Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần CK Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

11

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 14
1.1 Sự cần thiết của kế tốn Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp xây lắp
14
1.1.1Khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

14

1.1.2 Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
15
1.1.3 Vai trị của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

15

1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp
17
1.2 Nội dung cơ bản của kế tốn doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp
19
1.2.1 Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp

19

1.2.1.1 Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp 19


1.2.1.2: Chứng từ và tài khoản sử dụng

21

1.2.1.3 Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh
nghiệp xây lắp
23
1.2.2 Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp

25

1.2.2.1 Chi phí và các loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp

25

1.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng

27

1.2.2.3: Trình tự kế tốn

28

a) Kế tốn giá vốn hàng bán theo hợp đồng xây dựng:

28

b) Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

31


 Kế tốn chi phí bán hàng.

31

 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

33

c) Kế tốn DTHĐTC và CPHĐTC:

36

[Type text]Page 1


d) Kế tốn chi phí và thu nhập khác:

37

1.2.3: Kế toán xác định kết quả kinh doanh

39

1.2.3.1: Nội dung kết quả kinh doanh

40

1.2.3.2: Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp


40

1.2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

42

1.2.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh

43

1.2.5 Tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp dịch vụ trong điều kiện áp dụng kế tốn máy
44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CK
THĂNG LONG
47
2.1

Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần CK Thăng Long

47

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tên Công ty: Công ty cổ phần
CK Thăng Long
47
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty cổ phần CK Thăng Long

52


2.1.3.1 Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty cổ phần CK Thăng Long

56

2.2 Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực trạng về cơng
tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần CK Thăng Long
59
2.2.1 Kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ

59

2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

71

2.2.3.Kế tốn Cơng nợ phải thu:

72

2.2.4. Kế tốn giá vốn hàng bán

74

2.2.5. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

80

2.2.6 Kế tốn chi phí tài chính và doanh thu tài chính


85

2.2.6.1 Kế tốn doanh thu tài chính

85

2.2.7 Kế tốn chi phí khác và thu nhập khác

88

2.2.7.1. Kế tốn thu nhập khác.

88

2.2.7.2. Kế tốn chi phí khác.

90

[Type text]Page 2


2.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
91
2.2.8.1 Kế tốn chi phí thuế TNDN:

91

2.3.9. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

91


Biểu 2.19: sổ chi tiết tài khoản 911

93

Biểu 2.21: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

96

CHƯƠNG 3

97

3.1.1. Những ưu điểm chủ yếu.

98

3.1.2. Những mặt còn tồn tại.

103

3.2. Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kê đường bộ
104
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện

104

3.2.2. Một số ý kiến hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu chi phí và xác định kết
quả tại cơng ty cổ phần CK Thăng Long

106

[Type text]Page 3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1- hạch toán doanh thu hợp đồng xây dựng khi doanh nghiệp xây lắp
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.3- kế toán giá vốn theo hợp đồng xây dựng
Sơ đồ 1.4- kế toán giá vốn hàng bán khi doanh nghiệp xây lắp thực hiện thuê thầu
phụ
Sơ đồ 1.5: trình tự kế tốn chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.6: trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7: Trình tư kế tốn doanh thu và chi phí tài chính
Sơ đồ 1.8: trình tự kế tốn thu nhập và chi phí khác
Sơ đồ 1.9: trình tự kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.11: Hình thứ kế tốn trên máy vi tính
Biểu số 2.1: Số lượng và trình độ cán bộ, cơng nhân viên trong cơng ty:
Sơ đồ 2.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của cơng ty.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Biểu số 2.2:Giao diện ban đầu phần mềm kế tốn Foxman sử dụng tại cơng ty
Biểu 2.3 Hố đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.4 Phiếu thu
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ

Biểu 2.6: sổ cái tài khoản 131
Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 1541
[Type text]Page 4


Biểu 2.8:Sổ cái TK 1542
Biểu 2.10: Sổ cái TK 1544
Biểu 2.11:Sổ cái TK 1545
Biểu 2.12:Sổ chi tiết tài khoản 632 trên phần mềm
Biểu 2.13: Phiếu chi tiền mặt
Biểu 2.14: sổ cái tài khoản 642
Biểu 2.15 sổ chi tiết tài khoản 515
Biểu 2.16 : sổ cái chi tiết tài khoản 635
Biểu 2.17: sổ cái TK 711
Biểu 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 811.........................................................................84
Biểu 2.19: sổ chi tiết tài khoản 911
Biểu 2.20:Sổ nhật ký chung trên phần mềm………………………………………….88
Biểu 2.21: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh …………………………………………..

