Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học thân cây cẩu tích cibotium barometz họ lông cu li ở tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 86 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐỨC ĐẠI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HỐ HỌC
THÂN CÂY CẨU TÍCH (CIBOTIUM BAROMETZ),
HỌ LƠNG CU LI Ở TUN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ HỐ HỌC

Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐỨC ĐẠI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HỐ HỌC
THÂN CÂY CẨU TÍCH (CIBOTIUM BAROMETZ),
HỌ LƠNG CU LI Ở TUN QUANG

Chun ngành: Hố hữu cơ
Mã số


: 60.44.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN THỈNH

Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành tại phịng Hoạt chất Sinh học, Viện
Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc của mình tới
PGS.TS Phạm Văn Thỉnh, TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng
Minh, TS. Nguyễn Ngọc Tuấn, những người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu,
hướng dẫn tận tình, động viên và giúp đỡ từng bước đi của tơi trong q trình
nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Hoạt chất Sinh học, Phòng Nghiên cứu
Cấu trúc phân tử -Viện Hóa học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Lãnh
đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ tôi, những người thân
trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi rất nhiều trong
q trình thực hiện luận văn.
Thái Ngun, tháng 04 năm 2013

Tác giả

Trần Đức Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Xác nhận

Tác giả luận văn

của Trƣởng khoa chun mơn

Trần Đức Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ................................................................................................................ i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ............................................................... ii
Danh mục các bảng ............................................................................................ iii
Danh mục các hình, sơ đồ .................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm thực vật của cây cẩu tích .......................................................... 3
1.2. Cơng dụng cây cẩu tích ............................................................................. 4
1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng cây cẩu tích trên thế giới ...................... 4
1.2.2. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Việt Nam ........ 7
1.2.3. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu quả ...... 9
1.3. Những nghiên cứu hóa học cây cẩu tích ở nước ngồi ............................. 9
1.3.1 Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích ........ 9
1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoit tan trong nước ............................. 11
1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen ................................................................. 14
1.3.4. Các chất béo phức tạp ....................................................................... 16
1.3.5. Các hợp chất khác ............................................................................. 18
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM ......................................................................... 21
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ..................................................21
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ..... 21
2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết ..... 22
2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được ...... 22
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu................................................24
2.2.1. Dụng cụ, hố chất .............................................................................. 24
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2.2.2. Thiết bị nghiên cứu............................................................................ 24
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây cẩu tích ..................................................25
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết ..................................................................... 25
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ...................................................... 27
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol .......................................................... 27
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit ..................................................................... 28
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit ................................................................... 28
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin ..................................................................... 28
2.3.2.5. Định tính các glucosit tim............................................................... 29
2.3.2.6. Định tính các saponin ..................................................................... 29
2.3.2.7. Định tính các tanin.......................................................................... 29
2.4. Phân lập và tinh chế các chất ..................................................................30
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây cẩu tích (CBH) ............................... 30
2.4.1.1. Các chất trong hỗn hợp CBH7 ...................................................... 31
2.4.1.2. Hợp chất CBH20 ( β-sitosterol) ..................................................... 32
2.4.1.3. Hợp chất CBH28 ............................................................................ 32
2.4.1.4. Hợp chất CBH70 (β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit).............. 32
2.4.2. Cặn dịch chiết điclometan của cây cẩu tích (CBD) .......................... 33
2.4.2.1. Hợp chất CBD1 .............................................................................. 33
2.4.2.2. Hợp chất CBD21 ............................................................................ 34
Chƣơng 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............................................................ 35
3.1. Nguyên tắc chung....................................................................................35
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác
nhau của cây cẩu tích .....................................................................................35
3.2.1. Chất rắn CBH7 .................................................................................. 36
3.2.2. Hợp chất CBH20 (β-sitosterol) ........................................................ 37
3.2.3. Chất CBH70 (β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit)..................... 39
3.2.4. Hợp chất CBH28 ............................................................................... 47

3.2.5. Hợp chất CBD1 (onitin) ................................................................... 49
3.2.6. Hợp chất CBD21 ............................................................................... 67
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 72

