Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện yên phong tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.97 KB, 105 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------------

NGUYỄN TÀI HOÀ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN QUANG UẨN

Thái Nguyên , năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cơ
giáo của phịng Quản lý khoa học; Khoa quản lý giáo dục; Khoa Tâm lý- giáo


dục; Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với Giáo sư.Tiến sĩ Nguyễn Quang Uẩn – Người
đã tận tình, chu đáo hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu để
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở
Nội Vụ; Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh và Phòng Giáo dục & Đào tạo
huyện Yên Phong đã tạo điều kiện cho tôi được theo học lớp Cao học quản lý
và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, giáo viên, các em học sinh một
số trường trung học cơ sở trong huyện Yên Phong và bạn bè, đồng nghiệp đã
cung cấp cho tôi những tư liệu cần thiết, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu
sót và hạn chế, tơi rất mong được sự thơng cảm, góp ý phê bình của các thầy
cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để cơng trình nghiên cứu tiếp theo của tôi
được tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Ngun, tháng 04 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Tài Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1.LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGDNGLL

7

CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS

1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề

7

1.1.1.Nghiên cứu ở nước ngoài

7

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước

9

1.2.Một số khái niệm cơ bản

12


1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

12

1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

12

1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

13

1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

13

1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở THCS

13

1.3.2. Nội dung HĐGDNGLL ở THCS

14

1.3.3. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở THCS

15

1.3.4. Các phương pháp tiến hành HĐGDNGLL ở THCS


17

1.3.5. Các điều kiện, phương tiện giáo dục HĐGDNGLL ở THCS

19

1.3.6. Mối quan hệ giữa HĐGDNGLL với các hoạt động khác

20

1.4. Lý luận về quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường …

21

1.4.1. Người hiệu trưởng THCS với tư cách là chủ thể quản lý…

21

1.4.1.1. Khái niệm người hiệu trưởng THCS

21

1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ hiệu trưởng THCS

22

1.4.1.3. Vai trò quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng THCS

23


1.4.2. Quản lý HĐGDNGLL của người hiệu trưởng THCS

24

1.4.2.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ….

24

1.4.2.2. Quản lý việc xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện….

25

1.4.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện HĐGDNGLL….

25

1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDNGLL…

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL ….

25


1.4.3.1. Các yếu tố chủ quan

25

1.4.3.2. Các yếu tố khách quan

26

Tiểu kết chƣơng 1

28

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HĐGDNGLL VÀ THỰC

29

TRẠNG QUẢN LÝ HĐGDNGLL TẠI CÁC TRƢỜNG THCS
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo huyện.. 29
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội

29

2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục đào tạo THCS huyện …

30

2.2. Thực trạng HĐGDNGLL ở các trường THCS huyện ….


32

2.2.1. Nhu cầu thực hiện HĐGDNGLL

33

2.2.2. Nhận thức và thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của …

33

2.2.3. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

39

2.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý HĐGDNGLL…

46

2.3. Nhận thức của học sinh về việc thực hiện các HĐGDNGLL

47

2.3.1. Nhận thức của học sinh về việc thực hiện các HĐGDNGLL

47

2.3.2. Thực trạng tham gia của HS vào HĐGDNGLL trên mẫu tổng 50
2.3.3. Thực trạng tham gia vào HĐGDNGLL của các lực lượng…

52


2.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện HĐGDNGLL theo ý kiến …

54

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGDNGLL của…

56

Tiểu kết chƣơng 2

58

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG

59

CƢỜNG QUẢN LÝ HĐGDNGLL CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC
TRƢỜNG THCS
3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp quản lý

59

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐGDNGLL

59

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐGDNGLL

59


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐGDNGLL

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của HĐGDNGLL

59

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐGDNGLL

60

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của ….