[Type text]Page 5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC


:

Báo cáo tài chính

BĐS

:

Bất động sản

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CCDC


:

Công cụ dụng cụ

CKTM

:

Chiết khấu thương mại

CKTT

:

Chiết khấu thanh tốn

CP

:

Chi phí

DN

:

Doanh nghiệp

DT


:

Doanh thu

DTT

:

Doanh thu thuần

GGHB

:

Giảm giá hàng bán

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HBBTL

:

Hàng bán bị trả lại

HHXK


:

Hàng hóa xuất kho

[Type text]Page 6


HTK

:

Hàng tồn kho

KC

:

Kết chuyển

KPCĐ

:

Kinh phí cơng đồn

KQHĐ

:


Kết quả hoạt động

KQHĐSXKD

:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

KQKD

:

Kết quả kinh doanh

NVL

:

Nguyên vật liệu

QLDN

:

Quản lí doanh nghiệp

TGNH

:


Tiền gửi ngân hàng

TK

:

Tài khoản

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TTĐB

:


Tiêu thụ đặc biệt

VNĐ

:

Việt Nam Đồng

VPP

:

Văn phòng phẩm

XĐKQKD

:

Xác định kết quả kinh doanh

XNK

:

Xuất nhập khẩu

[Type text]Page 7


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế thế giới diễn
ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, các doanh nghiệp nói chung đang chịu sự cạnh
tranh gay gắt bởi các công ty khác ở trong và ngồi nước. Vì vậy, để khẳng định
được vị thế vai trò cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm cho mình
những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Mục tiêu quan trọng của các
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận thu được của một doanh nghiệp
phụ thuộc vào cả hai yếu tố khách quan và chủ quan. Nhưng trước hết, muốn đạt
hiệu quả cao thì bản thân các doanh nghiệp phải hồn thiện quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nội tại, và đặc biệt quan tâm đến quá trình tiêu thụ sản phẩm bởi
đây sẽ là một khâu quan trọng cho biết những mục tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp
đã đạt được trong một chu kỳ kinh doanh.
Hệ thống thông tin kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong việc giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống thơng tin
kế tốn khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết định đến sự
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Trong hệ thống thơng tin kế tốn, kế
tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp luôn được các nhà
quản lý doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thơng tin kế tốn về doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh chiếm vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác
định lợi nhuận, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời cũng là cơ
sở để các nhà quản trị đưa ra được những quyết định kinh tế quan trọng liên quan
đến chu kì kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp.
[Type text]Page 8


Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ

phần CK Thăng Long, em đã quyết định chọn đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại ”công cổ phần CK Thăng Long” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần CK Thăng Long nhằm đưa ra
một số biện pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại cơng ty.
3. Mục đích nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu xong đề tài “ kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần CK Thăng Long” ta sẽ thấy được những thành tựu
cũng như những hạn chế công tồn tại trong công tác hạch tốn doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh của cơng ty. Từ đó, kiến nghị những biện pháp giúp
công ty khắc phục được những tồn tại để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài của em được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích các vấn đề lý luận
và thực tiễn một cách khoa học và logic, kết hợp giữa diễn giải với quy nạp, giữa
lời văn và bảng biểu, sơ đồ minh hoạ.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương
[Type text]Page 9


Chương 1: lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần CK Thăng Long
Chương 3: một số kiến nghị đề xuất nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn

doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần CK
Thăng Long
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên luận văn khơng tránh
khái những thiếu sót. Em rất mong các thầy cơ giáo, đặc biệt là giáo viên hưíng
dẫn T.S Bùi Thị Thu Hương và các cán bộ trong công ty cổ phần CK Thăng Long
đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

