Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

TIỂU LUẬN (KTCT và CNXHKH) lý luận về địa tô của cácmac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.02 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................2
B.CHƯƠNG 1:Lí

luận về địa tơ của C. Mác..........................3

1.1.So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:..........................................3
1.1.1: Sự giống nhau...................................................................................................3
1.1.2:Sự khác nhau:.....................................................................................................3
a.Về mặt lượng........................................................................................................3
b.Về mặt chất..........................................................................................................4
1.2.Các hình thức địa tơ Tư Bản...................................................................................4
1.2.1.Địa tơ chênh lệch...............................................................................................4
a.Địa tô chênh lệch 1..............................................................................................6
b.Địa tô chênh lệch 2.............................................................................................7
1.2.2.Địa tơ tuyệt đối..................................................................................................8
1.2.3.Các loại hình thức địa tơ khác.........................................................................10
a.Địa tơ về cây đặc sản.........................................................................................10
b.Địa tô về hầm mỏ..............................................................................................10
c.Địa tô về đất xây dựng......................................................................................10
d. Địa tơ độc quyền..............................................................................................10
C.CHƯƠNG 2:

Vận dụng lí luận về địa tô của Mác trong luật

đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở Việt Nam
2.1.Vận dụng trong luật đất đai...................................................................................12
2.2 Các đIều khoản về luật đất đai..............................................................................13
2.3.Vận dụng trong thuế nhà nước..............................................................................19
2.4.Vận dụng trong việc cho thuê đất.........................................................................27
2.4.1.Về giá thuê đất ở đô thị....................................................................................28


a.Hệ số vị trí........................................................................................................29
b.Hệ số kết cấu hạ tầng.......................................................................................29
c.Hệ số ngành nghề.............................................................................................30
D. KẾT LUẬN............................................................................................................34
E.TÀI LIỆU THAM KHẢO:......................................................................................35

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước
trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những hình
thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nước đang trên đà
phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì những quan hệ sản xuất
đã dần được hoàn thiện. Nhưng để có những quan hệ sản xuất và nền
kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy
những gì đã có mà chính tư tưởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn
đường cho những bước phát triển . Là những sinh viên kinh tế , những
người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tương lai,chúng ta thường quan
tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá doanh
nghiệp,như kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất.
Mới chỉ nghe về đất thì ta tưởng chừng như đây là vấn đề của nơng
nghiệp nhưng thực tế hồn tồn khác đây là một trong những vấn đề quan
trọng trong dự án phát triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh,
tiền thuê đất như thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê
đất là bao nhiêu , nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu
rõ vấn đề này chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tơ của MAC ,
từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui
định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tơ

của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện
nay"
2. Phương pháp nghiên cứu :

2


Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích ,
tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề
tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về
chính sách ruộng đất hiện nay.

CHƯƠNG 1
Lí luận về địa tơ của C.MARX

Nơng nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà tư bản
nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số
giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.Tất
nhiên họ không thể chiếm đoạt tồn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt
một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà tư bản kinh doanh trước hết họ
phải đảm bảo thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra.Và
do đó để nộp tơ cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu được một số giá
trị thặng dư vượt ra ngồi lợi nhuận bình qn đó, một lợi nhuận siêu
ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch này phải được bảo đảm thường xuyên
và tương đối ổn định .Và bộ phận siêu ngạch này là do công nhân nông
ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất .Có khi
địa chủ khơng cho th ruộng đất mà tự mình th cơng nhân để khai
thác ruộng đất của mình.Trong trường hợp này địa chủ hưởng cả địa tô
lẫn lợi nhuận.
Để làm rõ được bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa hơn ,Mác đã

so sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tơ phong kiến .
1.1.SO SÁNH ĐỊA TƠ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI ĐỊA TÔ PHONG KIẾN

3


1.1.1.Sự giống nhau:

Trước hết là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế
đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự bóc lột đối với
những người lao động .
1.1.2.Sự khác nhau:

Hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lượng và chất .
a.Về mặt lượng :
Địa tô phong kiến gồm tồn bộ sản phẩm thặng dư do nơng dân tạo
ra,có khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết.
Còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng dư ngồi
lợi nhuận bình qn của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất .
b. Về mặt chất:
- Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp :
+Địa chủ
+ Nơng dân
Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nơng dân.
- Cịn địa tơ tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp
+Giai cấp địa chủ
+Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất
+ Cơng nhân nơng nghiệp làm th
Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột cơng nhân thơng qua tư bản hoạt động.
Nhưng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái đặc thù

của địa tơ như thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều có một điểm
chung là sự chiếm hữu địa tơ là hình thái kinh tế dưới đó quyền sở hữu
ruộng đất được thực hiện”
4


Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phương tiện, là
cơng cụ để bọn địa chủ bóc lột nơng dân, ai có ruộng , ai có đất thì được
quyền thu địa tơ tức là có quyền bóc lột sức lao động của người làm th.
Nếu nhìn vào bề ngồi ,ta khơng thể thấy được sự bóc lột của địa
chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thơng
qua những nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho
nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhà tư bản lại có thể thu
được phần giá trị thặng dư dơi ra ngồi lợi nhuận bình quân để trả cho
chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ
giải thích điều đó.
1.2.CÁC HÌNH THỨC ĐỊA TƠ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA .
1.2.1.Địa tô chênh lệch.

Trong nông nghiệp cũng như trong cơng nghiệp cũng đều phải có lợi
nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là
một hiện tượng tạm thời đối với nhà tư bản nào có được điều kiện sản
xuất tốt hơn. Cịn trong nơng nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu
ngạch hình thành và tồn tại một cách tương đối lâu dài. Vì một mặt
không thể tự tạo thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhưng có thể
xây dựng được thêm nhiều nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt
khác diện tích ruộng đất có hạn và tồn bộ đất đai trồng trọt được đã bị tư
nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa là đã có độc quyền kinh doanh
những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận lợi thì thu được lợi nhuận siêu
ngạch một cách lâu dài.

Nhưng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức
trung bình mới thu được lợi nhuận siêu ngạch không?
Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp
giá trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung
bình quyết định . Cịn trong nơng nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của

5


nông phẩm lại do những điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì
nếu chỉ canh tác những ruộng đất tốt và trung bình,thì khơng đủ nơng
phẩm để thoả mãn nhu cầu của xã hội nên phải canh tác cả những ruộng
đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho những nhà tư bản đấu tư trên
những ruộng đất này có được lợi nhuận bình qn .
Như vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có
điều kiện sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà tư bản
kinh doanh trên những ruộng đất trung mình cũng thu được lợi nhuận
siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn .Thưc chất thì địa tơ chênh lệch
cũng chính là lợi nhuận siêu ngạch , hay giá trị thặng dư siêu ngạch .
Vậy địa tơ chênh lệch là phần lợi nhuận dơi ra ngồi lợi nhuận bình
quân ,thu được trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn . Nó là số
chênh lệch giữa giá cả chung của nông phẩm được quyết định bỏi điều
kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng
đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất
nhưng bên cạnh đó lại có độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng
nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng đất.
Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản phẩm do độ
màu mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng như tồn bộ giá trị
thặng dư trong nơng nghiệp là do lao động thặng dư do công nhân nông
nghiệp tạo ra. Màu mỡ ruộng đất chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự

nhiên làm cho lao động của nông dân có năng suất cao hơn , và là điều
kiện không thể thiếu được để cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng
như địa tơ nói chung, khơng phải là do ruộng đất mà ra , nó là do lao
động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản phẩm lao động của nông
phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng đất.
Mac nói:” Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi
nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng
cao năng suất lao động lên”.
6


Sở dĩ Mac nói như vậy là vì nếu khơng có bàn tay con người ,khơng
có sức lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra được
nhiều lợi nhuận nhưng với sức lao động có hạn của con người ,nếu điều
kiện tự nhiên tốt sẽ thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch.
Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu được
trên một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một
đơn vị nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nơng
phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu
ngạch mà từ đó của địa tơ chênh lệch , được minh hoạ bằng ví dụ sau
đây:
Địa tơ chênh lệch có hai loại địa tơ:
+Địa tô chênh lệch I
+ Địa tô chênh lệch II.
a,Địa tô chênh lệch I:
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở ruộng đất màu mỡ .
Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi như ở gần nơi tiêu thụ hay đường
giao thông thuận tiện cũng đem lại địa tơ chênh lệch I , bởi vì ở gần nơi
tiêu thụ như thành phố ,khu công nghiệp hay đường giao thông vận tải
thuận tiện,sẽ tiết kiệm được một phần lớn chi phí lưu thơng khi bán cùng

một giá;những người phải chi phí vận tải ít hơn đương nhiên được hưởng
một khoản lợi nhuận siêu ngạch so với những người phải chi phí vận tải
nhiều hơn,do đó mà có địa tơ chênh lệch.
Ví dụ:

7


Vị trí

Chi

ruộng

phí

đất



Sản

Lợi

Chi phí Tổng

lượng nhuận

Giá


Giá cả sản

Địa

xuất chung
Của 1 Của



vận

giá cả

cả

bình

chuyển

sản

sản

bản

qn

(usd)

xuất


xuất

(usd)

(usd)





biệt

biệt 1

(usd)

tạ
31

155

15

31

155

0


(tạ)

Gần thị

100

5

40

0

140

(usd)
28

trường
Xa thị

100

5

40

15

155


31

tạ

TSL

chênh
lệch I

(usd)

trường

b, Địa tơ chênh lệch II:
Là do thâm canh mà có . Muốn vậy phải đầu tư thêm tư liệu sản
xuất và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất ,phải cải tiến kĩ thuật
, nâng cao chất lượng canh tác để tăng năng suất ruộng đất và năng
suất lao động lên.
Ví dụ:
Lần đầu

Tư bản

Số lượng

Giá cả



đầu tư


(tạ)

sản xuất

Lần thứ 1
Lần thứ 2

(usd)

cá biệt

100
100

(usd)
25
20

4
5

Giá cả sản xuất
chung
Của 1
Của TSL
tạ(usd)

(usd)


25
25

100
125

địa tô
chênh
lệc II
0
25

Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn cịn thì nhà tư bản bỏ túi số lợi nhuận
siêu ngạch trên.Nhưng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm

8


cách nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó
thành địa tơ chênh lệch .
Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho th ruộng đất ngắn hạn còn
nhà tư bản lại muốn thuê dài hạn.
Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn
bỏ ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm như vậy
phải mất nhiều thời gian mới thu hồi được vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ
là kẻ hưởng hết lợi ích của những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng
đất vì vậy chỉ nghĩ làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời
gian thuê ruộng đất. Mục đích thâm canh của họ là nhằm thu được thật
nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên họ ra sức bịn rút hết
màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bước tiến của công nghiệp tư bản chủ

nghĩa là một bước tiến khơng những trong nghệ thuật bóc lột người lao
động ,mà còn là bước tiến trong nghệ thuật làm cho đất đai ngày càng
kiệt quệ; mỗi bước tiến trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ cho đất đai
trong một thời gian là một bước tiến trong việc tàn phá những nguồn màu
mỡ lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trước đây ,chế độ
canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu mỡ đã trở
thành bạc màu hoàn toàn.
1.2.2. Địa tơ tuyệt đối.

Ngồi địa tơ chênh lêch địa chủ cịn thu được địa tơ tuyệt đối trong
khi cho th ruộng đất.
Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là
người thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình
qn , và khơng tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải như
vậy, người thuê ruộng đất dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho
chủ đất. Địa tô mà các nhà tư bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp
_”tuyệt đối” phải nộp dù ruộng đất tốt ,xấu như thế nào , là địa tô tuyệt
đối .Vậy các nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất lấy đâu mà nộp?
9


Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công
nghiệp , cả về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nơng
nghiệp vì vậy thấp hơn trong cơng nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị
thặng dư tức là trình độ bóc lột ngang nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ
sinh ra trong công nghiệp nhiều giá trị thặng dư hơn trong nơng nghiệp .
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang
nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là
80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá
trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ

là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là
20m.
Nếu là trong cơng nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ được đem
chia chung cho các nhà cơng nghiệp trong q trình bình qn hố tỉ suất
lợi nhuận . Nhưng trong nơng nghiệp điều đó khơng thể diễn ra được ,đó
là chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di
chuyển vào trong nơng nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận
bình qn chung giữa nơng nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá
trị thặng dư dôi ra ngồi lợi nhuận bình qn ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của
tư bản trong nơng nghiệp thấp ,bóc lột được của công nhân nông nghiệp
nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu
ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ
của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà
tư bản thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch

10


giữa giá trị nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh trên
thị trường .
Địa tơ tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc
quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong
nơng nghiệp khơng bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó
phải chuyển hố thành địa tơ.
Về địa tơ tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tơ tuyệt đối là
:Những tư bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lượng giá trị

thặng dư khác nhau “.
Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau
đây:
Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tơ tuyệt đối ,
cho nên nếu khơng có chế độ tư hữu về ruộng đất , khơng có giai cấp địa
chủ , thì địa tơ tuyệt đối sẽ bị xố bỏ , giá cả nơng phẩm sẽ giảm xuống
có lợi cho xã hội .
Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều
kiện kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình thành địa tơ chênh
lệch và độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo
ra địa tơ chênh lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tơ tuyệt đối là cấu
tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và
nguyên nhân trực tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về ruộng
đất .
Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản
chất của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư , do lao động
không công của công nhân làm th trong nơng nghiệp tạo ra . Nói cách
khác ,địa tơ chỉ là một hình thái đặc thù của giá trị thặng dư mà thôi .
Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nơng nghiệp chính là cái
xác định tính qui định về mặt xã hội của tư bản kinh doanh trong nơng
nghiệp , nói lên tư bản nơng nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với
11


một quan hệ bóc lột khác của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh
ra .
1.2.3.Các loại địa tơ khác:

Ngồi những loại địa tơ trên cịn có các loại địa tô khác như địa
tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất

rừng , thiên nhiên …
a.Địa tô về cây đặc sản:
Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những cây quí mà
sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị.
Người tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô này .
b.Địa tô hầm mỏ
Đất hầm mỏ_đất có những khống sản được khai thác cũng đem lại
địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy.Địa tô
hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa tơ đất nông nghiệp.
c.Địa tô đất xây dựng:
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tơ đất nơng
nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tơ xây dựng ,vị trí của đất đai
là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh
hưởng lớn.
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát
triển của dân số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố
định sát nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên.
d.Địa tô độc quyền:
Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất,độc
chiếm các đIều kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh của tư
bản,tạo nên giá cả độc quyền của nông sản.Tuy nhiên,có những loại đất
12


có thể trồng những loại cây cho những sản phẩm quý hiếm,có giá trị
cao(như những vườn nho có thể cho những thứ rượu đặc biệt)hay có
những khống sản đặc biệt có giá trị,thì địa tơ của những đất đai đó sẽ
rất cao,có thể xem đó là địa tơ độc quyền .Nguồn gốc của địa tô độc
quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản

phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phảI nộp cho địa chủ_
người sở hữu những đất đai đó.
Các địa tơ như địa tơ về đất xây dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ ,
địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên ... tuy là địa tô thu
được trên những đám đất phi nông nghiệp nhưng đều dựa trên cơ sở của
địa tô nông nghiệp theo đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại
địa tô: địa tô tuyệt đối và địa tơ chênh lệch . Mac nói :” Bất kì ở đâu có
những sức tự cho nhà công nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy ,
chẳng kể đó là thác nước ,là hầm mỏ giàu khống sản , là những nơi
nhiều cá hay là đất để xây dựng có vị trí tốt ,thì số lợi nhuận siêu ngạch
đó của nhà tư bản hoạt động cũng đều bị kẻ có cái giấy chứng nhận về
quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy chiếm đoạt dưới hình thái địa
tô".

13


CHƯƠNG 2
Vận dụng lí luận về địa tơ của Mac trong luật đất đai
thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm
Thơng qua những lí luận về địa tơ đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô
tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với cơng nhân nơng
nghiệp làm th . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tơ chênh lệch , địa tô
tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ,
địa tô về bãi cá....
Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội , những lí luận địa tơ đó được Đảng và nhà nước ta vận dụng một
cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nước giàu mạnh. Lí luận
địa tơ của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách
thuế đối với nơng nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát

triển nơng nghiệp và các ngành trong nền kinh tế .
2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:

Đất đai là một tài ngun vơ cùng q giá , là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn
phân bố các khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an
ninh và quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương máu
mới tạo lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Ở mỗi chế độ đất đai lại
thuộc về mỗi giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của
bọn quan lại quí tộc Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối
cùng Mac cũng kết luận :” Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ
nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao
động mà cịn là bước tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc
lột đó được thực hiện dưới nhiều hình thức trong đó có địa tơ.”

