Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện các qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong chế độ kế toán doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.83 KB, 110 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH

DƢƠNG THỊ THẢO

Một số giải pháp hồn thiện các qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong Chế độ Kế
toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH

DƢƠNG THỊ THẢO

Một số giải pháp hồn thiện các qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong Chế độ Kế
toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 62.34.30.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. PHÙNG THỊ ĐOAN
2. TS. LƢU ĐỨC TUYÊN

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tác giả luận án

Dương Thị Thảo


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1

Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ VÀ KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN QUỐC TẾ ............9
1.1. Những vấn đề lý luận chung về giá trị hợp lý .........................................................9

1.1.1. Sự hình thành và phát triển nguyên tắc kế toán trên thế giới ........................9
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán trên thế giới ......................13
1.1.3. Phân loại hệ thống kế toán trên thế giới ......................................................14
1.1.4. Nguyên tắc tính giá và các loại giá sử dụng trong kế toán ........................15
1.2. Kinh nghiệm sử dụng giá trị hợp lý trong Kế toán Quốc tế ..................................17
1.2.1 Giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá và ghi nhận ban đầu...................19
1.2.2 Giá trị hợp lý được sử dụng sau ghi nhận ban đầu ....................................20
1.2.3 Ghi nhận chênh lệch phát sinh đo sự biến động của giá trị hợp lý ............30
1.2.4 Đo lường giá trị hợp lý theo Chuẩn mực Lập và Trình bày báo cáo
tài chính số 13 (IFRS 13) ...........................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUI ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ HỢP
LÝ TRONG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM HIỆN NAY .................................................................................. 39
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển cơ sở kế toán xác định giá trị
trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam ..................................................................39
2.1.1. Sự phát triển của Kế toán Việt Nam ........................................................... 39
2.1.2. Q trình phát triển cơ sở kế tốn xác định giá trị trong kế toán
doanh nghiệp tại Việt Nam ........................................................................41
2.2.Thực trạng các qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong Kế toán doanh
nghiệp tại Việt Nam hiện nay ..................................................................................43
2.2.1. Khái niệm giá trị hợp lý ..............................................................................43
2.2.2. Sử dụng giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận ban đầu ................................ 44
2.2.3. Sử dụng giá trị hợp lý sau ghi nhận ban đầu ...............................................45


2.2.4. Ghi nhận chênh lệch phát sinh do sự biến động của giá trị hợp lý .............53
2.2.5. Chuẩn mực kế toán - Đo lường giá trị hợp lý .............................................53
2.3. Nhận xét về áp dụng nguyên tắc kế toán xác định giá trị tại Việt Nam .................53
2.3.1. Những ưu điểm............................................................................................ 53
2.3.2. Những hạn chế. ........................................................................................... 55

2.4. So sánh một số nét chính sử dụng giá trị hợp lý trong kế tốn quốc tế và
kế toán Việt Nam hiện nay ....................................................................................56
2.5. Nhận xét về Kết quả Khảo sát sử dụng nguyên tắc kế toán theo giá trị hợp
lý của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ......................................................... 61
2.6. Thực trạng định giá tài sản tại Việt Nam hiện nay .................................................63
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ
SỬ DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................66
3.1. Sự cần thiết .............................................................................................................66
3.1.1. Đặc thù nền kinh thế Việt Nam hiện nay ....................................................66
3.1.2. Xu hướng chung của các nước trên thế giới ...............................................70
3.1.3. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc kế toán giá trị hợp lý tại Việt Nam .........74
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện các qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong Chế độ
Kế toán doanh nghiệp Việt Nam ...........................................................................79
3.3. Một số đề xuất sử dụng giá trị hợp lý trong Chế độ Kế toán Doanh nghiệp
tại Việt Nam ..........................................................................................................81
3.3.1. Trong ngắn hạn ........................................................................................... 81
3.3.2.Trong dài hạn ............................................................................................... 91
3.4. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện các qui định về sử dụng giá trị hợp lý
trong Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. ....................................97
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước ..............................................................................97
3.4.2. Kiến nghị với các Hội nghề nghiệp ............................................................. 99
3.4.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp..........................................................100
KẾT LUẬN ................................................................................................................101
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................103


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát
Phụ lục 2 : Phƣơng pháp khảo sát và kết quả khảo sát
Phụ lục 3 : Danh sách các doanh nghiệp khảo sát


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, kinh tế thế giới đang rơi vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng. Bắt đầu từ năm 2008, hiện tượng một loạt các ngân hàng lớn nhỏ của
Mỹ phá sản gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế không chỉ của Mỹ mà của nhiều
nước trên thế giới. Cuộc khủng hoảng này kéo dài cho đến nay, năm 2013, lạm phát
trên thế giới tăng cao, nhiều doanh nghiệp phá sản, thất nghiệp tăng cao… Một
trong những biểu hiện nhìn thấy rõ nhất là sự mất ổn định của tất cả các thị trường
chứng khoán trên thế giới. Giá chứng khoán lên xuống thất thường, chủ yếu là
giảm, như rơi xuống một vực sâu không đáy khiến các nhà đầu tư hoang mang,
không xác định được định hướng đầu tư.
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, đây chính là tiền đề quan trọng để Việt Nam hồ nhập với cộng đồng quốc tế
trong nhiều lĩnh vực. Để hoà nhập được với kinh tế quốc tế, kinh tế của Việt Nam
đã từng bước không ngừng phát triển theo hướng kinh tế thị trường. Các thị trường
được hình thành rõ nét và ngày càng phát triển, đặc biệt là thị trường vốn. Một trong
các công cụ trợ giúp quan trọng cho sự phát triển của thị trường vốn là các thơng tin
tài chính của doanh nghiệp. Các thơng tin tài chính của doanh nghiệp được hình
thành chủ yếu bằng việc sử dụng các ghi chép kế toán. Các qui định của chế độ kế
tốn đóng vai trị quyết định tính hữu ích của các thơng tin tài chính, nó địi hỏi các
thơng tin tài chính của một doanh nghiệp do kế toán đưa ra ngày càng phải tiến dần

đến giá thị trường của doanh nghiệp đó.
Chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt Nam được sửa đổi như hiện nay nhằm đáp
ứng các nhu cầu phát triển của nền kinh tế, nhằm tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn
mực chung của kế toán quốc tê, giúp các doanh nghiệp Việt Nam có đủ điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, giúp các nhà đầu tư nước ngồi có cơ sở để đánh giá tình
hình các doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư. Trong quá trình phát triển của
mình, dựa vào tình hình thực tế của nền kinh tế Việt Nam và các kinh nghiệm của
kế toán quốc tế, Việt Nam đã phát triển Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và


