Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật nguy cấp quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 93 trang )

i
..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------------

NGUYỄN DUY TÙNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THỰC
VẬT NGUY CẤP, QUÝ HIẾM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƢỢNG HOÀNG
HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

NGUYỄN DUY TÙNG



NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THỰC
VẬT NGUY CẤP, QUÝ HIẾM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƢỢNG HOÀNG
HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Kim Vui
2. Th.S. La Quang Độ

Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS. Đặng Kim Vui và thầy giáo Th.S. La Quang Độ. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá đƣợc chính tác giả điều tra
từ hiện trƣờng và thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Ngồi ra đề tài cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của
các tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng đƣợc thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.

Nếu có phát hiện bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 9 năm 2013

Nguyễn Duy Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp
của Trƣờng Đại học Nơng Lâm – Đại học Thái Ngun (khóa 19, 2011-2013).
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ của Khoa Sau đại học, Khoa Lâm nghiệp và các thầy cô giáo của
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Kim Vui và Th.S. La
Quang Độ, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Khoa Sau đại học,
Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
bản luận văn này.
Xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa – Phƣợng Hoàng, UBND các xã Cúc Đƣờng, Vũ Chấn, Nghinh Tƣờng, Sảng
Mộc, Thƣợng Nung, Thần Sa và các hộ gia đình, cá nhân đã cung cấp các thơng tin về
địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại

nghiệp để thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Duy Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... i
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ...............................4
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và
Việt Nam .....................................................................................................................5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới ....................5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam .....................7
1.3. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại một số VQG và KBT ở Việt
Nam ...........................................................................................................................10
1.4. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam ...........12
1.4.1. Hệ thống văn bản chính sách ..........................................................................12
1.4.2. Tình hình quản lý bảo vệ và các hoạt động buôn bán thực vật nguy cấp quý
hiếm ở Việt Nam .......................................................................................................13
1.5. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ...............................18

1.5.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................18
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................23
1.5.3. Nhận xét và đánh giá chung ............................................................................28
Chƣơng 2.NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............30
2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
hiếm trong KBTTN Thần Sa – Phƣợng
Hoàng ........................................................................................................................30
2.2.2. Thử nghiệm giâm hom loài cây Re hƣơng (Cinnamomum parthenoxylon Meisn) .30
2.2.3. Nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Thân SaPhƣợng Hoàng ..........................................................................................................30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................30
nghiệm gây trồng một lồi cây q hiếm nhằm
mục đích bảo tồn và phát triển loài ...........................................................................36
Chƣơng 3.KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv

hiếm trong KBTTN Thần Sa – Phƣợng Hoàng ..............40
3.1.1. Danh lục và cấp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm trong Khu bảo tồn Thiên
nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng ...............................................................................40
3.1.2. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của ngƣời dân về các loài thực vật quý hiếm
trong khu bảo tồn ......................................................................................................41
3.1.3. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo tuyến ........................................43
3.1.4. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo trạng thái rừng .........................46

3.1.5. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo độ cao ......................................49
3.1.6. Tái sinh các loài quý hiếm trong khu bảo tồnSau q trình điều tra ngồi thực
địa về tái sinh của các loài quý hiếm trong khu bảo tồn chúng tôi thu đƣợc kết quả
về mức độ tái sinh của các loài thực vật quý hiếm trong khu bảo tồn ở bảng 3.8 dƣới
đây: ............................................................................................................................53
3.2. Thử nghiệm giâm hom loài cây Re hƣơng (Cinnamomum parthenoxylon) ......54
3.3. Những nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa – Phƣợng Hoàng .........................................................................................55
Phƣợng Hoàng ...........................................................................................................56
3.4.1. Thực trạng về bộ máy tổ chức và năng lực của ban quản lý...........................56
3.4.2. Những mối đe doạ chủ yếu .............................................................................57
, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở Khu BTTN
Thần Sa - Phƣợng Hoàng ..........................................................................................62
3.4.4. Thực trạng về khai thác, sử dụng rừng và đất rừng ở khu BTTN Thần Sa Phƣợng Hoàng ...........................................................................................................65
3.4.5. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................68
3.4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển và bảo tồn loài thực vật quý hiếm..........68
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
1. Kết luận .................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...............................................................................................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v

DANH MỤ C CÁC CHỮ VIẾ T TẮ T
- BQL: Ban quản lý
- BTTN: Bảo tồn thiên nhiên

- CITES: Convention on International Trade in Endangered Species of Wild
Fauna and Flora - Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động thực vật hoang dã,
nguy cấp
- CR: Cực kì nguy cấp (Critically Endangered)
- DD: Thiếu dẫn liệu (Data Deficient)
- D1.3: Đƣờng kính thân cây tịa vị trí 1,3m
- ĐDSH: Đa dạng sinh học
- EN: Nguy cấp (Endangered)
- EW: Tuyệt chủng trong tự nhiên (Extinct in the Wild )
- EX: Tuyệt chủng (Extinct)
Hvn: Chiều cao vút ngọn
- IUCN: International Union for Conservation of Nature and Natural ResourcesLiên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
- KBT: Khu bảo tồn
- KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
- NE: Không đƣợc đánh giá (Not Evaluated)
- ÔDB: Ô dạng bản
- ÔTC: Ô tiêu chuẩn
- UBND: Ủy ban nhân dân
- VQG: Vƣờn quốc gia
- VU: Sắp nguy cấp (Vulnerable)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lƣợng loài nguy cấp quý hiếm tại một số khu rừng đặc dụng .............11

