Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số các trường trung học phổ thông huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 101 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHU QUANG TUẤN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHU QUANG TUẤN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC


MÃ SỐ : 60.14. 01. 14.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM VIẾT VƯỢNG

THÁI NGUYÊN – 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong thời kì phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế, bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, cũng có những mặt trái đã tác động đến
giá trị đạo đức xã hội. Một bộ phận khơng nhỏ học sinh có biểu hiện lệch lạc về
lối sống như: ham chơi, lười học, coi thường kỷ luật nhà trường, tham gia vào
các tệ nạn xã hội, thậm chí vi phạm pháp luật. Tình trạng học sinh vi phạm đạo
đức xã hội là lời cảnh báo khơng chỉ đối với ngành giáo dục, mà cịn đối với toàn
xã hội.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã nhận định: “Hiện
nay tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã
hội và phạm tội đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ”.
Đạo đức và giáo dục đạo đức là một phạm trù xã hội xuất hiện từ khi có xã
hội lồi người. Lịch sử phát triển của xã hội lồi người ln gắn liền với giáo
dục, sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế, xã hội
và ngược lại giáo dục có vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Giáo
dục là công cụ là phương tiện cải tiến xã hội. Yếu tố con người được coi là trung

tâm của sự phát triển, con người càng có đạo đức, nhân cách cao đẹp thì có sự
tác động đến xã hội càng lớn, đạo đức và nhân cách của mỗi con người được
hình thành và phát triển phần nhiều dựa vào công tác giáo dục.
Đối với nước ta, vấn đề GDĐĐ cho thế hệ trẻ được đặc biệt quan tâm và
đã trở thành truyền thống xuyên suốt lịch sử dân tộc. Giáo dục đạo đức được đề
cao với triết lý “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ nhiệm vụ của
Giáo dục và Đào tạo là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng

1


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thông qua tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển Giáo dục và
Đào tạo cùng với phát triển Khoa học và Công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho Giáo dục và Đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện
Giáo dục và Đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng
theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng
xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Luật Giáo dục đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt

Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề
nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Xuất phát từ thực trạng trên, trong những năm qua ngành giáo dục đã
quan tâm đến cơng tác giáo dục tồn diện cho các thế hệ học sinh (HS), trong đó
vấn đề GDĐĐ được coi là một nhiệm vụ quan trọng. Tuy nhiên nhà trường mới
chỉ chú trọng đến xây dựng nền nếp, kỷ cương, nội quy và những nội dung mang
nặng tính giáo huấn, sách vở, mà chưa thực sự chú ý đến giáo dục kĩ năng sống
(KNS), giá trị sống (GTS) cho học sinh. Do đó cơng tác GDĐĐ cho HS đặc biệt
là học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) miền núi còn chưa đáp ứng được yêu cầu
của xã hội và sự phát triển chung của đất nước.

2


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em
như: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mơng, Sán chí ... Huyện vùng cao Võ Nhai của tỉnh,
có nền kinh tế cịn chậm phát triển, trình độ dân trí chưa cao, các lĩnh vực văn
hóa xã hội cịn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên trong những năm gần đây quy mô
của các trường trung học phổ thông (THPT) ngày một phát triển và có nhiều biến
đổi, các trường THPT trong huyện tuy đã có nhiều cố gắng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện cho HS, tuy nhiên cơng tác GDĐĐ cho HS đặc biệt là
học sinh DTTS vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh DTTS của các
trường THPT huyện Võ Nhai, cần có một cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, có
hệ thống để tìm ra các biện pháp giúp hiệu trưởng các trường THPT quản lí tốt

công tác GDĐĐ cho HS đặc biệt là học sinh DTTS.
Là cán bộ quản lí của một trường THPT ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên chúng tôi chọn đề tài
“Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường trung học
phổ thông huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn cao học của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn có mục
đích đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số ở
các trường THPT huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường
trung học phổ thông.

3


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu
số ở các trường THPT huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học sinh DTTS ở các trường THPT huyện
Võ Nhai đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn tồn tại một số hạn
chế cần khắc phục, nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp với đặc
điểm tâm, sinh lý của học sinh DTTS và thực tế của địa phương thì sẽ nâng cao chất

lượng giáo dục tồn diện trong các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát cơ sở lý luận chung về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho HS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng biện pháp GDĐĐ và quản lý GDĐĐ
cho học sinh ở các trường THPT huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT ở huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lí GDĐĐ cho HS DTTS ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm học gần đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu
có liên quan như: nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy của
Nhà nước, của ngành GD&ĐT về quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THPT
trong giai đoạn hiện nay; nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các cơng trình sản
phẩm có liên quan.