60

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

76

3.4. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết…


78

3.5. Kết quả thử nghiệm

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

84

1. Kết luận

84

2. Kiến nghị

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v

BẢNG CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Ban giám hiệu

BGH

Cán bộ quản lý

CBQL

Cán bộ, giáo viên

CB,GV

Cha mẹ học sinh

CMHS

Cơ sở vật chất

CSVC

Giáo dục


GD

Giáo dục và đào tạo

GD & ĐT

Giáo viên

GV

Giáo viên bộ môn

GVBM

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Giáo viên tổng phụ trách

GV TPT

Giáo dục trung học cơ sở

GD THCS

Giáo dục học sinh

GD HS


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL

Học sinh

HS

Hội nghị công nhân viên chức

HNCNVC

Mầm non

MN

Trung học chuyên nghiệp

THCN

Trung học phổ thông

THPT

Thanh niên cộng sản

TNCS

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh


TNTP HCM

Tiểu học

TH

Trung học cơ sở

THCS

Tổng phụ trách

TPT

Uỷ ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và
q trình tồn cầu hố đã làm cho chất lượng nguồn nhân lực trở thành yếu tố quan
trọng hàng đầu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam ra nhập tổ chức
thương mại thế giới và đặc biệt là đã chính thức trở thành thành viên không thường
trực của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, cho thấy nước ta có rất nhiều thời cơ
song cũng có nhiều thách thức trong q trình hội nhập. Trước mắt tuy cịn nhiều
khó khăn, thách thức song nhất định chúng ta sẽ từng bước khắc phục được, từng
bước xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thắng lợi tạo
điều kiện để tiến hành công nghiệp hố – hiện đại hố đất nước thành cơng. Đó là
nguyện vọng đồng thời cũng là quyết tâm sắt đá của toàn Đảng, toàn dân ta. Xuất
phát từ yêu cầu đó Đảng ta đã xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, là động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện
đại hoá đất nước.
Theo Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 tại điểm 1
của Điều 27 nêu rõ: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển
tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Đối với học sinh, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, song hoạt động thể
thao, văn nghệ, vui chơi, giải trí… là nhu cầu không thể thiếu được nhất là đối với
học sinh trung học cơ sở. Cho nên việc nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ
sở phải gắn liền với việc đảm bảo tính hồn nhiên của trẻ, phải đem lại niềm vui,
niềm hạnh phúc tới trường cho trẻ. Để thực hiện được mục tiêu ấy không chỉ tổ
chức cho trẻ hoạt động học tập trong thời gian các giờ chính khố trên lớp,
trong khơng gian bốn bức tường mà phải tổ chức cho trẻ tham gia nhiều loại
hình hoạt động, đặc biệt là các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

này được tổ chức khơng chỉ trong phịng học mà cả ở ngồi phịng học và trong
thực tiễn cuộc sống.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của quá
trình giáo dục của nhà trường phổ thơng. Đó là những hoạt động được tổ chức ngồi
giờ học các môn học trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy
học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động, nhằm lôi cuốn đông đảo học sinh tham gia để mở rộng hiểu biết, tạo
khơng khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh rèn luyện thói quen sống trong
cộng đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá nhân. HĐGDNGLL đã góp
phần quan trọng vào chất lượng giáo dục của nhà trường.
Tại các trường THCS huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh, công tác
HĐGDNGLL còn nhiều hạn chế do nhận thức chưa đầy đủ, do nội dung còn nghèo
nàn, do phương pháp thiếu hứng thú, do điều kiện vật chất còn thiếu thốn…nhưng
điều quan trọng hơn cả là do hiệu trưởng các nhà trường chưa thật mặn mà với công
tác này.
Bản thân tôi được học tập ở lớp Quản lý giáo dục – chương trình đào tạo thạc
sĩ của trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Ngun, đã có nhiều năm tơi làm
tổng phụ trách Đội và Bí thư chi đồn trường trung học cơ sở (THCS) và hiện nay
làm cán bộ quản lý của một trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Với
kiến thức được học tập – đào tạo tại trường cùng kinh nghiệm nhất định trong công
tác, tôi chọn đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc Ninh.” Làm luận văn
cao học, chuyên ngành “ Quản lý giáo dục”.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý HĐGDNGLL để đề xuất một số

biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐGDNGLL phù hợp với yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay nhằm góp phần nâng cao kết quả giáo dục toàn diện ở các
trường THCS huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

3.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở.
4.Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng
các trường THCS huyện Yên Phong đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cịn có những biện pháp chưa phù hợp và chưa đáp
ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục THCS ở địa phương. Nếu đề xuất một số biện
pháp quản lý của hiệu trưởng phù hợp yêu cầu với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở địa phương sẽ góp phần nâng cao kết quả giáo dục ngồi giờ lên lớp và giáo
dục toàn diện trong các trường THCS của địa phương.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 .Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp của
hiệu trưởng các trường THCS.
5.2.Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực trạng quản

lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS trong địa bàn huyện
Yên Phong. Lý giải nguyên nhân của thực trạng.
5.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao kết quả hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS.
6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu
trưởng trường THCS.
6.2. Phạm vi về khách thể khảo sát
Điều tra khảo sát ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và đào
tạo, lãnh đạo địa phương, ban giám hiệu, chi uỷ, cơng đồn, tổng phụ trách đội, giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và học sinh trên địa bàn huyện Yên Phong gồm
294 người trong đó có:
+ 2 Cán bộ lãnh đạo và 2 chuyên viên Phòng GD & ĐT huyện Yên Phong.
+ 12 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
+ 12 đồng chí lãnh đạo địa phương.
+ 6 Chi uỷ.
+ 100 Cán bộ giáo viên (trong đó có 6 tổng phụ trách Đội, 24 giáo viên chủ
nhiệm, 6 Chủ tịch Cơng đồn, 64 giáo viên bộ mơn).
+ 60 cha mẹ học sinh.
+ 100 học sinh trung học cơ sở.