Bảng 1.2. Thành phần thực vật trong KBTTN Thần Sa - Phƣợng Hồng ................21
Bảng 1.3. Thành phần Động vật có xƣơng sống KBTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng ............22
Bảng 3.1. Bảng tỷ lệ thực vật quý hiếm giữa các ngành...........................................40
Bảng 3.2. Danh mục các loài cây quý hiếm đƣợc ngƣời dân sử dụng ......................42
Bảng 3.3. Số lƣợng loài thực vật quý hiếm phân bố theo tuyến ..............................46
Bảng 3.4. Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo các trạng thái rừng ..........47
Bảng 3.5. Bảng số lƣợng loài thực vật quý hiếm phân bố theo trạng thái rừng .......49
Bảng 3.6. Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo độ cao .............................50
Bảng 3.7. Bảng số lƣợng loài thực vật quý hiếm phân bố theo độ cao.....................52
Bảng 3.8. Mức độ tái sinh của các loài quý hiếm .....................................................53
Bảng 3.9. Tỷ lệ ra rễ ở các công thức giâm hom ......................................................54
Bảng 3.10. Chất lƣợng rễ theo các công thức giâm hom ..........................................54
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ tác động của con ngƣời và động vật ..........................55
tới các loài thực vật quý hiếm trong khu bảo tồn ......................................................55
Bảng 3.12. Phân hạng các mối đe doạ trực tiến tới khu bảo tồn ...............................58
Bảng 3.13. Thống kê các vụ vi phạm trong các năm 2011- 6/2013 .........................63
Bảng 3.14. Kết quả hoạt động tuyên truyền vận động ..............................................64
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện dự án 147 ..................................................................65
Bảng 3.16. Phƣơng thức quản lý đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ..................66
Bảng 3.17. Các loại lâm sản thƣờng đƣợc sử dụng ..................................................67
Bảng 3.18. Phƣơng thức quản lý đối với phân khu phục hồi sinh thái .....................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí tuyến điều tra .........................................................................34
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ các lồi thực vật quý hiếm giữa các ngành..........................40
Hình 3.2. Biểu đồ số lƣợng loài thực vật quý hiếm phân bố theo tuyến...................46
Hình 3.4. Biểu đồ số lƣợng lồi thực vật q hiếm phân bố theo độ cao .................52
Hình 3.5. Các vụ vi phạm trong các năm 2011- 6/2013 ...........................................63
Hình 3.6. Kết quả thực hiện dự án 147 .....................................................................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng có một vai trị hết sức quan trọng đối với con ngƣời. Rừng là lá phổi
xanh khổng lồ điều hồ khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng trong
chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cƣ trú của rất nhiều loài động
vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực vật rừng
cịn có vai trị rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các hoạt động của con
ngƣời nhƣ gỗ, nguyên liệu giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết bị nội thất, cho
dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử dụng khác.
Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, q trình đơ thị hố
diễn ra một cách nhanh chóng, một diện tích đất rừng khơng nhỏ đã đƣợc chuyển
đổi mục đích sử dụng để xây dựng các cơng trình nhà cửa, xí nghiệp, đƣờng xá, khu
vui chơi… Bên cạnh đó nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ, củi và các nguồn tài
nguyên khác vẫn thƣờng xuyên xảy ra, diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp,
nhiều lồi sinh vật q hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nếu khơng có các biện pháp
ngăn chặn kịp thời thì trong những năm tới, nguồn tài nguyên rừng sẽ bị suy giảm

và cạn kiệt. Trong những năm nửa cuối thế kỷ 20, diện tích rừng Việt Nam đã có
những biến động đáng kể, chất lƣợng rừng và giá trị đa dạng sinh học đã và đang bị
suy giảm.
Trƣớc tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp nhằm bảo vệ
rừng, bảo vệ giá trị đa dạng sinh học. Một trong những giải pháp quan trọng là việc
thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi toàn quốc. Ngày 08 tháng 9
năm 1986, Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị
số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu, và đƣợc chia làm
03 loại: Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng văn hóa lịch sử và môi
trƣờng. Ngày 17 tháng 9 năm 2003, Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định số
192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam đến năm 2010. Hệ thống này có diện tích gần 2,5 triệu hecta chiếm
khoảng 7% diện tích tự nhiên tồn quốc với 126 khu rừng đặc dụng, trong đó có 27
Vƣờn quốc gia, 49 khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài/nơi cƣ trú và 37 khu
bảo tồn cảnh quan. Hiện nay, hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm
164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vƣờn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2

khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn
biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trƣng với giá trị đa dạng sinh học
tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nƣớc và trên biển.
Bên cạnh sự ra đời của hệ thống các khu rừng đặc dụng, Chính phủ cũng đã
ban hành các quy định về bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm.
Ngày 17 tháng 01 năm 1992, Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) đã ban hành

Nghị định số 18-HĐBT về việc quy định danh mục động thực vật rừng quý hiếm và
chế độ quản lý bảo vệ [21]. Nghị định này đã chia các loài thực vật quý hiếm thành
2 nhóm. Nhóm IA gồm 13 lồi và nhóm lồi thực vật bị nghiêm cấm khai thác với
mục đích thƣơng mại. Nhóm IIA gồm 19 lồi và nhóm lồi thực vật bị hạn chế khai
thác sử dụng. Ngày 22 tháng 4 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định
48/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý
hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT [13]. Ngày 30 tháng 3 năm 2006,
Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động
vật rừng nguy cấp, quý hiếm [14] . Nghị định 32 đã quy định nhóm IA gồm 15 lồi
và nhóm lồi thực vật, nhóm IIA gồm 37 lồi và nhóm lồi thực vật cần đƣợc bảo
vệ. Nhƣ vậy, số lƣợng lồi và nhóm lồi đƣợc quy định qua các thời kỳ tăng lên.
Điều này cho thấy áp lực ngày càng lớn tới các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam.
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hồng thuộc khu vực núi đá vơi
trong vịng cung Bắc Sơn mang nhiều đặc điểm chung của hệ sinh thái rừng trên núi
đá vơi của Việt Nam. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm hơn 80% với thành phần loài
thực vật khá phong phú và đa dạng [1], [2], [4], [6], [7]. Trƣớc khi trở thành khu bảo
tồn thiên nhiên (năm 1999) hiện tƣợng chặt phá rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ
diễn ra thƣờng xuyên làm cho chất lƣợng rừng bị giảm sút nghiêm trọng [8]. Từ khi
trở thành khu bảo tồn thiên nhiên, thảm thực vật ở đây đã đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt,
tình trạng chặt phá rừng đã giảm nhiều, song việc khai thác nguồn tài nguyên gỗ
(Nghiến, Trai lý, Đinh vàng, Lát Hoa, Re hƣơng...) và lâm sản ngoài gỗ (Song mây,
hoa quả rừng, dƣợc liệu, cây cảnh,…) vẫn diễn ra hàng ngày, nên đã làm suy giảm
đáng kể tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng nơi đây [3] [5], [6], [8]. Để nắm
đƣợc thực trạng của các loài nguy cấp, quý hiếm và làm cơ sở đề xuất các giải pháp
quản lý, việc điều tra tình trạng quản lý, bảo vệ các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm
là rất cần thiết. Xuất phát từ u cầu đó tơi tiến hành đề tài:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





