Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quy trình thi công và nghiệm thu công tác xây trát tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.73 KB, 5 trang )

CƠNG TY XÂY DỰNG VINCOM

QUY TRÌNH THI CƠNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TÁC
XÂY TƯỜNG, TRÁT TƯỜNG
MÃ SỐ
NGÀY PHÁT HÀNH
BỘ PHẬN ÁP DỤNG

: XDVC.III.7.1.5.004/V0
: 21/05/2014
: Các Ban quản lý xây dựng, Phịng Kiểm sốt kinh tế, Phịng Đấu thầu xây lắp,
Phịng Kiểm sốt thiết kế, Phịng Thiết kế, Phịng KSCLXD - ATLĐ

I. Trình tự thi cơng nghiệm thu cơng tác xây tường, trát tường
1. Công tác chuẩn
bị (Chuẩn bị bản
vẽ, mặt bằng, trang
thiết bị ATLĐ…)

2. Thi cơng theo
đúng trình tự và
u cầu kỹ thuật

3.Nghiệm thu

II. Các quy định đối với công tác thi công xây tường, trát tường
A. Công tác xây tường
1. Công tác chuẩn bị:
1.1. Chuẩn bị bản vẽ
- Trước khi thi công nhà thầu cần triển khai bản vẽ Shop chuyển Tư vấn giám sát và Chủ
đầu tư phê duyệt trên cơ sở hồ sơ thiết kế được duyệt;


- Tư vấn giám sát và Giám sát của Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra kỹ bản vẽ trước khi
phát hành cho thi công.
1.2. Chuẩn bị mặt bằng thi cơng
- Vệ sinh làm sạch vị trí xây trước khi xây;
- Chuẩn bị chỗ để vật liệu: gạch, vữa xây;
- Chuẩn bị dụng cụ chứa vữa xây: hộc gỗ hoặc hộc tôn, dung cụ đựng nước ngâm gạch;
- Dọn đường vận chuyển vật liệu, từ vận thăng vào, từ máy trộn ra.
1.3. Trang thiết bị an toàn lao động:
- Cán bộ kỹ thuật, công nhân phải được trang bị mũ, giầy, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao
động đầy đủ;
- Khi thi công xây trên độ chênh cao 2m sàn thao tác phải có hệ lan can an tồn;
- Khi xây các hệ thống tường biên phải có đầy đủ: lưới chắn vật rơi, chắn bụi và dây đeo
an toàn.
1.4. Chuẩn bị vật tư cho cơng trình:
- Tồn bộ các vật liệu sử dụng phải đúng chủng loại quy định trong hợp đồng, đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu thiết kế, thoả mãn các tiêu chuẩn Việt Nam và đăng ký chất
lượng của nhà sản xuất;
1


-

Gạch, cát, xi măng phải được lấy mẫu theo quy định cho mỗi lô hàng về công trường và
phải được thí nghiệm tại các phịng thí nghiệm hợp chuẩn;

-

Nhà thầu cung cấp các chứng chỉ cần thiết đối với vật liệu sử dụng như: CO, CQ;
Nhà thầu bằng chi phí của mình chịu trách nhiệm thực hiện các thí nghiệm vật liệu cần
thiết và cung cấp các kết quả thí nghiệm cho Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư. Các chi phí

thí nghiệm này được đưa vào giá chào thầu. Tất cả các kết quả thí nghiệm và chứng chỉ
vật liệu phải do các đơn vị có thẩm quyền chứng nhận.