6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn 6 trường THCS: Đông Tiến, Thị trấn
Chờ, Yên Trung, Đông Thọ, Tam Giang, Trung Nghĩa, thuộc huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh.
7.Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết qua các tài liệu trong và ngoài nước
Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước về vấn đề
giáo dục và giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS; phân tích, tổng hợp
những tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục ngoài giờ lên lớp, những kết quả nghiên
cứu các đề tài lý luận và những kết quả khảo sát, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho học sinh THCS để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý
thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp quan sát sư phạm.
Quan sát cách thức quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu

trưởng trường THCS triển khai đề tài ở huyện Yên Phong.
-

Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến.
Bằng phiếu hỏi dành cho các cán bộ chuyên viên Phòng Giáo dục và đào tạo,

ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ đoàn đội, cơng đồn, cha mẹ học sinh và học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

huyện Yên Phong để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng
trường THCS.
-

Phương pháp phỏng vấn , phỏng vấn sâu.
Thu thập thơng tin qua việc trị chuyện, trao đổi trực tiếp với các khách thể

khảo sát để thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
-

Phương pháp chuyên gia.
Lấy ý kiến, tư vấn, góp ý của các chuyên gia quản lý, chuyên gia giáo dục, các

hiệu trưởng trường THCS về việc quản lý HĐGDNGLL.
-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Tổng kết kinh nghiệm trong quản lý HĐGDNGLL của một số hiệu trưởng các

trường THCS ở Yên Phong trong thời gian qua.
-

Phương pháp thử nghiệm.

Biện pháp 5: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác HĐGDNGLL.
Tổ chức thử nghiệm
+ Cơ sở đề xuất thử nghiệm

+ Mục đích biện pháp
+ Nội dung thử nghiệm
+ Thời gian thử nghiệm
+ Khách thể thử nghiệm
+ Cách tiến hành
+ Đo nghiệm
+ Kết quả thử nghiệm
+ Kết luận thử nghiệm
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích dự liệu cần nghiên cứu
như sử dụng cơng thức tính trung bình cộng, cơng thức hệ số tương quan thứ bậc. Phân
tích, xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp điều tra để rút ra kết luận.
8.Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Chương 1. Lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
hiệu trưởng trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường trung học cơ sở huyện Yên
Phong – tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lịch sử, những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kỳ lịch sử từ cổ đại
đến hiện đại ln thể hiện quan điểm giáo dục của mình: Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục nhà trường gắn liền với GD gia đình và
xã hội.
Khổng tử (551 – 479 trước Công nguyên) một triết gia, một nhà GD lỗi lạc
của đất nước Trung hoa cổ đại. Ông quan niệm học phải gắn với hành. Ông khẳng
định: “ Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính khơng làm
được, giao cho việc đi sứ khơng có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có
ích gì”.
J.A Cơmenxki (1592 – 1670) được coi là “ Ơng tổ của nền sư phạm cận hiện
đại” đã có những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục thế giới, trong đó ơng đặc biệt
quan tâm đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm giải
phóng hình thức học tập: “ Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà
trường giáo hội thời trung cổ. Ơng khẳng định: “ Học tập khơng phải chỉ là lĩnh hội
kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi,
cây dẻ” [ 4; 93].

Thomas More (1478 – 1535) nhà giáo dục Không tưởng đầu thế kỷ XVI đã
đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội nên việc
giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục ngoài
nhà trường, trong lao động và hoạt động xã hội [ 22].
Robert Owen (1771 – 1858) nhà giáo dục lớn, một nhà xã hội chủ nghĩa
Không tưởng đầu thế kỷ XIX cho rằng muốn cải tạo xã hội (thời kỳ chủ nghĩa tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

bản phát triển) bằng con đường giáo dục đi từ cuộc thực nghiệm giáo dục mới mẻ trong
công xưởng của ông ở nước Anh. Qua cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại này ông đặt ra
một phương thức bất hủ là “ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”, “ kết hợp giáo dục
trong trường lớp với giáo dục trong lao động và hoạt động xã hội” [22].
C.Mác (1818 – 1883) và Ph.Anghen (1820 – 1895) người sáng lập ra học
thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại, hai ông
xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra “ con người phát triển
toàn diện”. Muốn vậy phải theo “ phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất ”. Đây chính là phương thức giáo dục hiện đại. [22].
V.I.Lênin người phát triển học thuyết giáo dục xã hội chủ nghĩa của C.Mac
và Ph.Anghen đã vận dụng phương thức giáo dục này vào thực tiễn và coi là một
trong những nguyên tắc của giáo dục xã hội chủ nghĩa . Trong bài phát biểu “
Nhiệm vụ của Đồn thanh niên”, Người nói: “ Chỉ có thể trở thành người cộng sản
khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công nhân và nông dân” [22].
N.K.Crupxkaia (1869 – 1939) nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại đã phân tích sâu
sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà đánh giá cao vai