3

“Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một
số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa-Phượng Hoàng huyện Võ
Nhai – tỉnh Thái Nguyên”.
Đề tài này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho chiến lƣợc bảo tồn và
phát triển các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của khu bảo tồn.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu chính:
- Xác định danh lục một số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của khu Bảo tồn
Thiên nhiên Thần Sa-Phƣợng Hoàng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn có hiệu quả những lồi cây q hiếm và
các lồi cây có nguy cơ bị đe doạ cao tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phƣợng Hoàng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong
khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Xác định đƣợc một số lồi thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng dựa theo
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2013) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển loài nguy cấp, quý hiếm
tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hồng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm
Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đa dạng sinh học đang ngày càng suy
giảm làm cho số lƣợng các loài động thực vật giảm từng ngày từng giờ, đặc biệt là các
loài động, thực vật quý hiếm.Yêu cầu đặt ra là phải phân cấp đánh giá các loài động thực
vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của sách đỏ thế giới
[29], Chính phủ Việt Nam cũng cơng bố Sách đỏ Việt Nam (2007) [9], để hƣớng
dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu
khoa học đƣợc sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của
Nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và mơi
trƣờng sinh thái. Các loài đƣợc xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe
dọa tuyệt chủng nhƣ tốc độ suy thối (rate of decline), kích thƣớc quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức
độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution
fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật đƣợc quy định
trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dƣới loài bị coi là tuyệt chủng khi có những
bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một
loài hoặc dƣới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc khảo sát kỹ lƣỡng ở
sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời gian thích hợp (theo ngày,
mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của lồi đều khơng ghi nhận đƣợc cá thể
nào. Các khảo sát nên vƣợt khung thời gian thích hợp cho vịng sống và dạng sống của
đơn vị phân loại đó. Các cá thể của lồi này chỉ cịn đƣợc tìm thấy với số lƣợng rất ít
trong sinh cảnh nhân tạo và phụ thuộc hồn tồn vào chăm sóc của con ngƣời.
+ Cực kì nguy cấp (CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một lồi hoặc

nịi đƣợc coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong
tự nhiên rất cao trong một tƣơng lai rất gần .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5

+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi
là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao
trong một tƣơng lai rất gần nhƣng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một lồi hoặc
nịi bị đánh giá là Sắp nguy cấp khi nó khơng nằm trong 2 bậc CR và Nguy cấp
(EN) nhƣng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một
tƣơng lai không xa.
+ Sắp bị đe dọa: là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một lồi hoặc nịi bị
đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự
nhiên cao trong một tƣơng lai khơng xa.
+ Ít lo n



m các taxon khơng đƣợc coi là phụ

thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa.
+ Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) – DD: Một taxon đƣợc coi là thiếu dẫn liệu
khi chƣa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về nguy cơ tuyệt
chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể.

+ Khơng đƣợc đánh giá (Not Evaluated) – NE: Một taxon đƣợc coi là không
đánh giá khi chƣa đƣợc đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN và các tài liệu kế
thừa của khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng cho thấy: tại khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng tồn tại rất nhiều loài động thực vật đƣợc xếp
vào cấp bảo tồn CR, EN, VU… , [18] [19], [26], [27] cần đƣợc bảo tồn nhằm gìn
giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung. Cho nên việc nghiên cứu một số loài thực vật quý hiếm và đề xuất các
phƣơng thức bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, nhằm tránh khỏi sự mai một của
các loài thực vật quý hiếm và nguồn gen của chúng là điều hết sức cần thiết.
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác nhau,
nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các nguồn tài
nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm [10], [12]. Để nâng cao nhận thức trong
xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6

cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964, hiệp hội bảo tồn thiên nhiên
thế giới, đã cho xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có
hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các lồi động vật và thực
vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN đã đề xuất những
thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật
bị đe doạ trên thế giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN đƣợc cụ thể hố nhƣ