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
 Các phƣơng pháp sắc ký
CC

: Column Chromatography

GC

: Gas Chromatography

SKLM

: Sắc ký lớp mỏng


 Các phƣơng pháp phổ
MS

: Mass Spectroscopy

EI-MS

: Electron Impact Mass Spectroscopy

ESI-MS

: Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy

FT-IR

: Fourier Transform Infrared Spectroscopy

NMR

: Nuclear Magnetic Resonance

1

: 1H-Nuclear Magnetic Resonance

H-NMR

13


C-NMR

: 13C- Nuclear Magnetic Resonance

DEPT

: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

COSY

: Correlated Spectroscopy

HMQC

: Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence

HMBC

: Heteronuclear multiple - Bond Correlation

 Các lĩnh vực khác
MIC

: Minimum inhibitory concentration

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các hệ dung môi triển khai SKLM ................................................ 24
Bảng 2.2. Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây cẩu tích ....................... 25
Bảng 2.3. Kết quả định tính các nhóm chất trong cây cẩu tích ...................... 30
Bảng 2.4. Số liệu phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR ............................................. 33
Bảng 3.1- Kết quả phân tích thành phần axit béo trong CBH7 ...................... 36
Bảng 3.2. Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của β-sitosterol và βsitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit. ................................................................ 41
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của chất CBD1 .................................................. 50

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hình ảnh cây cẩu tích ........................................................................3
Hình 3.1. Phổ phân tích máy GC .................................................................... 37
Hình 3.2. Phổ FT-IR của -sitosterol (CBH20) ............................................. 44
Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của -sitosterol (CBH20)......................................... 45
Hình 3.4. Phổ 13C-NMR và ATP của -sitosterol (CBH20) .......................... 46
Hình 3.5. Phổ 1H–NMR của CBH28 .............................................................. 48
Hình 3.6. Phổ 1H–NMR của CBH28 .............................................................. 49
Hình 3.7. Phổ 1H–NMR của CBD1 ............................................................... 51
Hình 3.8. Phổ 1H–NMR của CBD1 ............................................................... 53
Hình 3.9. Phổ 13C – NMR của CBD1 ............................................................. 55
Hình 3.10. Phổ 13C – NMR của CBD1 ........................................................... 57

Hình 3.11. Phổ 13C-DEPT của CBD1............................................................. 58
Hình 3.12. Phổ 13C-DEPT của CBD1............................................................. 60
Hình 3.13. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 62
Hình 3.14. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 63
Hình 3.15. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 65
Hình 3.16. Phổ HSQC của CBD1 .................................................................. 66
Hình 3.17. Phổ 1H–NMR của CBD21 ............................................................ 68
Hình 3.18. Phổ 1H–NMR của CBD21 ............................................................ 70
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây Cẩu tích.......................................................... 35

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
Tài ngun cây thuốc đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ,
chữa bệnh cho người dân, đặc biệt ở các nước nghèo, các nước đang phát triển
và các nước có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc. Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay có khoảng 80% dân số ở các nước đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ
truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất
chiết suất từ dược liệu. Ở Trung Quốc, nhu cầu thuốc cây cỏ là 1.600.000
tấn/năm và tăng khoảng 9%/năm. Châu Âu và Bắc Mỹ có nhu cầu sử dụng cây
thuốc tăng khoảng 10% mỗi năm.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có nguồn
tài nguyên cây thuốc phát triển phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra

nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược
liệu Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng 10.500 lồi thực vật bậc cao, nằm
trong 2.275 chi, 305 họ (ước tính có thể tới 12.000 lồi), 10% số này là lồi
đặc hữu.
• So sánh với hệ TV thế giới, hệ TV Việt Nam chiếm 4% tổng số loài;
15% tổng số chi; 57% tổng số họ.
• Việt Nam được xếp thứ 16 trong số 25 Quốc gia có đa dạng sinh học
cao nhất thế giới.
• Trong hệ TVVN, có 3.950 lồi được dùng làm thuốc (17% số cây
thuốc của thế giới), không kể cây thuốc dân tộc (Ethno-medicinal plants) cịn ít
biết.[6]
Y dược cổ truyền Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý, nhiều bài thuốc
hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian nhất là của đồng bào các
dân tộc. Trải qua thực tiễn hàng ngàn năm đến nay những bài thuốc vẫn còn
nguyên giá trị chữa bệnh, cứu người. Đặc biệt, những bài thuốc bồi bổ cơ thể
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