2

các hướng dẫn thực hiện hệ thống chuẩn mực đó. Nhưng hiện nay, các qui định về
kế toán doanh nghiệp của Việt Nam chưa đảm bảo tạo ra các thông tin tài chính của
doanh nghiệp theo giá trị hợp lý để các tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ sự hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá. Chính vì vậy, các thơng tin trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp gây cho những người quan tâm đến báo cáo tài chính doanh nghiệp,
đặc biệt là các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn khi đưa ra các quyết định của mình.
Khơng ít các quyết định đầu tư được coi là sai lầm chỉ vì nhà đầu tư chưa hoặc
khơng nhận biết được tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các thơng tin tài
chính được doanh nghiệp cơng bố.
Để giúp cho các nhà đầu tư có được các thơng tin tài chính hữu ích, là nền
tảng để phát triển thị trường vốn, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam cần phải
được thay đổi để các thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp đưa ra tiến
dần tới giá trị của doanh nghiệp đó nếu doanh nghiệp được đưa ra mua bán, trao đổi
trên thị trường. Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn hiện nay, tính hữu
ích của các thơng tin tài chính là một địi hỏi và không thể thiếu được trong hoạt
động của các nhà đầu tư.
Chính vì các lý do trên đây, đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện các qui định

về sử dụng giá trị hợp lý trong Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” là
đề tài mang tính thời sự và thực sự cần thiết để hoàn thiện Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp Việt Nam, giúp các nhà đầu tư có các thơng tin tài chính hữu ích.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận về giá trị hợp lý trong kế
toán doanh nghiệp, nghiên cứu các qui định về giá trị hợp lý trong kế toán quốc tế, của
một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển tồn diện và của một số nước có đặc
điểm nền kinh tế tương tự của Việt Nam, đặc biệt đi sâu nghiên cứu các qui định về giá
trị hợp lý trong kế tốn Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra các ưu, nhược điểm, hạn chế
nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các qui định này tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là tập trung nghiên cứu lý luận chung về giá trị hợp lý
trong kế toán; tổng kết các kinh nghiệm về sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán quốc


3

tế; các qui định về việc phản ánh giá trị hợp lý của tài sản, công nợ, công cụ vốn
trong doanh nghiệp tại thời điểm ghi nhận ban đầu và sau ghi nhận ban đầu, các qui
định về ghi nhận chênh lệch biến động của giá trị hợp lý trong Chế độ Kế toán
Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện các
qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lịch sử hình thành giá trị hợp lý trong kế
toán, kinh nghiệm sử dụng nguyên tắc kế toán theo giá trị hợp lý trong kế toán quốc
tế, các qui định về giá trị hợp lý trong chuẩn mực và Chế độ Kế toán Việt Nam,
chọn mẫu báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khốn, một số tổ chức tài chính, một số doanh nghiệp chưa niêm yết thuộc các loại
hình doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH tại Việt Nam để khảo
sát việc vận dụng nguyên tắc này ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

NCS đã vận dụng Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử; Phương pháp hệ thống; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích tổng
hợp; Phương pháp so sánh, đối chiếu để tiếp cận và nghiên cứu đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
- Luận án đã khái quát những vấn đề lý luận chung về giá trị hợp lý trong kế
toán, tổng kết các kinh nghiệm về sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán quốc tế, giúp
người đọc có cái nhìn tổng quan về giá trị hợp lý trong kế toán.
- Trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát thực tế các qui định về ghi nhận giá trị
của tài sản, công nợ và công cụ vốn của Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam,
thực tế áp dụng nguyên tắc kế toán này tại các doanh nghiệp Việt Nam, luận án đã
khẳng định rằng để các thông tin trên báo cáo tài chính doanh nghiệp thực sự phục
vụ cho nhu cầu của người sử dụng thông tin và phù hợp với tình hình phát triển
của nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì Chế độ Kế tốn Việt Nam cần thiết phải bổ
sung các qui định về ghi nhận giá trị của tài sản, công nợ và công cụ vốn theo giá
trị hợp lý.
- Để tăng cường sự hữu ích của các thơng tin trên báo cáo tài chính doanh
nghiệp, giúp kế tốn Việt Nam hội nhập tồn diện với kế tốn của các nước trên thế
giới, thị trường vốn có cơ sở vững chắc để phát triển, luận án đã đưa ra một số giải


4

pháp nhằm hoàn thiện các qui định về giá trị hợp lý của tài sản, công nợ và công cụ
vốn trong Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng phân
tích rõ các vấn đề về các điều kiện cần thiết, thẩm định giá cần phải sửa đổi để áp
dụng các qui định này.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về giá trị hợp lý và kinh nghiệm sử dụng giá trị

hợp lý trong kế toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong Chế độ Kế
toán doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các qui định về sử dụng giá trị
hợp lý trong Chế độ Kế toán doanh nghiệpViệt Nam hiện nay.
7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
7.1. Tổng quan các Đề tài nghiên cứu có liên quan
Xuất phát từ quá trình hoạt động về kế toán và kiểm toán, NCS nhận
thấy rằng:
Thứ nhất, từ khi thị trường chứng khoán trong nước phát triển, người quan
tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã gia tăng rất nhiều, đặc biệt là các
nhà đầu tư. Nền kinh tế phát triển, vốn đầu tư yêu cầu ngày càng cao, kênh huy
động vốn tín dụng quan ngân hàng cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Để quản
lý được nguồn vốn tín dụng của mình, các ngân hàng cũng quan tâm nhiều đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Số liệu tài chính này là cơ sở cho việc các bên liên
quan đưa ra các quyết định của mình.
Thứ hai, một số ngun tắc kế tốn áp dụng tại Việt Nam hiện nay đòi hỏi
người đọc báo cáo tài chính phải có một trình độ kế tốn tốt, thơng tin trên báo cáo
tài chính như: Tổng tài sản, nguồn vốn vẫn phải qui đổi. Giá trị trên báo cáo tài
chính chưa phản ánh đúng giá trị thực của tải sản tại thời điểm lập báo cáo.
Thứ ba, việc hơn 300 Ngân hàng Mỹ phá sản đã tạo ra cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2008 trên thế giới, kéo dài hậu quả đến tận ngày nay (2012) đã làm các
bên liên quan đổ tội lẫn nhau. Một trong những lỗi được nhắc đến, các nhà quản lý