trị hoạt động của đồn thanh niên, của đội thiếu niên, qua các hoạt động ngoài trường,
ngoài lớp. Bà cho rằng qua hoạt động thực tiễn thế hệ trẻ được “tự giáo dục”, qua đó mà
hình thành và phát triển nhân cách của người lao động mai sau [22].
A.X.Macarenco (1888 – 1939), [22] nhà GD Xô Viết vĩ đại – người có cơng
làm một cuộc thực nghiệm GD vĩ đại trong gần 20 năm trời ở “ trại lao động
Goocki và Deczinxki” nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp, thành cơng của cuộc thực
nghiệm này chính là ở chỗ Macarenco không chỉ giáo dục trẻ em phạm pháp trong
trường mà ông đã gắn liền giáo dục trong lao động, trong sinh hoạt tập thể và hoạt
động xã hội. Sự thành công trong thực nghiệm giáo dục của ông đã chứng minh
chân lý giáo dục của học thuyết Mác – Lênin và khái quát thành các quan điểm giáo
dục xã hội chủ nghĩa rất cơ bản, đó là:
+ Giáo dục trong hoạt động xã hội.
+ Giáo dục trong tập thể, bằng tập thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

+ Giáo dục trong lao động.
+ Giáo dục bằng tiền đồ, viễn cảnh.
Những lý luận cơ bản của giáo dục xã hội chủ nghĩa đã trở thành những vấn
đề của thời đại, xu thế chung của giáo dục các nước thông qua hoạt động của chủ
thể (người học), đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục nhà
trường, xã hội, gia đình… Những khẳng định chung của UNESCO là:
+ Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời.
+ Nhà trường mở, giáo dục mở.
+ Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình.

+ Giáo dục cho mọi người.
+ Giáo dục hướng tới 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để tự khẳng định mình.
Việc ban hành chương trình HĐGDNGLL trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
là một đóng góp nhằm vận dụng những lý luận của chủ nghĩa Mác và xuất phát từ
thực tiễn giáo dục con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hố – hiện đại hố.
Việc tìm những biện pháp có hiệu quả khả thi để mục tiêu của chương trình
HĐGDNGLL trở thành hiện thực là một địi hỏi cấp thiết hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Vào những năm 60 của thế kỷ trước, khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã xác diịnh rõ: “ Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng
trong mơn học đạt kết quả đầy đủ thì nhà trường cần tổ chức ngoại khố cho các
mơn học. Hoàn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho phép chúng ta thực hiện đầy
đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng chưa ghi phần ngoại khố. Từ lúc
hồ bình lập lại vấn đề này được nêu ra và được các địa phương thực hiện nhưng
không đồng đều và khơng theo chủ thể thống nhất. Trong chương trình mới, cơng
tác ngoại khố trở thành một phần quan trọng, khăng khít với chính khố. Cơng tác
ngoại khố khơng nên vì cái tên ngoại khố của nó mà bị đặt vào vị trí quá ư thấp
kém như một số trường vẫn làm như vậy. Cơng tác ngoại khố khơng hề mâu thuẫn
gì với nội dung giáo dục, giáo dưỡng của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà trái lại bổ
sung và nâng cao chất lượng nội khoá lên một bước” [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Việc ra đời chương trình HĐGDNGLL của sự nghiệp đổi mới giáo dục đang

thực hiện là một đóng góp nhằm vận dụng những lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
và xuất phát từ thực tiễn giáo dục con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hố –
hiện đại hố. Việc tìm những biện pháp quản lý có hiệu quả để đạt mục tiêu của
chương trình HĐGDNGLL trở thành hiện thực là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh
khác nhau của HĐGDNGLL như vai trị, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức trong
và ngồi nhà trường ở cả các cấp học khác nhau: Giáo dục Mầm non, giáo dục Tiểu
học, giáo dục THCS, giáo dục Đại học.Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Lê Đắc với cơng trình nghiên cứu: “ Cơ sở tâm lý học của
công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư” [8] đã khẳng định
quan điểm nhóm là chủ thể của hoạt động, tập thể cơ sở là chủ thể của q trình
giáo dục. Nó vạch ra vai trị chủ thể của hoạt động ngồi giờ lên lớp trên địa bàn
dân cư đối với sự phát triển tâm lý học sinh. Từ đó khẳng định sự cần thiết phải có
một cơ chế tổ chức để thực hiện tốt lĩnh vực giáo dục này.
Tác giả Phạm Hoàng Gia trong cơng trình nghiên cứu: “ Tổ chức hoạt động
ngồi giờ lên lớp cho học sinh lớp 6” [11] bằng cách tác động đến cha mẹ học sinh,
các lực lượng giáo dục về định hướng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học tập
cho thấy: Khi tổ chức hoạt động học tập, nếu lồng ghép được ý nghĩa tập thể thì
nhân cách học sinh sẽ được phát triển tốt hơn.
Tác giả Đỗ Ngun Hạnh trong cơng trình nghiên cứu: “ Một vài hình thức
giáo dục học sinh ngồi giờ lên lớp có hiệu quả” [15] đã xuất phát từ đặc điểm học
sinh ham thích hoạt động ngồi giờ lên lớp nên nhà trường cần có tổ chức các hoạt
động phù hợp với sở thích của các em, phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu cầu
nguyện vọng của các em. Các hình thức hoạt động: Bình thơ, trưng bầy tranh ảnh,
đóng kịch, tiếp xúc với người thực hiện việc thực, tham quan sẽ có tác dụng tốt đối
với việc củng cố, bổ sung kiến thức trên lớp, giáo dục tình cảm, truyền thống và ý
nghĩa tập thể, cộng đồng của học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