được nhiều người sử dụng, đã góp phần nâng cao thể trạng, phát triển giống
nòi người Việt Nam. Hơn thế nữa, nhiều phương pháp chữa bệnh không dùng
thuốc như châm cứu, bấm huyệt, khí cơng, dưỡng sinh...
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã từng bước lồng ghép Y dược cổ
truyền vào hệ thống Y tế quốc gia, phát huy được vai trò to lớn của Y dược cổ
truyền. Đường lối phát triển Y dược học cổ truyền Việt Nam đã được khẳng
định nhất quán là: Kế thừa, phát huy, phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp
với y học hiện đại, xây dựng nền y dược học cổ truyền Việt Nam khoa học dân
tộc và đại chúng. Hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền

với y dược hiện đại đang là mục tiêu và yêu cầu phát triển của thời đại. Thực
hiện tốt cơng việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân
lên tầm cao mới. Việc phát hiện các vị thuốc mới và các chất mới trong vị
thuốc cho nhu cầu trị, chữa bệnh nhằm hiện đại hóa y học cổ truyền và kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại là vấn đề mang tính chiến lược hiện nay.
Cây cẩu tích là một cây thuốc quý có trong kho tàng cây thuốc, vị thuốc
Việt Nam trị, chữa bệnh thông thường và trị nhiều chứng bệnh nan y có hiệu
quả cao. Trên thế giới hiện có ít cơng trình nghiên cứu về cây cẩu tích, cịn ở
nước ta chưa có tổ chức cá nhân nào cơng bố cơng trình nghiên cứu thành phần
hóa học cây cẩu tích. Bởi vậy việc tìm ra thành phần hóa học và cơng dụng của
cây cẩu tích có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Với những lý do trên tôi chọn
đối tượng đề tài Nghiên cứu về thành phần hóa học của thân cây cẩu tích
(Cibotium Barometz) ở Huyện Yên Sơn –Tuyên Quang.

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm thực vật của cây cẩu tích

Hình 1.1. Hình ảnh cây cẩu tích
Tên gọi: Cây cẩu tích có tên khoa học là Cibotium Barometz (L) J.Sm
thuộc họ lơng cu ly Dicksoniaceae ngồi ra cịn có các tên khác phụ thuộc vào
vị trí địa lí và đồng bào địa phương gọi nó như: Cây kim mao cẩu tích, cu ly,
nhung nơ, xích tiết, co cút pá (Tiếng Thái), cút báng (Tiếng Tày), cây lông khỉ,
nhải cù viằng (Tiếng Dao). Chi Cibotium Kaulfuss là một chi có 12 lồi mọc

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




hoang ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ. Ở nước ta chỉ có 1 lồi đó là
Cibotium Barometz. [3][4]
Sự phân bố trên thế giới: Cây cẩu tích là một loại thực vật được
dùng làm dược liệu thuộc họ dương xỉ mọc nhiều ở Đông Nam Ấn Độ,
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Việt Nam và Nhật
Bản [4]. Ở Việt Nam, cây cẩu tích được phân bố rất rộng rãi ở ven rừng tái
sinh, sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe
suối, rừng núi ở khắp các tỉnh miền núi nước ta từ Lào Cai, Hà Giang (phía
Bắc) đến qua Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng (miền Trung) và vùng núi
tỉnh Tây Ninh, Phú Quốc, Côn Đảo (miền Nam).
Mô tả thực vật: Cây Cibotium Barometz có thân thường yếu, nhưng
cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu, ở phía gốc có vẩy
hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 6080cm. Các lá lơng chim ở phía dưới hình trái xoan ngọn giáo dài 30-60cm. Lá
lơng chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn,
hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân
của các lá chét bậc hai có lơng len. Ở túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về
mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu, có 2 mơi khơng đều nhau; cái ở
ngồi hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thn.
Thu hái và chế biến của các nhà thuốc Đông Y: Cây cẩu tích có thể thu
hái thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa Thu – Đông. Khi thu hái về, trước tiên
cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ (thân) đã cạo hết
lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô,
bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao
vàng. [4][6]

