Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Thực trạng y học cổ truyền tỉnh hưng yên và hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 170 trang )

1
..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

-------***-------

PHẠM VIỆT HỒNG

THùC TR¹NG Y HäC Cỉ TRUN TỉNH HƯNG YÊN Và HIệU
QUả CAN THIệP TĂNG CƯờNG hoạt động khám chữa bệnh
của bệnh viện y học cổ truyền tØnh

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2013


2

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe (CSSK) là một trong những nhu cầu thiết yếu của
con ngƣời. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của loài
ngƣời từ thời xa xƣa, y dƣợc cổ truyền (YDCT) đã ra đời và con ngƣời đã biết
dùng các loại cây, cỏ, bộ phận động vật, khoáng chất… để tăng cƣờng và bảo
vệ sức khỏe. Trong xã hội ngày nay YDCT ngày càng phát triển do nhu cầu
của ngƣời dân trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.


Việt Nam là một quốc gia có nền Y học cổ truyền (YHCT) lâu đời với
bề dày kinh nghiệm hàng ngàn năm. Trải qua những bƣớc thăng trầm của lịch
sử, YHCT đã luôn đồng hành và trở thành một bộ phận văn hóa khơng tách
rời của lịch sử dân tộc. Nhận thức đƣợc giá trị của YHCT, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã có chính sách nhất qn coi YHCT là một bộ phận không thể tách rời
trong hệ thống khám chữa bệnh (KCB) chung của ngành y tế Việt Nam. Đồng
thời có chủ trƣơng kết hợp Y học hiện đại và Y dƣợc cổ truyền để phục vụ
sức khỏe cho nhân dân đƣợc tốt nhất [38]. Tuy nhiên trong những năm gần
đây, hoạt động KCB của hệ thống YHCT tại các địa phƣơng trong tồn quốc
gặp nhiều khó khăn, nhiều chỉ tiêu chƣa hoàn thành nhƣ mục tiêu đề ra [32].
Việc củng cố hoạt động của hệ thống YHCT là một nội dung quan
trọng trong kế hoạch hành động của Chính phủ và Bộ y tế nhằm thực hiện
hiệu quả chính sách quốc gia về YHCT đến năm 2020 [32]. Trong kế hoạch
hành động này, việc củng cố hoạt động của bệnh viện YHCT tuyến tỉnh đƣợc
coi là một trong những nội dung quan trọng và ƣu tiên nhằm tạo động lực
thúc đẩy toàn bộ hoạt động của mạng lƣới YHCT tại địa phƣơng.


3
Hƣng Yên là một trong các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ nằm trong
tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong những năm qua,
ngành y tế Hƣng Yên đã có những bƣớc phát triển lớn về chất lƣợng khám chữa
bệnh. Tuy nhiên, YHCT của Hƣng Yên cũng phải đối mặt với những khó khăn
tƣơng tự nhƣ ngành YHCT của các địa phƣơng khác trong toàn quốc [32]. Do
vậy, hoạt động khám chữa bệnh YHCT của tỉnh cịn có hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc tốt nhu cầu của ngƣời dân. Năm 2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên đã
phê duyệt “Kế hoạch hành động phát triển y, dƣợc cổ truyền tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn 2011-2015”. Trong đó, việc tăng cƣờng hoạt động khám chữa bệnh YHCT
của bệnh viện YHCT tỉnh đƣợc xác định là một hoạt động chính và ƣu tiên triển
khai trong giai đoạn tới. Để hỗ trợ cho việc triển khai thực hiện một cách hiệu

quả các chủ trƣơng và kế hoạch hành động nói trên của tỉnh, cần thiết có các
nghiên cứu đánh giá về thực trạng khám chữa bệnh YHCT của tỉnh, xác định
các tồn tại và những yếu tố tác động, nghiên cứu và thử nghiệm một số mơ
hình can thiệp nhằm cải thiện hoạt động YHCT của tỉnh. Đề tài nghiên cứu
“Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và hiệu quả can thiệp tăng
cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh" có 2
mục tiêu sau:
1. Mơ tả thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các cơ
sở y tế công lập (tuyến tỉnh, huyện và xã) tỉnh Hƣng n năm 2009.
2. Đánh giá hiệu quả mơ hình can thiệp tăng cƣờng hoạt động khám
chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh
Hƣng Yên (2009 - 2011).


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
Theo Tổ chức y tế thế giới, Y dƣợc học cổ truyền (YDHCT) là những
kiến thức, thái độ và phƣơng pháp thực hành trong y học liên quan đến những
thuốc lấy từ thực vật, động vật hay khoáng chất, các liệu pháp tinh thần, các
bài tập, các kỹ thuật bằng tay đƣợc áp dụng để chẩn đoán và điều trị cũng nhƣ
ngăn ngừa bệnh tật hoặc duy trì sức khỏe cho con ngƣời [35]. Việc sử dụng và
đƣa YHCT vào trong hệ thống CSSK quốc gia đã và đang là vấn đề đƣợc
nhiều nƣớc quan tâm . Tuy nhiên , do điều kiện kinh tế , văn hoá, xã hội của
mỗi nƣớc khác nhau, nên các hì nh thái tổ chức và phƣơng thức hoạt động của
YHCT cũng rất đa dạng và không giống nhau cho tất cả các nƣớc . Sau đây,

xin giới thiệu sơ lƣợc chí nh sách về YHCT và mô hì nh tổ chức hoạt động
YHCT của một số quốc gia trên thế giới.
1.1.1. YHCT ở một số nƣớc châu Á
1.1.1.1. YHCT ở các nước ASEAN
* Tại Bruney

YHCT chƣa đƣơc lồng ghép chính thức trong hệ thống y tế quốc gia tại
Bruney. YHHĐ đóng vai trị chủ đạo trong CSSK cho ngƣời dân. Chính phủ
chƣa có chính sách nào về YHCT/bổ sung/thay thế. Tuy nhiên nhà nƣớc cho
phép các thàythầy lang bản địa hoặc ngƣời Trung Quôc và các nhà thực hành
yoga, ayurveda ngƣời Ấn Độ YHCT đƣợc thực hành và sử dụng YHCT/bổ
sung/thay thế tại các cộng đồng miễn là họ không làm trái với quy định hiện
hành về quản lý, thực hành y học do Bộ y tế đề ra. Năm 2008, Bộ y tế Bruney
mới bắt đầu cho phép thành lập Trung tâm YHCT/thay thế/bổ sung dƣới sự


