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nơng nghiệp do đó GPMB cũng
được tiến hành với đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Ở khu vực nơng thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình độ sản xuất của người dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khơng cao. Vì vậy mà công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia
di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều kiện cần
thiết để đảm bảo cuộc sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật ni trên
vùng đó cũng đa dạng, khơng được tập trung một loại nhất định nên gây khó
khăn cho công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:


6
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt
của người dân mà tâm lý tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và
do cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây
nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và
sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai
nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện sống bị thay đổi nên họ
không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì cơng tác GPMB

được thực hiện khác nhau [23].
1.2. Chính sách bồi thƣờng GPMB và tái định cƣ của các tổ chức tài trợ
và một số nƣớc trên thế giới
1.2.1. Chính sách bồi thƣờng GPMB và tái định cƣ của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
đầu tiên đưa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính
sách TĐC được ban hành dưới dạng một Thông báo Hướng dẫn Hoạt động
nội bộ (OMS 2.33) cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách TĐC đã được
sửa đổi và ban hành lại nhiều lần [23].
Như chúng ta đã biết, khi Nhà nước thu hồi đất và TĐC thì những
người bị ảnh hưởng (BAH) là những người mà do hậu quả của dự án họ phải
chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm
nhà cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương
tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra,
đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái v.v. Kinh nghiệm của WB cho thấy việc


7
TĐC không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
không thể giảm thiểu được, thường dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, cơng cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết khơng
tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hóa đời sống dân cư.
Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản Hướng dẫn Hoạt động của WB về TĐC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về TĐC bắt buộc.

Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB đều có
xu hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất,
đồng thời có chính sách thoả đáng, phù hợp đảm bảo cho người BAH không
gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống,
nguồn sống. Để thực hiện được phương châm đó, thì chìa khố dẫn tới sự
thành cơng đó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy,
các yếu tố đảm bảo cho bồi thường TĐC thành công là những chính sách phù
hợp của Chính phủ, nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền địa phương và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.
Bên cạnh đó, sự kiểm sốt, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền là yếu tố đồng hành trong quá trình thực hiện các dự án.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường, chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các cơng trình xây
dựng và quy định thời hạn bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi
dự án triển khai thực hiện.


8
Thực hiện công tác TĐC và khôi phục cuộc sống của những người
BAH, các tổ chức ngân hàng quốc tế quy định đây là quá trình từ khi bồi
thường tới khi người BAH tổ chức sắp xếp lại hoặc di chuyển xây dựng lại
nơi mới và ổn định các điều kiện để sinh hoạt phục vụ cuộc sống cũng như
đảm bảo nguồn thu nhập của họ không bị suy giảm.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được các tổ chức cho
vay vốn quốc tế coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người BAH và mức độ tác động
của dự án. Kế hoạch bồi thường TĐC phải được coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ BAH.
Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập

được với cộng đồng mới.
Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ BAH, các tổ chức quốc
tế quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC
của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp
tác, thậm chí trao quyền cho các hộ BAH và tìm mọi cách thoả mãn nhu
cầu chính đáng của họ trong suốt q trình lập kế hoạch bồi thường TĐC
cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch.
1.2.2. Chính sách bồi thƣờng GPMB một số nƣớc trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực
quan trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Với
những đặc thù về quan hệ đất đai, nhiều nước trên thế giới cố gắng không
ngừng trong việc hồn thiện chính sách pháp luật trong đó có chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục
cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ kinh
nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố đảm bảo cho bồi thường, hỗ
trợ và TĐC thành cơng là nhờ những chính sách phù hợp của Chính phủ,


9
nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức của chính quyền địa phương, trình độ
nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân đồng thời phải có sự kiểm
sốt, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Dưới đây là một số
kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích
cho Việt nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
1.2.2.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ cơng hữu, gồm sở hữu tồn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các

hình thức giao đất khơng thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất [23].
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
đích quốc phịng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì
được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi đất nơng nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối
với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực


10
thuộc Trung Ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất

đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua được căn hộ mới. Cịn đối với người dân ở khu
vực nơng thơn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng
một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng khơng mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải toả mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.


11

Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng.
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải toả [23].
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
đất để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật
về TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và
giao thông "đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TĐC".