[Type text]Page 10


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.1 Sự cần thiết của kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp xây lắp
1.1.1Khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu là tổng các giá trị kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi
phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Khi một quá trình kinh doanh hồn thành, doanh nghiệp xác định kết quả
kinh doanh trên cơ sở so sánh tổng doanh thu thu được và tổng chi phí phát sinh
trong q trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể lãi hoặc lỗ; nếu lỗ sẽ được
bù đắp theo chế độ và quy định của cấp có thẩm quyền; nếu lãi được phân phối sử

dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại
doanh nghiệp.
1.1.2 u cầu quản lý kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Để thực hiện tốt quá trình kinh doanh, hồn thành các chỉ tiêu kinh doanh
đặt ra, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về quản lý kế toán
[Type text]Page 11


doanh thu và xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại sản phẩm dịch vụ về số lượng,
chất lượng và giá trị.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
cung cấp dịch vụ phù hợp và có các chính sách khuyến mãi nhằm khơng ngừng
tăng doanh thu cung cấp dịch vụ, giảm giá vốn hàng bán.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí hoạt động tài chính và chi phí khác phát sinh trong q trình kinh doanh nhằm
tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3 Vai trị của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu có vai trị hết sức quan trọng khơng chỉ đối với sự tồn tại và phát
triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà còn đối với sự phát triển
chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Để đạt được doanh
lợi ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình kế hoạch kinh doanh,
trong đó phải tính tốn đầy đủ, chính xác các khoản chi phí và kết quả đạt được. Tổ
chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan
trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong
q trình kinh doanh.
Thơng tin kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
doanh thu của doanh nghiệp về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn

thanh tốn; kiểm tra tình hình thực hiện các dự tốn chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác và xác định kết quả
kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt
động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động
[Type text]Page 12


quản lý, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu.
Thơng tin kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp giúp các cơ quan của Nhà bước (Cơ quan thuế, các cơ quan chức năng,
cơ quan thống kê,…) kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,
từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát triển tồn diện nền kinh tế quốc
dân.
Thơng tin kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,
… Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
Những phân tích trên cho thấy kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung
cấp thơng tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, giúp các đối tượng
này đưa ra các quyết định kinh doanh một cách phù hợp và kịp thời. Do đó, việc tổ
chức cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách
khoa học và hợp lý là vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung
cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần phát huy đầy đủ vai trị của hạch
tốn kế tốn nói chung trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng, việc ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng và xác định kết quả kinh doanh

là vấn đề quan trọng và mang tính sống cịn đối với doanh nghiệp. Qua việc hạch
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể theo dõi một
cách chính xác, đầy đủ hiệu quả của quá trình hoạt động để từ đó đưa ra các quyết
[Type text]Page 13


định kinh tế kịp thời nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định cho doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
là căn cứ để tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Mặt khác, trong giai đoạn
hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư qua thị trường chứng khốn là phổ biến thì việc
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lại càng trở nên quan trọng bởi vì
kết quả kinh doanh quyết định một phần lớn mức độ thu hút vốn đầu tư từ các chủ
thể trong nền kinh tế.
Vì những lý do trên kế tốn doanh nghiệp cần xác định vai trị và nhiệm vụ trong
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh như sau:
▪ Trước hết cần nhận thức đúng đắn, vai trị của kế tốn xác định kết quả kinh
doanh trong toàn bộ doanh nghiệp, mối liên hệ với các bộ phận kế toán khác.
▪ Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí để xác định đúng
đắn đối tượng kế toán doanh thu lựa chọn phương pháp và điều kiện ghi
nhận doanh thu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
▪ Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản sổ sách kế toán phù hợp với nguyên
tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử
lý - hệ thống hóa thơng tin về doanh thu, xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
▪ Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc
biệt bộ phận kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh
▪ Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán doanh thu, xác định kết quả
kinh doanh, cung cấp những thông tin cần thiết giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với q