5

ngân hàng kêu ca về nguyên tắc khắt khe trong việc phản ánh giá trị tài sản ngân
hàng theo giá trị hợp lý đã làm cho ngân hàng phá sản nhanh hơn. Việc này đã gây
một tranh luận rất gay gắt về việc áp dụng nguyên tắc kế toán theo giá trị hợp lý

trên thế giới.
Thứ tư, có nhiều hiện tượng cố tình gian lận, đối phó của các doanh nghiệp,
ngân hàng đối với qui định của luật pháp Việt Nam có thể được đẩy lùi nếu áp dụng
cơng cụ kế toán theo giá trị hợp lý như: Hiện tượng tăng vốn của Ngân hàng năm
2011 (khoảng hơn 46.000 tỷ đồng) theo qui định của Ngân hàng Nhà nước là: Các
ngân hàng thương mại phải tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng. Nếu áp dụng kế toán theo
giá trị hợp lý thì có thể ngăn ngừa các việc làm gian lận dẫn đến tình trạng tăng vốn
giả, làm đau đầu các nhà quản lý và gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư.
Từ các lý do trên, NCS xác định, việc nghiên cứu về kế toán theo nguyên tắc
giá trị hợp lý là cần thiết, có nhiều tác dụng trong hoạt động nghề nghiệp của NCS
cũng như cho nhiều người quan tâm khác ở Việt Nam hiểu về tác dụng quản lý nền
kinh tế của một nguyên tắc tính giá trong kế tốn nói riêng cũng như khoa học kế
tốn nói chung.
Đi sâu xem xét các đề tài nghiên cứu có liên quan đến giá trị hợp lý, NCS
nhận thấy rằng, ở nước ta hiện nay, ngoài Luận văn Thạc sỹ của Lê Vũ Ngọc Thanh
(được ghi cụ thể ở phía dưới), chưa có một cơng trình nào nghiên cứu tổng thể về
việc sử dụng giá trị hợp lý trong chế độ kế tốn doanh nghiệp. Chỉ có một số bài
viết nhỏ đăng trên các tạp chí và báo hoặc các trang website chuyên ngành viết về
kế toán theo giá trị hợp lý của từng khoản mục kế toán. Các tài liệu mà NCS tham
khảo và thu thập được như sau:
1. Lê Vũ Ngọc Thanh, Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế
TP.HCM, 2005.
2. Bùi Thị Ngọc, Bàn về giá trị hợp lý trong hợp nhất kinh doanh, Tạp chí
Nghiên cứu tài chính kế tốn, số 09 năm 2008.
3. Phan Lê Thành Long, Kế toán theo giá trị hợp lý trong cuộc khủng hoảng
tài chính tại Mỹ, , ngày 10 tháng 10 năm 2008.


6


4. Nguyễn Thế Lộc, Tính hợp lý của“ Giá trị hợp lý” trong hệ thống chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế, Tạp chí Kiểm tốn, số 11 năm 2010.
5. Công ty Luật Brandco, Mọi con đường đều dẫn tới kế tốn theo giá trị
hợp lý, , 2010.
6. Lê Hồng Phúc, Thực trạng và định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong
kế toán Việt Nam, Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Vĩnh Long, 2011.
7. Mai Ngọc Anh, Có nên sử dụng giá trị hợp lý là cơ sở tính giá duy nhất
trong kế tốn tài chính, Khoa Kế tốn, Học viện tài chính, 2012.
Sau khi tham khảo các tài liệu nêu trên, NCS nhận thấy, còn nhiều vấn đề về
áp dụng nguyên tắc kế toán theo giá trị hợp lý chưa được nghiên cứu. Đây cũng là
một thuận lợi trong việc NCS xác định đề tài nghiên cứu trong quá trình học tập
7.2. Xác định đề tài nghiên cứu
Từ thực tế nghiên cứu Tổng quan các Đề tài nghiên cứu có liên quan đã trình
bày ở phần 6.1, NCS xác định đề tài nghiên cứu là: Một số giải pháp hoàn thiện các
qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong Chế độ Kế toán Doanh nghiệp hiện nay”.
Đây là đề tài mang tính thời sự và thực sự cần thiết để hoàn thiện Chế độ Kế tốn
Doanh nghiệp Việt Nam, giúp các nhà đầu tư có các thơng tin tài chính hữu ích.
7.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, bất kỳ một ý tưởng nào xuất hiện liên quan đến
sử dụng kế toán theo giá trị hợp lý, NCS cũng đối chiếu nó với các câu hỏi:
1. Khi áp dụng, thông tin trên báo cáo tài chính đã minh bạch chưa, người
sử dụng thơng tin có thể hiểu nhầm ở điểm nào khơng?
2. Các cơ quan quản lý có dễ kiểm tra, kiểm sốt khi doanh nghiệp áp dụng
các nguyên tắc này không?
3. Khi áp dụng nguyên tắc này, liệu người sử dụng thông tin tài chính chỉ có
trình độ sơ đẳng về kế tốn thì có hiểu được khơng?
4. Áp dụng ngun tắc này, có gây khó khăn gì cho doanh nghiệp hay
khơng? Nó có phù hợp với trình độ nhận thức của kế tốn hay khơng? Có làm cho
doanh nghiệp tốn kém thêm khoản chi phí nào khơng?

5. Liệu các doanh nghiệp có thể lách các nguyên tắc này để làm sai lệch các
thơng tin tài chính khơng?


7

6. Trên thế giới đã áp dụng phương pháp này chưa? Có hiệu quả khơng? Có
các phản ứng gì từ những người sử dụng thơng tin tài chính khơng?
Khi các câu hỏi trên đều đồng thời được trả lời, xét các nguyên tắc có thể áp
dụng, các đề xuất mới được NCS đưa ra. NCS hoàn toàn dựa trên quan điểm, đề
xuất phải có khả năng áp dụng, khơng đề xuất chung chung, nói chỉ để nói, khơng
có giá trị thực tiễn.
7.4. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Xuất phát từ tổng quan nghiên cứu, nguồn gốc của đề tài và các câu hỏi
nghiên cứu, NCS xác định hướng tiếp cận của đề tài là: Tổng hợp rõ các qui định
hiện hành về sử dụng giá trị hợp lý trong Kế toán Quốc tế hiện nay, xem xét với
việc áp dụng qui tắc này ở đại diện 03 châu lục là: Mỹ - đại diện cho Châu Mỹ,
Anh - đại diện cho Châu Âu, Malaysia- đại diện cho Châu Á, là nước có nền
kinh tế tương đồng với Việt Nam. Đồng thời, đối chiếu các qui định này với kế
toán Việt Nam, chỉ ra sự khác biệt về áp dụng nguyên tắc kế toán theo giá trị hợp
lý giữa kế toán Việt Nam và Kế toán quốc tế. NCS cũng nghiên cứu tình hình
thực tế của kinh tế Việt Nam, trên cơ sở thực tiễn về đặc điểm từng loại hình
doanh nghiệp, cơ sở thực hiện nguyên tắc để đề xuất các giải pháp áp dụng có
hiệu quả.
7.5. Các khó khăn mà NCS gặp phải trong quá trình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của người Việt Nam quá ít, các tài liệu bằng Tiếng Việt
cũng khơng có nhiều. Do vậy, NCS phải thu thập và tham khảo chủ yếu các tài liệu
của nước ngồi bằng Tiếng Anh thơng qua các website chun ngành trên internet.
Đây cũng là một trong những hạn chế về ngơn ngữ, bởi có những thuật ngữ chun
ngành chưa được Việt hóa lần nào. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng kinh tế năm