sau: lồi tuyệt chủng (EX), lồi rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy
cấp (VU),…Năm 2004 Sách đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực
vật gọi là (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá
tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân lồi, giống, chi và quần thể. Trong đó,
15.503 lồi nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật,
8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.
Danh sách cũng cơng bố 784 lồi tuyệt chủng đƣợc ghi nhận từ năm 1500.
Nhƣ vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000. Mỗi
năm một số ít các lồi tuyệt chủng lại đƣợc phát hiện và sắp xếp vào nhóm DD. Ví
dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trƣớc khi tăng lên
nhƣ hiện nay.
Công tác bảo tồn trên thế giới đã đƣợc chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là các
nƣớc phát triển, các vƣờn quốc gia khu bảo tồn đã đƣợc thành lập từ rất sớm [16],
[17]. Ở Mĩ đã có nhiều vƣờn quốc gia đƣợc thành lập từ rất sớm nhƣ:
Vƣờn quốc gia Yellowstone là một vƣờn quốc gia Hoa Kỳ đƣợc thành lập
ngày 01 tháng 3 năm 1872, đây là vƣờn quốc gia đầu tiên và xƣa nhất thế giới.
Yellowstone nổi tiếng với các loài động, thực vật hoang dã quý hiếm. Với diện tích
8.980 km², bao gồm các hồ, vực, sông và các dãy núi. Khu vực này tồn tại hàng
trăm loài động vật có vú, chim, cá và rùa. Bao gồm một số lồi nguy cấp
nhƣ Sói xám, các lồi bị đe dọa nhƣ: Linh miêu, gấu xám, bò Bizon, Gấu đen, Nai
sừng tấm, Nai anxet, Hƣơu đuôi đen, Dê núi, Linh dƣơng sừng tỏa, Cừu sừng to và
Sƣ tử núi. Hệ thực vật ở đây cũng đa dạng và phong phú, trong vƣờn quốc gia có
1.700 lồi cây gỗ và các dạng thực vật có mạch khác là cây bản địa, khoảng 170 lồi
khác là lồi xâm lấn khơng bản địa. Các rừng thơng chiếm 80% tổng diện tích, các
lồi cây lá kim khác nhƣ: Linh sam cận núi cao, vân sam Engelmann, Linh sam
Douglas núi Rocky và thông vỏ trắng tồn tại thƣa thớt. Tại đây cịn có lồi Cỏ roi
ngựa cát Yellowstone là lồi hiếm chỉ tìm thấy tại Yellowstone. Nó có quan hệ họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





7

hàng gần với các loài sinh sống trong khu vực có khí hậu nóng hơn, làm cho nó trở
thành kỳ dị tại đây. Khoảng 8.000 cụm loài hoa hiếm này sống trên các vùng đất cát
ven bờ hồ Yellowstone, ngay phía trên mực nƣớc.
Cơng viên quốc gia lịch sử Olympic thuộc Hoa Kỳ đƣợc thành lập vào năm
1938. Năm 1981, Công viên quốc gia lịch sử Olympic đã đƣợc đặt theo tên một
trang web Di sản Thế giới công nhận vẻ đẹp tự nhiên của nó và sự đa dạng đặc biệt
xuất sắc của thực vật và động vật. Nằm ở phía tây bắc của tiểu bang Washington,
Olympic Vƣờn quốc gia nổi tiếng về sự đa dạng của hệ sinh thái của nó. Mƣời một
hệ thống sơng chính của dãy núi Olympic, cung cấp một môi trƣờng sống tốt nhất
cho lồi cá anadromous q hiếm. Cơng viên cũng bao gồm 100 km đƣờng bờ biển
hoang dã, chƣa phát triển. đây là bờ biển dài nhất ở Hoa Kỳ tiếp giáp lãnh hải,
phong phú về động vật, thực vật bản địa và đặc hữu, bao gồm cả các quần thể có
nguy cơ tuyệt chủng cao nhƣ: murrelet cẩm thạch và cá hồi bò.
Cũng nhƣ nƣớc Mĩ, nƣớc Nga cũng nổi tiếng với các vƣờn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên, là nơi lƣu trữ và bảo tồn hàng ngàn các loài động thực vật quý
hiếm trên thế giới nhƣ:
Vƣờn quốc gia Taiga ở Nga chủ yếu là cây lá kim, với các lồi chiếm đa
số là thơng rụng lá, vân sam, linh sam và thông. Mặc dù rừng Taiga chủ yếu là cây
lá kim, nhƣng một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại, đáng chú ý là các loài
cây quý hiếm nhƣ bạch dƣơng, dƣơng rung, liễu và thanh hƣơng trà (chi Sorbus)….
Bên cạnh đó một loạt các loài động vật hoang dã đang bị đe dọa hay đang nguy cấp
cũng có thể đƣợc tìm thấy trong các rừng phƣơng bắc của Canada, bao gồm tuần lộc
(Rangifer tarandus), gấu nâu Bắc Mỹ (Ursus arctos horribilis), chồn gulơ (Gulo gulo).
Ngun nhân chính dẫn tới sự suy giảm của các lồi này là do bị mất mơi trƣờng sinh
sống vì sự phát triển mang tính phá hủy, chủ yếu là chặt đốn gỗ.

Vƣờn thú bò sát Tula là một trong những cơ sở lớn nhất ở Nga mở cửa vào
tháng 9/1987. Hiện tại đây có khoảng 600 lồi rắn, thằn lằn, rùa, cá sấu, bị cạp, lồi
lƣỡng cƣ và độn quý hiếm đang sinh sống.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” [9] của tập thể tác giả
thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là Viện Khoa học và
công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất cơng bố một cách đầy đủ các lồi thực vật quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8

hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn sách đƣợc xuất bản vào các năm 1992,
1996 dựa trên thang bậc phân hạng mức đe doạ của IUCN 1978 và 1994, mới nhất là
năm 2007. Trong “sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 [9], đã công bố 847
lồi (trong 201 họ) q, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần đƣợc gây trồng và bảo vệ.
Bên cạnh đó để phục vụ tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các loài thực
vật quý hiếm nhà nƣớc cũng đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản
lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ƣớc về bn bán quốc tế
các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam,Tên giao dịch Quốc tế: CITES Management Authority of Vietnam).
Theo nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm thành 2 nhóm:
- Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm
những lồi thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, mơi trƣờng
hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể cịn rất ít trong tự nhiên hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I đƣợc phân thành:

nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là: ngành Thơng với 7 lồi
và ngành Ngọc lan với 8 lồi, nhóm IB gồm các lồi động vật rừng.
- Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm những
lồi thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, mơi trƣờng hoặc có giá
trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể cịn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng: nhóm IIA gồm các lồi thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành Thơng với 10
lồi và ngành Ngọc lan với 27 lồi, nhóm IIB gồm các lồi động vật rừng (Trong đó
có 139 loài động vật, 52 loài thực vật quý hiếm và nguy cấp đƣợc bảo vệ nghiêm
nghặt theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006).
Theo công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp (Cơ quan quản lý CITES Việt Nam [11]). Thì các lồi động thực vật hoang dã
nguy cấp đƣợc sắp xếp vào phụ lục I, II, III. Thuộc các phần:
Phần A. Ngành động vật có dây sống (Phylumchordata)
Phần B. Ngành da gai (Phylum echinodermata)
Phần C. Ngành chân khớp (Phylum arthropoda)
Phần D. Ngành giun đốt (Phylum annlida)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9