trình kinh doanh của doanh nghiệp.
[Type text]Page 14


[Type text]Page 15


1.2 Nội dung cơ bản của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1 Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp xây
lắp
❖ Khái niệm
Theo chuẩn mực kế tốn số 15-Hợp đồng xây dựng( Ban hành và cơng bố theo
quyết định sô 165/2002/QĐ/BTC ngày 31/12/2002 của bộ trưởng bộ tài chính)
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác
động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy
ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát
sinh và những yếu tố khơng chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp
đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Ví dụ:
(a) Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu
làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng
được chấp thuận ban đầu;
(b) Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý
do giá cả tăng lên;
(c) Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu khơng thực hiện đúng tiến
độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
(d) Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản
phẩm hồn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng

sản phẩm tăng hoặc giảm.
❖ Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng và

[Type text]Page 16


(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và
có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
❖ Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 15, doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận
theo những trường hợp sau:
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà khơng phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan
đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
● Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước
tính một cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính tốn được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí để hồn thành hợp đồng và phần cơng việc đã hồn thành tại thời điểm
lập báo cáo tài chính được tính tốn một cách đáng tin cậy;

(d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính
tốn được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so
sánh được với tổng dự toán.

[Type text]Page 17


● Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng
được ước tính một cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính
tốn được một cách đáng tin cậy khơng kể có được hồn trả hay khơng.
● Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần cơng việc đã hồn thành của
hợp đồng được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo
phương pháp này, doanh thu được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh
của khối lượng cơng việc đã hồn thành thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
● Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí
của hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
là doanh thu và chi phí của phần cơng việc đã hồn thành trong kỳ báo
cáo.
1.2.1.2: Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, bảng
sao kê ngân hàng,…)
- Các chứng từ kế toán liên quan khác: hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm
thu, biên bản bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành, biên bản thanh lý hợp
đồng.
b) Tài khoản sử dụng:

- Tài khoản sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK
này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
[Type text]Page 18


- Kết cấu và nội dung của tk 511:
Bên Nợ
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu thương mại…
+ Doanh thu thuần kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ hoặc giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT
(theo phương pháp khấu trừ), giá thanh toán cả thuế GTGT (theo phương
pháp trực tiếp) với hình thức trả chậm, trả góp.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tk 511 gồm các tài khoản cấp 2:
+ 5111- doanh thu bán hàng hóa
+5112- doanh thu bán các thành phẩm
+5113- doanh thu cung cấp dịch vụ
+5118- doanh thu khác
→Doanh thu hợp đồng xây dựng thường là doanh thu cung cấp dịch vụ vì vậy sử
dựng tài khoản 5113
1.2.1.3 Trình tự kế tốn doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh
nghiệp xây lắp
a) Trình tự kế toán doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp

[Type text]Page 19


Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và
được khách hàng xác nhận, kế tốn phải lập hóa đơn GTGT gửi cho khách hàng
đòi tiền và phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.
Sơ đồ 1.1- hạch toán doanh thu hợp đồng xây dựng khi doanh nghiệp xây lắp
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Tk 5113

Tk111,112

Tk131

Khi xác định kết quả thực hiện hợp đồng xây
dựng được xác định một cách đáng tin cậy và
được khách hàng xác nhận, thì kế tốn phải lập
hóa đơn trên cơ sở phần cơng việc đó hồn
thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào
hóa đơn

Khoản tiền thưởng, tiền bồi thường thu được từ khách hàng
trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc
vượt một số chỉ tiêu cụ thể đó được ghi trong hợp đồng

3331

b) Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp

❖ Khái niệm
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhá hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do đã mua với số lượng lớn

[Type text]Page 20


theo tháa thuận vê chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc cam kết mua, bán hàng
- Hàng bán bị trả lại là số hàng bán doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi
nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành , như hàng kém phẩm
chất sai quy cách, chủng loại
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do sản phẩm khơng đúng quy cách, chất
lượng đã ghi trong hợp đồng.
❖ Tài khoản sử dụng
- Tk 521: các khoản giảm trừ doanh thu
Chi tiết các tk cấp 2: + tk 5211: chiết khấu thương mại
+ tk 5212: hàng bán bị trả lại
+ tk 5213: giảm giá hàng bán
- Kết cấu và nội dung tk 5211
+ bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách
hàng
+ bên có: Kế chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511
Tk này khơng có dư
- Kết cấu và nội dung tk 5212:
+ bên nợ: Phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng.
+ bên có: Kết chuyển trị giá của hàng hóa bị trả lại vào bên Nợ TK 511 để xác