4


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
7.2. Nhóm các phương pháp nghiện cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát các hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các
trường THPT ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp điều tra thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trong các
trường THPT ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp chuyên gia xin ý kiến đề xuất các biện pháp quản lí GDĐĐ
cho học sinh DTTS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GDĐĐ cho học sinh.
- Phương pháp khảo nghiệm khẳng định tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ.
- Phương pháp thống kê tốn học
- Sử dụng phần mềm máy tính để xử lý số liệu, lập bảng biểu, sơ đồ.
8. Những đóng góp của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận, đánh giá thực trạng cơng tác
quản lí GDĐĐ cho học sinh ở địa bàn vùng cao của tỉnh Thái Nguyên và đề xuất
các biện pháp quản lí GDĐĐ đặc thù cho học sinh DTTS ở địa phương.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT
vùng cao.
Chương 2. Thực trạng quản lý GDĐĐ cho HS THPT huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3. Biện pháp quản lí GDĐĐ cho HS DTTS cấp THPT huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.

5


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG CAO

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời xa xưa con người đã rất coi trọng giá trị đạo đức trong đời sống xã
hội. Người Hy Lạp đã tìm cách lý giải sự hình thành các chuẩn mực luân lý và
các tập tục xã hội, đã cố gắng phân biệt thật - giả, thiện - ác... trong cuộc sống
của cộng đồng.
Khổng tử (551- 479 TCN) nhà giáo dục Trung hoa cho rằng con người cần
được giáo dục từ lúc cịn nhỏ. Ơng dạy học trị ở nhà thì phải hiếu thuận với cha
mẹ, ra ngoài xã hội phải kính trọng các bậc huynh trưởng, đã nói thì phải thành
thực, nên thân yêu rộng khắp mọi người.
Thế kỷ XVII, J. A. Komensky - Nhà giáo dục người Xéc đã có nhiều đóng
góp cho lý luận GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”. Ông đề xuất nhiều
biện pháp giáo dục và nhấn mạnh con người phải được giáo dục từ lúc trẻ thơ,
bởi trẻ em như cây non trong vườn để cây cỏ lớn lên nhất thiết phải được sự
quan tâm, chăm sóc …. Ơng kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo hãy mãi mãi
là một tấm gương trong cuộc sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo… Ông
coi những trẻ em yếu kém về học tập và hạnh kiểm như là những trái cây chín
muộn, nếu biết cách kiên trì giáo dục sẽ đem lại kết quả tốt đẹp. J.A. Komensky
đặc biệt quan tâm tới giáo dục đạo đức, coi việc gương mẫu của người lớn đối
với trẻ em là cách giáo dục có tác dụng lớn lao.
Đặc biệt từ sau cách mạng tháng Mười Nga, các nhà giáo dục Xơ Viết đã
có công xây dựng cơ sở phương pháp luận giáo dục và đề xuất những phương

6


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

pháp giáo dục mới. A.S.Makarenko cho rằng giáo dục là một công việc không
được phép sai lầm và ông đưa ra một nguyên tắc giáo dục đầy ý nghĩa đó là phải
tơn trọng và yêu cầu cao đối với con người.
V.A. Xukhômlinxki (1918 – 1970) – nhà giáo dục lỗi lạc người Ucraina,
cũng rất quan tâm đến GDĐĐ cho học sinh, ơng đã đóng góp nhiều cho lí luận
và tổng kết kinh nghiệm giáo dục thế hệ trẻ. Trong q trình giáo dục ơng quan
tâm đặc biệt tới sự hài hòa giữa sự phát triển tình cảm đạo đức, thẩm mỹ với sự
phát triển trí tuệ, thể chất, cũng như kỹ năng lao động nghề nghiệp và ý thức
cơng dân. Ơng nhấn mạnh mối quan hệ giữa giáo dục và tự giáo dục, tự quản rèn
luyện và giáo dục của tập thể HS. Ông cho rằng cần phải phối hợp các lực lượng
giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Tác
phẩm "Giáo dục con người chân chính phải như thế nào" của ơng có giá trị to lớn
trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
1.1.2.Các nghiên cứu trong nước.
Việt Nam là đất nước có truyền thống đạo đức với nhiều giá trị tốt đẹp, đã
trở thành những giá trị triết lý giáo dục Việt Nam. Đạo đức được coi là phẩm
chất quan trọng nhất của nhân cách, vì vậy việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ là nhiệm
vụ của toàn xã hội. Những lời răn: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác
giống nhưng chung một giàn”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một
nước phải thương nhau cùng”, “Tiên học lễ, hậu học văn”, “Cái nết đánh chết cái
đẹp”... được mọi người coi trọng. Ngay từ các triều đại phong kiến các giá trị
đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã được đưa vào sử sách, trở thành
những nội dung giảng dạy trong các trường học.
Đến trước Cách mạng Tháng Tám 1945, ở nước ta có nhiều sách dạy về
luân lý, dạy làm người của các tác giả: Tản Đà, Trần Hữu Độ, Lê Văn Siêu, Phan

