Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VŨ QUANG
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VŨ QUANG
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 8 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG SỸ KIM

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” này là cơng trình nghiên
cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là hoàn
toàn trung thực. Những kết quả khoa học của luận văn chƣa đƣợc cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
Trong q trình làm tơi có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm
khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Việc tham khảo đã
đƣợc trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Ngơ Thị Quỳnh Trang


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình đƣợc học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và
thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” tôi đã nhận

đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo Học viện, giảng
viên và lãnh đạo các khoa, các phòng ban trong trƣờng, cũng nhƣ của lãnh
đạo và công chức các phòng ban của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành về những sự giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Hồng Sỹ Kim Trƣởng Khoa Đơ thị và Nơng thơn - Học Viện Hành chính Quốc gia ngƣời
đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hƣớng dẫn học viên hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, học viên đã cố gắng tìm hiểu tài liệu,
học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá, tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn
chế, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều cùng với nội dung luận văn đề cập đến
vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh” là một vấn đề tƣơng đối rộng và cần đƣợc nghiên cứu và giải
quyết trong thời gian dài. Do đó, luận văn khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết, thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy, cơ giáo và bạn đọc để tơi có cơ hội hồn thiện đề tài nghiên
cứu hơn nữa.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, ngƣời
thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trân trọng!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ...................... 8
1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nƣớc và khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 10

1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ........................................ 11
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.................. 11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới...................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới28
1.3.1. Yếu tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 28
1.3.2. Đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ............... 29
1.3.3. Trình độ nhận thức, quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, cơng
chức ................................................................................................................. 30
1.3.4. Vai trị MTTQ và các đồn thể quần chúng .......................................... 30
1.3.5. Truyền thống và văn hóa dân tộc từng vùng nông thôn ....................... 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của một số
địa phƣơng trong nƣớc .................................................................................... 31
1.4.1. Kinh nghiệm chỉ đạo XD NTM ở huyện Yên Định, Thanh Hóa.......... 31
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Hƣơng Khê, Tỉnh Hà Tĩnh............................. 32
1.4.3. Kinh nghiệm chỉ đạo XD NTM ở huyện Hòa Vang, Đà Nẵng............. 34
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn
mới có thể vận dung cho huyện Vũ Quang, Tỉnh Hà Tĩnh ............................. 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VŨ
QUANG, TỈNH HÀ TĨNH. ............................................................................ 39


2.1. Khái quát về huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh .......................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
2.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây
dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. ................................. 43
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay: ....................................................... 46

2.2.1. Khái quát về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà tĩnh hiện nay .......... 46
2.2.2. Nội dung thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. ....................................................... 49
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Vũ Quang.............................................................................................. 68
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Vũ Quang và nguyên nhân ....................................................... 68
2.3.2. Những hạn chế về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Vũ Quang và nguyên nhân của hạn chế ............................................... 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 83
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VŨ
QUANG, TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................ 84
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của huyện
Vũ Quang giai đoạn 2020-2025 ...................................................................... 84
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới .. 84
3.1.2. Mục tiêu: ............................................................................................... 87
3.1.3 Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................. 91
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang
giai đoạn 2020 – 2025 ..................................................................................... 91
3.2.1. Chỉ đạo, điều hành................................................................................. 91
3.2.2. Quản lý, sử dụng và huy động vốn ....................................................... 93


3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn ....................................... 95
3.2.4. Về phát triển kinh tế .............................................................................. 96
3.2.5. Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức ................................................ 102
3.2.6. Sửa đổi quy hoạch và thực hiện quy hoạch .......................................... 97
3.2.7. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu .............................. 103

3.2.8. Công tác quản lý chỉ đạo, điều hành ................................................... 103
3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 106
3.3.1. Đối với Chính Phủ............................................................................... 106
3.3.2. Đối với tỉnh ......................................................................................... 106
3.3.3. Đối với cấp huyện ............................................................................... 106
3.3.4. Đối với cấp xã ..................................................................................... 106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 108
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 111