Tác giả Đinh Xn Huy với cơng trình nghiên cứu: “ Các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của người hiệu trưởng, trong trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
Lai Châu” [18] đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các HĐGDNGLL đối
với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường phổ thông dân tộc nội trú
đồng thời xây dựng được một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của người hiệu
trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú phát triển, nhằm hình thành ở học
sinh những năng lực phẩm chất tốt của người cán bộ dân tộc trong tương lai.
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm nhà giáo ưu tú, nguyên Hiệu trưởng trường
THCS Nguyễn Thị Định trong bài: “ Mấy biện pháp giáo dục học sinh ngoài giờ lên
lớp theo địa bàn dân cư” [46] đã cho rằng: Chất lượng giáo dục học sinh ở nhà
trường giảm sút có nguyên nhân do việc giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp bị coi
nhẹ, bởi vậy phải gắn hoạt động giáo dục của nhà trường với địa bàn dân cư mà chất
lượng giáo dục, chất lượng học tập của học sinh trường THCS Nguyễn Thị Định
được nâng lên.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, lần đầu tiên HĐGDNGLL được chính
thức đưa vào trong chương trình giáo dục của nhà trường phổ thông với yêu cầu
thực hiện bắt buộc thống nhất tồn quốc, có sự chỉ đạo từ Bộ GD & ĐT tới các
trường. Để triển khai chương trình và sách giáo viên “ HĐGDNGLL” ở phổ thông,
một loạt tác giả, các nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của
HĐGDNGLL.
Trong sách “ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà Nhật Thăng (Tổng
biên tập kiêm chủ biên)- Sách giáo viên từ lớp 6,7,8,9 [40,41,42,43] cũng đã nêu lên
mục tiêu, nội dung chương trình HĐGDNGLL, phương tiện trang thiết bị cho việc
tổ chức HĐGDNGLL, đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của học sinh, đồng
thời hướng dẫn thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục.

Trong bài viết của tác giả Nguyễn Dục Quang đã đề cập đến vấn đề đổi mới
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDNGLL, giáo dục quốc tế cho
học sinh qua các HĐGDNGLL [27,28,31], ngồi ra cịn khơng ít các khố luận Đại
học và luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Như vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập đến vấn đề HĐGDNGLL,
song các tác giả hầu hết chỉ đưa ra các hình thức tổ chức, các biện pháp tổ chức
HĐGDNGLL mà chưa phân tích các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt
động này cho học sinh, chưa làm nổi bật vai trò thế mạnh của HĐGDNGLL trong
việc hình thành nhân cách học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện các trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “ HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, hoạt động cơng ích, hoạt
động xã hội, hoạt động nhân văn, nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi
giải trí…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. [17].
Trong giáo trình HĐGDNGLL tác giả Nguyễn Dục Quang (chủ biên) đưa ra
khái niệm:“HĐGDNGLL là bộ phận hữu cơ cùng với hoạt động dạy học tạo nên sự
hài hoà, cân đối của q trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện hố mục tiêu cấp
học”. [30].
Theo quan điểm của chúng tôi: “ HĐGDNGLL là hoạt động có mục đích, có
kế hoạch, có tổ chức được thực hiện ngồi giờ các mơn học trên lớp, là sự tiếp nối,

bổ sung các hoạt động trên lớp là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn nhằm hình
thành và phát triển nhân cách tồn diện cho HS”.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên và học sinh được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch
nhằm mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện.
Quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng nhà trường thực chất là quản lý về
mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều
kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng GD thực hiện
HĐGDNGLL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

1.2.3.Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Biện pháp: Theo Từ điển Tiếng Việt “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể” [49;62].
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL là những cách thức quản lý nội dung chương
trình hoạt động HĐGDNGLL nhằm đạt được mục tiêu mà chương trình đặt ra.
1.3.Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở THCS
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở THCS
* Mục tiêu về kiến thức
HĐGDNGLL là dịp, là cơ hội để HS củng cố, ôn lại những kiến thức đã học,
từ đó giúp các em khắc sâu hơn bài học ở trên lớp. Bản thân những giờ học khơng
có đủ điều kiện để cung cấp tồn bộ những tri thức có liên quan đến mơn học. Vì
thế, HĐGDNGLL sẽ cung cấp, làm phong phú thêm tri thức cho HS, nhất là tri thức
gắn với thực tiễn, có tính chất cụ thể và thiết thực.