1.5. Chuẩn bị dụng cụ thi công:
- Cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ để phục vụ cho việc xây: dao xây, bay, thước tầm, thước
rút, dây rọi, quả rọi, nivo hoặc máy trắc đạc, máy trộn vữa.
2. Trình tự thi công và yêu cầu kỹ thuật xây gạch đất sét nung:
2.1. Trình tự thi cơng và u cầu kỹ thuật:
- Triển khai công tác trắc đạc theo đúng mặt bằng được phát hành;
- Trước khi thi công xây cần vệ sinh tưới nước, đảm bảo độ ẩm sau đó mới tiến hành xây
chân cơ bằng gạch đặc, lấy mốc, trải vữa lớp dưới dày 15-20mm, miết mạch đứng trung
bình 10mm;
- Giám sát kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ phát hành kiểm tra các kích thước cửa, lỗ chờ theo
thiết kế đã phát hành;
- Xây một lớp để kiểm tra tim cốt, trải vữa liên tục để xây hàng kế tiếp cho đến cốt lanh tơ
thì dừng lại để chờ thi cơng lanh tơ. Lanh tơ cửa có thể được đúc sẵn hoặc đổ tại chỗ;
- Xây tiếp phần tường phía trên lanh tơ;
- Đối với các phần xây nhỏ, các kích thước gạch sẽ được cắt gạch cho phù hợp kích thước
khối xây;
- Xây từ dưới lên trên, tường chính xây trước, tường phụ xây sau, xung quanh xây trước
trong xây sau;
- Phải tưới nước hoặc ngâm gạch trước khi xây để đảm bảo gạch không hút nước của vữa
tạo liên kết tốt khi xây;
- Bề mặt tiếp giáp khối xây phải được trát một lớp hồ dầu để tạo độ liên kết giữa gạch và
bề mặt tiếp giáp đó như dầm, cột;
- Để đảm bảo cho tường thẳng và phẳng thì trong quá trình xây phải căng dây và thường
-

-


-

xuyên thả quả dọi;
Mạch vữa đứng trung bình 10mm, mạch vữa nằm dao động từ 8-15mm, đảm bảo mạch
no vữa. Khoảng hở giữa hai hàng gạch khi xây tường 220 phải được chèn đầy vữa. Khi
xây tường 220 cứ 5 hàng dọc thì có 1 hàng quay ngang. Hàng quay ngang tại vị trí tường
biên và khu vệ sinh bắt buộc phải dùng gạch đặc;
Xây không được trùng mạch do đó các mạch vữa đứng của lớp xây tiếp giáp khơng được
trùng mà phải lệch nhau ít nhất ¼ chiều dài viên gạch cả về phương ngang cũng như
phương dọc. Mạch vữa phải đầy, phải dùng dao, bay miết đảm bảo mỹ quan;
Chú ý giữa vị trí tiếp giáp giữa tường và dầm thì phải xây xiên, xây bằng gạch đinh đồng
thời các lỗ trống phải miết hồ kỹ nhằm tránh trường hợp nứt ở mép của tường với dạ đà;
Ở vị trí tiếp giáp của tường với mặt trên của đà cũng được xử lý một lớp hồ dầu khoảng
1cm và xây một hàng gạch viên chéo đỉnh tường;
2


-

Khi xây chú ý chừa những lỗ trống trên tường để lắp dựng cửa, lam gió, đường điện, ống
nước…sau này;

-

Chiều cao mỗi một đợt xây không được vượt quá 1.6m;
Sau khi khối xây vừa xong thì hạn chế các lực va chạm để khối xây đạt cường độ từ từ;
Nếu xây tiếp lên tường cũ thì cần phải vệ sinh tưới nước tường cũ trước khi xây tiếp;
Các mạch vữa xây theo phương ngang và phương dọc trong một lớp xây phải vng góc
với nhau, khơng được xây các viên gạch vỡ hình thang, hình tam giác ở góc khối xây;
Sau khi xây xong từng khu vực phải dùng chổi qt lại mạch vữa;

Sau khi hồn tất cơng tác xây cuối ngày phải dọn vệ sinh công nghiệp.

-

2.2. Các yêu cầu về sai số đối với khối xây
- Sai số độ phẳng bề mặt tường: Khi ốp bẳng thước 2m khoảng hở không vượt quá 10mm;
- Sai số độ thẳng đứng của cả bức tường không vượt quá 15mm;
-

Sai số kích thước lỗ mở khơng vượt q 10mm.