5
quản lý của Vụ các dịch vụ y tế thuộc Bộ Y tế Bruney phụ trách công tác lồng
ghép YHCT vào hệ thống CSSK quốc gia. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện
tại, YHCT vẫn chƣa có vị trí đứng chính thống trong hệ thống y tế của nƣớc
này [29].
* Tại Campuchia [111]:
YHCT tại Campuchia (còn gọi là YHCT Khmer ) có từ lâu đời và đƣợc
ngƣời dân sử dụng chủ yếu theo kinh nghiệm tại các cộng đồng . Trong chế độ
Khmer Đỏ vào những năm 70, các kiến thức, kỹ năng y học hiện đại ít đƣợc
sử dụng , dẫn tới việc sử dụng các thuốc YHCT là biện pháp chăm sóc sức
khỏe duy nhất cho ngƣời dân đất nƣớc này. Sau khi chế độ Khmer Đỏ bị đánh
đổ, chính Chính phủ mới đƣợc thành lập năm 1979, YHCT chí nh thức đƣợc
chính phủ Campuchia khuyến khí ch sử dụng. Năm 1998, Nghị định về Chí nh
sách Thuốc quốc gia đƣợc Chính phủ thơng qua


. Năm 2004 "Chính phủ

Hoàng gia tiếp tục khuyến khí ch việc sử dụng các sản phẩm YHCT với thông
tin thí ch hợp và sẽ kiểm soát việc kết hợp sử dụng với thuốc tây ". Chính phủ
cũng cơng nhận việc hành nghề YHCT và sử dụng thuốc YHCT trong hệ
thống cùng với YHHĐ . Năm 2010, chính phủ đã ban hành “Chính sách
YHCT của Vƣơng quốc Campuchia” . Tuy nhiên hiện nay tại Campuchia ,
YHCT vẫn chƣa đƣợc liên kết hoặc lồng ghép chí n h thức với hệ thống y tế
quốc gia do các thầy thuốc chƣa có đầy đủ kiến thức về YHCT , chƣa có niềm
tin vào tí nh an toàn và hiệu quả của YHCT [111].
* Tại Lào [113]:
YHCT là một phần của nền văn hóa Lào . Từ xa xƣa, ngƣời dân Lào có
một hệ thống chữa bệnh cổ truyền của riêng mì nh . Từ khi thành lập nƣớc
Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào

, Chính phủ ln khuyến khích sử dụng

YHCT rộng rãi trong cả khu vực y tế nhà nƣớc và tƣ nhân . Năm 1993, Chính
phủ Lào đã phê duyệt chƣơng trì nh chí nh sách thuốc Quốc gia

, trong đó có


6
thuốc YHCT . Năm 1996, Bộ Y tế Lào đã ban hành chí nh sách phát triển
YHCT. Dựa trên các chí nh sách trên , mạng lƣới YHCT của Lào đƣợc tổ chức
khá hệ thống : bộ phận YHCT đƣợc thành lập năm 2004 trong Cục Thuốc và
Thực phẩm. Viện YHCT đƣợc thành lập năm 1976 có chức năng kế thừa và
nghiên cứu YHCT, cung cấp dịch vụ khám điều trị và phục hồi chức năng cho

bệnh nhân, đồng thời trợ giúp kỹ thuật YHCT cho tuyến dƣới . Đã thành lập
đƣợc bộ phận YHCT tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện
để cung cấp dịch vụ khám ch ữa bệnh bằng YHCT cho ngƣời dân. Bên cạnh
đó còn có đội ngũ các lƣơng y từ các dân tộc thiểu số cũng tham gia vào sự
phát triển của YHCT dƣới các hình thức nhƣ sản xuất thuốc cổ truyền tại nhà ,
các thuốc bổ trợ, sauna và xoa bóp cổ truyền [113].
* Tại Malaysia
Tại Malaysia, YHCT cũng chƣa đƣơc lồng ghép chính thức trong hệ
thống y tế của quốc gia này. Cho đến 1984, luật cho phép sử dụng thuốc
YHCT mới có nhƣng nằm ghép trong luật về thuốc và mỹ phẩm. Báo cáo
thống kê cho thấy tính đến 10/1995 có hơn 15.000 đơn xin đƣợc chấp nhận.
Trong đó có 67% là thuốc cổ truyền Trung Quốc, còn 13% là thuốc cổ truyền
Malaysia, trong phần còn lại có 49% thuộc chế phẩm Ấn Độ, 51% là thuốc
địa phƣơng. Thuốc cổ truyền thƣờng đƣợc dùng điều trị 20 bệnh chính nhƣ
đái tháo đƣờng, động kinh, hen suyễn [104].
* Tại Myanmar [96]:
YHCT tại Myanmar có từ 300 năm trƣớc. Hiện nay tại Myanmar có 4
môn thực hành về YHCT là hệ thống Desana, hệ thống Bhesiji, hệ thống
Netkhatta và hệ thống Vijadhara. Y học Ayurveda bao gồm hệ thống Bhesiji
đƣợc thực hành rộng rãi ở các thành phố trong đất nƣớc.
Myanmar có các chí nh sách quốc gia về YHCT
. Trong đó ghi rõ “đểnhằm
củng cố các hoạt động dịch vụ và nghiên cứu y học bản địa ngang cấp quốc tếàv
tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng”. Viện YHCT đƣợc


7
thành lập vào năm 1989, trực thuộc Bộ Y tế. Việc cung cấp chăm sóc sức khỏe
bằng thuốc YHCT đƣợc thực hiện thông qua các bệnh viện và phòng khám
YHCT ở tất cả các bang và khu ự

vc. Ngoài ra nhà nƣớc cũng cho phép các bác sỹ
hành nghề YHCT tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ CSSK [96].
* Tại Indonesia: [55]
Indonesia là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới và thảm thảo dƣợc rất
phong phú. Chính phủ xếp thuốc bản địa thành 3 nhóm: Jamu, thuốc dƣợc
thảo tiêu chuẩn hóa và dƣợc học thực vật. Dƣợc thảo đƣợc sử dụng rộng rãi
trong YHCT bổ trợ và thay thế. Ở Indonesia, YHCT bổ trợ và thay thế có từ
thế kỷ 15, dựa trên kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, thực hiện trong môi
trƣờng độc đáo của các bộ tộc. Có tới 2,7% dân số dùng YHCT bổ trợ và thay
thế. Dịch vụ YHCT bổ trợ và thay thế đƣợc sử dụng để CSSK theo quy ƣớc
của một số chuyên ngành (nhƣ trong khoa thần kinh học). Chính phủ cũng có
những quy định để đảm bảo độ an toàn hiệu quả và chất lƣợng cao của YHCT
bổ trợ và thay thế [55].
* Tại Philippin: [115]
YHCT ở quốc gia này cũng chịu ảnh hƣởng to lớn của YHCT Trung
Quốc. Tuy nhiên, YHHĐ vẫn là ngành y tế đóng vai trò chí nh trong hệ thống
y tế quốc gia. Cho đến 1992, nhận thấy thực tế nhiều ngƣời dân không có khả
năng chi trả thuốc chữa bệnh YHHĐ, ngành y tế bắt đầu khởi động chí nh thức
chƣơng trì nh YHCT . Năm 1997, Luật thuốc YHCT và thuốc thay thế đƣợc
phê duyệt. Trên cơ sở đó, Viện CSSK bằng thuốc YHCT và thuốc thay thế
(PIAHC) đƣợc thành lập . Viện cung cấp và phân phối các sản phẩm CSSK
truyền thống và thay thế . Viện cũng phối hợp với bảo hiểm y tế địa phƣơng ,
cho phép các thành viên điều trị bằng châm cƣ́u và các hì nh thƣ́c điều trị thay
thế khác. Nhƣ vậy, tại Philippin, YHCT tồn tại và phát triển đƣợc là do nhu
cầu chi trả của ngƣời dân tại cơ sở y tế khi không đáp ứng với việc sử dụng
các biện pháp điều trị của YHHĐ [115].