* Mục tiêu rèn luyện kỹ năng
HĐGDNGLL rèn luyện cho HS các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi
THCS như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hố; kỹ năng tổ chức quản lý và tham
gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt
trong học tập, lao động và công tác xã hội.
Các kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL được hình thành và phát triển mạnh mẽ
qua việc tham gia vào hoạt động của học sinh. HĐGDNGLL còn rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng tự giáo dục ( tự ý thức, tự điều chỉnh…), kỹ năng hoà nhập để thực
hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh.
* Mục tiêu về bồi dưỡng thái độ, tình cảm
HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng ( tình
cảm thầy trị, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước). Trên cơ sở đó giúp các em
biết trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp.
HĐGDNGLL còn bồi dưỡng cho học sinh lối sống phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức, pháp luật, phát huy bản sắc và truyền thống tốt đẹp của quê hương,
đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

1.3.2. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THCS
* Nội dung các hoạt động giáo dục theo chủ điểm
Nội dung các hoạt động giáo dục theo chủ điểm rất đa dạng và phong phú.
Trước hết nó phụ thuộc vào tính chất của bản thân chủ điểm và được thể hiện trong
các hoạt động được tổ chức cho học sinh. Đó có thể là:

- Xuất xứ của ngày lễ, ngày kỷ niệm, ý nghĩa của nó, những người cần được
chúc mừng, tưởng nhớ, kỷ niệm theo ngày lễ đó: Bác Hồ ( chủ điểm 19-5), thầy cô
giáo ( chủ điểm 20-11), bộ đội ( chủ điểm 22- 12).
- Cơng lao, tình cảm của những người đó đối với Tổ quốc, đối với các em
học sinh, những chiến công, truyền thống, tấm gương tiêu biểu của họ, những khó
khăn vất vả và vinh quang của đời sống, lao động, công việc hàng ngày.
- Trách nhiệm của học sinh về học tập, rèn luyện để đền đáp cơng ơn, tình
cảm của Bác Hồ, các thầy cơ giáo, bộ đội.
- Tình cảm của các em đối với Bác Hồ, bộ đội, thầy cô giáo, bà, mẹ, chị.
- Những hành vi, việc làm của HS qua các mối quan hệ liên quan đến chủ điểm.
Việc lựa chọn nội dung cùng với hình thức thể hiện cần phù hợp với từng
trường, từng lớp phụ thuộc vào từng yếu tố - tính chất của chủ điểm, mức độ được
giáo dục, khả năng tiếp thu, hứng thú của học sinh, các điều kiện về cơ sở vật chất,
thời gian, địa điểm.
Trong những năm gần đây HĐGDNGLL ở các trường THCS đã được chú
trọng và có chương trình, phân phối thời gian biểu cụ thể cho hoạt động này.
Nội dung các tiết trong chương trình GDNGLL rất cụ thể quy định theo chủ
điểm tháng như sau:
+ Tháng 9: Truyền thống nhà trường
+ Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi
+ Tháng 11: Tôn sư trọng đạo
+ Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
+ Tháng 1-2: Mừng Đảng, mừng xuân
+ Tháng 3: Tiến bước lên Đồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

+ Tháng 4: Hồ bình và hữu nghị
+ Tháng 5: Bác Hồ kính yêu
+ Tháng 6,7,8: Hè vui khoẻ, bổ ích
Các chủ điểm giáo dục có liên quan đến những ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm
của đất nước, dân tộc được tổ chức cho học sinh nhằm giáo dục cho các em các mối
quan hệ, các nét phẩm chất, nhân cách nhất định. Ví dụ: thơng qua việc tổ chức các
hoạt động theo chủ điểm 20-11, giáo dục cho học sinh mối quan hệ thầy trị, tình
cảm kính trọng, biết ơn, yêu quý thầy cô giáo.
Khi tham gia các hoạt động theo chủ điểm, các em có cơ hội hồ mình vào
sự vận động chung của đất nước, cảm nhận được “nhịp đập” của cuộc sống phong
phú, sôi động của xã hội, bởi lẽ, chủ điểm – ngày lễ đó khơng chỉ được tổ chức ở trường
mà có thể xã hội cũng có nhiều hoạt động hưởng ứng, chào mừng- các cuộc mít tinh, hội
họp kỷ niệm, các chương trình phát thanh, truyền hình, báo chí, các phong trào. Nhờ đó,
tạo nên mơi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường và xã hội.
Các chủ điểm diễn ra liên tục, nối tiếp nhau cho nên học sinh luôn “ bận rộn”
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng với các công việc khác nhau. Những cơng việc đó
được học sinh thực hiện khơng chỉ ở lớp, ở trường mà cịn ở nhà và đặc biệt là ngồi
xã hội. Qua đó giúp học sinh xây dựng được mối quan hệ xã hội đúng đắn, là cơ sở
cho việc phát triển nhân cách toàn diện.
1.3.3. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường THCS
* Tiết chào cờ đầu tuần
Tiết chào cờ có vị trí xác định trong thời khoá biểu hàng tuần. Chào cờ đầu
tuần là hành động bắt buộc của học sinh. Qua đó học sinh thể hiện lòng yêu nước –
nghiêm trang chào lá Quốc kỳ, hát Quốc ca, Đội ca.
* Nội dung của tiết chào cờ
- Nghi thức: chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca.
- Nhận xét, đánh giá các công việc, hoạt động tuần qua một cách toàn diện (
học tập, kỷ luật học sinh, lao động, vệ sinh, thể dục…).