7


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... Các tác phẩm này được dùng
làm sách giáo khoa giảng dạy ở các nhà trường và sách đọc ở nhà ...
Phan bội Châu, trong tác phẩm “Khổng học đăng”, với quan điểm tiến bộ
đã đúc kết những tinh hoa của Khổng học, chắt lọc tính nhân văn, phát huy
những phẩm chất cao cả của con người nhằm phục vụ bản thân và xã hội. Nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín, dũng, liêm là những đức tính cần phải được mọi người trau dồi,
học tập, nhất là thế hệ thanh niên.
Phan Chu Trinh, với “Đạo đức và luân lý” đã đề cao sức mạnh đạo đức,
nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông, một dân tộc muốn đứng lên để khơng
bị chèn ép thì phải có một nền đạo đức vững chắc.
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và
GDĐĐ cho học sinh, với những cơng trình đóng góp có giá trị như Vũ Khiêu,
Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Khắc Chương, Đặng Quốc Bảo... đã nêu
lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH
đất nước .
Đặng Vũ Hoạt đã nghiên cứu vai trị của giáo viên chủ nhiệm trong q
trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định hướng đổi mới nội dung,
phương pháp GDĐĐ cho học sinh phổ thông.
Phạm Khắc Chương với cơng trình nghiên cứu: „Một số vấn đề GDĐĐ ở
trường THPT - Rèn ý thức đạo đức công dân‟. Đặng Quốc Bảo với nghiên cứu:
“Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp
giáo dục”.
Những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sĩ về quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh như:
- Đặng Văn Chiến: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở cụm trường Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội”.

8



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
- Mai Văn Trường: ”Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường THPT huyện Yên Khánh – tỉnh Ninh Bình”.
- Nguyễn Trọng Hồng “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THPT huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng”...
Các đề tài về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được tiến
hành nghiên cứu ở các địa phương khác nhau, tuy vậy chưa có đề tài nào nghiên
cứu về các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các dân tộc thiểu số
ở cấp THPT, điều mà luận văn của chúng tôi muốn hướng tới.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.2.1. Đạo đức
Theo quan điểm triết học đạo đức là hình thái ý thức xã hội phản ánh các
mối quan hệ của con người với con người mà trung tâm là cái thiện và cái ác.
Đạo đức có nguồn gốc từ cuộc sống, nó vừa phản ánh, vừa chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Theo Phạm Minh Hạc: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lí, những quy định
và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng trong điều kiện hiện
nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những
quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người, với công việc và với bản
thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo
đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, đời sống. Đạo đức là
thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được
xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng,
ở hành động giải quyết hợp lý có hiệu quả các mâu thuẫn”.
- Tác giả Phạm Khắc Chương quan niệm: "Đạo đức là một hình thái ý

thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh

9


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân
và xã hội".
Như vậy, khái niệm đạo đức được đề cập đến ở hai bình diện:
- Ở bình diện xã hội: Đạo đức là các nguyên tắc, các yêu cầu, các chuẩn
mực xã hội được đặt ra để điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan
hệ với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân mình.
- Ở bình diện cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con người, phản
ánh nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của từng cá nhân với tự nhiên, với xã
hội và với bản thân mình.
Về bản chất đạo đức là văn hố của cuộc sống, là biểu hiện của trình độ
nhận thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội. Đạo đức xã hội định hướng giá
trị sống cho mỗi cá nhân và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, đạo đức thúc đẩy
sự tiến bộ xã hội.
Những giá trị phổ biến của đạo đức là lương thiện, lẽ phải, nhân đạo,
lương tâm, trách nhiệm, trung thực, tự trọng, công bằng, hịa bình, hạnh phúc...
Thang giá trị đạo đức biến đổi theo dịng lịch sử, đạo đức có tính thời đại. Đạo
đức được thực hiện bởi lương tâm cá nhân, bởi truyền thống dân tộc và sức mạnh
của dư luận tập thể và xã hội.
Đạo đức được thể hiện ở ba mặt: nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức,
trong đó hành vi đạo đức là sản phẩm cuối cùng. Đạo đức của mỗi cá nhân được
hình thành nhờ có giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội và sự rèn luyện, tu

dưỡng của mỗi cá nhân...
Giáo dục đạo đức là những tác động có hệ thống của các nhà giáo dục
đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ kiến thức, thái độ và hành vi
đạo đức và hiện thực hóa nó trong cuộc sống hàng ngày.

10


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
- Mục đích GDĐĐ cho HS là hình thành cho các em những nguyên tắc,
chuẩn mực ứng xử trong xã hội, nhờ đó mà các em lựa chọn các hành vi cho phù
hợp với các tình huống cụ thể. Giáo dục đạo đức nhằm giúp cho mỗi cá nhân
nhận biết các giá trị xã hội, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người,
vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất nước. Sản phẩm của giáo dục đạo đức là ý
thức, thái độ hành vi đạo đức của con người được thể hiện trong cuộc sống gia
đình, học tập trong nhà trường và hoạt động ngồi xã hội. GDĐĐ có mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ với giáo dục pháp luật.
- Chủ thể của quá trình GDĐĐ cho HS là các lực lượng giáo dục: gia đình,
nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trị chủ đạo. Nói cách khác chủ
thể giáo dục chính là cha mẹ, thầy, cơ giáo, anh chị phụ trách các đồn thể xã
hội, các nhà quản lý nhà trường, xã hội...
- Đối tượng của quá trình giáo dục là con em trong gia đình, là học sinh
trong nhà trường, là những thành viên của tập thể... đây là lớp người tiếp nhận
những tác động giáo dục một cách tự giác để tự biến đổi mình.
- Nội dung giáo dục là những kiến thức về các chuẩn mực trong các quan
hệ xã hội, về lối sống, nhân văn, nhân đạo, nhân quyền, chân thực, lễ phép, lịch
sự, tự trọng, là ý thức tự rèn luyện, chấp hành nội quy, quy định của tập thể, của
cộng đồng...