8
* Tại Singapore: [112]

Tại Singapore , mặc dù YHHĐ đƣợc coi là phƣơng pháp chữa bệnh
chính trong hệ thống CSSK nhƣng YHCT với các phƣơng pháp chữa bệnh
kinh nghiệm lâu đời của các nhóm dân tộc cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trong
nhân dân . Nhà nƣớc cho phép YHCT đƣợc sử dụng tại các phòng khám
YHCT tƣ nhân và phòng khám YHCT từ thiện của các tổ c hức phi lợi nhuận.
Trƣớc 2007, YHCT chỉ đƣợc phép sử dụng tại các bệnh viện , nhà điều dƣỡng
và chỉ dành cho ngƣời bệnh ngoại trú , đây đƣợc coi nhƣ dịch vụ riêng biệt ,
không nằm trong các dịch vụ y tế cung cấp cho bệnh nhân

. Từ năm 2007,

hƣớng dẫn đƣợc sửa đổi, cho phép các bác sỹ đăng ký hành nghề y tế và nha
sỹ đồng thời có đăng ký hành nghề YHCT đƣợc làm châm cứu nhƣ một dịch
vụ nằm trong nội dung hành nghề y tế. Ngoài ra các bệnh viện và phòng khám
cũng cho phép thực hành châm cứu cho bệnh nhân [112].
* Tại Thái Lan [105]:
Là nƣớc có truyền thống lâu đời về YHCT

. Từ năm 1950 đến năm

1980, cùng với sự lấn át mạnh mẽ của YHHĐ và chủ trƣơng

coi trọng phát

triển YHHĐ quá mức của nhà nƣớc đã đƣa đến hậu quả YHCT ở nƣớc này
gần nhƣ bị triệt tiêu. Điều này có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến chất lƣợng và quy
mơ chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) ở Thái Lan. Từ năm 1980, Chính
phủ và ngành Y tế Thái Lan đã khẩn trƣơng thiết lập chí nh sách phát triển
thuốc thảo mộc trên phạm vi toàn quốc. Những điều tra cơ bản về cây thuốc ,
những nghiên cứu y dƣợc học , y xã hội học đƣợc triển khai nhằm hỗ trợ cho

chiến lƣợc này. Song song với các hoạt động kể trên , Thái Lan đã bắt đầu tổ
chức và triển khai kế hoạch thành lập các trung tâm YHCT tại các tỉnh và đƣa
dần từng bƣớc YHCT vào mạng lƣới cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh trong
hệ thống y tế chung. Năm 1993 thành lập viện YHCT của ngƣời Thái và năm
2002, Cục YHCT Thái trở thành một cục nằm trong Bộ y tế cộng đồng. Chính


9
phủ ủng hộ sử dụng dƣợc thảo trong cộng đồng ở mức bệnh viện. Đến năm
2003 đã có 83,3% các bệnh viện ở địa phƣơng và trung ƣơng và 67,8% bệnh
viện cộng đồng ở Thái có cung ứng dịch vụ YHCT của ngƣời Thái. Tuy nhiên,
chính phủ cịn phải nỗ lực nhiều để phát triển YHCT bởi cho đến nay việc lồng
ghép YHCT trong hệ thống y tế quốc gia cịn hạn chế và chi phí cho sản xuất
và nhập dƣợc thảo mới chỉ bằng 1,2 - 2,5% so với thuốc hiện đại [105].
1.1.1.2. YHCT ở một số nước khác trong khu vực châu Á
* Tại Ấn Độ [55], [100]:
Ấn Độ là một trong những nƣớc có hệ thống YHCT lâu đời gần 7000
năm. Ayurveda, Yoga, Siddha, Unani và các hệ thống y tế Tây Tạng đều đƣợc
nhà nƣớc công nhận và tạo điều kiện cho phát triển. Hệ thống này đƣợc thực
hiện bởi các thầ y lang chữa bệnh bằng cây thuốc, yoga, vi lƣợng đồng căn.
Sau khi đƣợc độc lập 1947, chính phủ Ấn Độ vẫn thừa nhận giá trị từng hệ
thống cổ truyền và cố gắng phát triển chúng thành những hệ thống y học có
thể tồn tại cho nhu cầu CSSK của nhân dân. Năm 2002, chính phủ có quyết định
chính thức chấp nhận chính sách độc lập cho các hệ thống YHCT. Điều này sẽ
hỗ trợ nhiều trong các hệ thống chăm sóc y tế theo mô hì nh kết hợp phƣơng
pháp truyền thống và hiện đại trong công tác CSSK cộng đồng [55], [100].
* Tại Trung Quốc [1], [90], [93]:
Trung Quốc là đất nƣớc mà nền YHCT có lịch sử lâu đời và phát triển
với một hệ thống hoàn chỉnh từ lý luận tới thực tiễn.
Vấn đề kết hợp YHCT với YHHĐ trong hệ thống y tế quốc gia là một

trong những chủ trƣơng chính của Trung Quốc. Tính đến năm 1995, Trung
Quốc đã có 2522 bệnh viện YHCT với 353373 nhân viên y tế và 236060
giƣờng bệnh. Những bệnh viện này đã điều trị 200 triệu bệnh nhân ngoại trú
và 3 triệu bệnh nhân nội trú một năm. Đồng thời 95% các bệnh viện ở Trung
Quốc có khoa YHCT. Năm 2011 theo số liệu của Cục Quản lý Trung y dƣợc
quốc gia Trung Quốc có 3009 bệnh viện YHCT, với 28 Học viện Trung y, 57
cơ sở nghiên cứu [1], [90], [93].