- Phổ biến nhiệm vụ của tuần, của tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

- Phát động thi đua thực hiện các hoạt động theo chủ điểm, giao ước thi đua
của học sinh.
- Sơ kết, đánh giá các phong trào thi đua, việc tổ chức các hoạt động theo
chủ điểm của nhà trường, của các lớp.
- Tổng kết, đánh giá các cuộc thi, việc tổ chức các hoạt động theo chủ điểm.
- Những nội dung mang tính chất nghi lễ ( lễ khai giảng năm học, lễ sơ kết
học kỳ, tổng kết năm học, lễ mít tinh kỷ niệm ngày lễ).
- Những nội dung giáo dục cập nhật ( an tồn giao thơng, bảo vệ mơi trường,
phịng tránh việc nghiện hút).
- Những nội dung văn nghệ, thể dục – thể thao, giải trí.
- Thơng tin thời sự ( các sự kiện nổi bật xảy ra ở địa phương, trong nước và
trên thế giới).
- Tổ chức thực hiện nội quy.
- Nhận xét tiết chào cờ.
Nội dung của một tiết chào cờ cần tính tốn sao cho phù hợp với tình hình cụ
thể của nhà trường. Việc lựa chọn nội dung cho tiết phụ thuộc vào vị trí của tiết
trong học kỳ, năm học, vào giai đoạn cụ thể của chủ điểm mà nhà trường đang tiến
hành, vào các nhiệm vụ mà học sinh đang thực hiện. Tránh các hiện tượng như có
quá nhiều nội dung ở một số tiết, nội dung quá đơn điệu hay lặp đi lặp lại như nhau
từ tiết này sang tiết khác.
* Tiết sinh hoạt cuối tuần

Tiết sinh hoạt cuối tuần sinh hoạt do học sinh tự tổ chức theo sự hướng dẫn của
GVCN. Thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần học sinh được rèn luyện khả năng tự quản.
Tiết sinh hoạt cuối tuần nhằm đánh giá các hoạt động của lớp diễn ra trong
tuần, định hướng các hoạt động diễn ra trong tuần tới, biến các yêu cầu của nhà
trường thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện, qua đó củng cố và nâng cao tính tự
quản của HS.
Khi tổ chức tiết này, GVCN kết hợp giữa nội dung hoạt động chủ nhiệm với
nội dung hoạt động GD của chủ nhiệm như: đánh giá vấn đề học tập, kỷ luật, sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

hoạt văn nghệ, đố vui. Như vậy việc thực hiện các nội dung HĐGDNGLL vẫn ln
ln đảm bảo duy trì theo kế hoạch chương trình mà Bộ GD & ĐT đã ban hành.
* Nội dung tiết sinh hoạt cuối tuần
- Nhận xét, đánh giá các công việc, hoạt động tuần qua một cách toàn diện
(học tập, kỷ luật học sinh, lao động, vệ sinh, thể dục…).
- Phổ biến nhiệm vụ của tuần, của tháng…
- Phát động thi đua thực hiện các hoạt động theo chủ điểm, giao ước thi đua
của học sinh.
- Sơ kết, đánh giá các phong trào thi đua, việc tổ chức các hoạt động theo
chủ điểm của nhà trường, của các lớp…
- Tổng kết, đánh giá các cuộc thi, việc tổ chức các hoạt động theo chủ điểm.
- Những nội dung văn nghệ, thể dục- thể thao, giải trí.
- Tổ chức thực hiện nội quy.
- Nhận xét tiết sinh hoạt cuối tuần.