14


Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lí ( Nhà nước của dân... ). Nhà nước giao đất , rừng cho
các tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện sự
tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng
tài nguyên của đất nước một cách hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân
sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách phát triển nơng
nghiệp những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước . Thuế này
khác xa với địa tô phong kiến và địa tơ tư bản chủ nghĩa vì thuế này tập
chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho tồn dân, nó khơng mang bản
chất bóc lột của địa tơ phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa.....
2.2.Các đIều khoản:


Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac ,nhà
nước ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và
nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản sau :
Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nước thống
nhất quản lí.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân
dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân ,
sử dụng ổn định lâu dài . Nhà nước còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân
thuê đất.Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đựoc nhà nước cho thuê đất ,
giao đất trong luật này gọi chung là người sử dụng đất .
Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử
dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp
thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của
pháp luật .
Điều 5: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động,
vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc
sau đây:
_ Làm tăng giá trị sử dụng đất .
15


_ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
_ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất
nơng nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
_ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất .
_ Sử dụng tiết kiệm đất .
Điều 12: Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thường thiệt hại về đất
khi thu hồi đất . Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng

vùng và theo từng thời gian.
Điều 22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà nước giao đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp , lâm nghiệp , ni trồng thuỷ
sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu được nhà nước
giao đất dể sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất , trừ
các trường hợp được miễn giảm theo qui định của chính phủ.
Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác
đã được qui định khi giao đất .
2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời
của đất.
3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường , không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dung đất xung quanh.
4. Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa
chính theo qui định của pháp luật .
5. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo qui định của pháp luật
6. Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình .
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi trong những qui
định trên đây của luật đất đai , người dân sử dụng đất phải có trách nhiệm

16


bồi bổ cải tạo đất ...hay việc đóng thuế , tiền th đất... đều là một hình
thức của địa tơ .
Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất ,
đối với những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất là
15000đ/1m2/năm.Cịn với những nhà trong khu dân cư thì thuế nhà đất là
10 000/1m2/năm.Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nước
CHXHCN VIET NAM khố X kì họp thứ tư đã thơng qua luật sửa đổi bổ

sung một số điều của luật đất đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tơ được
vận dụng trong luật đất đai một cách linh động như thế nào.
Điều 22: Được sửa đổi bổ sung như sau:
“Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau
đây:
1.1 Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp , lâm
nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu
nhập có từ các hoạt động sản xuất đó được uỷ ban nhân dân xã , phường ,
thị trấn xác nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp ,lâm
nghiệp nuôi trồng thuỷ sản , làm muối trong hạn mức đất được nhà nước
giao .
Hộ gia đình đang sử dụng đất nơng nghiệp vượt q hạn mức trước
ngày luật này có hiệu lực thì đước tiếp tục sử dụng diện tích đất vượt
mức theo thời gian bằng 1/2 thời gian giao đất và phải nộp thuế bổ sung
đối với diện tích đó theo qui định của pháp luật ; sau thời hạn này thì phải
chuyển sang thuế đất . đối với diện tích đất vượt hạn mực có sau ngày
luật này có hiệu lực thì người sử dụng đất đó phaỉ nộp thuế đất .
1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ , rừng đặc
dụng .
1.3 Cơ quan nhà nước ,tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã hội , Đơn
vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc , sử dụng
đất vào mục đích quốc phịng an ninh.
17


1.4 Cơ quan nhà nước , tổ chức chính trị , tổ chức chính xã hội , đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các
ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội , khoa học kĩ thuật,
ngoại giao.
1.5 Tổ chức sử dụng đất vào mục đích cơng cộng để xây dựng đường

giao thông , cầu , cống vỉa hè, hệ thống cấp thốt nước , sơng , hồ , đe
đập ,trường học , bệnh viện ,công viên ,vườn hoa, khu vui chơi trẻ em,
quảng trường , sân vận động , sân bay , bến cảng và các công trình cơng
cộng khác theo qui định của chính phủ .
Bổ sung điều 22a như sau :
2.1 Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây :
a. Hộ gia đình , cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở .
b. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
c. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê .
d. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp để tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do chính phủ quyết định .
2.2 Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được qui định tại điểm d
khoản 1 điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a. Người sử dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt .
b. Sử dụng đất phải theo đúng kế hoạch.
c. Người sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật .
Tiền thu được từ việc giao đất , tiền xây dựng cơng trình tương ứng
với giá trị quyền sử dụng đất được giao phải được hạch tốn đầy đủ vào
ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật.
3. Bổ sung điều 22 C như sau :

18


3.1 Tổ chức hộ gia đình , cá nhân , được nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất , cho thuê đất được miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất trong các trường hợp sau đây :

a. Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư .
b.

Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội

khó khăn , điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn .
c. Thực hiện chính sách nhà ở , đất ở .
d. Các trương hợp khác theo quy định của pháp luật .
3.2 Chính phủ quy định cụ thể việc miễn giảm tiền sử dụng đất , tiền
thuê đất
4 Bổ sung điều 78a như sau :
4.1 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê
đất hàng năm có quyền :
a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín
dụng VN để vay vốn sản xuất , kinh doanh theo quy định Pháp luật .
b . Chuyền nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế quyền sử dụng đất thuê
trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật .
Người nhận chuyển nhượng , người được thừa kế quyền sử dụng đất
thuê các quyền quy định tại khoản này .
4.3 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã trả tiền thuê
đất cho nhiều năm , nếu thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5
năm thì có các quyền quy định tại khoản 2 điều này .
Bên cạnh những quy định của luật đất đai về nghĩa vụ nộp tiền hay
những lợi ích của người nộp tiền thuê đất , ta thấy địa tô được Đảng và
Nhà nước ứng dụng một cách sáng tạo , đem lại lợi ích cho nhân dân ,
đồng thời làm cho quỹ NS của nhà nước tăng lên , nó khơng hề mang tính
chất bóc lột như trong XH phong kiến hay XH TBCH .
19



Ngoài ra , trong pháp luật về đất đai của NN ta hiện nay cũng ban hành
những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất ( một hình thức của
địa tô ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện .
Việc giao đất đối với các loại đất có thể khái qt theo bảng sau đây

Loại đất
1.Đất nơng nghiệp

Khi giao
Khi sử dụng
- Giao ổn định lâu -Nộp thuế sử dụng
dài ho hộ gia đình, đất hàng năm.
cá nhân từ 20-50m

Thu hồi đền bù
thiệt hại hoặc trợ

-Nộp thuế chuyển cấp theo quy định
-Không nộp tiền sử quyền sử dụng đất của NN
dụng đất
2.Đất ở
( khu dân cư)

khi chuyển nhượng

quyền sử dụng đất
-Giao sử dụng ổn -nộp thuế đất hàng
định lâu dài.


năm.

-Phải nộp tiền sử -Nộp thuế chuyển
dụng đất.

quyền sử dụng đất,
khi chuyển quyền
sử dụng đất.

20


3.Chun dùng

1.Giao sử dụng vào -Khơng nộp thuế sử
quốc

phịng

an dụng đất.

ninh, lợi ích quốc -Nộp thuế đất.
gia, lợi ích cơng -Nộp thuế chuyển
cộng:

quyền sử dụng đất,

+) Không phải nộp khi chuyển quyền
tiền sử dụng đất sử dụng đất.

(được miễn).

-Trả tiền thuê đất

+) Nộp lệ phí địa trực
chính.

tiếp

hoạch

nhận nợ ngân sách

2.Giao sử dụng vào nhà nước nếu góp
mục

đích

kinh vốn liên doanh

doanh.
+) phải nộp tiền sử
dụng đất.
+) cho thuê đất.
4.Đất chưa sử dụng Tất cả mọi trường hợp đều phải nộp lệ
phí địa chính( nếu đươc phục vụ về địa
chính). Tuỳ trường hợp phải nộp lệ phí
trước bạ

Số tiền sử dụng đất được miễn và giảm nộp , được xác định như sau :

Số
tiền sử
dụng đất
được

Diện tích đất
=

được giao hoặc
được phép

miễn

chuyển mục đích

hoặc

sử dụng ( m2 )

giảm

21

Tỷ lệ

Giá đất
*

mỗi mét
vng

( đ/m2 )