3. Liên kết cột BTCT và tường xây:
- Để đảm bảo liên kết kết cấu bê tông: trước khi xây khoan vào bê tông hai lỗ sâu 10cm,
cắm hai thanh D8 dài 30cm (phần nhô ra) làm râu cho tường xây đối với tường 220; một
thanh D8 dài 30cm đối với tường 110. Khoảng cách có râu thép là 500mm (5 hàng gạch
theo phương đứng). Trước khi cắm thép vào bê tông phải bơi một một lớp hố chất
(Vinkem hoặc tương đương) để tăng cường liên kết trong bê tông;
- Công tác khoan cắm râu thép phải được nghiệm thu trước khi tiến hành công tác xây
tường.
4. Nghiệm thu xây:
- Công tác nghiệm thu phải căn cứ theo các tài liệu sau: Bản vẽ thiết kế, nhật ký cơng
trình, kết quả thí nghiệm vữa và các loại vật liệu,…;
- Nghiệm thu tim trục, cốt;
- Biên bản nghiệm thu khoan cắm râu thép liên kết khối tường xây với bê tông, công tác
xây chân cơ, tim mốc;
- Nghiệm thu hồn thành khối xây: kích thước thô, vệ sinh bề mặt, mạch vữa. Phiếu yêu
cầu nghiệm thu:
 Vật liệu đầu vào;





Vệ sinh bật mực;
Chân cơ tường xây, dây lèo, râu thép;
Nghiệm thu tường xây.

B. Công tác trát tường
1. Công tác chuẩn bị:
1.1. Chuẩn bị bản vẽ
- Trước khi thi công nhà thầu cần triển khai bản vẽ Shop chuyển Tư vấn giám sát và Chủ
đầu tư phê duyệt trên cơ sở hồ sơ thiết kế được duyệt;
- Tư vấn giám sát và Giám sát của Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra kỹ bản vẽ trước khi
phát hành cho thi công.
1.2. Chuẩn bị mặt bằng thi công
- Mặt bằng tập kết chuẩn bị sạch sẽ, đủ diện tích để vận chuyển và thao tác;
3


-

Thời điểm bắt đầu khi khối xây đã khô mặt và tối thiểu sau 3-5 ngày phụ thuộc thời tiết.
Đã nghiệm thu vệ sinh công nghiệp, tưới ẩm, đắp mốc trát;

-

Đã nghiêm thu hệ thống M&E ngầm tường: ống kỹ thuật điện nước, lỗ mở kỹ thuật…;
Đã nghiệm thu phần đóng lưới thép tại các vị trí giao giữa bê tơng và gạch, tại các vị trí
đặt ống cho hệ M&E.

1.3. Trang thiết bị an toàn:

- Cán bộ kỹ thuật, công nhân phải được trang bị mũ, giầy, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao
động đầy đủ;
- Khi thi công trát trên độ chênh cao 2m sàn thao tác phải có hệ lan can an tồn;
- Với cơng tác trát ngoài, sử dụng giáo hoàn thiện mặt ngoài được neo chắc vào thép chờ
sẵn ở sàn. Cứ 5 tầng phải có hệ neo đỡ giáo và lưới chắn vật rơi.
1.4. Chuẩn bị vật tư cho cơng trình:
- Tồn bộ các vật liệu sử dụng phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế, thỏa mãn
các Tiêu chuẩn Việt Nam và đăng ký chất lượng của nhà sản xuất;
- Cát (phải sàng loại tạp chất), xi măng phải được lấy mẫu theo quy định cho mỗi lô hàng
về công trường và phải được thí nghiệm tại các phịng thí nghiệm hợp chuẩn;
- Nhà thầu cung cấp các chứng chỉ cần thiết đối với vật liệu sử dụng như: CO, CQ…;
- Nhà thầu bằng chi phí của mình chịu trách nhiệm thực hiện các thí nghiệm vật liệu cần
thiết và cung cấp các kết quả thí nghiệm cho Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư. Các chi phí
thí nghiệm này được đưa vào giá chào thầu. Tất cả các kết quả thí nghiệm và chứng chỉ
vật liệu phải do các đơn vị có thẩm quyền chứng nhận.
1.5. Chuẩn bị dụng cụ thi công:
- Hộc gỗ hoặc tôn, bay, thước mét, ống nivo, thước cán, máy trộn vữa, bàn chà, xe rùa,
xẻng, xơ, dây cước, máy tời…
2. Trình tự thi cơng trát tường và yêu cầu kỹ thuật:
2.1. Trình tự thi công và yêu cầu kỹ thuật :
- Các mốc trát được gắn vào tường bằng vữa xi măng. Khoảng cách giữa các mốc trát
không vượt quá 3m. Hàng mốc đầu tiên cách mặt sàn từ 10-15cm;
- Các lưới thép được đóng vào ví trí tiếp giáp giữa tường gạch và bê tơng hoặc các vị trí
cắt đục M&E và phải chờm về mỗi phía khơng ít hơn 5cm;
-