2008 đã làm cho có rất nhiều các ý kiến trái chiều về việc có áp dụng ngun tắc kế
tốn theo giá trị hợp lý hay khơng. Nhiều nhà quản lý cho rằng, chính việc áp dụng
nguyên tắc này đã làm cho các ngân hàng phá sản nhanh hơn, làm cho cuộc khủng
hoảng kinh tế trầm trọng hơn. Các ý kiến trên đây đã làm NCS hoang mang, và đây
là nguyên nhân chính dẫn đến việc NCS đã khơng hồn thành đúng thời hạn đề tài
nghiên cứu đã chọn.


8

8. Lời cảm ơn
Do nhiều hạn chế, Luận án không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. NCS
mong nhận được nhiều góp ý từ các Giáo sư, Phó Giáo sư, các thầy cô giáo, các bạn
bè đồng nghiệp để Luận án được hoàn thiện tốt hơn.
NCS xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Học viện Tài chính,
Khoa Sau Đại học, Khoa Kế tốn, các thầy cơ giáo trong Hội đồng đánh giá Chuyên
đề, Hội đồng đánh giá cấp bộ mơn đã có nhiều ý kiến đóng góp và tạo điều kiện cho
NCS hồn thành luận án. Đặc biệt, NCS gửi lời cảm ơn đến hai thầy cô giáo hướng
dẫn khoa học, những nhà khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho
NCS hồn thành Luận án.


9

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG
GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về giá trị hợp lý
Dưới đây trình bày tổng quát lịch sử hình thành và phát triển các ngun tắc
kế tốn trên thế giới từ thời cổ đại cho đến hiện đại. Phần này không phải là một

nghiên cứu về lịch sử phát triển của tất cả các nguyên tắc kế toán mà chỉ đi sâu chủ
yếu vào sự hình thành và phát triển nguyên tắc xác định giá trị để ghi sổ kế tốn
trong các thời kỳ để từ đó làm rõ cơ sở hình thành lý luận chung về nguyên tắc kế
tốn theo giá trị hợp lý.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển ngun tắc kế tốn trên thế giới
Khơng giống như phần lớn các nghề nghiệp hiện đại khác, kế tốn có lịch sử
phát triển lâu đời. Đã có khơng ít các cuộc hội thảo bàn về lịch sử phát triển của kế
toán mà một trong những nội dung được đề cập thường xuyên nhất là quá trình ra
đời và phát triển của phương pháp ghi sổ kép gắn liền với đóng góp của vị thầy tu
kiêm nhà tốn học người Ý Luca Pacioli.
Lịch sử của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt động
thương mại của con người mà cốt lõi là sự ra đời và phát triển của chữ viết cũng
như việc sử dụng các con số và phép tính. Có ý kiến cho rằng kế toán phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại nảy sinh do những sự thay đổi của môi trường
và nhu cầu xã hội. Một số khác lại cho rằng chính sự phát triển của kế toán mới tạo
điều kiện cho sự phát triển của thương mại vì chỉ thơng qua việc sử dụng các
phương pháp kế tốn chính xác và đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh hiện đại
mới có thể phát triển, đáp ứng được yêu cầu của chủ thể kinh doanh và xã hội. Tuy
nhiên, dù khác nhau song hai ý kiến trên đều thống nhất ở một điểm, đó là sự gắn
bó chặt chẽ giữa lịch sử phát triển của kế toán với hoạt động sản xuất kinh doanh
của con người.
Kế tốn ra đời từ rất lâu và có rất nhiều cơng trình nghiên cứu chứng nhận
định này. Tuy nhiên, khơng một tác giả nghiên cứu nào đưa ra thời gian chính xác
khi nào kế tốn ra đời.


10

Thời Cổ đại
*. Kế toán ở vùng Mesopotamia Cổ đại:

Khoảng thế kỷ 36 trước Công nguyên, nền văn minh Át - xi - ri, Babylon và
Xume phát triển rực rỡ ở Thung lũng Mesopotamia - nhờ điều kiện tự nhiên thuận
lợi mà trở thành vùng nông nghiệp trù phú. Đây cũng là nơi xuất hiện những ghi
chép cổ xưa nhất về hoạt động buôn bán. Khi người nông dân đã trở nên giàu có,
các hoạt động kinh doanh dịch vụ và các ngành công nghiệp nhỏ phát triển ở khu
vực lân cận thung lũng Mesopotamia. Thành phố Babylon và Ninevah trở thành các
trung tâm thương mại của vùng, trong đó Babylon được xem như là tiếng nói của
kinh doanh và chính trị của cả vùng Cận Đơng. Có hơn một ngân hàng ở
Mesopotamia sử dụng thước đo tiêu chuẩn là vàng và bạc và cho phép một số giao
dịch bằng tiền gửi ngân hàng.
Trong suốt kỷ nguyên này, các ghi chép kế toán được thực hiện trên gốm sứ,
việc ghi chép tuân theo các qui tắc pháp lý về việc ghi chép tài sản và các giao dịch
liên quan đến tài sản. Mỗi giao dịch được ghi chép lại theo các nội dung: Tên các
bên tham gia buôn bán, loại hàng hố bn bán và giá cả cùng những điều cam kết
quan trọng khác.
Ở thời kỳ này, giá cả của hàng hóa do các bên trao đổi, mua bán với nhau là
cơ sở để kế toán ghi nhận giá trị của một giao dịch trên sổ kế toán.
* Kế toán ở Ai Cập, Trung Hoa, Hy Lạp và Roma cổ đại:
Kế toán ở Ai Cập cổ đại cũng phát triển theo cách tương tự như ở Mesopotamia.
Tuy nhiên, người Ai Cập sử dụng giấy làm từ cói thay vì gốm, do đó, việc ghi chép
chi tiết trở nên dễ dàng hơn. Ở Ai Cập, người ghi sổ kế toán phải lưu trữ cẩn thận
các tài liệu ghi chép của mình trong một nơi gọi là kho lưu trữ sau khi những tài liệu
đó đã được kiểm tra bởi một hệ thống sốt xét nội bộ chặt chẽ. Chính do hệ thống
kiểm tra này mà những người ghi sổ kế toán phải ln trung thực và cẩn thận vì họ
sẽ bị xử phạt nếu vi phạm các điều luật liên quan. Các ghi chép này được dựa trên
giá trị các giao dịch trao đổi và được ghi bằng vàng hoặc bạc với tư cách là vật
ngang giá chung.
Kế toán ở Trung Hoa trước Cơng Ngun được sử dụng cho mục đích đánh
giá hiệu quả của chương trình Chính phủ và những người vận hành chương trình đó.
Việc ghi nhận giá trị căn cứ vào giá của các giao dịch chi tiêu của Chính phủ.