Phần E. Ngành thân mềm (Phylum mollusca)
Phần G. Ngành Ruột khoang (Cnidaria)
Phần H. Thực vật (Plants/Flora)
Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật có
nguy cơ tuyệt chủng của cả nƣớc, thì các cơng trình nghiên cứu về các lồi có nguy
cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít [24], [25]. Ví dụ nhƣ một số

Vƣờn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn (KBT) cũng thống kê đƣợc một số loài động,
thực vật quý hiếm trong KBT nhƣ:
VQG Ba Bể (Bắc Cạn) có 1.281 lồi thực vật thuộc 162 họ, 672 chi, trong đó
có nhiều lồi thực vật q hiếm có giá trị đƣợc ghi vào Sách Đỏ của Việt Nam và
Thế giới. Các loài cây gỗ quý, hiếm nhƣ: Nghiến, Đinh, Lim, Trúc dây,… trong đó,
Trúc dây là một loài tre đặc hữu của Ba Bể thƣờng mọc tại các vách núi, thân của
chúng thả mành mành xuống hồ tạo nên những bức mành xung quanh hồ. Đây là
khu vực đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đánh giá là trung tâm đa dạng
và đặc hữu cao nhất về lồi lan khơng chỉ của Việt Nam mà cịn của cả tồn vùng
Đơng Nam Á. Ở đây có 182 lồi lan, một số lồi lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy
duy nhất ở vùng này. Khu hệ động vật rất phong phú với 81 loài thú, 27 lồi bị sát,
17 lồi lƣỡng cƣ, 322 lồi chim, 106 lồi cá, 553 lồi cơn trùng và nhện. Trong đó
có nhiều lồi có giá trị, q hiếm đã đƣợc Việt Nam và Quốc tế ghi vào Sách Đỏ.
VQG Hoàng Liên Lào Cai là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng
của Việt Nam, gồm hệ thống núi cao thuộc dẫy Hồng Liên, trong đó có đỉnh Phan
Xi Păng cao 3.143m cao nhất Đông Dƣơng. Kiểu sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao
với hệ động, thực vật phong phú và đa dạng, nhiều loài quý hiếm, nhiều sinh cảnh
cũng rất đặc hữu. Về thực vật Vƣờn có 2.024 lồi trong đó có 66 lồi trong sách đỏ
Việt Nam, 32 lồi q hiếm, 11 lồi có nguy cơ tuyệt chủng. Động vật rừng với 66
loài thú, 16 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng
nhƣ Vƣợn đen...Chim có 347 lồi, lƣỡng cƣ có 41 lồi, bị sát với 61 lồi.
VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có 1.282 lồi thực vật thuộc 660 chi thuộc 179 họ
thực vật bậc cao có mạch, trong đó có các lồi điển hình cho vùng cận nhiệt đới. Có
42 lồi đặc hữu và 64 lồi q hiếm cần đƣợc bảo tồn và bảo vệ nhƣ hoàng thảo
Tam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa
vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Chùy hoa leo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





10

(Molas tamdaoensis), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi). Vƣờn quốc gia này cũng
có 163 lồi động vật thuộc 158 họ của 39 bộ, trong 5 lớp là: thú (Mammalia);
chim(Aves); bò sát (Reptilia); ếch nhái (Amphibia) và côn trùng (Insecta). Vƣờn có
tới 239 lồi chim với nhiều lồi có màu lơng đẹp nhƣ vàng anh, sơn tiêu trắng, sơn
tiêu hồng, sơn tiêu đỏ, có những lồi q hiếm nhƣ gà tiền, gà lơi trắng; có 64 lồi
thú với những lồi có giá trị nhƣ sóc bay, báo gấm, hổ, gấu ngựa, cầy mực, vƣợn,
voọc đen,... Có 39 lồi động vật đặc hữu, trong đó có 11 lồi lồi đặc hữu hẹp chỉ có
ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo nhƣ rắn sãi angen (Amphiesma angeli); rắn ráo thái
dƣơng (Boiga multitempolaris); cá cóc Tam Đảo (Paramerotriton deloustali) và 8
lồi cơn trùng.
Bên cạnh đó cịn có một số cơng trình nghiên cứu đáng chú ý nhƣ là:
Nguyễn Thị Yến (2003) [28] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng
nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê đƣợc 20 lồi thực vật q hiếm, trong đó có 15
loài ở mức VU và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo những thứ hạng và tiêu chuẩn của
Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN.
Vũ văn Cần (2009) [15] nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật ở khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng đã thống kê và lập danh mục số loài thực vật quý
hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phƣơng Hoàng gồm có 44 lồi có tên trong
Sách đỏ Việt Nam (2007) và 22 lồi có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
Tóm lại, những nghiên cứu về các lồi thực vật q hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng ở nƣớc ta cịn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà số lƣợng
lồi thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt chủng.
Tuỳ từng thời điểm, một lồi có thể đang ở cấp này có thể chuyển sang cấp khác
(do nhiều nguyên nhân, thƣờng là theo chiều hƣớng tăng). Vì vậy, cần có nhiều
nghiên cứu đầy đủ hơn để đánh giá số lồi thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng

vùng cụ thể và cần đánh giá thƣờng xuyên. Nhằm có thể biết đƣợc các diễn biến bất
lợi theo thời gian, để đƣa ra các giải pháp bảo tồn những loài thực vật quý hiếm
có giá trị ở nƣớc ta.
1.3. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại một số VQG và KBT ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra của Trung tâm Tài nguyên và Môi trƣờng Lâm nghiệp
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng [25] tại 39 khu rừng đặc dụng, các trạm thực nghiệm,
các khu rừng giống, các vƣờn cây dƣợc liệu và các điểm nóng về khai thác, chế biến,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11

bn bán lâm sản trên tồn quốc, số lƣợng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm bƣớc
đầu đƣợc thống kê cho từng khu đƣợc thể hiện trên bảng 1.1 dƣới đây:
Bảng 1.1. Số lƣợng loài nguy cấp quý hiếm tại một số khu rừng đặc dụng
TT
Loại hình
Số lồi
I
Vƣờn quốc gia
1.1
Ba Bể
16
1.2
Hồng Liên
23
1.3