*

được
miễn
hoặc
giảm


Việc thhu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở , quyền sử dụng đất được thực hiện như sau :
- Trường hợp đất mua được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày
18/12/1980 ( ngày ban hành hiến pháp năm 1980 ) khơng có đử giấy tờ
hợp lệ , nay xét phù hợp quy hoạch khơng có tranh chấp và được UBND
phương chứng nhận thì được xét cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ,
quyền xử dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất .
- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trong thời gian từ
18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 ( ngày Luật đất đai có hiệu lực ) nhưng
khơng có đủ giấy hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch khơng có tranh
chấp thì được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất ở
và phải nộp 20% tiền sử dụng đất .
- Trường hợp sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993 , khơng có đủ
giấy tờ hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch , khơng có tranh chấp thì
được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất . Với những quy định trong Luật đất
đai , nguồn đất của Quốc gia sẽ không bị sử dụng bừa bãi , sẽ được cải
tạo bồi bổ và mỗi người dân khi sử dụng đất đều phải nộp thuế đất , chấp
hành theo mọi quy định của nhà nước , đó cũng là một hình thức để Nhà
nước thu địa tơ .

Nhờ việc phân tích về bản chất địa tơ của Mác , Đảng và Nhà nước ta
đã nhìn rõ được những hạn chế trong việc thu địa tơ TBCN , từ đó đề ra
những quy định đúng đắn ,vừa tăng thêm được NS NN , vừa khuyến
khích người dân tự nguyện thực hiện .
Với thời đại ngày nay , trong chế độ XHCN , địa tơ khơng cịn có định
nghĩa : “ Địa tơ là hình thức biến tướng của một phần giá trị thặng dư do
người công nhân nông nghiệp tạo ra , mà nhà TB kinh doanh NN phải trả
cho địa chủ “

22


Mà hiện nay , đất được cấp cho dân , dân có quyền sử dụng đất vào
mục đích của mình . Nếu đối với đất ở thì người dân chỉ phải nộp một
khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ . Còn đối với đất để
làm Nơng nghiệp thì người dân phải nộp thuế , nhưng bù lại , họ có thể tự
do kinh doanh trên mảnh đất của mình sao cho thu được nhiều lợi nhuận
cao nhất .
Ví dụ: có vùng trồng lúa, có vùng trồng đay, có vùng trồng cà phê...
2.3.Vận dụng trong thuế nông nghiệp:

Địa tô không chỉ được vận dụng trong luật đất đai mà còn được
vận dụng rất nhiều trong thuế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Thuế
nông nghiệp ở đây khơng hề thể hiện sự bóc lột đối với người nơng dân
mà đó là quyền và nghĩa vụ của mỗi người nơng dân.
Để khuyến khích sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả, thực hiện cơng
bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào điều 84 của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra luật quy định sử dụng đất

nông nghiệp.
Điều 1: tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất mà không sử dụng
vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Họ vẫn được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng
vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 2: Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản
xuất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng trọt.
- Đất có mặt nước ni trồng thủy sản.
23


- Đất trồng rừng.
Điều 3: Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà
chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp
luật bao gồm:
- Đất có rừng tự nhiên.
- Đất đồng cỏ tự nhiên.
- Đất ở.
- Đất chuyên dùng.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất
nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại điều 29 của luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định của luật này.
Điều 5: Căn cứ thuế sử dụng đất nơng nghiệp:
- Diện tích.
- Hạng đất.
- Định suất thuế tính bằng kilogam thóc trên một đơn vị diện tích của
từng hạng đất
Điều 6: Diện tích tính thuế sử dụng đất nơng nghiệp là diện tích giao

cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính nhà nước.
Trường hợp chưa nộp sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi
trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Điều 7:
1. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước ni trồng thủy sản
được
chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
24


Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:
- Chất đất.
- Ví trị.
- Địa hình.
- Điều kiện khí hậu, thời tiết.
- Điều kiện tưới tiêu.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố
nói tại điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều
kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).
3. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định
hạng đất, đối với vùng mà nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế
cao, chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.
Điều 8: Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sự chỉ đạo của ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế
trình cơ quan xét duyệt.
Điều 9: Định suất thuế một năm tính bằng kilogram thóc trên 1 hecta
của từng hạng đất sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước ni trồng thủy

sản.
Hạng đất
1

Định suất thuế
550

2

460

3

370

4

280

5

180
25


×