10
Trong việc phát triển YHCT, nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã thể
chế hóa bằng văn bản việc sử dụng Trung y dƣợc cổ truyền để CSSKBĐ cho
ngƣời dân. Đội ngũ cán bộ tƣ vấn YHCT có ở khắp nơi và dần đƣợc chuẩn
hóa bằng các lớp , các khoá đào tạo với nội dung chƣơng trì nh phù hợp cho
từng thời kỳ , phù hợp yêu cầu của từng giai đoạn . Trong đó các thầy thuốc
YHHĐ đƣợc đào tạo thêm về YHCT, các thầy lang cổ truyền đƣợc đào tạo
thêm về YHHĐ, họ đƣợc tham gia các chƣơng trình y tế của Nhà nƣớc và
đƣợc cơng nhận một cách chính thức. Hội nghị phát triển YHCT Trung Quốc
năm 2005 đã thống kê: YHCT Trung Quốc đã đƣợc hơn 120 quốc gia và khu
vực trên thế giới chấp nhận. Ở Anh, hơn 3000 bệnh viện thực hành về YHCT
Trung Quốc đã đƣợc mở. Có khoảng 2,5 triệu ngƣời Anh đã chi tổng số 90
triệu bảng Anh hàng năm để đƣợc điều trị bằng YHCT Trung Quốc. Ở Pháp
có 2600 bệnh viện thực hành về YHCT Trung Quốc có tới 7000 đến 9000
cán bộ châm cứu . Cho đến nay , ít nhất 40 nƣớc đã mở trƣờng học về châm
cứu. YHCT của Trung Quốc nói chung đã có ảnh hƣởng rất lớn và giành đƣợc
vị thế hợp pháp ở nhiều nƣớc trong khu vƣ̣c châu Á nhƣ Hồng Kông

,

Singapore, Philipin và Malaysia [104].

* Tại Nhật Bản [93],[114]:
Nhật Bản với lịch sử nền YHCT trên 1400 năm, đƣợc xem là nƣớc có
tỷ lệ ngƣời sử dụng YHCT cao nhất thế giới hiện nay. Thuốc YHCT Nhật
Bản là sự kết hợp giữa thuốc cổ truyền Trung Quốc và thuốc dân gian Nhật
Bản gọi chung là Kampo. Tính từ năm 1974 đến 1989 việc sử dụng Kampo ở
Nhật Bản đã tăng15 lần trong khi đó các loại tân dƣợc chỉ tăng
2,6 lần. Lý do giải
thích là Kampo ít gây phản ứng và tác dụng phụ, ngoài ra y học Kampo còn đáp
ứng các yếu tố tâm ilnh và các giá trị tinh thần của ngƣời Nhật
. Ít nhất 65% bác sĩ
ở Nhật đã khẳng định rằng họ đã sử dụng phối hợp đồng thời thuốc YHCT và
thuốc YHHĐ [93],[114].


11
* Tại Hàn Quốc [55], [93]:
Tại Hàn quốc, YHCT phát triển và có vị thế ngang bằng YHHĐ. Việc
mở rộng các cơ sở y tế tƣ nhân dẫn đến sự thiếu hiệu quả của hệ thống y tế, sử
dụng quá mức dịch vụ cần thiết, việc tập trung bác sỹ ở các thành phố lớn và
dẫn đến sự mất công bằng giữa chi phí y tế cao và lợi ích y tế thấp và chỉ có các
cơ sở y tế cơng đóng vai trị quan trọng trong CSSK đặc biệt là dịch vụ tiêm
chủng và dự phòng các bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên trong những năm gần
đây, YHCT có khuynh hƣớng bị thu hẹp do chế độ chi trả bảo hiểm cho YHHĐ
có xu hƣớng phổ biến rộng rãi và ƣu đãi hơn. Chính phủ Hàn quốc đang cố
gắng thực hiện chƣơng trình cải cách hệ thống y tế với mục tiêu là công bằng,
hiệu quả và hệ thống y tế có chất lƣợng. Chính phủ cũng đang xem xét việc
tách rời kê đơn và bán thuốc, bãi bỏ thị trƣờng y tế, xác định cơ chế bảo hiểm
và thống nhất hoạt động bảo hiểm y tế để đảm bảo sự ổn định về tài chính cơng
bằng trong đóng góp và nâng cao hiệu quả quản lý hành chính [55], [93].
* Tại Australia [110]:

Australia cho phép sử dụng YHCT nhƣ một trong các liệu pháp thay thế
tại cộng đồng. Chính phủ đã có những chính sách phổ cập những biện pháp
thay thế này để đến với toàn cộng đồng. Theo kết quả của một số nghiên cứu
năm 1995 ở Australia, 48,5% dân số sử dụng ít nhất một loại hình chữa bệnh
theo phƣơng pháp YHCT, 90% các bác sỹ thực hành đã khuyến cáo ngƣời
dân có thể sử dụng một trong mƣời liệu pháp điều trị thay thế: Châm cứu, thôi
miên, ngồi thiền, tác động cột sống, thể dục nhịp điệu, Yoga, vi lƣợng đồng
căn, thuốc thảo dƣợc, xoa bóp, ngửi hoa [110].
1.1.2. YHCT ở một số nƣớc châu Phi [55], [102], [108]
Y học cổ truyền Châu Phi đã ăn sâu vào nền văn hóa dân chúng. Trong
một vài cộng đồng, đó là dạng duy nhất sẵn có để chăm sóc sức khỏe, có đủ
khả năng và tiếp cận đƣợc. Cho đến nay tại châu Phi có tới 80% dân số đƣợc


12
chăm sóc sức khoẻ từ những ngƣời cung cấp dịch vụ YHCT. Theo thống kê từ
1995-2003, châu Phi có khoảng 822.374 ngƣời kê đơn thuốc YHCT (bao gồm
106.685 thầy thuốc, 48.044 nữ hộ sinh, 485.705 điều dƣỡng viên, 32.801
dƣợc sĩ, 17.678 nha sĩ và 131.464 nhân viên y tế khác) [55], [102], [108].
Châu Phi có một nguồn sinh vật đa dạng và phong phú, ƣớc tính có
khoảng 40.000 lồi cây và trong đó 90% là dƣợc thảo. Việc sử dụng thuốc
YHCT phần lớn là từ nguồn dƣợc liệu có sẵn. Đây là một yếu tố giúp cho sự
cung cấp dịch vụ YHCT của các nƣớc này mang tính sẵn có, gần gũi và phổ
cập hơn so với các dịch vụ YHHĐ. Tuy nhiên việc này cũng cho thấy các chế
phẩm YHCT, việc hiện đại hóa YHCT cịn có nhiều khó khăn. Hiện nay có 21
nƣớc ở Châu Phi ( 28%) có luật và điều lệ quốc gia về thuốc dƣợc thảo.
Trong đó có cả sử dụng các phƣơng pháp YHCT để điều trị HIV/AIDS. Nguồn
nhân lực YHCT chiếm tỷ lệ khá cao so với nguồn nhân lực YHHĐ cụ thể nhƣ
sau:
Bảng 1.1. : So sánh tỷ lệ cán bộ YHCT và YHHĐ trên 10.000 dân