1


DANH MỤC BẢNG HÌNH

Bảng 2.1 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Vũ Quang

giai đoạn

2015 – 2019 ..................................................................................................... 41
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả đạt các nhóm tiêu chí nơng thôn mới năm 2019
của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ...................................... 47
Bảng 2.3 Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vũ Quang
tính đến ngày 31/12/2019 ................................................................................ 57
Bảng 2.4 Báo cáo kết quả huy động nguồn lực thực hiện chƣơng trình giai
đoạn 2016-2019 và dự kiến năm 2020 và giai đoạn 2020 – 2025 .................. 65
Bảng 2.5 Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới và các tiêu
chí cơ bản ........................................................................................................ 75
Bảng 3.1. Kế hoạch hoàn thành các tiêu chí giai đoạn 2020 - 2025 ............... 90



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

CTMTQG

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-TM-DV

Cơng nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ

CTMT

Chƣơng trình mục tiêu


GTNN

Giao thơng nơng thơn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quố

NNLN

Nông nghiệp, lâm nghiệp

NNNDNT


Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NT

Nông thôn

PT

Phát triển

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là những vấn đề mang tầm chiến

lƣợc của cách mạng Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong cơng cuộc
giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết vấn đề nơng nghiệp,
nơng dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đã chỉ rõ: "Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới
sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nơng thơn nƣớc ta đã đạt đƣợc
thành tựu khá tồn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ
khá cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu
quả; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia". Đồng thời, nhằm thực
hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chƣơng
trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020 yêu cầu tất cả
các địa phƣơng trong cả nƣớc cùng nhau ra sức triển khai thực hiện chƣơng
trình một cách sâu rộng và có hiệu quả. Vũ Quang cũng là một trong những
huyện của tỉnh Hà Tĩnh cũng đang tích cực hƣởng ứng và hăng hái thực hiện
chƣơng trình này.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng nhiều tiềm năng để phát triển, Vũ
Quang là một trong những đơn vị có xã đƣợc chọn làm xã thí điểm của
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cả
nƣớc và cũng đã đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp. Cũng chính vì vậy, nó góp
1


phần rất lớn trong việc thúc đẩy việc xây dựng nông thôn mới tại các xã khác
trong huyện và là mơ hình đƣợc chọn để nhân rộng trong địa bàn tồn tỉnh.

Kể từ khi triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, Vũ
Quang đã từng bƣớc chuyển mình mạnh mẽ và đã đạt đƣợc những thành tựu
nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì cũng cịn khơng ít
những tồn tại chƣa phù hợp với đặc thù và chƣa khai thác, phát huy đƣợc tối
đa tiềm năng, lợi thế của huyện. Vẫn cịn đó những băn khoăn, trăn trở của
các nhà hoạch định, các nhà quản lý, đội ngũ cán bộ công chức triển khai thực
hiện xây dựng nôn thôn mới và cùng những nỗi lo lắng băn khoăn của ngƣời
dân nơi đây. Phải làm thế nào để quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện nhà có kết quả tốt nhất, phát huy đƣợc địa thế, địa
hình, sức ngƣời, sức của và sự đồng thuận của nhân dân, đồng thời hạn chế
đƣợc những tồn tại.
Để góp phần hồn thiện việc triển khai chƣơng trình xây dựng nơng thơn
mới tại huyện Vũ Quang, cùng với việc tìm ra những phƣơng hƣớng, giải
pháp cho vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên
cứu luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm đổi mới đất nƣớc, phát triển nông nghiệp, nông
thôn và giải quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu
và các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành, các nghiên cứu sinh, học
viên cao học lựa chọn, nghiên cứu. Tơi có thể liệt kê ra một số cơng trình
và bài viết của các nhà khoa học, học giả trong nƣớc. Trƣớc đây, có nhiều
cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn nhƣ:
Công trình nghiên cứu: “Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghị
2


quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb

Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng
liên quan đến chủ đề nghiên cứu nhƣ phân tích quá trình phát triển nơng
nghiệp của Việt Nam dƣới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân
tích một số chính sách cụ thể nhƣ chính sách đất đai, chính sách phân phối
trong phát triển nơng nghiệp nơng thơn nƣớc ta.
“Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và
xây dựng nơng thơn mới” của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2003. Cơng trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới
thiệu các quy định của Nhà nƣớc về cơng tác văn hóa xã hội và quy định về
nông thôn mới, về việc xây dựng nông thơn mới ở các vùng miền của đất
nƣớc, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá
khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản
trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn Việt Nam sau hơn hai mƣơi năm đổi mới.
“Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập
hợp các cơng trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở
nơng thơn. Qua đó thấy đƣợc những tồn tại và hạn chế của việc phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”,
của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thơn Việt Nam, tác giả
Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Cơng trình này đã
nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay,
những thành tựu cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc cịn tồn tại. Xuất phát
từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hƣớng và kiến nghị chính sách
3



nhằm đƣa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển.
"Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả
Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Cơng
trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan
Trung ƣơng, địa phƣơng, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới,
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bƣớc
đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nƣớc,
đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nơng thơn mới.
“Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của Phó Thủ
Tƣớng, Trƣởng ban chỉ đạo Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới, Tạp chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình
bày những kết quả quan trọng bƣớc đầu trong hơn 3 năm thực hiện
Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19
tiêu chí của nơng thơn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ƣu
điểm, hạn chế, vƣớng mắc từ các cấp chính quyền địa phƣơng, cơ chế, chính
sách, văn bản hƣớng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tƣ cho Chƣơng trình,
từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo.
- Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý
nhà nƣớc” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Khoa Quản lý nhà nƣớc về đô thị và
nông thơn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân tích làm
rõ thực trạng q trình XD NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra
đƣợc các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nƣớc về nơng thơn mới.
- Những cơng trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những
vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tế xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông
thôn một cách khá rõ nét. Nhƣng chƣa có đề tài chuyên biệt nào viết về thực
4



trạng và những tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Vũ Quang theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
ngày 04 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Đề tài luận văn Thạc sỹ của học
viên sẽ tập trung vào việc tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt đƣợc,
những khó khăn, bất cập trong q trình quản lý nha nƣớc về xây dựng nông
thôn mới của huyện trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chƣơng trình trong thời gian tới tại huyện
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ rõ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn mới, luận văn sẽ đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh luận văn đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục đích trên, luận văn cần tập trung thực hiện một
số nhiệm vụ nhƣ sau:
+ Luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý nhà
nƣớc về xây dựng nông thôn mới.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Vũ Quang, chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
+ Làm rõ phƣơng hƣớng và nội dung những giải pháp hoàn thiện về
quản lý nhà nƣớc nhằm tiếp tục thực hiện chƣơng trình xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Vũ Quang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5



- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung của Quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà
nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đƣợc thực
hiện trong giai đoạn từ năm 2015 - 2019 và giải pháp đƣợc đề ra cho giai
đoạn 2020 - 2025.
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát quản lý
nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh từ năm
2015 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biên
chứng và duy vật lịch sử dựa trên hệ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng
pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, so
sánh, diễn giải, quy nạp…đặc biệt Luận văn sử dụng các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ
quan trong huyện và các xã trên địa bàn huyện; Chi cục thống kê huyện; Ban
chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới huyện Vũ Quang, từ đó phân tích và rút ra
những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hƣớng phát triển trong thời
gian tiếp theo. Sử dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các websites
chuyên ngành.
- Phƣơng pháp thu thập thơng tin: Thu thập thơng tin cơng bố chính
thức của các cơ quan nhà nƣớc, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về
xây dựng nông thôn mới; những thơng tin về tình hình cơ bản của huyện, về

xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp.
6


Thu thập tài liệu dựa trên cơ sở điều tra các xã trên địa bàn huyện theo
bảng biểu ứng với các tiêu chí nơng thơn mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho công tác quản
lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp phần hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nƣớc và một số vấn đề lý luận về nông thôn
và quản lý nhà nƣớc về nông thơn trong thời kỳ hiện đại hóa phát triển đất
nƣớc.
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc nghiên cứu gắn với
đặc trƣng của vùng.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện việc xây dựng
nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Với kết quả nghiên cứu đạt đƣợc, luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền
trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo ở những
huyện có điều kiện tƣơng tự nhƣ huyện Vũ Quang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về

xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.”
[11;tr.6]. Nơi mà ở đó ngƣời dân sinh sống chủ yếu bằng hoạt động sản xuất
nông nghiệp và theo lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng làng, xã, theo những
phong tục tập quán đặc thù của địa phƣơng.
- Khái niệm về Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 đƣa ra mục tiêu: Xây
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản
sắc văn hố dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nơng thơn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng.
Nhƣ vậy, nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nơng thơn, khơng phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nơng thơn truyền thống hiện nay,
có thể khái qt theo các nội dung cơ bản sau:
Đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo không gian
nông thôn phải mang đặc trong nông thôn với khn viên, cảch quan của làng
xã, của hộ gia đình nông thôn.
Sản xuất phải phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hố; thu nhập
đảm bảo, cơng ăn việc làm ổn định, khơng có hộ nghèo đói.

Đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng đƣợc
nâng cao.
8


Bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi
trƣờng, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái.
Bản sắc văn hố dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo tồn và
phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phƣơng.
Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Hay nói cách khác: Nơng thơn mới là nơng thơn mà trong đó đời sống vật
chất, văn hố, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ
nơng thơn mới. Bên cạnh đó, nơng thơn mới phải có kinh tế phát triển tồn diện,
bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy
hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc
bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an
ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của ngƣời
dân khơng ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội [16].

Vì vậy, ta có thể hiểu:
Xây dựng nơng thơn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của
9


mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trƣờng và an ninh nơng thơn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước và khái niệm quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới
- Thuật ngữ “quản lý” có nhiều khái niệm và cách hiểu, nhƣng ta có thể
hiểu một cách thống nhất đầy đủ nhƣ sau: “Quản lý là sự tác động có chủ
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”
[14; tr.5]
- Thuật ngữ quản lý nhà nước có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Quản lý nhà nƣớc là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ
máy nhà nƣớc để điều chỉnh các q trình xã hội và hành vi của cơng dân và
mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm giữ gìn thể chế
chính trị, trật tự xã hội theo những mục tiêu đã định.
+ Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại

của nhà nƣớc.
+ Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nƣớc để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời.

10


+ Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
nƣớc; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nƣớc có
trách nhiệm quản lý cơng việc hàng ngày của nhà nƣớc do tất cả các cơ quan
nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) tiến hành bằng các văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà
nƣớc giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
của công dân.
Nhƣ vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách
chung nhất – ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát
triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước” [14;tr.6].
- Từ khái niệm “Quản lý nhà nƣớc” và khái niệm về “nơng thơn mới”,
có thể hiểu:
Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn mới chính là việc Nhà nƣớc
thực hiện vai trị của mình thơng qua việc hoạch định chiến lƣợc, xây dựng
các chính sách, kế hoạch và triển khai các chƣơng trình hỗ trợ nhằm tác động
tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nơng thơn, làm cho nơng thơn
phát triển tồn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại;
làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế
hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
đƣợc nâng cao, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị vững
mạnh và đƣợc tăng cƣờng; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và

tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XHCN
1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế của đất nƣớc trong giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối

11


đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta
đã đạt nhiều thành tựu to lớn nhƣ:
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng xuất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an
ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị
trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp, dịch
vụ ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới; kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội đƣợc tăng cƣờng; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi.
Cơ sở hạ tầng đƣợc tăng cƣờng, quan tâm đầu tƣ xây dựng. Nhờ sự tác động
này mà cả trong đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nơng dân đƣợc cải
thiện. Hệ thống chính trị ở cơ sở đƣợc tăng cƣờng, dân cƣ đƣợc phát huy tốt
hơn, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở nơng thơn đƣợc đảm bảo.
Những thành tựu đó góp phần quan trọng vào ổn định phát triển kinh tế - xã
hội, tạo tiền đề đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Tuy nhiên, nơng thơn hiện nay chủ yếu vẫn cịn là sản xuất nơng nghiệp
nhỏ lẻ, manh mún. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm chƣa theo sát với thị
trƣờng. Ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế, tƣ tƣởng sản xuất nhỏ, tự
cấp, tự túc trong nơng thơn cịn nặng nề; cơng tác quy hoạch phát triển sản
xuất chƣa gắn kết với quy hoạch vùng nên cơ cấu sản xuất; cịn mang nặng
tính tự phát, không gian nông thôn bị phá vỡ, mất đi tính truyền thống, bản
sắc văn hóa, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trƣờng gia tăng. Kinh tế

nông thôn phát triển nhƣng thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Ngƣời dân thiếu việc làm ổn định, tỷ lệ nghèo đói giảm chậm và có
xu thế tái nghèo ở một số địa phƣơng. Một bộ phận dân cƣ cịn sống dƣới
mức nghèo khổ. Chƣơng trình triển khai thực hiện còn chậm so với yêu cầu.
Liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp và nhà khoa học chậm phát
triển. Việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngồi ngân sách cịn hạn chế,
nhất là từ doanh nghiệp, tín dụng và nội lực đóng góp từ ngƣời dân. Nhiều địa
12


phƣơng chƣa chú trọng đến các hoạt động về xây dựng thiết chế văn hố, giữ
gìn và bảo vệ các nét đẹp truyền thống ở nông thôn.
Từ những lý do trên, Đảng và nhà nƣớc ta xác định cần phải chỉ đạo thực
hiện Chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới để tạo bƣớc chuyển biến căn bản,
tồn diện nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
- Vai trị của nơng thơn, xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới
Sự tác động của Nhà nƣớc ta đối với nông nghiệp, nông thôn từ khi tiến
hành đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt. Thơng qua nhiều chủ
trƣơng, chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, Nhà nƣớc ta đã thể hiện
đƣợc vai trị quản lý nơng nghiệp của mình trên các phƣơng diện nhƣ sau:
+ Vai trị của nơng thơn đối với phát triển kinh tế- xã hội:


Nơng nghiệp và nơng thơn đóng vai trị hết sức quan trọng ln cung

cấp lƣơng thực, thực phẩm, và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở
cho toàn xã hội, là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế – xã hội.
Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ nhƣ: chế biến lƣơng thực
thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đƣờng… phải dựa vào

nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông nghiệp. Cung cấp một phần vốn để cơng
nghiệp hố, Cơng nghiệp hố đất nƣớc là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cƣ của

đất nƣớc. Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lƣơng thực,
thực phẩm cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trƣờng của
công nghiệp và dịch vụ. Cung cấp nguồn nhân lực lao động dồi dào cho các
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Giữ gìn, bảo tồn những nét văn hóa truyền
thống của dân tộc, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự xã hội.
+ Vai trò của xây dựng nông thôn mới:

13


Xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển KT của quê hƣơng
đất nƣớc trong giai đoạn mới. Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận
động lớn để cộng đồng dân cƣ ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia
đình mình khang trang sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp,
cơng nghiệp, dịch vụ), có nếp sống văn hóa, mơi trƣờng và an ninh nông thôn
đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc
nâng cao đƣợc thể hiện trên các mặt nhƣ sau:


Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hƣớng đến thị

trƣờng và giao lƣu, hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó, kết cấu hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lƣu buôn bán.

Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời
tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nơng dân, điều chỉnh giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nơng thơn
và thành thị. Hình thức sỡ hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp
tác xã theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với phƣơng án sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nơng thơn.


Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thƣợng tôn pháp luật, gắn

lệ làng, hƣơng ƣớc với pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo
tính pháp lý, tơn trọng kỷ cƣơng phép nƣớc, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chƣc hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng NTM.


Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, đồn kết

giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững.


Về con người: Xây dựng hình mẫu ngƣời nơng dân sản xuất hàng hóa

khá giả, giàu có, kết tinh các tƣ cách: Cơng dân, thể nhân, dân của làng, ngƣời
con của các dòng họ, gia đình.

14





Về môi trường: Xây dựng củng cố bảo vệ môi trƣờng, sinh thái. Bảo

vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nƣớc, mơi trƣờng khơng khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
+ Vai trị quản lý nhà nước về xây dựng nơng thôn mới:
Nghị quyết số: 26 - NQ/TW, ngày 05 tháng 8 năm 2008, nêu quan điểm
về “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và tồn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước,
tự lực, tự cường vươn lên của nông dân”. Trong quan điểm này chúng ta thấy
Đảng ta nhấn mạnh vai trị của nơng dân, tuy nhiên cũng rất coi trọng vai trò
của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trị của quản lý nhà nƣớc.
Xuất phát từ khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn mới
chính là việc các cơ quan nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng thực hiện
vai trị của mình thơng qua việc: hoạch định chiến lƣợc, xây dựng các chính
sách và triển khai các chƣơng trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn. Chúng ta có thể thấy vai trị quản lý
nhà nƣớc đối với Chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới có ý nghĩa quyết
định sự thành cơng của Chƣơng trình. Với chức năng, nhiệm vụ của mình,
nhà nƣớc tác động vào tất cả các quá trình, các khâu trong Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới. Từ việc hoạch định chiến lƣợc, ban hành các văn bản
luật, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch, kế hoạch,
đến việc tổ chức thực hiện.
Để thúc đẩy nông nghiệp phát triển, nhà nƣớc ta dựa trên cơ sở pháp luật
chung đã đƣa ra các Quyết định, Nghị định, Chỉ thị nhằm quy hoạch, đầu tƣ,
hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Nhà nƣớc
luôn có những chính sách nhằm đầu tƣ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng văn
hóa, hệ thống giáo dục, duy trì và bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống

gắn liền với đời sống của ngƣời nông dân; Thơng qua các chính sách, nhà
nƣớc đƣa ra những điều kiện nhằm tạo ra môi trƣờng thuận lợi để thu hút các
15


doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và là cầu nối giữa doanh nghiệp và ngƣời nơng dân.
Nhƣ vậy, vai trị quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM đƣợc thể hiện trên
các nội dung sau:


Nhằm hoạch định chính sách xây dựng và phát triển nông thôn mới.



Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trƣờng pháp lý

cho xây dựng nông thôn mới.


Đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch xây dựng nông thôn mới.



Đảm bảo cho tổ chức bộ máy và đội ngũ quản lý nhà nƣớc về xây

dựng nơng thơn mới hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.


Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.




Quản lý các hoạt động phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.



Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong xây dựng nông thôn mới.



Đảm bảo cho việc thực hiện xây dựng nông thôn mới đúng định

hƣớng, đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
- Một là hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
Hoạch định là q trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và
làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu. Hoạch định làm tăng khả năng thành
công của tô chức, bởi thông qua hoạch định sẽ phân tích, dự báo đƣợc những
thời cơ, thách thức, thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện mục tiêu, từ
đó có những giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro, phù hợp trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn.
Hoạch định chiến lƣợc là tập hợp các hành động, quyết định của lãnh
đạo, hƣớng tới việc soạn thảo các chiến lƣợc chuyên biệt nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức. Hoạch định chiến lƣợc bao gồm các việc nhƣ: xác định các ƣu
tiên, tập trung các nguồn lực...nhằm hƣớng đến mục tiêu chung.

16



×