1.2. Cơng dụng cây cẩu tích
1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng cây cẩu tích trên thế giới
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Theo Y học truyền thống Trung Quốc dùng cây cẩu tích có tác dụng bổ
gan và thận, tăng cường xương và gân, đau dây thần kinh tọa, phong hàn. Do
đó, nó thường được sử dụng như là thành phần chính với các thuốc thảo dược
Trung Quốc ngâm rượu để uống bồi bổ cơ thể và điều trị bệnh như mỏi lưng,
thấp khớp. Trong các ứng dụng lâm sàng hiện đại ở Trung Quốc, cây cẩu tích
được sử dụng để điều trị đau thắt lưng, chân tê liệt, liệt nửa người, xuất tinh
sớm, xuất huyết ở phụ nữ và các loại khối u như u xương, u xương ác tính, u
não, u đa tủy, chống viêm gan virus. [29]
Năm 2011, Xiong Zhao và đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu khả
năng chống lỗng xương của dịch chiết cây cẩu tích trên chuột, kết quả cho
thấy uống hàng ngày dịch chiết xuất từ cây cẩu tích đã góp phần đáng kể để
phịng ngừa hoặc điều trị của sự phát triển mất xương gây ra bởi sự cắt bỏ
buồng trứng ở chuột. Dịch chiết xuất từ cây cẩu tích có thể ngăn chặn sự mất
mát khối lượng xương và sự suy giảm của vi kiến trúc trabecular OVX gây ra,
do đó duy trì sự toàn vẹn về cấu trúc và chất lượng cơ sinh học của xương.
Dịch chiết xuất từ cây cẩu tích có thể là một thuốc thay thế tiềm năng để phịng
ngừa và điều trị lỗng xương sau mãn kinh. [32]
Năm 2011 Xican Li và các cộng sự nghiên cứu hoạt động chống oxi hóa của
axit Protocatechuic được chiết suất từ cây cẩu tích và kết luận, axit protocatechuic
được chứng minh là hiệu quả hơn nhiều so với trolox trong việc đánh giá tồn diện
hoạt động của chất chống oxy hóa trong ống nghiệm của lipid và các phương pháp
truyền dung dịch nước, do đó nó có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp dược

hoặc thực phẩm như chất chống oxy hóa tự nhiên. [31][32]
Năm 2012, Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã nghiên cứu thân cây cẩu
tích và nhận thấy thân cây cẩu tích chủ yếu chứa axit béo (ví dụ như axit oleic,
acid palmitic, và axit octadecaonic), acid phenolic (ví dụ như axit caffeic, axit
protocatechuic). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, axit palmitic có tác dụng chống
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viêm và axit octadecaonic có thể làm giảm mỡ máu, axit phenolic tan trong nước
như axit caffeic và axit protocatechuic này là thành phần hoạt động chống viêm
khớp dạng thấp và viêm xương khớp. Flavonoids như kaempferol và onychin có
hoạt tính chống oxy hóa và các hiệu ứng chống ung thư. [29]
Năm 2012, Nova Syafni và các đồng nghiệp đã phân lập được hai hợp
chất là: axit 3,4-dihydroxybenzoic (1) and 3,4-dihydroxybenzaldehyde, ơng và
các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của hai chất này và nhận
thấy chúng có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, chúng tham gia vào quá trình đào
thải các gốc tự do do quá trình đồng hóa, dị hóa trong cơ thể gây ra. [20][23]
Năm 2011, Chih-Chun Wen và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính ức chế
SARS-CoV và nhận thấy rằng hai hợp chất chiết xuất từ cây cẩu tích có hoạt tính ức
chế SARS-CoV ở nồng độ từ 25 đến 200 mg/ml và ức chế đáng kể sự hoạt động của
protease 3CL SARS-CoV với IC50 giá trị là 39 mg/ml và 44 mg/ml. [9]
Năm 2011, Jiewen Zhang và các đồng nghiệp nghiên cứu hoạt tính của các
hợp Perosin là một nhóm lớn thuộc Secquitecpen có trong cây cẩu tích và nhận thấy
chúng có các hoạt tính chống tiểu đường Type 1, Type 2, chống béo phì. [17]
Năm 2009, Qi Wu, Xiu –Wei Yang nghiên cứu thành phần cấu tạo cây
cẩu tích và thử lâm sàng trên người và kết luận onitin có độc tính thấp, an tồn
khi uống, dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa, có hoạt tính chống co thắt như

papaverine, nhưng cơ chế hoạt động khác với papaverine. Onitin là một thuốc
thử leishmanicidal mạnh. [25]
Năm 2009, Nguyễn Xuân Cường và cộng sự đã nghiên cứu “Chất ức
chế hình thành tế bào hủy xương từ thân rễ của Cibotium Barometz” kết
quả có hai chất sau:

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MeO
HO

6''
4''

HO

O
9''' HO
2'''

HO

4'''
6'''

1'''


HO
O

3''

2
3

O
5

O
1''

OH

OMe

1'

O
7'''

3-[(4-O-caffeoyl-β-D-glucopyranosyloxy)methyl]-2,5-dimethoxy-3hydroxytetrahydrofuran

OH

OH
H


O
HO

OH

O

OR

OH
R= 9Z,12Z-octadecadienoylglucosid

(2S)-3-O-(9Z,12Z-octadecadienoyl)glyceryl-β-D-galactopyranoside (5).
Chất (1), (2) có khả năng ức chế sự hình thành tế bào hủy xương và
khơng có tác dụng gây độc tế bào tiền thân của tế bào hủy xương, do đó chất
(1), (2) có tiềm năng lớn trong việc bào chế thuốc chống loãng xương ở người.
1.2.2. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Việt Nam
Theo y học cổ truyền Việt Nam cây cẩu tích có vị đắng ngọt, tính ấm, có
tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp, chống viêm. Lông vàng
tác dụng cầm máu dùng dịt vào vết thương. Dùng chữa phong hàn, tê thấp, đau
lưng nhức mỏi, chứng tiểu tiện són khơng cầm, di tinh, bạch đới, đau dây thần
kinh tọa. Liều dùng: 12g - 20g, dùng với các vị thuốc khác. [6]
Bài thuốc chữa phong thấp, tê bì chân tay khơng muốn cử động:
Cẩu tích 20g, Ngưu tất 8g, Mộc qua 12g, Tang chi 8g, Tùng tiết 4g, Tục
đoạn 8g, Đỗ trọng 8g, Tầm giao 12g, Quế chi 4g, đun với 600ml nước chia hai
lần uống trong một ngày. [2]
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Rượu bổ thận tráng dương: Cẩu tích 18g, đỗ trọng 15g, tục đoạn 15g, uy
linh tiên 15g, ngưu tất 15g, ngũ gia bì 15g, rượu 30 độ 1000ml. Ngâm 7 ngày,
ép chiết lấy nước. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần: sáng, chiều. Dùng cho các
bệnh chứng phong thấp, đau mỏi lưng gối.
Cẩu tích cịn có tác dụng bổ thận, trừ thấp. Trường hợp gan và thận
suy nhược, lưng đau buốt, đái vặt khơng nín được, phụ nữ đới hạ. Cẩu tích
16g, ngưu tất 12g, thỏ ty tử 12g, sơn thù du 12g, đỗ trọng 12g, thục địa 16g,
cao ban long 12g. Cao ban long để riêng; sắc các vị khác lấy nước, hoà cao
ban long vào để uống.
Chữa phong thấp, chân tay tê bại không muốn cử động: Cẩu tích 20g,
tùng tiết 4g, đỗ trọng 8g, mộc qua 12g, tục đoạn 8g, tần giao 12g, tang chi 8g,
ngưu tất 8g, quế chi 4g. Sắc 2 - 3 lần và cô đặc lấy 200 - 250ml, chia uống 2
lần trong ngày.
Chữa thận hư, đau lưng, đi tiểu nhiều lần, bạch đới, di tinh: Cẩu tích
15g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, dây tơ hồng 8g, kim anh tử 8g. Sắc uống
trong ngày.
Chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, chân tay yếu mỏi hoặc bại liệt:
Cẩu tích 15g, tục đoạn 12g, bổ cốt toái 12g, bạch chỉ 4g, đương quy 10g,
xuyên khung 4g.
Trừ thấp giảm đau: Trường hợp nhiễm gió ẩm hoặc rét ẩm, tứ chi và
thân thể đau cứng tê buốt.
Bài thuốc hồn: Cẩu tích 12g, ơ đầu chế 12g, tỳ giải 12g, tơ mộc 8g. Tán
bột làm hồn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, hãm với nước đun sôi, trị đau các khớp
xương do rét ẩm.
Bài thuốc sắc: Cẩu tích 12g, ngưu tất 12g, mộc qua 12g, tang chi 12g,
tùng tiết 12g, tần cửu 12g, quế chi 12g, đương quy 12g, hổ cốt 12g, thục địa
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12g. Sắc với nước hoặc ngâm rượu, uống. Trị khí huyết đều hư, cảm gió ẩm,
đau khớp và tứ chi, thân thể đều đau. [5]
1.2.3. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu quả
Bài thuốc trị, chữa cho hơn 60 bệnh nhân gan viêm, suy kết quả 50 bệnh
nhân đã khỏi bệnh bài thuốc bao gồm: ngưu tất 10g, đùm đũm 10g, hạ khô
thảo 3g, mía dị 10g, cẩu tích 20g, cam cườm 10g, mã đề 6g.
Bài thuốc trị, chữa xuy thoái xương khớp 106 bệnh nhân 100 bệnh nhân
khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ơ 8g, cẩu tích 20g, ba kích 8g,
khúc khắc 10g, ngũ gia bì 10g.
Bài thuốc trị, chữa cho 200 bệnh nhân thối hóa xương khớp có 180
bệnh nhân khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ơ 6g, thục địa 6g, ba
kích 4g, mạch mơn 4g, cẩu tích 20g, ngũ gia bì 10g.
1.3. Những nghiên cứu hóa học cây cẩu tích ở nƣớc ngoài
Theo các tác giả đã nghiên cứu trên đối tượng Cibotium Barometz và
đã công bố cho hấy các lớp chất chủ yếu có trong cây cẩu tích gồm các axit
béo, các hợp chất phenolnic tan trong nước, steroit, secquitecpen và các
glycozit và các nhóm chất khác.
1.3.1 Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích
Người ta đã tìm thấy nhiều axít béo có trong thành phần hóa học của cây cẩu
tích, phổ biến hơn cả là axit palmitic, axit oleic, axit linoleic, axit stearic, este của axit
palmitic, este của axit stearic …
Axit palmitic C16H32O2 (hay CH3(CH2)14COOH); điểm nóng chảy
62,9 0C. [8][34]