Nội dung của tiết sinh hoạt cuối tuần sẽ được thực hiện sao cho phù hợp
đảm bảo thời gian 45 phút.
Tiết HĐGDNGLL hàng tuần: HĐGDNGLL giúp các em có những hiểu biết
cần thiết về truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng dân tộc, sự phát triển của
dân tộc, giáo dục lòng biết ơn các thế hệ cha anh đã xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…;
hình thành và rèn luyện cho HS một số kỹ năng tổ chức và điều khiển các hoạt động
của tập thể.
Căn cứ vào các ngày kỷ niệm, ngày lễ của dân tộc trong một tháng, trong
năm học để lựa chọn nội dung và hình thức hoạt động phù hợp.
1.3.4.Các phương pháp tiến hành HĐGDNGLL ở trường THCS
Có nhiều phương pháp tổ chức HĐGDNGLL. Ở đây có sự phối hợp giữa
phương pháp giáo dục với phương pháp dạy học, trên cơ sở đó giáo viên vận dụng
cho phù hợp với nội dung và hình thức hoạt động đã lựa chọn.
Một số phương pháp chính sau:
- Phương pháp thuyết trình: là phương pháp sử dụng phương tiện cơ bản là
lời nói sinh động của giáo viên đến học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

- Phương pháp đóng vai: là phương pháp thực hành của học sinh trong một
số tình huống ứng xử cụ thể nào đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo
của các em. Đóng vai mang đến cho học sinh cơ hội được thực tập kỹ năng trong
một mơi trường được đảm bảo, nó thường khơng có kịch bản cho trước mà học sinh
tự xây dựng trong quá trình hoạt động.
- Phương pháp thảo luận: là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó

các thành viên cùng giải quyết một vấn đề cần quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu
biết chung.Thảo luận tạo ra một môi trường thuận lợi để HS kiểm chứng ý kiến của
mình, có cơ hội làm quen với nhau để hiểu nhau hơn. Khác với dạy học, thảo luận trong
HĐGDNGLL là dựa vào trao đổi ý kiến giữa các HS với nhau một chủ đề nào đó.
- Phương pháp giải quyết vấn đề: giúp HS có cách nhìn tồn diện hơn trước
các hiện tượng sự việc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày. Để
phương pháp này thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu của hoạt động,
kích thích HS tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp khi giải quyết vấn
đề phải coi trọng ngun tắc tơn trọng bình đẳng tránh gây ra căng thẳng khơng có
lợi cho HS.
- Phương pháp giao nhiệm vụ: là đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các
em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ là tạo cơ hội để học sinh thể
hiện khả năng của mình, là dịp để các em được rèn luyện nhằm tích luỹ kinh
nghiệm cho bản thân. Khi giao nhiệm vụ phải đảm bảo phù hợp với các đặc điểm
lứa tuổi, với khả năng của các em, không yêu cầu quá mức gây lo lắng, hoang mang
cho các em.
- Phương pháp trị chơi: Có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau
của HĐGDNGLL như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả,
rèn luyện các kỹ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận. Phương pháp
trò chơi phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp cho học
sinh dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp truyền tải nhiều tri thức của lĩnh vực khác nhau,
tạo được bầu khơng khí thân thiện, tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19


- Phương pháp diễn đàn: Là một trong những phương pháp tổ chức
HĐGDNGLL mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thơng qua diễn đàn, học sinh
có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình về một vấn đề nào đó có liên quan
đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em, đồng thời đây cũng là dịp để các
em học lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo
điều kiện để HS được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đơng đảo bạn
bè và những ngưòi khác.
Trên đây là một vài phương pháp chủ yếu tổ chức HĐGDNGLL được vận
dụng từ các phương pháp giáo dục và phương pháp dạy học. Dĩ nhiên, khi vận dụng
những phương pháp này, giáo viên cần linh hoạt, tránh máy móc, sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau thì sẽ có hiệu quả hơn. GVCN tổ chức hoạt động cho học
sinh cần hết sức linh hoạt, sáng tạo khi vận dụng các phương pháp và phải luôn chú
ý phát huy vai trị chủ động, tính tích cực của học sinh. Đó là yêu cầu cơ bản xuyên
suốt trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL để mang lại hiệu quả thực tế.
1.3.5. Các điều kiện, phương tiện giáo dục HĐGDNGLL ở THCS
* Về giáo viên: GV ở trường THCS đặc biệt là GVCN có vai trị quan trọng
trong việc thực hiện đúng chương trình HĐGDNGLL. Trong thực tế đại đa số GV
chưa được đào tạo một cách căn bản về tổ chức HĐGDNGLL. Do đó là người quản
lý trường học phải có kế hoạch để bồi dưỡng cho GV về nội dung và hình thức tổ
chức hoạt động.
* Về tài liệu: Sách HĐGDNGLL là cẩm nang dành cho GVCN, BGH, cán bộ
Đồn – Đội những lực lượng nịng cốt thực hiện chương trình HĐGDNGLL. Trong
thư viện nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ các môn học,
sách giáo dục đạo đức, pháp luật, sổ tay học tập để GV lựa chọn nội dung cho các
hoạt động, đặc biệt là các hội thi tìm hiểu.
* Về trang thiết bị: Cũng như trong dạy học các bộ mơn, hoạt động rất cần có
cơ sở vật chất, kỹ thuật để đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ
chức, phương tiện sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu cho tổ
chức HĐGDNGLL cần có: loa đài, tăng âm, micro, đầu video, băng hình, tranh ảnh,
các biểu bảng, dụng cụ thể thao và kinh phí cũng là yếu tố quan trọng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×