Tam Đảo
11
1.4
Xn Sơn
20
1.5
Ba Vì
10
1.6
Cát Bà
10
1.7
Cúc Phƣơng
10
1.8
Bạch Mã
12
1.9
Pơng Nha Kẻ Bàng
9
1.10
Pù Mát
5
1.11
Vũ Quang
13
1.12
Bidoup-Núi Bà
25
1.13

Chƣ Rom Rây
12
1.14
Kon Ka Kinh
8
1.15
Yok Đôn
11
1.16
Chƣ Yang Sin
15
1.17
Bù Gia Mập
14
1.18
Cát Tiên
9
1.19
Núi Chúa
8
1.20
Phƣớc Bình
7
II
Khu bảo tồn thiên nhiên
2.1
Hang Kia – Pà Cị
16
2.2
Ngọc Sơn - Ngổ Lng

11
2.3
Sốp Cộp
8
2.4
Hữu Liên
9
2.5
Na Hang
18
2.6
Tây Cơn Lĩnh
22
2.7
Thần Sa - Phƣợng Hồng
15
2.8
Vân Long
4
2.9
Đakrơng
15
2.10
Phong Điền
13
2.11
Ngọc Linh
12
2.12
Sơng Thanh

8
2.13
Bà Nà - Núi Chúa
7
2.14
Krơng Trai
6
2.15
Ea Sơ
5
2.16
Ea Ral
1
2.17
Trấp Ksơ
1
2.18
Bình Châu Phƣớc Bửu
8
2.19
KBT và di tích lịch sử Vĩnh Cửu - Đồng Nai
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12


Trong số các khu rừng đặc dụng đƣợc điều tra đánh giá, các khu Ea Ral và
Trấp Ksơ (Đắc Lắc) đƣợc thành lập với mục đích để bảo tồn duy nhất lồi Thơng
nƣớc, và cũng khơng phát hiện đƣợc lồi nào khác ngồi lồi thơng nƣớc ở 2 KBT
trên. Một số khu rừng đặc dụng khác nhƣ VQG Ba Bể (Bắc Kạn), VQG Hoàng Liên
(Lào Cai), VQG Bi Doup Núi Bà (Lâm Đồng), VQG Xuân Sơn (Phú Thọ) và KBT
Hang Kia Cị (Hịa Bình) có số lƣợng các lồi nguy cấp quý hiếm khá lớn (trên dƣới
20 loài). Đây là những nơi có chứa giá trị đa dạng sinh học cao, đã đƣợc nghiên cứu
khá đầy đủ về khu hệ động thực vật và cần phải có chƣơng trình cụ thể để bảo tồn
những loài nguy cấp quý hiếm (cả nội vi và ngoại vi), đặc biệt là những loài có nguy
cơ bị tuyệt chủng cao. Các khu rừng đặc dụng cịn lại đều có khoảng 3-10 lồi nguy
cấp q hiếm cần đƣợc bảo tồn và phát triển.
1.4. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
1.4.1. Hệ thống văn bản chính sách
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này đƣợc thể hiện bằng
một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực
bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định
48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định

18/HĐBT (1992), Nghị định

32-CP (2006). Nghị định

18/HĐBT

nhằm thực hiện Điều 19 của Luật bảo vệ rừng năm 1991. Nghị định này quy định
danh mục các loài động thực vật rừng quý hiếm cần đƣợc bảo vệ. Đây là nghị định
đầu tiên có định nghĩa về các lồi q, hiếm và các lồi động, thực vật hoang dã
thơng thƣờng ở Việt Nam. Năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số
48/2002/NĐ- CP để sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý

hiếm ban hành theo Nghị định

18/HĐBT và chế độ quản lý bảo vệ. Việc ban

hành và thực hiện Nghị định này đã đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động
thực vật hoang dã. Ví dụ, trƣớc năm 1992, nhiều lồi cây lấy gỗ bị khai thác kiệt, do
khơng có chính sách và cơ chế quản lý, bảo vệ. Sau khi Nghị định

18/HĐBT

đƣợc ban hành rất nhiều các vụ việc liên quan đến việc khai thác, buôn bán và sử
dụng các lồi q hiếm đƣợc quy định trong Nghị định đã bị xử phạt, truy tố theo
đúng quy định. Tuy nhiên, Nghị định này cũng còn một số vấn đề tồn tại. Ví dụ,
việc điều tra giám sát các lồi quy định trong Nghị định (Điều 5; 6) cũng chỉ đƣợc
thực hiện một phần ở các khu rừng đặc dụng mà khơng đƣợc thực hiện ở các khu
rừng khác, nơi có các lồi đó phân bố. Do thiếu các tƣ liệu và thơng tin cần thiết,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13

việc thực thi Nghị định cũng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, việc nhận dạng các lồi
thực vật q hiếm, đặc biệt các sản phẩm của chúng là rất khó khăn đối với hầu hết
các cơ quan thực thi nhƣ kiểm lâm, hải quan, công an và quản lý thị trƣờng. Hầu
nhƣ chƣa có tài liệu nhận dạng hoặc hỗ trợ nhận dạng nào đƣợc xuất bản để trợ giúp
cho việc thực thi Nghị định. Việc xử phạt cũng gặp rất nhiều khó khăn. Ví dụ, vi
phạm đối với các loài động vật thƣờng đƣợc quan tâm hơn là đối với các lồi thực