11

Vào thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên, người Hy Lạp đã áp dụng “kế tốn
cơng khai” để tạo điều kiện cho tồn thể cơng dân theo dõi tình hình tài chính của
Chính phủ. Thành viên của Hiệp hội Nhân dân Athens lập ra những quy tắc pháp lý
cho vấn đề tài chính và quản lý thu chi của hệ thống công thông qua sự giám của 10
nhân viên kế tốn Nhà nước. Có lẽ sự đóng góp quan trọng nhất của Hy Lạp là việc
sáng tạo ra ra tiền kim loại vào khoảng năm 600 trước Công Nguyên. Việc sử
dụng rộng rãi tiền kim loại trong một thời gian dài đã có tác động đến sự phát triển
của kế toán. Giá trị của các giao dịch trên thị trường là cơ sở cho việc ghi sổ kế toán
tại thời kỳ này.
Thời Trung đại
Thời kỳ kéo dài hàng nghìn năm kể từ khi đế quốc La Mã sụp đổ cho đến
trước thời điểm ra đời của cuốn sách đầu tiên của Luca Pacioli mang tên
“Suma” được coi là thời kỳ đình trệ của kế tốn. Các hoạt động kế tốn diễn ra
ngồi lãnh thổ của Italy thường khơng được đề cập đến trong các phần tổng kết lịch
sử. Tuy nhiên, như nhà lịch sử Michael Chatfield đã quan sát thấy, thơng tin kế tốn
thời trung cổ đã trở thành một trong những nền tảng của việc quản lý và các kỹ
thuật hạch tốn cũng có cơ hội phát triển nhanh chóng. Nhiệm vụ trung tâm của kế
tốn thời kỳ này nhằm giúp cho Chính phủ và chủ sở hữu tài sản quản lý tài sản
theo trình độ từ thấp lên cao.
Qua các giai đoạn phát triển của kế toán ở các quốc gia khác nhau, phương
pháp ghi sổ đơn, mang tính liệt kê mơ tả được áp dụng có thể thấy , kế toán sử dụng
phương pháp ghi đơn, đơn giản và mang tính liệt kê mơ tả nhiều hơn. Nguyên nhân
chủ yếu là thiếu chữ viết và tiền giao dịch thích hợp. Phương pháp ghi sổ kép ra đời
vào thế kỷ XIV ở Italy gắn liền với đóng góp của Luca Pacioli đã đánh dấu một
bước phát triển mới của kế tốn hiện đại. Nhờ đó, thương mại và trao đổi buôn bán
đã được đẩy lên tầm phát triển mới và lồi người đã tìm được phương pháp xác

định lợi nhuận chuẩn xác hơn.
Phương pháp ghi sổ đã được đổi mới. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
ghi chép theo thứ tự phát sinh. Các nghiêp vụ này phát sinh có thể được ghi sổ theo
nhiều đơn vị tiền tệ khác nhau được chấp nhận ở thời kỳ đó, sau đó được qui đổi


12

thành đồng tiền hạch toán chung. Giá trị của các nghiệp vụ được ghi theo giá cả tại
thời điểm phát sinh.
Thời Cận đại và Đương đại
Đây là thời kỳ sau khi xuất bản cuốn sách của Pacioli mà thành tựu nổibật
của nó là phương pháp ghi sổ kép.
Sau khi đường thương mại di chuyển từ những cảng của Venice sang đường
biển Atlanta, bắt đầu là Tây Ban Nha, sau đó là Bồ Đào Nha rồi đến các nước Bắc
Âu, Italy mất dần vai trò trung tâm thương mại thế giới; do đó, sự phát triển trong
lĩnh vực kế tốn cũng dịch chuyển từ Italy đến các trung tâm thương mại mới này.
Năm 1673, Pháp áp dụng luật kế toán đầu tiên với yêu cầu rằng bảng cân đối kế
toán phải được lập 2 năm một lần và quy định bên trái tài khoản bên nợ và bên phải
là tài khoản bên có.
Cuộc cách mạng Pháp những năm 1700 đã đánh dấu bước khởi đầu của sự
thay đổi chính phủ, tài chính, luật và thói quen vốn có. Một loạt các nghiên cứu về
kế toán và sự phát cứu về kế toán và sự phát triển những lý luận về kế toán được ra
đời vào thời kỳ này.
Sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã đem lại sức sản xuất ở quy mô lớn, cùng với
sự phát triển mạnh về sản xuất tài sản cố định (TSCĐ). TSCĐ dần dần trở nên chiếm vị
trí quan trọng và nó trở nên cần thiết phải khấu hao. Hơn nữa, những hình thức
cơ bản của tổ chức kinh doanh đã di chuyển từ sở hữu tư nhân, hiệp hội kinh doanh
sang công ty trách nhiệm hữu hạn và các công ty cổ phần, do đó, kế tốn cũng thay đổi
để đáp ứng sự ra đời của các loại hình doanh nghiệp này. Những qui định của chính

phủ cũng làm xuất hiện những hệ thống kế toán mới, chẳng hạn như kế toán thuế.
Bắt đầu từ những năm 1900, sự phát triển các ngành cơng nghiệp thực sự đã
làm cho kế tốn thay đổi rất nhiều. Sát nhập, hợp nhất và sự tăng trưởng các cơng ty
cổ phần đa quốc gia đã khuyến khích sự ra đời của hệ thống báo cáo kiểm soát, báo
cáo nội bộ và báo cáo cung cấp cho đối tượng sử dụng bên ngồi cơng ty, sau đó là
kiểm toán.
Cuối cùng, với tốc độ tăng nhanh về vốn đầu tư nước ngồi và thị trường
quốc tế và những thơng tin của nhóm, vùng kinh tế như cộng đồng chung Châu Âu
(EU), những vấn đề kế toán ngày càng liên quan đến những hoạt động kinh doanh