- Quá trình giáo dục được thực hiện trong mơi trường gia đình, nhà trường
và xã hội. Chất lượng giáo dục bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan, khách quan.
GDĐĐ chỉ đạt hiệu quả khi các nhà giáo dục sử dụng các phương pháp hợp lý và
đối tượng giáo dục hưởng ứng tích cực và được tiến hành trong một môi trường
sống lành mạnh. GDĐĐ cho thế hệ trẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn xã hội,
song nhà trường giữ vai trò chủ đạo. GDĐĐ được xem là nền tảng, là gốc rễ tạo
ra nội lực vững chắc cho các mặt giáo dục khác.

11


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường phổ thông được thực hiện
bằng các con đường sau đây:
- Thông qua dạy học các mơn văn hóa:. Trong nhà trường HS được trang
bị một khối lượng lớn kiến thức khoa học, được tiếp thu những khái niệm đạo
đức, văn hóa thẩm mỹ, những quy tắc, những chuẩn mực xã hội thông qua các
môn khoa học tự nhiên, xã hội. Nhờ học tập và thực hành theo những chương
trình nội, ngoại khóa kỹ năng lao động trí óc chân tay được hành thành, trí tuệ
được mở mang, nhân cách được hoàn thiện. Dạy học là con đường giáo dục chủ
động ngắn nhất và có hiệu quả nhất, giúp thế hệ trẻ tránh được những vấp váp
trong cuộc đời sau này.
- Thông qua các hoạt động đa dạng như: vui chơi giải trí, văn hóa, văn
nghệ, lao động sản xuất, hoạt động xã hội, mỗi dạng hoạt động có những nét đặc
thù và nếu được tổ chức tốt đều có tác động giáo dục đạo đức cho HS.
- Thông qua sinh hoạt tập thể: Tập thể là một tập hợp nhiều cá nhân cùng
nhau hoạt động theo một mục đích tốt đẹp. Hai yếu tố quan trọng của giáo dục
tập thể là chế độ sinh hoạt và dư luận tập thể. Chế độ sinh hoạt hợp lý, với kỷ

luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch, có tổ chức và nề nếp tạo nên thói quen sống
có văn hóa, hình thành ý chí và nghị lực. Dư luận tập thể lành mạnh luôn trợ
giúp con người nhận thức những điều tốt đẹp, điều chỉnh hành vi sống có văn
hóa. Trong cuộc sống tập thể các cá nhân cùng nhau hoạt động, tinh thần đoàn
kết, nhân ái, tính hợp tác cộng đồng được hình thành. Trong sinh hoạt tập thể,
một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là sự tác động của các nhà sư
phạm tạo thành tác động tổng hợp có tác dụng giáo dục rất lớn. Tập thể vừa là
môi trường, vừa là phương tiện giáo dục con người, tổ chức tốt các hoạt động tập
thể là con đường phù hợp với tuổi trẻ.

12


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Thơng qua tự tu dưỡng của mỗi cá nhân: Tự tu dưỡng là tự mình đưa
vào khn phép đạo đức, tự giáo dục được thực hiện khi cá nhân đã đạt tới một
trình độ phát triển nhất định, khi đã tích lũy được những kinh nghiệm sống,
những tri thức phong phú. Hướng dẫn HS tự giáo dục là yếu tố then chốt để
hình thành đạo đức một cách bền vững lâu dài.
Các con đường giáo dục đạo đức không phải là riêng rẽ, tách rời mà là
một hệ thống gắn bó với nhau, chúng bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để đạt được
mục tiêu giáo dục xã hội.
1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số
- Theo Luật Giáo dục thì: “học sinh là người đang theo học tại cơ sở giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân”.
- Dân tộc thiểu số là cụm từ dùng để chỉ chung cho 53/54 dân tộc anh em
đang cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam có dân số ít hơn so với dân tộc
Kinh (đa số).

Như vậy: Học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) là con em của các dân tộc ít
người đang theo học tại các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Các dân tộc thiểu số miền Bắc Việt Nam thường định cư ở miền núi, có vị
trí địa lý khơng thuận lợi, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, giao thơng đi lại khó
khăn. Kinh tế phụ thuộc vào tài nguyên của núi rừng, người dân chủ yếu sống
bằng khai thác nông, lâm sản, thổ sản, thu nhập thấp, lao động vất vả, đời sống
văn hóa vật chất và tinh thần nghèo nàn, eo hẹp, dân trí thấp. Ở miền núi dân cư
thưa thớt, nên trường học cũng thường ở xa nơi cư trú, nhiều học sinh phải trọ
học ở nhà dân, hoặc tự làm lán trại để ở. Chất lượng giáo dục do vậy chưa cao,
nhiều em chưa nắm vững kiến thức cơ bản.
Học sinh THPT nói chung có độ tuổi từ 15 đến 18. HS DTTS có thể có độ
tuổi cao hơn từ 2 đến 3 tuổi so với các bạn người Kinh. HS THPT ở vào thời kỳ