Tỷ lệ cán bộ YHCT/dân số

Tỷ lệ cán bộ YHHĐ/dân số

Zimbabwe

1:600

1:6 250

Swaziland

1:100

1:10 000

Ghana

1:200

1:20 000

Uganda

1:700

1:25 000

Tanzania


1:400

1:33 000

Mozambique

1:200

1:50 000

1.1.3. YHCT ở một số nƣớc châu Âu [55], [89], [100]
Có tới 46-69% dân số các nƣớc châu Âu nhƣ Pháp, Đức dùng YHCT. Ở
một số nƣớc châu Âu nhƣ Vƣơng quốc Anh, Hungari YHCT chƣa đƣợc đƣa
vào hệ thống y tế quốc gia. Tuy nhiên nhà nƣớc có cho phép một số trung tâm,
phòng khám tƣ nhân đăng ký sử dụng YHCT. Việc một số bệnh viện chuyên


13
ngành kết hợp sử dụng YHCT nhƣ một liệu pháp thay thế, hỗ trợ điều trị theo
yêu cầu của chuyên ngành. Một số quốc gia có điều lệ chi tiết về đào tạo và
đăng ký các nhà thực hành điều trị theo YHCT bổ sung và thay thế (TCAM)
nhƣ ở Bỉ, Hungari, Pháp,Vƣơng quốc Anh. Còn ở Thụy Điển, Phần Lan và
Đan Mạch, nắn cột sống và châm cứu có quy định tách riêng. Năm 2002 ở
cộng hịa Sec có lệnh cho phép các nhà vi lƣợng động căn không phải là bác
sĩ đƣợc hành nghề tự do. Ở Liên Bang Nga tháng 7-2002 có bộ luật mới quy
định phạt tiền những ai vi phạm quy chế thực hành TCAM. Các nƣớc Châu
Âu có một vài hình thức tài trợ công cộng cho YHCT bổ sung và thay thế nhƣ
ở Tiệp, Latvia có chế độ bảo hiểm chi trả cho một số điều trị bằng châm cứu,
vi lƣợng đồng căn, xoa bóp. Có 6 nƣớc châu Âu cung ứng điều trị YHCT bổ
sung và thay thế trong bệnh viện công [55], [89], [100].

1.1.4. YHCT ở một số nƣớc châu Mỹ [55], [95], [101]
Ở các nƣớc châu Mỹ La Tinh, YHCT đƣợc thực hành chủ yếu ở các nhóm
thổ dân da đỏ, ngƣời dân có thu nhập thấp và đƣợc gọi là YHCT bổ sung và
thay thế (TCAM) với các thực hành vi lƣợng đồng căn, xoa bóp và nắn bó gãy
xƣơng, chữa bệnh bằng dƣợc thảo. Hiện nay TCAM đã phát triển rộng rãi so
với trƣớc đây các bác sỹ bệnh viện và các hiệp hội YHHĐ đã quan tâm ngày
càng nhiều về lĩnh vực này.
Ở Mỹ, một điều tra quốc gia năm 2002 do Trung tâm kiểm soát bệnh
của Mỹ tiến hành cho thấy 65-70% ngƣời Mỹ đã sử dụng ít nhất 1 phƣơng
pháp YHCT trong cuộc đời họ. Khuynh hƣớng sử dụng YHCT bổ trợ và thay
thế ngày càng tăng. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, YHCT chƣa đƣợc đƣa vào
hệ thống y học nói chung. Quy định đƣợc phép sử dụng TCAM thay đổi theo
từng bang. Ví dụ 42 bang cho phép thực hành châm cứu, 33 bang cho phép
thực hành xoa bóp - bấm huyệt đƣợc hành nghề. Một số phƣơng pháp xoa bóp
có đƣợc đƣa vào dƣới hình thức vật lý trị liệu tại cơ sở y tế ở một số bang.


14
Bác sĩ dùng biện pháp thiên nhiên (nhƣ thay đổi chế độ ăn, tập luyện v.v…
mà không dùng thuốc) đƣợc cấp phép ở 12 bảng [55], [95], [101].
* Tóm lại với những đóng góp to lớn trong CSSK ngƣời dân, YHCT
ngày càng đƣợc nhiều quốc gia thừa nhận. Tuy nhiên việc thể chế hóa và đƣa
YHCT vào hệ thống y tế quốc gia vẫn chƣa đƣợc phổ cập rộng rãi ở nhiều
nƣớc trên thế giới. Điều đó đã làm hạn chế đáng kể việc triển khai các dịch vụ
khám chữa bệnh YHCT trong các cơ sở y tế và dẫn tới làm hạn chế việc phát
huy vai trò của YHCT trong công tác CSSK cho ngƣời dân ở mỗi quốc gia,
đặc biệt các quốc gia nghèo.
Với chiến lƣợc phát triển YHCT của các giai đoạn trong thập kỷ qu

a,


Tổ chức Y tế thế giới đã khẳng định và khuyến cáo mạnh mẽ rằng các quốc
gia trên thế giới cần phát triển YHCT và nên lồng ghép YHCT trong hệ thống
y tế quốc gia để phát huy một cách hiệu quả nhất vai trò của YHCT tro

ng

CSSK cho ngƣời dân [107].
1.2. KHÁI QUÁT TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG YHCT Ở VIỆT NAM
1.2.1. Quan điểm và đƣờng lối chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và ngành y tế
về vai trò và sự phát triển của YHCT trong CSSK nhân dân
YHCT Việt Nam với truyền thống lâu đời và bề dày kinh nghiệm đã
đóng vai trị chính trong CSSK cho ngƣời dân trong suốt các thời kỳ lịch sử
dân tộc. Hiện nay, YHCT vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong hệ
thống y tế quốc gia. Ngay từ những ngày đầu thành lập nƣớc, Đảng và Chính
phủ đã có chủ trƣơng kết hợp hai hệ thống YHHĐ và YDHCT. Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong thƣ gửi cán bộ nhân viên ngành Y tế ngày 27/2/1955 đã viết:
“Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý hóa về cách chữa bệnh
bằng thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô các chú cũng nên
chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc Đơng và thuốc Tây” [53]. Có thể nói
đây là tƣ tƣởng chỉ đạo để đề ra đƣờng lối chủ trƣơng xây dựng nền Y học
Việt Nam phù hợp với thực tiễn và trên cơ sở khoa học. Từ năm 1955, Việt
Nam đã đƣa YHCT vào mạng lƣới y tế chung nhằm CSSK cho ngƣời dân.