vật, mặc dù chúng đều có tên trong cùng một nhóm của Nghị định. Để khắc phục
hạn chế trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đây là Nghị định
mới nhất đƣợc ban hành nhằm thay thế Nghị định 18/HĐBT và Nghị định
48/2002/NĐ-CP để phù hợp với Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004). Về cơ bản,
Nghị định 32/2006/NĐ-CP đã đƣợc soạn thảo kỹ lƣỡng hơn, các quy định đã đƣợc
nêu rõ ràng, đặc biệt các quy định để thực thi. Tuy nhiên, việc thực thi Nghị định
cũng gặp các vấn đề tƣơng tự nhƣ Nghị định 18/HĐBT. Ví dụ, khơng có hƣớng dẫn
nhận dạng các loài đƣợc quy định trong Nghị định, đặc biệt là các sản phẩm. Việc
tiến hành xử phạt các vụ vi phạm theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP cũng gặp khó
khăn vì khó định giá đƣợc các lồi q hiếm, do đó không áp dụng đƣợc mức độ xử
phạt hoặc truy cứu trách nhiệm thích hợp. Ngày 1 tháng 7 năm 2009 Luật Đa dạng
sinh học của Việt Nam chính thức có hiệu lực. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
đƣợc luật đa dạng sinh học ƣu tiên bảo vệ, lƣu giữ và bảo quản lâu dài. Luật đa dạng
sinh học là một bƣớc tiến quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt
động bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam.
1.4.2. Tình hình quản lý bảo vệ và các hoạt động bn bán thực vật nguy cấp quý
hiếm ở Việt Nam
1.4.2.1. Bảo vệ nguyên vị (insitu)
Việt Nam đã và đang quan tâm nhiều đến vấn đề bảo tồn loài và giá trị đa
dạng sinh học [22], [23]. Năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã ra quyết định thành lập
một hệ thống 87 khu bảo tồn đƣợc gọi là các khu rừng đặc dụng, trong đó có 56
Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, 31 khu rừng văn hoá, lịch sử, mơi
trƣờng với tổng diện tích khoảng 1.169.000ha chiếm 5,7% diện tích đất rừng. Từ đó
đến nay, hệ thống các khu rừng đặc dụng đƣợc bổ sung thêm cả về số lƣợng và diện
tích. Hiện nay, hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam có tổng diện tích gần 2,5 triệu
hécta chiếm khoảng 7% diện tích tự nhiên tồn quốc với 164 khu rừng đặc dụng
(bao gồm 30 Vƣờn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





14

khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ
sinh thái, cảnh quan đặc trƣng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái
trên cạn, đất ngập nƣớc và trên biển.
Trong số các khu rừng đặc dụng, nhiều nơi đƣợc thành lập với mục đích để
bảo tồn lồi thực vật nguy cấp, quý hiếm nhƣ: VQG Ba Bể (Bắc Kạn) để bảo tồn
lồi nghiến, đinh; VQG Ba Vì (Hà Nội) để bảo tồn loài bách xanh, mỡ hải nam;
VQG Bến En (Thanh Hóa) để bảo tồn Lim xanh; VQG Hoàng Liên (Lào Cai) để
bảo tồn các loài cây thuốc và pơ mu; VQG Pù Mát (Nghệ An) để bảo tồn loài sa
mộc dầu, pơ mu; KBT Earal và Trấp Ksơ (Đắc Lắc) để bảo tồn lồi Thơng nƣớc và
VQG York Đơn (Đắc Lắc) để bảo tồn các lồi cây họ dầu. Nhìn chung, những lồi
thực vật đƣợc bảo tồn tƣơng đối tốt trong hệ thống các khu đặc dụng. Tuy nhiên,
hiện tƣợng khai thác đơn lẻ (từng cây), bất hợp pháp vẫn xảy ra ở một số nơi, vào
một thời điểm nhất định, đặc biệt đối với một số lồi có giá trị kinh tế cao (sƣa, sâm
vũ diệp, tam thất hoang, sâm ngọc linh và gõ đỏ).
1.4.2.2. Bảo tồn chuyển vị (Exitu)
Bảo tồn chuyển vị là cách thức di chuyển đối tƣợng bảo tồn khỏi vị trí mà chúng
tồn tại. Thƣờng cách thức này đƣợc áp dụng đối với những đối tƣợng có nguy cơ bị đe
dọa và tuyệt chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm trong tự nhiên. Với hình thức này,
đối tƣợng bảo tồn có thể đƣợc lƣu giữ trong ngân hàng gien, bảo tàng hoặc cũng có thể di
chuyển đối tƣợng cần bảo tồn đến vị trí, địa điểm phù hợp hơn. Việt Nam đã xây dựng
đƣợc hệ thống các Vƣờn thực vật, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, vƣờn cây thuốc
để bảo tồn các lồi q hiếm. Có nhiều lồi cây rừng bản địa đã đƣợc nghiên cứu và đƣa
vào gây trồng thành cơng. Bảo tồn chuyển vị đã đóng góp đáng kể cho cho hoạt động bảo
tồn các loài thực vật đã và đang bị diệt chủng ngoài tự nhiên [20].
(1) Các khu rừng thực nghiệm