13

quốc tế. Và nhiều nguyên tắc kế toán chung được đưa ra áp dụng, trong đó có
ngun tắc giá phí rất được chú trọng. Nguyên tắc này là tiền đề cho việc các thơng
tin tài chính được kế tốn cung cấp có minh bạch hay khơng.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán trên thế giới
Một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống kế toán mỗi một
quốc gia trên thế giới, những yếu tố này là là những nguyên nhân dẫn đến hệ thống kế
tốn nước này khơng giống hệ thống kế tốn nước khác. Những yếu tố cơ bản đó là:
- Quyền sở hữu doanh nghiệp: Các doanh nghiệp do gia đình sở hữu hoặc do
thiểu số các ngân hàng sở hữu sẽ cung cấp ít thơng tin hơn những doanh nghiệp do
đông đảo các cổ đông sở hữu. Những doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thì hệ
thống kế tốn sẽ cung cấp những thông tin phục vụ mục tiêu kinh tế vĩ mô.
- Hoạt động doanh nghiệp: Hoạt động của doanh nghiệp trong các lĩnh vực
khác nhau cũng ảnh hưởng đến hệ thống kế tốn. Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nơng nghiệp có hệ thống kế toán khác với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khai khống, cơng nghiệp,… Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
hay doanh nghiệp đa quốc gia cũng ảnh hưởng đến hệ thống kế tốn.
- Nguồn tài chính: Những doanh nghiệp có nguồn tài chính chủ yếu là các

ngân hàng và các thành viên trong gia đình sẽ có ít sức ép về trách nhiệm kế
toán hơn so với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ phiếu của nó được đại chúng
sở hữu.
- Chính sách thuế: Hệ thống kế tốn sẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi mục tiêu của
Nhà nước. Chẳng hạn, ở Pháp và Đức các báo cáo tài chính được sử dụng làm căn
cứ xác định số thuế phải nộp nhưng ở Anh và Mỹ báo cáo tài chính phải được điều
chỉnh cho mục đích thuế và nó được báo cáo tách biệt khỏi báo cáo tài chính cung
cấp cho những nhà đầu tư.
- Hệ thống luật pháp: Hệ thống luật pháp cũng ảnh hưởng đến hệ thống kế
toán. Ở những nước, ví dụ như ở Pháp và Đức với luật La Mã (Luật Dân sự
- Civil Codes), hệ thống kế toán quy định một cách chi tiết hơn so với hệ thống kế
toán thống kế toán các nước Anh, Mỹ - những nơi mà chịu ảnh hưởng của luật
thông thường (Common Law).


14

1.1.3. Phân loại hệ thống kế tốn trên thế giới
Có nhiều cách phân loại kế toán khác nhau căn cứ vào những tiêu thức phân
loại khác nhau. Một số cách phân loại hệ thống kế toán trên thế giới như sau:
-Phân loại kế toán căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu - chi phí;
-Phân loại hệ thống kế toán căn cứ vào quan điểm về sự tồn tại doanh nghiệp;
- Phân loại kế toán căn cứ vào phạm vi kinh tế kế tốn phục vụ.
Dưới đây, khơng trình bày cụ thể phân loại hệ thống kế toán theo tất cả các
căn cứ nêu trên, chỉ đi sâu trình bày cụ thể việc phân loại hệ thống kế toán căn cứ
vào quan điểm về sự tồn tại doanh nghiệp, vì nó là cơ sở, nguồn gốc của ngun tắc
kế toán theo giá trị hợp lý.
Tiêu chuẩn để phân loại hệ thống kế toán của cách phân loại này là quan
điểm về sự tồn tại doanh nghiệp. Theo căn cứ này, hệ thống kế toán được chia làm
hai loại là: Kế toán tĩnh và Kế toán động.

Kế toán tĩnh ra đời dựa trên nguồn gốc pháp lý thế kỷ XIII đến thế kỷ XIX,
do các chuyên gia về luật phá sản xây dựng. Luật này cho rằng sự tồn tại của các
doanh nghiệp là không thể liên tục. Do vậy, tại một thời điểm nào đó, theo định kỳ,
phải tiến hành kiểm tra xem nếu như đem bán các tài sản hiện có thì số tiền thu
được đó có đủ khả năng thanh tốn cơng nợ hay khơng.
Từ nội dung cơ bản trên, nhận thấy các điểm đặc trưng của hệ thống kế toán
này như sau:
+ Tài sản phản ánh trên báo cáo tài chính được đánh giá theo giá thị trường;
+ Khấu hao TSCĐ khơng có hệ thống mà căn cứ vào chênh lệch giá thị
trường và giá ghi sổ TSCĐ tại thời điểm đánh giá;
+ Các dịch vụ phi vật chất mà không cho phép bán một cách riêng rẽ, khơng
được vốn hóa, khơng ghi nhận như là một khoản tài sản mà được xác định là chi phí
sản xuất kinh doanh khi nó phát sinh.
Kế tốn động dựa trên cơ sở cho rằng doanh nghiệp là một thực thể tồn tại
liên tục và các bên sử dụng báo cáo tài chính cần biết được tình hình tài chính
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định cũng như kết quả kinh doanh định kỳ.
Từ nội dung cơ bản trên, nhận thấy một số nét đặc trưng của hệ thống kế
toán động như sau:


15

+ Tài sản được ghi nhận theo giá gốc (giá phí) cho đến khi nó được bán ra
ngồi hoặc được vốn hóa trong sản phẩm hoặc dịch vụ bán ra ngoài;
+ TSCĐ được khấu hao căn cứ vào nguyên giá TSCĐ;
+ Các dịch vụ phi vất chất tùy theo có đủ điều kiện là tài sản hay khơng mà
có được vốn hóa, ghi nhận như là một tài sản hoặc được ghi nhận là chi phí định kỳ.
1.1.4. Nguyên tắc tính giá và các loại giá sử dụng trong kế tốn
1.1.4.1. Ngun tắc tính giá
Việc tính giá dựa theo ngun tắc: Việc xác định giá trị tài sản, công nợ phải