-

-


Vữa trát đảm bảo chất lượng, trộn đúng cấp phối thiết kế và phải lấy mẫu thí nghiệm
ngay tại nơi trộn. Số lượng tổ mẫu thí nghiệm phụ thuộc khối lượng của từng đợt trát.
Vữa trát phải được chứa trong máng vữa;
Khi trát vách, trụ cột, dầm bê tông, phải tạo nhám bằng phương pháp vảy vữa hồ dầu tỉ lệ
xi măng: cát là 1:1 để khô sau 12h (nhưng không quá 36h) mới được trát đảm bảo sự bám
dính lớp vữa trát với bê tông;
Tiến hành trát trần, dầm rồi mới đến tường cột. Trát theo bề dày đánh dấu mốc. Tiến
hành trát thử để kiểm tra độ bám dính kết cấu;
Chiều dày trát từ 1,2 đến 2cm, trát chia làm 02 lớp. Thực hiện tuần tự 02 lớp: trát lót, lớp
ngồi. Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy cho lớp vữa vừa thi công;
Yêu cầu bề mặt vữa trát khơng được có dạng chân chim, khơng có vết vữa chảy, vết hằn
của dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc cạnh;
4


-

-

Các đường gờ cạnh của tường phải phẳng, sắc nét. Các đường vng góc phải kiểm tra
bằng thước ke vng. Các cánh cửa sổ, cửa đi phải song song. Mặt trên bệ cửa sổ phải có
độ dốc theo thiết kế. Lớp vữa trát phải chèn sâu vào dưới nẹp khuôn cửa ít nhất 10mm;
Phải kiểm tra bám dính bằng phương pháp gõ (bằng đầu gậy sắt). Sửa chữa phồng rộp
bằng cách mở rộng và miết chặt mép vữa se mặt mới trát lại;
Phải kiểm tra độ phẳng bề mặt trát bằng thước nhơm 3m, dây dọi, kiểm tra các góc bằng
ke vuông;
Sau khi trát phải che đậy cẩn thận tránh tác động thời tiết và va chạm. Sau khi trát xong
6h phải tưới nước bảo dưỡng và giữ ẩm bề mặt trong khoảng 3 ngày.

2.2. Sai số cho phép:

- Đối với mặt trát trong:
 Sai số độ phẳng bề mặt tường: Khi ốp bẳng thước 2m khoảng hở không vượt quá

-

2mm;
 Sai số độ thẳng đứng của cả bức tường khơng vượt q 10mm.
Đối với mặt trát ngồi:
 Sai số độ phẳng bề mặt tường: Khi ốp bẳng thước 2m khoảng hở không vượt quá
3mm;
 Sai số độ thẳng đứng của cả bức tường không vượt quá 10mm.

3. Nghiệm thu trát:
- Công tác nghiệm thu phải căn cứ theo các tài liệu sau: Bản vẽ thiết kế, nhật ký cơng
trình, kết quả thí nghiệm vữa và các loại vật liệu,…;
- Nghiệm thu hoàn thành bức trát: Thỏa mãn các sai số cho phép về kích thước, đảm bảo
kỹ - mỹ thuật và vệ sinh bề mặt;
- Phiếu yêu cầu nghiệm thu:
 Vật liệu đầu vào;
 Nghiệm thu bức trát.

Người soạn thảo: Trần Mạnh Hùng
Người thẩm định: Hội đồng Công ty Xây dựng
Người phê duyệt: Phạm Văn Khương

5




×