13


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
đầu của lứa tuổi thanh niên đang phát triển và cũng là thời kỳ quan trọng nhất
cho những bước trưởng thành sau này.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ

Đặc trưng tâm lý dân tộc là những sắc thái dân tộc độc đáo thể hiện trong
cách suy nghĩ, cách hành động của một cộng đồng dân cư. Những nét tâm lý xã
hội, những thói quen sống, kinh nghiệm sản xuất, truyền thống văn hóa được
hình thành dưới ảnh hưởng những điều kiện sống trải dài theo dòng lịch sử và
được thể hiện trong nếp sống văn hoá và sinh hoạt của các dân tộc.
Mỗi dân tộc có một đặc điểm tâm lý riêng, mang tính chất xã hội - lịch sử,
do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình giáo dục đối với HS

các DTTS là lưu giữ, bảo tồn, làm phát triển những giá trị văn hóa tốt đẹp của
các dân tộc và đồng thời khắc phục những hạn chế, nhằm phát triển con người,
đáp ứng trước những đòi hỏi của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Hiện nay nền kinh tế thị trường tuy đã khởi sắc ít nhiều ở miền núi, song
mới chỉ tập trung ở những vùng đất màu mỡ, các thị trấn, thị xã, ven đường quốc
lộ... kinh tế miền núi nói chung vẫn mang tính chất tự cung tự cấp, quảng canh
trên nương rẫy, thu nhập thấp, nạn đói vẫn là nỗi lo của nhiều đồng bào DTTS,
chất lượng cuộc sống của nhiều DTTS vẫn còn ở mức rất thấp.
Cuộc sống gắn bó với thiên nhiên, với lao động thủ cơng là chủ yếu làm
nảy sinh tư duy cụ thể; tâm lý “...khơng có lúa ngơ thì đói, khơng có cái chữ thì
đã chết ai đâu” vẫn tồn tại, ảnh hưởng xấu đến công tác giáo dục ở miền núi hiện
nay.
Một số phong tục tập quán lạc hậu đã trở thành yếu tố cản trở cho sự phát
triển kinh tế - văn hố ở miền núi, như: tục tảo hơn, tục ma chay, cưới xin, các lễ
nghi cúng bái quanh năm... trở thành nhu cầu tinh thần, một nét điển hình trong
nếp sống văn hố khó thay đổi.

14


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Do vậy nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh DTTS là một nhiệm
vụ quan trọng của công tác giáo dục ở miền núi. Học sinh DTTS có những đặc
trưng tâm lý sau đây:
+ Về nhận thức:
- Học sinh các dân tộc thiểu số cịn gặp những khó khăn nhất định về ngôn
ngữ phổ thông, phát âm không chuẩn xác, chưa hiểu rõ các khái niệm khoa học,
diễn đạt chưa lưu loát.

- Khả năng nhận thức chậm, ngại suy nghĩ, dễ thừa nhận những điều người
khác nói, ít đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa, diễn biến hoặc hệ quả của sự
việc, hiện tượng.
- Khả năng độc lập tư duy, óc phân tích cịn kém, thường suy nghĩ một
chiều, thoả mãn với cái gì đã có sẵn, ít tìm tịi, ngại đổi mới. Thiếu mềm dẻo
trong tư duy, ít có khả năng thay đổi phương pháp suy nghĩ và hành động cho
phù hợp với hồn cảnh mới, đơi khi tư duy cịn máy móc rập khn.
- Năng lực phân tích tổng hợp, khái qt hố ở học sinh dân tộc cịn hạn
chế, thiếu tính tồn diện.
- Học sinh DTTS thường hay nhầm lẫn giữa thuộc tính bản chất và thuộc
tính khơng bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Khả năng chú ý có chủ định phát triển khơng cao, khả năng duy trì chú ý
khơng bền. Khả năng tư duy trực quan, hình ảnh của sinh viên dân tộc thiểu số
tốt hơn tư duy trừu tượng.
- Học sinh DTTS thường tư duy theo sự vật, hình ảnh cụ thể gần gũi với
đời sống, không biết hay lật lại vấn đề, không biết phát hiện các sai sót của bạn
hoặc khơng dám đưa ra những thắc mắc, ngại đi sâu vào những vấn đề phức tạp.
+ Về học tập:

15


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
- Ý chí rèn luyện, tính kiên trì trong học tập của học sinh DTTS chưa cao.
Việc học chưa được coi trọng vì thiếu động cơ thúc đẩy, chưa biết chuyển hoá
nhiệm vụ học tập của nhà trường thành các yêu cầu của bản thân, hoặc có
chuyển hóa nhưng diễn ra chậm chạp.
- Từ hoạt động "chơi", "làm việc" chuyển sang trạng thái “học" với những

u cầu cao là một khó khăn khơng dễ khắc phục.
- Nhiều học sinh ngại suy nghĩ nên kết quả học tập kém.
- Việc vi phạm nội quy nhà trường của học sinh DTTS diễn ra khá thường
xuyên, dù không phải là bản chất.
- Học sinh dân tộc thiểu số từ nhỏ sống ở miền núi trong một không gian
rộng, đối tượng tri giác là các sự vật, hiện tượng thiên nhiên, do vậy nhận thức
cảm tính của các em phát triển khá tốt. Quá trình tri giác thường gắn với hành
động trực tiếp như sờ mó, nắm, nếm, ngửi, gắn với màu sắc của sự vật, nên tạo
ra xúc cảm riêng.
- Quá trình chú ý thường hướng đến sự vật đối tượng gần, trạng thái chú ý
không bền. Có những biểu hiện của chú ý hình thức, trong lớp phải tuân theo kỷ
luật học tập, ngồi ngay ngắn nhưng lại không tập trung tư tưởng.
+ Về đời sống:
- Học sinh dân tộc thiểu số sống ở miền núi, phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên, nên tính chất cộng đồng rất mạnh mẽ.
- Gia đình, dịng họ sống khép kín, đã tác động mạnh mẽ đến đời sống tâm
lý của học sinh, các em như ngại đi xa, sẵn sàng bỏ học vì những lý do, điều kiện
khách quan.
- Họ thường đầu hàng trước những khó khăn trong cuộc sống. Chưa xác
định rõ động cơ học tập, học đến đâu hay đến đó, dễ nản lịng… sự hiểu biết về
xã hội cịn ít.

16


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
- Lối sống tự do, phóng khống, khơng thích gị bó, có những thói quen
chưa tốt như lề mề, chậm chạp, thiếu ngăn nắp...

- Học sinh DTTS hăng hái, nhiệt tình, thích được khen, muốn chiếm được
uy tín trước bạn bè, thầy, cơ giáo.
- Thích được vui chơi tập thể, thích hoạt động ngoại khoá, giao lưu xã hội,
văn nghệ, thể thao... là tiền đề nảy sinh nhu cầu hoạt động.
- Trong giao tiếp bạn bè các em vẫn thường xuyên sử dụng tiếng dân tộc.
Khi nói chuyện với người lớn tuổi, cũng như với bạn ít sử dụng chủ ngữ, hay nói
trống khơng, chưa biết cách thưa, gửi.
- Gặp người lạ các em ngại tiếp xúc, ngại trao đổi, nhưng hay tò mò quan
sát. Kỹ năng định hướng trong giao tiếp chưa được hình thành, thường bộc lộ
cảm xúc thẳng thắn, thiếu mềm mỏng,.
+ Về tình cảm:
- Học sinh các dân tộc có tinh thần đoàn kết, đặc biệt với những người
cùng một dân tộc hoặc với những người cùng là dân tộc thiểu số.
- Họ gắn bó với bản làng, yêu quê hương, gia đình, người thân, bạn bè.
Có lịng vị tha đối với cộng đồng, sẵn sàng đem lợi ích, năng lực cá nhân để
phục vụ cộng đồng.
- Học sinh dễ hình thành niềm tin đối với cá nhân có uy tín hoặc giữ vai
trị thủ lĩnh, dễ làm theo số đông, theo người thủ lĩnh mà chưa suy nghĩ kỹ.
- Cuộc sống chân thực, mộc mạc, yêu ghét rõ ràng song biểu hiện tình cảm
rất thầm kín, ít bộc lộ.
- Học sinh DTTS hiếu khách, tôn trọng người lạ nhưng dễ phản ứng tiêu
cực khi bị đối xử không công bằng.
- Hồn nhiên, giản dị, chất phác, thật thà, trung thực với mọi người và
mong muốn có quan hệ chân thành, muốn được tôn trọng trong mọi trường hợp.

17


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
- Học sinh dân tộc thiểu số có tính tự trọng cao, nhưng đơi khi bảo thủ, tự
ti, mặc cảm mình yếu kém khơng thể học giỏi được.
- Khó thích nghi với hồn cảnh mới, mơi trường mới, ít hồ mình với đời
sống tập thể nhưng có trách nhiệm với cơng việc được giao.
- Thích lao động chân tay hơn lao động trí óc, thích sống tự do phóng
khống.
- Học sinh ln coi tình cảm bạn bè là thiêng liêng, được tạo lập bởi sự
tương đồng về tính tình, phong tục, tập qn nên phát triển bền vững, họ muốn
giải quyết mọi xung đột bằng tình cảm.
Như vậy, cùng với những đặc điểm tâm lý chung của HS cấp THPT,
học sinh DTTS cịn có những nét riêng về tâm lý, đòi hỏi CBQL, GV ở các nhà
trường THPT miền núi sẽ phải có các BPQL, giáo dục phù hợp.
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐẠO ĐỨC CỦA
HỌC SINH DTTS