Các khu rừng thực nghiệm bao gồm các vƣờn cây gỗ, vƣờn thực vật, vƣờn
sƣu tập cây rừng và các lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng. Theo hệ thống phân
hiện hành, rừng thực nghiệm, nghiên cứu khoa học đƣợc xếp trong hệ thống các khu
rừng đặc dụng. Theo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng năm 2006, Việt Nam có
17 khu rừng thực nghiệm với tổng diện tích là 8.516 ha. Một số khu rừng thực
nghiệm điển hình nhƣ: Vƣờn cây gỗ Trảng Bom (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai) có 155 lồi thực vật, Thảo cẩm viên Sài gịn với hơn 100 lồi cây, vƣờn cây gỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15

của Trạm thí nghiệm Lâm sinh Lang Hanh (huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng),
vƣờn cây gỗ Mang Lin (thành phố Đà Lạt), Vƣờn Bách Thảo Hà Nội cũng là nơi
lƣu giữ hàng trăm lồi cây, trong đó có nhiều lồi cây quý hiếm.
(2) Vƣờn cây thuốc
Hiện nay có một số vƣờn cây thuốc đã đƣợc thành lập, ngồi ra cịn
có hệ thống các vƣờn cây thuốc của các hộ gia đình làm nghề thuốc nam và thuốc
bắc. Hệ thống vƣờn cây thuốc cũng là nơi lƣu giữ bảo tồn và phát triển những lồi
cây có giá trị trong đó có nhiều loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị Định
32-CP. Dƣới đây là một số vƣờn cây thuốc hiện có:
Trạm cây thuốc Sa Pa (Viện Dƣợc liệu-Bộ Y tế), đã sƣu tập đƣợc 63 loài ở
độ cao 1.500 m, trong đó có nhiều lồi q hiếm nhƣ: hồng liên gai (Berberis
julianae), hoàng liên bắc (Coptis chinensis), sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus) và
tam thất hoang (Panax stipuleanatus).
Trạm cây thuốc Tam Đảo đã sƣu tập đƣợc 175 loài, ở độ cao 900 m.
Trạm cây thuốc Văn Điển (Hà Nội) có 294 lồi.

Vƣờn trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội có 134 lồi.
Vƣờn Học Viện Qn Y có 95 lồi.
Trung tâm giống cây thuộc Đà Lạt có 88 lồi ở độ cao 1500 m.
Trung tâm Sâm Việt Nam có 6 lồi (trong đó có sâm ngọc linh).
(3) Ngân hàng giống
Hiện nay, ngành nơng nghiệp-lâm nghiệp Việt Nam có 4 cơ quan có kho bảo
quản lạnh: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp miền Nam, Trƣờng Đại học Cần Thơ và Viện Cây lƣơng thực và Thực
phẩm. Các kho lạnh đều quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, mới đạt yêu cầu bảo quản ngắn
hạn và trung hạn, chƣa có kho đạt tiêu chuẩn bảo quản dài hạn. Các ngân hàng gen này
mới chỉ tập trung bảo quản nguồn gen của các lồi cây nơng nghiệp và cây cao su.
Nhận xét về hoạt động bảo tồn ngoại vi ở Việt Nam có một số tồn tại đƣợc
phân thành các nhóm nhƣ sau:
- Thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết. Hệ thống các vƣờn thực
vật, vƣờn cây gỗ, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng hiện có thƣờng đƣợc quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




16

hoạch, thiết kế chƣa có hệ thống, chƣa có tính chất chuyên đề, chuyên sâu hay đại
diện cho từng vùng sinh thái và trên phạm vi toàn quốc.
- Hoạt động sƣu tập chƣa chú ý tới các loài quý hiếm; chƣa có vƣờn thực vật
nào lƣu trữ đƣợc hơn 500 lồi (khơng kể các lồi thực vật tự nhiên có sẵn trong q
trình quy hoạch).
- Năng lực chun mơn của cán bộ làm cơng tác bảo tồn cịn hạn chế.
- Vấn đề bảo tồn ex situ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức trong các chủ trƣơng

chính sách về bảo tồn thiên nhiên. Cho đến nay mới chỉ có một số văn bản nhƣ:
Quyết định 225/1999/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về giống cây trồng, giống
vật nuôi và giống cây lâm nghiệp có nói đến vƣờn thực vật; Quyết định
86/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc quy hoạch tổng thể hệ thống
bảo tàng tự nhiên Việt Nam đến năm 2020. Chƣa có các văn bản hƣớng dẫn cụ thể
để thực hiện các hoạt động bảo tồn ngoại vi.
- Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Sách đỏ Việt Nam và Nghị định
32 chƣa đƣợc quan tâm bảo tồn đúng mức trong hệ thống bảo tồn chuyển vị. Một số
nơi do thiếu kinh phí hoạt động nên các hoạt động bảo tồn và phát triển các loài thực
vật nguy cấp quý hiếm bị lãng quên.
1.4.2.3. Hoạt động khai thác buôn bán thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
Thực trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển bất hợp pháp thực vật hoang dã ở
Việt Nam là vấn đề phức tạp. Trong giai đoạn từ năm 2006, mỗi năm có gần 50.000 tấn
thực vật hoang dã bị khai thác và buôn bán bất hợp pháp (Theo Cục kiểm lâm -Việt báo
số 28/2/2006). Hiện nay, Việt Nam có 5 điểm nóng về bn bán động thực vật hoang
dã, gồm Nghệ An, Hà Nội, TP.HCM, Quảng Ninh và Lạng Sơn (TRAFFIC-2010). Đây
là những khu vực trọng điểm tập kết động thực vật hoang dã để vận chuyển sang Trung
Quốc tiêu thụ. Nếu chỉ đề cập đến thực vật, tình trạng các loài bị nguy cấp ngày càng
tăng về số lƣợng và mức độ đe dọa trong khoảng 15 năm trở lại đây. Trong Sách Đỏ
Việt Nam 1996, Việt Nam có 24 lồi thực vật thuộc diện nguy cấp thì đến Sách Đỏ
2004, Việt Nam có 191 lồi, và Sách Đỏ 2007 đã liệt kê 196 lồi (trong đó có 45 lồi
rất nguy cấp). Ngoài việc số lƣợng loài bị đe dọa đã tăng lên đáng kể, mức độ bị đe dọa
ở cấp cao nhất cũng tăng thêm. Một số lƣợng lớn các lồi trƣớc đây cịn đƣợc xếp trong
thứ hạng sắp nguy cấp thì nay đã phải chuyển sang thứ hạng nguy cấp. Các mối đe dọa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×