1. Hexadecanoic

Axít oleic là một axít béo có một nối đơi (hay axit béo omega-9); Cơng thức:
C18H34O2 (hay CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH). Tên khoa học là axít cis-99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




octadecenoic, và tên ngắn gọn là 18:1 cis-9. Nhiệt độ nóng chảy: 13-140C; Nhiệt độ
sơi: 3600C (760mm Hg). [8][34]

2. Axít cis-9-octadecenoic
Axit linoleic gồm có: (3) Axit alpha-linolenic (omega-3) tên IUPAC axit
9,12,15-octadecatrienoic (tất cả dạng cis) hay 18:3(n-3); (4) Axit béo omega-6
tên IUPAC axit 9,12-octadecadienoic (tất cả dạng cis) hoặc 18:2(n-6) và (5)
Axit béo omega-9 hay axit 9-octadecenoic (dạng cis) hoặc 18:1 (n-9). [8][34]
O
OH

CH3

5. Axit béo omega-9
Este metylpalmitat có cơng thức phân tử CH3(CH2)14COOCH3. [8][34]
O
O

CH3

CH3

6. Este metylpalmitat

Este etylstearat có cơng thức phân tử C17H35COOC2H5, công thức cấu tạo. [8][34]

7. Este etylstearat
Năm 2003 Cheng QH cùng các đồng nghiệp đã phân lập được hợp chất 1mono-panmitin của glyxerol có cơng thức phân tử C19H38O4, từ cây cẩu tích.