Học sinh THPT nói chung và HS DTTS nói riêng đang ở độ tuổi trưởng
thành có những biến động hết sức mạnh mẽ và phức tạp về thể chất, trí tuệ và
tâm hồn. Các em không chỉ tự ý thức về cái tơi, mà đã có nhận thức về đạo đức
xã hội. Sự hình thành ý thức đạo đức của học sinh THPT trong đó có học các
dân tộc thiểu số bị chi bởi các yếu tố sau đây:
1.4.1. G
Gia đình là tế bào, là đơn vị nhỏ nhất của xã hội, là tập hợp của những
người gắn bó với nhau bằng quan hệ hơn nhân và huyết thống. Gia đình hạt nhân
trong xã hội hiện đại bao gồm hai thế hệ cha mẹ và con cái. Gia đình truyền
thống cịn có cả ơng bà, chú bác, cơ dì cùng chung sống với nhau.
Một gia đình hạnh phúc, cuộc sống kinh tế no đủ, mọi người thương yêu
quý mến nhau, cha mẹ gương mẫu, biết cách giáo dục, là nền tảng vững chắc để

18



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
con cái học tập tu dưỡng và phát triển đúng hướng. Gia đình có vai trị định
hướng, động viên, giám sát q trình phát triển về nhận thức, ý thức tình cảm và
hành vi đạo đức của các em, có thể ngăn chặn, đẩy lùi những đua địi, tệ nạn xã
hội.
Gia đình khơng hạnh phúc, người thân khơng quan tâm là một thiệt thịi
lớn đối với các em. Đây cũng là một trong những nguyên nhân rất cơ bản dẫn
đến tình trạng sút kém đạo đức của học sinh THPT hiện nay.
Hiện nay có một bộ phận cha mẹ bận quá nhiều việc hay mải lo làm giàu,
đã khơng có thời gian, bng lỏng thậm chí khơng quan tâm đến giáo dục đạo
đức, lối sống cho con cái, đây chính là nguyên nhân khiến các em mắc vào các tệ
nạn xã hội, đi vào ngõ cụt. “Khơng có gì tác động lên tâm hồn non trẻ bằng sự
làm gương. Giữa muôn vàn tấm gương, khơng có tấm gương nào gây ấn tượng
sâu sắc, bền chắc bằng tấm gương của bố mẹ và thầy giáo” (Nivicốp N.).
Trong gia đình, HS lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm
hơn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái một số vấn đề quan trọng trong gia đình.
HS THPT cũng đã quan tâm đến gia đình, trong đó có nền nếp, lối sống, sinh
hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình.
Đối với học sinh DTTS đời sống gia đình cịn nhiều khó khăn hơn, cha mẹ
chưa có đủ kiến thức và phương pháp giáo dục, chưa thật sự quan tâm giúp đỡ
con cái trong học tập, tu đưỡng, đó là khó khăn rất lớn đối vơi việc hình thành
đạo đức của các em.
1.4.2

.


Nhà trường là một tổ chức xã hội với tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân đáp ứng những yêu cầu của xã
hội. Vị trí, uy tín của nhà trường và việc duy trì nề nếp, kỷ cương, tổ chức thực

19


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
hiện các hoạt động giáo dục, bầu khơng khí sư phạm của nhà trường có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên đóng vai trị hết sức quan trọng. Họ là
những người trực tiếp giảng dạy, giáo dục học sinh. Thầy cô giáo, đặc biệt là
thầy cô giáo chủ nhiệm có thể nắm bắt được diễn biến tâm lý phức tạp cũng như
kịp thời tư vấn, uốn nắn những hành vi đạo đức của học sinh tuổi mới lớn. Tấm
gương về nhân cách, đạo đức và năng lực của thầy cơ có ảnh hưởng trực tiếp và
lâu dài đến ý thức và sự rèn luyện ý thức đạo đức của học sinh THPT.
Trong nhà trường THPT học tập là hoạt động chủ đạo, nội dung học tập
phức tạp và ở mức độ cao, địi hỏi các em phải có tính tự giác học tập. Nhà
trường không chỉ trang bị tri thức mà cịn tác động hình thành thế giới quan và
nhân sinh quan cho HS.
Học sinh THPT đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội cho bản thân
trong tương lai và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Họ đã nhận thức được
rằng cuộc sống trong tương lai phụ thuộc vào việc lựa chọn nghề nghiệp.
Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh THPT, với những yêu cầu cao
thái độ học tập cũng có sự thay đổi, học sinh THPT bắt đầu đánh giá theo quan
điểm riêng của mình. Biết lựa chọn đối với môn học các em cho là quan trọng và
có ảnh hưởng trực tiếp tới tương lai.
Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập đã trở nên xác định

và thể hiện rõ ràng hơn, có hứng thú ổn định đối với một môn học hay lĩnh vực
nào đó. Điều này kích thích nguyện vọng chọn nghề tương lai.
Tuy nhiên, ở các trường THPT miền núi xa xơi nơi cư trú, cịn có những
khó khăn trên nhiều phương diện so với các trường THPT ở đồng bằng và thành
phố, nên học sinh gặp nhiều khó khăn trong tu dưỡng phấn đấu vươn lên, các em
cần được quan tâm giáo dục nhiều hơn từ các thầy, cô giáo.