theo giá trị thực tế tại thời điểm phát sinh. Với ngun tắc này, tài sản hình thành
được tính giá căn cứ trên số tiền hoặc tương đương tiền thực tế bỏ ra. Trường hợp tài
sản được hình thành từ một vật đền bù khác với tiền, thì chi phí được đánh giá theo
giá trị tiền tương đương với vật đền bù đó. Nguyên tắc này bảo đảm tài sản của đơn
vị phản ánh đúng với thực tế chi phí đã bỏ ra. Tuy nhiên, có hạn chế là các báo cáo tài
chính khơng phản ánh giá trị thị trường của tài sản mà chỉ phản ánh theo giá phí.
Trên thực tế, có một số cách đo lường khác nhau được sử dụng ở mức độ
khác nhau trong các kết hợp khác nhau trên báo cáo tài chính làm cho báo cáo tài
chính có độ tin cậy cao hơn. Các loại giá sử dụng trong kế tốn được trình bày tại
mục 1.1.4.2 dưới đây.
1.1.4.2. Các loại giá sử dụng trong kế toán
Dưới đây là các loại giá thường được sử dụng trong kế toán.
- Giá gốc. Tài sản được ghi nhận theo số tiền hoặc số qui đổi ra tiền đã trả,
hoặc theo giá trị hợp lý xác định tại thời điểm mua lại tài sản đó. Cơng nợ được ghi
nhận theo số tiền thu được trong trao đổi nghĩa vụ hoặc một số trường hợp khác (ví
dụ như, thuế thu nhập doanh nghiệp), số tiền này được thể hiện bằng tiền mặt hoặc
số qui đổi ra tiền dự kiến phải trả trong một giao dịch bình thường.
- Giá hiện hành. Tài sản được ghi nhận theo số tiền hoặc số qui đổi ra tiền
phải trả hoặc theo giá trị của tài sản tương tự tại thời điểm mua lại. Công nợ được
ghi nhận theo số tiền hoặc số tương đương tiền cần thiết để thanh toán các nghĩa vụ
theo yêu cầu tại thời điểm hiện hành.
- Giá trị đánh giá lại. Tài sản được ghi nhận theo số tiền hoặc số qui đổi ra
tiền mà có thể thu được từ việc bán tài sản hoặc thanh lý tài sản cũ. Công nợ được


16

ghi nhận theo giá đánh giá lại, là số tiền hoặc tương đương tiền dự kiến phải trả
trong một giao dịch bình thường.
- Giá trị thực tế. Tài sản được đánh giá theo giá trị thực tế của dòng tiền thu

được trong tương lại trong một giao dịch bình thường. Cơng nợ được đánh giá theo
giá trị dịng tiền phải trả trong tương lại để thanh toán các nghĩa vụ nợ trong một
giao dịch bình thường.
Với lịch sử phát triển của kế toán và cơ sở giá trị ghi sổ từ thời cổ đại cho
đến ngày nay, nhận thấy rằng đây là một tiêu thức quan trọng bậc nhất để giúp
người quan tâm đến đối tượng kế toán hiểu được tình hình tài chính của đối tượng
đó. Trong hầu hết các trường hợp, giá cả thị trường được căn cứ để làm cơ sở ban
đầu ghi sổ kế toán. Khi đó, người ta có thể gọi giá cả thị trường là giá trị hợp lý của
tài sản.
Ngày nay, với đặc điểm của nền kinh tế hiện đại, doanh nghiệp có thể phá
sản hoặc trong quá trình hoạt động liên tục nhưng việc mua bán doanh nghiệp lại
diễn ra thường xuyên, không một quốc gia nào áp dụng chỉ đơn thuần mơ hình kế
tốn tĩnh hoặc mơ hình kế tốn động. Hầu hết các quốc gia đều áp dụng mơ hình kế
toán hỗn hợp, kết hợp giữa kế toán tĩnh và kế tốn động. Vì vậy, ngun tắc giá phí
được áp dụng triệt để trong ghi nhận ban đầu. Nhưng thị trường biến đổi liên tục,
giá tài sản và công nợ của doanh nghiệp cũng biến đổi liên tục, doanh nghiệp cũng
thay đổi chủ sở hữu liên tục nhờ sự phát triển của thị trường chứng khoán, nên sau
khi ghi nhận ban đầu, ngun tắc giá phí khơng cịn đáp ứng được đầy đủ nhu cầu
hiểu biết về tình hình tài chính tại một thời điểm của những người quan tâm. Cũng
khơng thể dùng giá thị trường để đánh giá vì giá thị trường biến đổi rất nhanh, từng
ngày, từng giờ, có khi từng phút. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu của những người
quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp, xuất hiện một loại giá trị dùng để
phản ánh trên báo cáo tài chính, đó chính là giá trị hợp lý. Trong nhiều trường hợp,
giá phí được coi là giá trị hợp lý, giá thị trường cũng được coi là giá trị hợp lý. Giá
trị hợp lý là một loại giá áp dụng trong kế toán để người quan tâm có thể tin tưởng
được tính minh bạch của báo cáo tài chính đó.
- Giá trị hợp lý được hiểu là số tiền có thể nhận được từ việc bán một tài sản
hoặc số tiền phải trả để mua một khoản nợ mà hai bên tham gia giao dịch có sự
hiểu biết lẫn nhau, trong một thị trường công bằng, không bị ép giá.



17

1.2. Kinh nghiệm sử dụng giá trị hợp lý trong Kế tốn Quốc tế
Để phù hợp với tình hình phát triển của các nền kinh tế trên thế giới, từ
những năm 90 của thế kỷ 20, khái niệm giá trị hợp lý đã được vận dụng trong kế
toán quốc tế. Từ đó đến nay, nhiều chuẩn mực kế tốn quốc tế đã được soạn thảo áp
dụng theo hướng sử dụng nguyên tắc kế toán theo giá trị hợp lý. Hệ thống chuẩn
mực kế tốn tài chính đã có riêng một chuẩn mực, đó là Chuẩn mực số 157 - Đo
lường giá trị hợp lý để áp dụng trong các trường hợp qui định sử dụng giá trị hợp lý.
Từ ngày 01/01/2013, Chuẩn mực Lập và Trình bày Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) - Đo lường giá trị hợp lý đã có hiệu lực, là tiền đề cho các nước áp dụng
IFRS và các nước khác tham khảo. Kinh nghiệm sử dụng giá trị hợp lý trong kế
toán quốc tế được trình bày dưới đây.
Theo các Chuẩn mực Kế tốn quốc tế (IAS), Chuẩn mực Lập và Trình bày
Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), Chuẩn mực kế tốn tài chính (FAS) thì: “Giá trị
hợp lý là giá mà có thể nhận được từ việc bán một tài sản hoặc trả tiền để chuyển
giao một khoản nợ trong một giao dịch giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá".
Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Ủy ban chuẩn mực kế
toán tài chính (FASB), việc xác định giá trị hợp lý dựa trên 3 phương pháp: Phương
pháp tiếp cận thị trường, phương pháp thu nhập và phương pháp giá phí.
Phương pháp tiếp cận thị trường: Giá cả thị trường quan sát được và các
thông tin về các giao dịch thực tế trên thị trường sẽ được sử dụng để ước tính giá trị
hợp lý của một tài sản, một khoản nợ phải trả. Phương pháp này được dựa trên tiền
đề rằng một người tham gia thị trường sẽ không trả nhiều hơn chi phí để mua một
tài sản tương tự.
Phương pháp thu nhập: Giá trị hợp lý của một tài sản hay một khoản nợ
được xác định bằng cách sử dụng các phương pháp kỹ thuật để quy đổi các khoản
tiền trong tương lai về giá trị hiện tại (Dòng tiền vào từ việc khai thác, sử dụng tài

sản hoặc dòng tiền ra để thanh toán nợ phải trả). Phương pháp này dựa trên tiền đề
rằng một người tham gia thị trường sẵn sàng trả giá trị hiện tại của các lợi ích sẽ thu
được của một tài sản trong tương lai.