[Type text]Page 21


định doanh thu thuần trong kỳ kế tốn
Tk này khơng có số dư
- Kết cấu và nội dung tk 5213
+ bên nợ: Phản ánh mức giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng
+ bên có: Kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này khơng có số dư.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tk111,112,131
tk 521
Căn cứ vào chứng từ phản ỏnh các
khoản chiết khấu thương mại, giảm
giỏ hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ

Tk 5111

Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần

TK 3331
thuế gtgt phải nộp theo ppkt
Tk 3331, 3332, 3333
Các khoản thuế về tiêu thụ phải nộp về giảm trừ doanh thu:
Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB, Thuế Xuất khẩu
1.2.2 Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1 Chi phí và các loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp

Theo chuẩn mực kế toán số 15-Hợp đồng xây dựng:
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
[Type text]Page 22


cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân cơng tại cơng trường, bao gồm cả chi phí giám sát cơng trình; (b)
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho cơng trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu
đến và đi khỏi cơng trình;
(đ) Chi phí th nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng; (e) Chi phí
thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng; (g) Chi phí dự tính
để sửa chữa và bảo hành cơng trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp
đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh
thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu
thanh lý máy móc, thiết bị thi cơng khi kết thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các
phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng

thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa
trên mức thông thường của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt
động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí
đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định trong
Chuẩn mực “Chi phí đi vay”
[Type text]Page 23


Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho
nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho
hợp đồng xây dựng thì khơng được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các
chi phí này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác khơng sử dụng cho hợp đồng xây
dựng.
Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn
kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực
tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là
một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính
một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi
phí phát sinh trong q trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng khơng cịn được coi là chi
phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
1.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
● Chứng từ sử dụng
1. Hoá đơn giá trị gia tăng

2. Các chứng từ khác: Phiếu chi, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi…
● Tài khoản sử dụng:
1. Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
2. Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiêp
3. Tài khoản 635: Chi phí tài chính
4. Tài khoản 811: Chi phí khác
1.2.2.3: Trình tự kế tốn
a) Kế tốn giá vốn hàng bán theo hợp đồng xây dựng:
Kế toán khi hạch toán giá vốn phải tương ứng với doanh thu được ghi nhận.
[Type text]Page 24


Đối với doanh nghiệp xây lắp trị giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí thực
tếđã phát sinh (nhân cơng, vật tư và một số chi phí khác...) của chính cơng trình
mà Cơng ty tham gia thi cơng. Việc tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành
hay cũng chính là giá vốn sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng cơng trình,
hạng mục cơng trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các cơng trình, hạng mục
cơng trình hồn thành đạt giá trị sử dụng.Giá thành các cơng trình, hạng mục cơng
trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí sản xuất phát
sinh từ khi khởi cơng đến khi hồn thành.
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các cơng trình, hạng mục
cơng trình nhưng phương thức thanh tốn giữa bên giao thầu và bên nhận thầu là
khối lượng hồn thành thì ngồi việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng kế tốn
cịn phải tính giá thành của các giai đoạn xây lắp đã hồn thành và được chấp nhận
thanh tốn trong kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức thanh
toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá
thành mà doanh nghiệp xây lắp xác định và có thể được tính như sau:
- Nếu quy định thanh tốn khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành

tồn bộ và doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là la cơng trình,
hạng mục cơng trình hồn thành thì chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kì
là tổng chi phí sản xuất phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà
cơng trình chưa hồn thành
- Nếu quy định thanh tốn theo khối lượng thực hiện và doanh nghiệp xây lắp
xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng cơng việc thì chi phí thực tế của
khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì được xác định như sau:

[Type text]Page 25


×