15
Kết quả đến nay cả nƣớc có 61 bệnh viện YHCT, hơn 70% trạm y tế xã
phƣờng có hoạt động KCB bằng YHCT và có vƣờn thuốc nam. Gần 30% số
bệnh nhân đƣợc khám và điều trị bằng YHCT hoặc kết hợp YHCT với
YHHĐ trên tổng số bệnh nhân đƣợc KCB. Bên cạnh đó có trên 10% số thuốc

lƣu hành trên thị trƣờng là các chế phẩm của YHCT [16].
Một số văn bản quan trọng, có tính chất định hướng lâu dài công tác YHCT
trong các thời kỳ như sau:
- Tăng cƣờng công tác Đông y [36]. Kết hợp Đông y và Tây y trong
việc khám chữa bệnh [37].
- Phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông Y VN Việt Nam trong
tình hình mới [2].
- Đƣa YHCT vào chăm sóc sức khỏe cộng đồng [12], [14].
- Khơi phục vƣờn thuốc Nam và tăng cƣờng các phƣơng pháp xoa bóp,
day ấn của YDHCT [7]. Tăng cƣờng quản lý, cung ứng, sử dụng dƣợc liệu [34].
- Định hƣớng chiến lƣợc cơng tác chăm sóc và bảo vệ sứ khỏe nhân dân
trong thời gian 1996-2000 [38].
- Chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 2010 [39].
- Chính sách quốc gia về y dƣợc cổ truyền đến 2010 [18], [40].
- Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y dƣợc cổ truyền
đến 2020 [17], [44].
Qua một số văn bản này thể hiện Đảng chính phủ đã có sự quan tâm
lớn trong phát triển YHCT nhằm chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc tốt nhất
trên cơ sở các quan điểm chung về phát triển YHCT Việt Nam.
Một số quan điểm chỉ đạo chung về phát triển YHCT qua các thời kỳ.
- Phát triển nền Đông y Việt Nam vì mục tiêu bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe của nhân dân, góp phần cải thiện và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
là trách nhiệm các cấp uỷ đảng, chính quyền và tồn xã hội.
- Phát triển nền Đơng y Việt Nam là góp phần bảo tồn bản sắc, phát
huy và phát triển một bộ phận văn hóa của dân tộc Việt Nam, thể hiện tinh
thần độc lập và tự cƣờng của dân tộc Việt Nam.


16
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tăng cƣờng ứng dụng các

tiến bộ kỹ thuật, giữ gìn tính đặc thù của nền Đông y Việt Nam, đƣa nền
Đông y Việt Nam thành một ngành khoa học mạnh, góp phần tăng trƣởng
kinh tế và xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ Đông y.
- Phát triển nền Đông y Việt Nam theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ
giữa Đông y và Tây y trên tất cả các khâu: tổ chức, đào tạo, kế thừa, nghiên
cứu, áp dụng vào phòng bệnh và khám, chữa bệnh, nuôi trồng dƣợc liệu, bảo
tồn các cây, con quý hiếm làm thuốc, sản xuất thuốc; đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động Đơng y [2].
1.2.2. Tổ chức hệ thống YHCT của Việt Nam
1.2.2.1. Ngun tắc và mơ hình tổ chức của hệ thống y tế Việt Nam
* Các yếu tố cấu thành hệ thống y tế
Theo WTO hệ thống y tế bao gồm sáu thành phần cơ bản (Sơ đồ 1.1):
cung ứng dịch vụ; nhân lực y tế; thông tin y tế; các sản phẩm y tế, vắc xin,
dƣợc phẩm và cơng nghệ; cấp tài chính; quản lý điều hành.
Đầu vào
Quá trình
Đầu ra, mục tiêu
Cung ứng dịch vụ
Nâng cao sức khỏe
(về mức độ và cơng
bằng)

Nhân lực
Tài chính y tế

Hệ thống
thơng tin y tế

Tiếp cận
Độ bao phủ


Tính đáp ứng

Chất lƣợng

Bảo vệ ngƣời dân
trƣớc rủi ro tài chính

An tồn

Dƣợc, trang thiết
bị y tế, cơng nghệ

Quản lý và quản trị

Tính hiệu quả


17
Đầu vào

Quá trình

Đầu ra, mục tiêu

Cung ứng dịch vụ
Nâng cao sức khỏe
(về mức độ và cơng
bằng)


Nhân lực
Tài chính y tế

Hệ thống
thơng tin y tế

Tiếp cận
Độ bao phủ

Tính đáp ứng

Chất lƣợng

Bảo vệ ngƣời dân
trƣớc rủi ro tài chính

An tồn

Dƣợc, trang thiết
bị y tế, cơng nghệ

Tính hiệu quả

Quản lý và quản trị

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống y tế
* Nguyên tắc cơ bản tổ chức hệ thống ngành y tế Việt Nam
Nguyên tắc tổ chức hệ thống y tế Việt Nam (điều 39 Hiến pháp 1992)
đƣợc tổ chức nhƣ sau:
“Xây dựng và phát triển Y học Việt Nam theo hƣớng dự phòng kết hợp

phòng bệnh với chữa bệnh, phát triển kết hợp YHCT với YHHĐ phát triển Y
tế tƣ nhân, thực hiện Bảo hiểm Y tế, tạo điều kiện cho mọi ngƣời đƣợc chăm
sóc sức khỏe”. Trong đó quy định cụ thể là:
- Phục vụ nhân dân tốt nhất và hiệu quả cao, theo hƣớng công bằng
hiệu quả…[21]. Xây dựng theo hƣớng dự phịng, chủ động và tích cực…


18
* Tổ chức hệ thống y tế Việt Nam [42],[43]
Hệ thống y tế của Việt Nam đƣợc phân chia theo tổ chức hành chính
nhà nƣớc, theo thành phần kinh tế và theo các lĩnh vực nhƣ sau [42], [43]:
Dựa theo tổ chức hành chính nhà nƣớc, hệ thống y tế gồm có các tuyến sau:
- Tuyến y tế trung ƣơng.
- Tuyến y tế địa phƣơng, bao gồm: Tuyến y tế tỉnh, thành phố; Tuyến y
tế cơ sở: Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã; trạm y tế xã, phƣờng, cơ quan,
trƣờng học.
Dựa theo thành phần kinh tế, hệ thống y tế gồm có cơ sở y tế nhà nƣớc
và cơ sở y tế tƣ nhân.
Dựa theo các lĩnh vực, hệ thống tổ chức ngành y tế đƣợc tổ chức thành
các lĩnh vực: Lĩnh vực Khám chữa bệnh, Điều dƣỡng, Phục hồi chức năng;
Lĩnh vực Y tế dự phòng, Y tế công cộng; Lĩnh vực đào tạo; Lĩnh vực giám
định, kiểm định, kiểm nghiệm; Lĩnh vực dƣợc, thiết bị y tế; Lĩnh vực giáo dục
truyền thơng và chính sách y tế.