20


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
1.4.3. Mơi trƣờng
Ở lứa tuổi HS THPT các em có bước phát triển lớn về mặt xã hội, có xu
hướng đi tìm cái mới bên ngồi gia đình và nhà trường, để phát triển kỹ năng
mới, tự khẳng định mình.
Các em rất thích khám phá những điều mới lạ, thích có một “lối sống hiện
đại”, theo mốt, thỏa mãn cái tơi, trong khi đó những kỹ năng sống cơ bản lại
chưa được chuẩn bị đầy đủ.
Mơi trường sống, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, những quan niệm đạo
đức, lối sống hiện đại có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tình cảm và hành vi
đạo đức của học sinh THPT, kể cả mặt tích cực và tiêu cực. Nếu khơng có định
hướng giáo dục, biện pháp ngăn ngừa thì những cái xấu, mặt trái trong đời sống
xã hội thường có nguy cơ xâm nhập và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát
triển nhân cách của các em.
Tình bạn là cảm tình quan trọng nhất ở lứa tuổi THPT, thanh niên khát
khao có nhưng quan hệ bình đẳng trong cuộc sống. Giai đoạn này họ đã có nhu
cầu sống tự lập, mối quan hệ với cha mẹ trở nên phức tạp dần dần trở nên bình
đẳng hơn.

Ở lứa tuổi này, quan hệ với bạn bè được mở rộng và chiếm vị trí quan
trọng trong các hoạt động. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi phát triển
mạnh mẽ. HS giai đoạn này có xu hướng tự khám phá bản thân nhưng vì chưa có
khả năng hiện thực hóa nên thanh niên muốn kiểm tra mình bằng cách so sánh
với người khác. Chính tình bạn thân thiết giúp họ đối chiếu được những trải
nghiệm, ước mơ…và các em có một thứ tình cảm mới xuất hiện đó là tình u
nam nữ, điều này cần được các bậc phụ huynh, thầy, cô giáo và phụ trách các
đoàn thể quan tâm nhiều hơn.

21


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Khi tham gia vào các hoạt động xã hội học sinh THPT được tiếp xúc với
nhiều tầng lớp khác nhau giúp các em có cơ hội hòa nhập vào cuộc sống đa dạng
và phức tạp, giúp tích lũy kinh nghiệm, vốn sống cho cuộc sống tự lập sau này.
Ở lứa tuổi này học sinh đã có suy nghĩ về việc lựa chọn nghề và cách sống
trong tương lai. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh
niên vì họ đang có nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới. Việc hình thành thế
giới quan dựa trên cơ sở những tri thức mà HS được học ở nhà trường các em
thấy được cái đẹp, cái tốt, cái xấu, dần dần có ý thức về nguyên tắc hành vi trong
cuộc sống xã hội.
Đối với HS DTTS, xã hội miền núi cũng để lại những hạn chế nhất định
trong việc mở mang nhận thức và lối sống. Các tệ nạn xã hội như nghiện hút, tảo
hôn... cũng thường xuyên xảy ra, dẫn đến một số em bỏ học sớm đáng tiếc.
1.5. QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU
SỐ


1.5.1. Quản lý
sức mạnh của tập thể để đạt được các mục tiêu hoạt động chung. Về điều này
Các Mác đã viết: "Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình, nhưng
một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng" [49, tr. 30].
Ngày nay trong xã hội hiện đại quản lý không chỉ là một hoạt động thực
tiễn cụ thể, mà đã là một khoa học, một nghệ thuật. Quản lý tốt dẫn đến thành
công và ngược lại thất bại của các hoạt động có một phần rất lớn là do quản lý
yếu kém.
Khái niệm quản lý được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau:
- Theo Từ điển tiếng Việt "Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định". ( 25 ;tr 34 )

22


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
- Theo Taylor "Quản lý là tạo ra các mối quan hệ giữa người với người,
giữa người với máy móc, quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [8, tr.89]
- Theo A.Fayon - Nhà kinh tế người Pháp cho rằng: "Quản lý là đưa xí
nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn nhân lực (nhân, tài, vật lực)
của nó".
Một định nghĩa về quản lý giáo dục được các nhà khoa học và quản lý
thừa nhận: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến các đối tượng quản lý, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi, làm cho các hoạt
động đạt tới chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Quản lý có 4 chức năng, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
đánh giá:

- Chức năng kế hoạch:
Đây là chức năng xây dựng các định hướng và đề ra các quyết định thực
hiện trong thời gian cụ thể. Lập kế hoạch bao gồm việc xác định sứ mệnh, chức
năng, nhiệm vụ, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về
thực trạng của tổ chức, từ đó xác định các mục tiêu dựa trên việc tính tốn các
nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đường
lối hành động hợp lý nhất mà mọi cá nhân, mọi bộ phận của tổ chức phải tuân
theo. Lập kế hoạch là chức năng nền tảng của quản lý.
- Chức năng tổ chức
Tổ chức là một công cụ của quản lý thể hiện bằng sự sắp xếp bộ máy,
phân công công việc, giao quyền chỉ đạo, tự chủ cho các bộ phận, các thành viên
của tổ chức, để họ có thể chủ động công việc nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả.
- Chức năng lãnh đạo

23


×