1.2.2.2. Hàn Quốc
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “ Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất
công cộng đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “ sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của
công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều cơng cộng
trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung công
đất” đã được xây dựng vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngồi mục đích
thương lượng thu hồi đất cơng cộng thì cịn muốn thống nhất việc này trên
toàn quốc đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm
1975 và dựa vào hai luật trên, Hàn Quốc đã triển khai bồi thường thiệt hại cho
đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “
Đặc lệ” thương lượng không đạt được thỏa thuận thì luật “ Sung cơng đất”
được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại
q trình này và đơi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc


12
chi phí bồi thường sẻ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc
mới ra đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẻ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình
cơng cộng. Giá quy định khơng dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy định khơng dây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này

được Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt
của con người, cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện
cơng trình cơng cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lơi
cuốn người dân tự nguyện di dời liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt
bằng. Theo luật bồi thường, nếu như tòa nhà nơi dự án sẻ được thực hiện có
trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng, xây cư trú hoặc hỗ
trợ 30% giá trị của tịa nhà đó. Cịn nếu như là dự án xây dựng nhà chung cư
thì cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với giá thấp hơn
giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng có pháp nhân,
các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính ân
huệ thì ngồi biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho các cửa hàng hoặc
khu vực kinh doanh [20].
1.2.2.3. Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình đều cần đất. Do đất đai
khơng phải lúc nào cũng có sẵn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử


13
dụng quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở
hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ
lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia

. Ở mỗi nước, quyền lực thu

hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật Đất đai hoặc
một bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của
pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất khơng thực hiện thì Nhà nước có
quyền chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường về đất
tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó

quy định.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các
tổ chức Ngân hàng Quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm
để tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thường GPMB nói riêng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị
thu hồi khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao
động trên 35 tuổi;
1.3. Chính sách bồi thƣờng GPMB của Nhà nƣớc qua các thời kỳ
1.3.1. Trƣớc khi có Luật đất đai 1993
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho
nhân dân. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được
ban hành vào năm 1946, đến năm 1953, Nhà nước ta thực hiện các cuộc cải
cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất được ban hành. Hiến pháp năm
1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu đất đai ở nước ta gồm
có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời kỳ này quan
hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau đó thống nhất giá trị


14
bồi thường mà khơng cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp
quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt
Nam. Sau đó Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/07/1959 về việc thi hành Nghị định số
151/TTg của Chính phủ. Những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường trong

Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường
mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận của các bên.
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư: 1792/TTg
quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối lâu
năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố.
Tuy nhiên, Thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy định bồi thường về tài
sản mà chưa đề cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất.
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân, chính vì vậy
việc thực hiện đền bù về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện đền bù
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.
Luật Đất đai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất, mà chỉ nêu nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48). Các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 1988 không hướng dẫn nội
dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ tập trung vào việc bồi
thường đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
Ngày 31/05/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số
186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường thiệt hại. Căn cứ


15
để tính đền bù thiệt hại về đất nơng nghiệp và đất có rừng theo Quyết định
này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Tại quyết định này, mức đền bù còn
được phân biệt theo thời hạn sử dụng đất lâu dài hay tạm thời, đồng thời quy
định việc miễn giảm tiền đền bù đối với việc sử dụng đất để xây dựng hệ
thống đường giao thông, thuỷ lợi.
1.3.2. Sau khi ban hành Luật Đất đai 1993
Hiến pháp 1992 ra đời thay thế Hiến pháp 1980 đã quy định: “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường

có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Hiến pháp công nhận
và bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá
nhân về tài sản và sản xuất. Tại Điều 23: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ
chức khơng bị quốc hữu hố, trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật định” [2].
Những quy định trên đã tạo điều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà
nước trong việc thu hồi đất đai cho mục đích an ninh, quốc phịng và các lợi
ích quốc gia.
Luật Đất đai năm 1993 đã có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho
Luật Đất đai năm 1988, đây là văn kiện chính sách quan trọng nhất đối với
việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại của Nhà nước. Tại Điều 27 quy định:
“Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị thu hồi
đất được đền bù thiệt hại”. Luật Đất đai quy định các loại đất sử dụng, các
nguyên tắc sử dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ


16
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính
điều này làm căn cứ cho quyền được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành
rất nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản
pháp quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực
hiện các văn bản đó, bao gồm:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định về việc đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng.

- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài
chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn
thi hành Nghị định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, thay thế Nghị định 90/CP
nói trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải đền bù, đối tượng
được đền bù, phạm vi đền bù, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền được
lựa chọn một trong ba phương án đền bù bằng đất, bằng tiền hoặc bằng đất và
bằng tiền.
1.3.3. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998, 2001
Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998, vẫn dựa trên nền tảng cơ
bản của Luật cũ, chỉ một số điều được bổ sung thêm cho phù hợp với thực tế.
Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự
thảo lần thứ nhất về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/CP về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, một số điều cơ bản đã được
đề nghị sửa đổi như xác định mức

đất để tính đền bù, giá đất đền bù, lập

khu tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến
nơi ở mới, các chính sách hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái


×