19
Chính phủ
Bộ y tế

Các bộ khác


Các đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế
Các cơ sở y tế
ngành

Ủy ban nhân
dân tỉnh

Sở Y tế

Các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế
Ủy ban nhân
dân huyện

Ghi chú:

Phũng y
t huyn

C quan qun lý y t
Đơn vị sự
nghiệp y tế
Qun lý v ch o trc tip.
Chỉ đạo về
chuyên m«n
Hợp tác, phối hợp.
Quản lý nhà nƣớc


Trung
tâm y tế
huyện

Ủy ban nhân
dân
xã/phƣờng
Trạm y tế xã/ phƣờng

Thôn, bản

Nhân viên y tế
thôn bản

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức ngành y tế [6],[42],[48]

BV
huyện


20
* Khái qt mơ hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ máy y tế Việt
Nam theo tuyến
Trong các mơ hình tổ chức nêu trên, mơ hình tổ chức y tế theo tuyến tỏ
ra phù hợp với điều kiện, tình hình phân cấp quản lý nhà nƣớc. Nhiệm vụ và
chức năng bộ máy y tế đƣợc phân cấp theo các tuyến y tế (xem sơ đồ 1.3).
Càng ở tuyến trên thì trình độ chun mơn của các thầy thuốc cao hơn và khả
năng khám chữa bệnh cũng rộng và chuyên sâu hơn.

Khu vực Y tế

chuyên sâu
Tuyến
Trung ƣơng
Tuyến y tế
Tỉnh, thành phố
Tuyến y tế Huyện, quận
Tuyến y tế xã, phƣờng

Khu vực Y tế
phổ cập

Đi sâu vào:
- Nghiên cứu khoa học và
chỉ đạo khoa học kỹ thuật
- Kỹ thuật cao, mũi nhọn
- Hỗ trợ cho các tuyến trƣớc
- Đang tiến hành xây dựng 2
trung tâm khoa học kỹ thuật
cao về y tế tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đảm bảo mọi nhu cầu CSSK
cho nhân dân hàng ngày.
- Thực hiện nội dung CSSKBĐ.
- Sử dụng kỹ thuật thông
thƣờng, phổ biến nhất có tác
dụng tốt.

Sơ đồ 1.3. Mơ hình chung tổ chức bộ máy y tế Việt Nam theo tuyến [48]
1.2.2.2 Tổ chức hệ thống YHCT Việt Nam [48]
Nhƣ trên đã đề cập, một trong các chủ trƣơng quan trọng của nhà nƣớc

Việt Nam là cho phép hệ thống YHCT lồng ghép một cách chính thống và
chặt chẽ trong hệ thống CSSK quốc gia [48]. Sơ đồ 1.4 dƣới đây sẽ mô tả cấu
trúc tổ chức của hệ thống YHCT lồng ghép trong hệ thống y tế quốc gia.
Trong việc CSSK nhà nƣớc cũng cho phép các hội nghề nghiệp đủ điều kiện
nhƣ: Hội Đông y, Hội Châm cứu… đƣợc phép hoạt động khám chữa bệnh.


21
HỘI ĐỒNG Y VIỆT NAM

Bệnh viện
YHCT
Trung
ƣơng

Bệnh viện
Châm cứu
Trung ƣơng

Tỉnh, thành hội Đông y

Bệnh viện YHCT tỉnh,
thành phố

BỘ Y TẾ (CỤC Y DƢỢC CỔ TRUYỀN)

Học viện
YDHCT
Việt Nam


Đại học Y,
Dƣợc (Khoa,
Bộ môn
YHCT)

Viện, bệnh
viện Trung
ƣơng (Khoa
YHCT)

HỘI CHÂM CỨU VIỆT NAM

Viện
dƣợc
liệu

Sở y tế tỉnh, thành phố
(Phòng quản lý YHCT,
Phòng nghiệp vụ y)

Khoa YHCT trong bệnh viện
đa khoa tỉnh, thành phố

Viện
Kiểm
nghiệm

Kinh doanh, sản
xuất thuốc,
KCB YHCT

ngoài công lập

Tỉnh, thành hội châm cứu

Trƣờng Cao đẳng (trung
học) y tế tỉnh, thành phố

Sản xuất, kinh doanh thuốc,
khám chữa bệnh YHCT
ngồi cơng lập

Hội Đơng y quận, huyện

Bệnh viện, Trung tâm Y tế,
Phòng Y tế quận, huyện

Hội Châm cứu quận, huyện

Chi hội Đông y

Trạm Y tế xã, phƣờng
Bộ phận YHCT

Chi hội châm cứu

Sơ đồ 1.4. YHCT kết hợp trong hệ thống y tế Việt Nam [6], [48]


22


Căn cứ theo mơ hình cấu trúc tổ chức này, có thể thấy hệ thống khám
chữa bệnh YHCT có đều ở các tuyến từ Trung ƣơng tới cơ sở. Bên cạnh hệ
thống khám chữa bệnh YHCT cơng lập cịn có hệ thống khám chữa bệnh YHCT
tƣ nhân, mối quan hệ của ngành y tế với các ngành, đơn vị khác nhƣ Hội Đông y
Việt Nam, Hội Châm cứu Việt Nam…[26].
Nhƣ vậy hệ thống YHCT Việt Nam nằm trong hệ thống y tế quốc gia
và Đảng, Chính phủ đã coi hệ thống YHCT là một bộ phận không thể tách rời
của hệ thống y tế Việt Nam.
* Mô tả cụ thể nhiệm vụ chức năng của hệ thống YHCT theo tuyến:
- Tổ chức YHCT tại tuyến trung ương [11]
Tuyến trung ƣơng có 02 bệnh viện (bệnh viện YHCT Trung ƣơng, bệnh
viện Châm cứu trung ƣơng).
Dƣới đây là sơ đồ tổ chức hoạt động khám chữa bệnh ở cơ sở YHCT
tuyến trung ƣơng.
Ban giám đốc

Các phòng chức năng

Khối lâm sàng

- Phòng Điều dƣỡng
- Phòng Vật tƣ
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Kế tốn
- Phịng Kế hoạch tổng hợp
- Phịng Hành chính quản trị
- Trung tâm hợp tác
Quốc tế
- Phịng Cơng nghệ
thơng tin

- Trung tâm đào tạo và
chỉ đạo tuyến

- Khoa Nội
- Khoa Lão
- Khoa Phụ
- Khoa Ngoại
- Khoa Da liễu
- Khoa Nội nhi
- Phòng khám bệnh
- Khoa Thận nhân tạo
- Trung tâm kỹ thuật cao
- Khoa đa khoa ngũ quan
- Phòng điều trị tăng cƣờng
- Phòng châm cứu
dƣỡng sinh
- Trung tâm nghiên cứu
và điều trị cột sống
- Khoa KCB tự nguyện
chất lƣợng cao