18

Phương pháp giá phí: Giá trị hợp lý của một tài sản được xác định trên cơ sở
xem xét các chi phí phải bỏ ra để có được một tài sản thay thế tương đương về năng
lực sản xuất (Dòng tiền phải chi để mua, sản xuất tài sản). Phương pháp chi phí
thường khơng xem xét điều kiện thị trường nên thường không được sử dụng trong
thực tế, ngoại trừ để xác định giá trị hợp lý của một phần máy móc thiết bị hoặc giá
trị các cơng trình xây dựng cơ bản.
Chuẩn mực kế tốn tài chính đưa ra một hệ thống phân cấp giá trị hợp lý
được sử dụng để phân loại các nguồn thông tin được sử dụng trong các phép đo giá
trị hợp lý, có nghĩa là dựa trên thị trường hay phi thị trường. Các nguồn thơng tin
này có thứ tự ưu tiên theo ngun tắc: Sử dụng giá bán (mức giá mà tại đó tài sản
được bán - hay có thể gọi là giá dự thầu) hơn là giá mua (mức giá mà tại đó tài sản
được mua) khơng phân biệt tài sản đó dùng để đầu tư lâu dài hay để bán ngay; Sử
dụng giá dựa trên thị trường chứ không phải với một đối tượng cụ thể.
Hệ thống cấp bậc xếp hạng chất lượng và độ tin cậy của thông tin được sử
dụng để xác định giá trị hợp lý với mức độ tin cậy giảm dần. Với cấp 1, đầu vào là
đáng tin cậy nhất và cấp 3, đầu vào là ít tin cậy nhất. Thông tin dựa trên quan sát
trực tiếp các giao dịch liên quan đến tài sản và nợ phải trả cung cấp độ tin cậy cao,
trong khi đó, đầu vào dựa trên các dữ liệu khơng quan sát được hoặc một tổ chức
báo cáo của các giả định riêng về sự tham gia giả định thị trường sẽ ít nhất đáng tin
cậy. Việc xác định giá trị hợp lý dựa trên nguyên tắc tài sản được sử dụng cao nhất
và tốt nhất.
Vấn đề có thể phát sinh khi đo lường dựa trên thị trường khơng phản ánh
chính xác giá trị đích thực của tài sản cơ bản. Điều này có thể xảy ra khi một cơng

ty buộc phải tính tốn giá bán các tài sản hoặc nợ phải trả trong thời gian không
thuận lợi hoặc dễ bay hơi, chẳng hạn như là một cuộc khủng hoảng tài chính. Ví dụ,
nếu tính thanh khoản thấp hoặc nhà đầu tư sợ hãi, giá bán hiện tại của tài sản của
một ngân hàng có thể là thấp hơn nhiều so với giá trị trong điều kiện thanh khoản
bình thường. Kết quả sẽ là giá cổ phiếu sẽ nhỏ hơn vốn chủ sở hữu. Vấn đề này đã
được nhìn thấy trong cuộc khủng hoảng tài chính 2008/2009 mà chứng khốn được
ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng khơng thể có giá trị ngang
bằng so với giá thị trường thực tế của chứng khoán. Do vậy, Ủy ban ban Tiêu chuẩn


19

Kế tốn tài chính (FASB) đã xem xét và ban hành các hướng dẫn mới cho phép các
ngân hàng được xác định giá trị theo mức giá mà chứng khoán sẽ được bán ra trong
một thị trường có trật tự chứ không phải là một thanh lý bắt buộc.
Thực tế, trong thời gian qua giá trị hợp lý được sử dụng trong các chuẩn mực
kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế với nhiều cách thức khác nhau gắn
với từng chuẩn mực cụ thể. Dưới đây là các tổng kết khái quát việc sử dụng giá trị
hợp lý trong các chuẩn mực kế toán (IAS), chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) hiện hành.
Theo quy định của các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực Báo cáo tài chính
quốc tế hiện hành, giá trị hợp lý được vận dụng trong đánh giá và ghi nhận các yếu
tố của Báo cáo tài chính là khá phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng cơ sở giá trị hợp
lý có sự khác nhau trong từng tình huống, từng chuẩn mực cụ thể. Có thể khái quát
việc sử dụng giá trị trong các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành theo một số khía
cạnh nổi bật như sau:
1.2.1. Giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá và ghi nhận ban đầu
Giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá và ghi nhận ban đầu. Đây là cách sử
dụng khá phổ biến trong các chuẩn mực kế tốn và chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế hiện hành. Khi đó giá trị hợp lý của một tài sản hay một khoản nợ được ghi

nhân theo nguyên tắc sau:
Khi một tài sản được mua lại hoặc một khoản nợ được giả định trong một
giao dịch cho rằng tài sản, hay khoản nợ, giá giao dịch đại diện cho giá phải trả để
có được tài sản hoặc nhận được để thừa nhận khoản nợ (với giá mua). Ngược lại,
giá trị hợp lý của tài sản hoặc khoản nợ đại diện cho giá mà có thể nhận được để
bán tài sản hoặc trả tiền để chuyển giao các các khoản nợ (giá bán). Khái niệm, giá
nhập và giá xuất là khác nhau. Các đối tượng không nhất thiết phải bán tài sản theo
giá trả tiền để có được chúng. Tương tự như vậy, các bên không nhất thiết phải là
chuyển giao các khoản nợ theo giá đã nhận được để thừa nhận chúng.
Trong nhiều trường hợp, giá giao dịch sẽ bằng giá bán, do đó, nó đại diện
cho giá trị hợp lý của tài sản hoặc các khoản nợ tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Khi
xác định một giá giao dịch đại diện cho giá trị hợp lý của tài sản hoặc khoản nợ theo
ghi nhận ban đầu, đơn vị báo cáo có trách nhiệm xem xét các yếu tố cụ thể cho các


×