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




O

HO

H
OH

O

11

8. 1-mono-panmitylglyxerol
1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoit tan trong nước
Năm 2012 Nova Syafni và các cộng sự đã tìm ra axit protocatechic tên công
thức phân tử C7H6O4 từ cây cẩu tích có cơng thức cấu tạo. [23]

9. Axit 3,4-Dihydroxybenzoic
Năm 2003 Cheng Qi-hou và cộng sự đã phân lập được axit caffeic từ cây cẩu
tích cơng thức phân tử C9H8O4, khối lượng riêng 1,478 g/cm3; điểm chảy 223–225°C,

công thức cấu tạo: [8]

10. Axit 3,4-Dihydroxycinnamic
Năm 2007 Yang Hui-Jie và cộng sự đã phân lập được từ thực vật Cibotium
Barometz hợp chất (3R)-des-O-methyllasiodiplodin. [37]

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




O

OH

O
OH

11. (3R)-des-O-methyllasiodiplodin
Năm 2009 Nguyễn Xuân Cường và cộng sự đã phân lập được các hợp chất
sau từ dịch chiết cây cẩu tích mọc hoang ở Việt Nam một số dẫn xuất glucozit của
axit protocatechuic. [10]
O
OH
HO
HO

O


OH

O

O

OH

12. Dẫn xuất glucozit của axit protocatechuic
Hợp chất thứ nhất có cơng thức phân tử là: C18H20O11. Cơng thức cấu tạo là:
HO
2'''

HO

4'''
6'''

O
1'''
7'''

O
O

6''
4''

HO
HO


2
3

O
3''

O
5

O
1''

OH

1'

13. 3-[(6-O-protocatechuoyl-β-D-glucopyranosyloxy)Metyl]-2(5H)-furanone

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MeO
HO

6''
4''


HO

O
9''' HO
2'''

HO

4'''
6'''

1'''

HO
O

3''

2
3

O
1''

OH

O
5


OMe

1'

O
7'''

14. 3-[(4-O-caffeoyl-β-D-glucopyranosyloxy)methyl]-2,5-dimethoxy-3hydroxytetrahydrofuran
Năm 2003, Cheng Qi-hou tìm ra hợp chất andehit protocatechuic và
vanilin trong cây cẩu tích. [8]
- Andehit protocatechuic công thức phân tử là C7H6O3, công thức
cấu tạo là:
HO

HO

CHO

15. 3,4-dihydroxybenzaldehyde
Vanilin cơng thức phân tử là C8H8O3, nhiệt độ nóng chảy là 81-83°C,
nhiệt độ sôi 285°C, khối lượng riêng 10g/dm3, công thức cấu tạo là:

16. 4- Hydroxy-3-methoxybenzaldehyde
Năm 2012 Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã phân lập được 2 chất
sau: Kaempferol, Cơng thức phân tử C15H10O6. [29]

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





OH
O

HO

OH
OH

O

17. 3,4',5,7-Tetrahydroxyflavone
CH2OH

O

O O
OH
OH
OH

OH

O O

O

CH3


OH OH

18. Onychin
1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen
Năm 2009, Qi Wu và các cộng sự đã phân lập được các hợp chất sau: [25]
Me

O

HO

Me
Me

Me
OH

19. 2,3-Dihydro-4-hydroxy-6-(2-hydroxyethyl)-2,2,5,7-tetramethyl-1H-inden-1-one
Me
HO
HO HO

O

O

O
Me

OH

Me

Me
OH

20. 2,3-Dihydro-4-hydroxy-6-(2-glucosylethyl)-2,2,5,7-tetramethyl-1H-inden-1-one

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Me
HO

O

HOHO

O

O
Me

OH H
Me

Me
HO


O

O

HO HO

OH

H

21. Sibotinoside
Năm 1983, Niwa, Haruki và các cộng sự đã phân lập được hợp chất có
cơng thức phân tử C20H30O8 từ cây dương xỉ, công thức cấu tạo: [12][22]
HO CH3
H

O

CH3
H 3C

O
OH
O
OH

HO
OH


22. Ptaquiloside
Ptaquiloside là độc tố chính của dương xỉ, ptaquiloside có thể gây ung
thư đã được chứng minh vào năm 1984, và ptaquiloside gây ra các hiệu ứng
sinh học đặc trưng của dương xỉ, chẳng hạn như cấp tính ngộ độc dương xỉ:
mù sáng ở cừu, đột biến, ảnh hưởng clastogenic và genotoxicity. [12][22]
Năm 2010, Yang Hui-jie cùng các cộng sự đã phân lập được một số hợp
chất từ cây cẩu tích có cơng thức cấu tạo: [37]
O

HOOC
OH

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×