Khối cận lâm sàng
- Khoa xét nghiệm
- Khoa Chẩn đốn hình
ảnh - Thăm dị chức
năng
- Khoa Kiểm sốt
nhiễm khuẩn
- Phịng đơng y thực
nghiệm

- Quầy thuốc
- Khoa dƣợc

Sơ đồ 1.5. Mơ hình tổ chức của bệnh viện YHCT Trung ương


23

Nhận xét: Mơ hình tổ chức khám chữ bệnh của bệnh viện YHCT Trung
ƣơng cho ta thấy diện điều trị bệnh đƣợc nâng lên rất lớn, gần nhƣ các bệnh
viện YHHĐ Trung ƣơng. Ngồi chức năng điều trị bệnh cịn có các chức năng
đào tạo, chỉ đạo cho tuyến dƣới và hợp tác quốc tế là những chức năng lớn mà
không phải bệnh viện YHHĐ tuyến Trung ƣơng nào cũng có thể có.
- Bệnh viện các bộ, ngành: 02 bệnh viện (bệnh viện YHCT Bộ Công an,
Viện Y dƣợc cổ truyền quân đội - Bộ Quốc phòng).
- Bệnh viện thuộc khối đào tạo: 01 Bệnh viện (bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc
Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam).
- Tổ chức YHCT tại địa phương và y tế ngành [8], [9], [11]
+ Tuyến tỉnh:
Cả nƣớc có 63 tỉnh, thành phố, có 53 bệnh viện YHCT tỉnh [32]. Các tỉnh
hiện nay chƣa có bệnh viện gồm: An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc
Cạn, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Kon Tum, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Sóc Trăng,
Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Có 77,5% bệnh viện YHHĐ tuyến tỉnh có khoa
YHCT và 15,9% có tổ YHCT lồng ghép với các khoa lâm sàng khác.
Dƣới đây là sơ đồ mô tả tổ chức hoạt động khám chữa bệnh của bệnh
viện YHCT tỉnh, thành phố.
Ban giám đốc

Các phòng chức
năng

- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phịng Kế tốn
- Phịng Kế hoạch tổng hợp
- Phịng Hành chính quản trị

Khối lâm sàng

- Khoa Nội
- Khoa Ngoại
- Phòng khám bệnh
- Khoa Châm cứu

Khối cận lâm sàng

- Khoa xét nghiệm
- Khoa dƣợc
- Quầy thuốc

Sơ đồ 1.6. Tổ chức KCB chung của bệnh viện YHCT tuyến tỉnh, thành


24

Theo quy định Bộ Y tế nhiệm vụ chức năng của bệnh viện YHCT tuyến
tỉnh là cơ sở khám chữa bệnh YHCT cao nhất trong tỉnh, có nhiệm vụ chỉ đạo và
hỗ trợ kỹ thuật YHCT cho toàn bộ mạng lƣới YHCT trong tỉnh. Vì vậy, bệnh
viện YHCT tỉnh cũng là nơi tập trung nhiều nhất các bác sỹ chuyên khoa YHCT
tuyến tỉnh [11].
+ Tuyến huyện
Theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Thủ tƣớng Chính

phủ và Thơng tƣ liên tịch số 03/2008/TTLB-BYT-BNV ngày 25/4/2008 [26] thì
tuyến huyện có các đơn vị y tế sau: Phòng Y tế, Trung tâm y tế và bệnh bệnh
viện huyện. Đại đa số các bệnh viện huyện có khoa YHCT hoặc bộ phận khám
chữa bệnh bằng YHCT. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ các bệnh viện huyện
chƣa có khoa hoặc bộ phận YHCT. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ lệ bệnh viện
YHHĐ có khoa hoặc tổ YHCT từ năm 2003 đến năm 2010 tăng (từ 77,9% lên
89,5%) năm tăng cao nhất là 2009 (93,3%). Số có khoa YHCT tăng đáng kể
(2003 là 26,3% đến năm 2010 là 42,3%) [32]. Các khoa, tổ YHCT là nơi áp
dụng các phƣơng pháp châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, dùng thuốc YHCT để
điều trị một số bệnh theo quy định [32].
+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn [14]
Trạm Y tế xã phƣờng là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân
dân, có nhiệm vụ thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện dịch sớm và
phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và đỡ đẻ thông thƣờng,
cung ứng thuốc thiết yếu [14]… Biên chế tối thiểu cho 1 trạm y tế xã, phƣờng,
thị trấn là 5 cán bộ và tối đa là 10 tùy theo miền, vùng.
Trong cấu trúc tổ chức của trạm y tế có một bộ phận YHCT với ít nhất 1
cán bộ y tế của trạm đảm nhận hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT.
Hoạt động KCB bằng YHCT tại tuyến xã thời điểm 2003 - 2010 có sự
phát triển, tỷ lệ hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT tại TYTX tăng từ 41,6%
lên 79,3%. Tỷ lệ xã có cán bộ YHCT từ 34,3% lên 74,3% [32].


25

1.2.3. Hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT tại Việt Nam trong giai
đoạn 2003-2010
1.2.3.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu khám chữa bệnh
* Số lượng giường bệnh theo tuyến năm 2009 [28]
- Bệnh viện YHCT tuyến Trung ƣơng có 2 bệnh viện với 1110 giƣờng

bệnh trên tổng số 21995 giƣờng bệnh tuyến Trung ƣơng chiếm tỷ lệ 5,0%.
- Bệnh viện YHCT tuyến tỉnh có 48 bệnh viện với 6112 giƣờng bệnh
trên tổng số 90665 giƣờng bệnh tuyến tỉnh thành chiếm tỷ lệ 6,7%
- Số giƣờng bệnh YHCT tại tuyến tỉnh thành gấp 5,5 lần so với số
giƣờng bệnh tuyến Trung ƣơng.
* Tỷ lệ giường bệnh YHCT trên tổng chung [15], [31]:
Bảng 1.2. : Tỷ lệ giường bệnh YHCT trên tổng chung (theo tỷ lệ %)
Năm

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Tổng số
giƣờng chung

47049

50205

53182


59890

70394

94661

Số giƣờng
YHCT

3291

3562

3962

4512

5489

6253

7374

8150

7

7,1

7,5


7,5

7,8

6,6

7,2

7,7

TT

Tỷ lệ %

2009

2010

102176 105572

Nhận xét: Năm 2010 tổng số giƣờng chung là 105572 trong đó số
giƣờng YHCT là 8150. Nhƣ vậy số giƣờng bệnh hiện tại YHCT của khu vực
y tế công lập chỉ chiếm 7,7% so với số giƣờng chung.
* Tỷ lệ KCB bằng YHCT so với tổng chung
Tỷ lệ % KCB bằng YHCT của các tuyến so với tổng chung KCB qua các
năm nhƣ sau [15], [32]:



×