Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.17 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………..

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HUY ANH

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/……….

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HUY ANH

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN


TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành : Quản lý cơng
Mã số : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG THÀNH

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, những kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây./.
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2020
Tác giả

Lê Huy Anh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình,
trách nhiệm và hiệu quả của GS.TS. Nguyễn Đăng Thành - Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cơ giáo trong Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến thức.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên các các Sở, ban, ngành trong tỉnh
Quảng Ninh đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong q trình hồn thành luận văn.

Tác giả

Lê Huy Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ........ 8
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .. 8
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 8
1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh ............................................................................................ 11
1.1.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh..................................................................................................... 13
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh ............................................................................................ 14
1.2. Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh ........................................................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 15
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực ....................................................... 18
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh...................................................................... 19
1.3.1. Tiêu chí đánh giá thơng qua các yếu cấu thành năng lực .............. 19

1.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua kết quả thực thi công vụ ............ 30


1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................. 30
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao năng lực
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ........ 34
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình ................................................... 34
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh .................................................... 35
1.5.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2016-2018 .................................................................... 41
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh ............................................... 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ................... 41
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................. 41
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế .................................................................... 42
2.1.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội ..................................................... 43
2.1.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của tỉnh ........................................ 44
2.1.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh
ảnh hưởng tới năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 44
2.2. Khái quát về cơ quan chuyên môn và công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ......................... 45
2.2.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ... 45
2.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 46
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cơng chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ............................................... 53


2.3.1. Về trình độ ..................................................................................... 53
2.3.1.1. Trình độ chun mơn.............................................................. 53
2.3.1.2. Trình độ lý luận chính trị ....................................................... 54
2.3.1.3. Trình độ kiến thức quản lý nhà nước ..................................... 55
2.3.1.4. Trình độ tin học ...................................................................... 56
2.3.1.5. Trình độ ngoại ngữ ................................................................ 56
2.3.2. Về kỹ năng ..................................................................................... 57
2.3.3. Về thái độ ....................................................................................... 59
2.3.4. Về kết quả thực hiện công việc...................................................... 62
2.4. Đánh giá chung về năng lực của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ....................................... 66
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 66
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 68
2.4.2.1. Hạn chế .................................................................................. 68
2.4.2.2. Nguyên nhân........................................................................... 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 74
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 75
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ............................................... 76
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ....................................... 82
3.2.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch .................................................. 82
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức ...................... 83
3.2.3. Chú trọng công tác quản lý, bố trí, thực hiện chế độ chính sách đối
với công chức ........................................................................................... 86



3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng ............................................ 90
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại công chức .......................... 92
3.2.6. Tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi đối với công chức.....95
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CCHC

Cải cách hành chính

CNH

Cơng nghiệp hóa

CQCM

Cơ quan chun mơn

ĐTBD


Đào tạo, bồi dưỡng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐH

Hiện đại hóa

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VTVL

Vị trí việc làm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2016 – 2018 ...................................................... 47
Bảng 2.2: Cơ cấu ngạch công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2016-2018 ............................................................................... 49
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 53
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của cơng chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 54
Bảng 2.5: Trình độ kiến thức quản lý nhà nước của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ................................... 55
Bảng 2.6: Trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 56
Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.................................................................. 57
Bảng 2.8: Công chức tự đánh giá các kỹ năng của bản thân trong q trình
thực thi cơng vụ ............................................................................................... 58


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công chức theo độ tuổi các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.................................................................. 50
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cơng chức theo giới tính của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh........................................................ 51
Biểu đồ 2.3: Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về công chức giải
quyết TTHC..................................................................................................... 61
Biểu đồ 2.4: Kết quả Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh (năm 2016-2018) .................................................... 64


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm coi
trọng việc xây dựng và phát triển công chức - nguồn nhân lực chủ yếu trong
các cơ quan hành chính nhà nước, coi đây là một trong những nguồn lực quan
trọng để phát triển đất nước. Đây là đội ngũ những người trực tiếp tham mưu
cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp xây dựng, tổ chức và triển khai cơng
tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố quyết định hiệu quả, hiệu lực
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Lúc sinh thời, hơn ai hết Chủ tịch Hồ Chí Minh thấy rất rõ vị trí, vai trị
của cán bộ. Người chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “cán bộ là
cái dây chuyền của bộ máy” và đi đến kết luận: “Công việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Chính vì vậy, xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức
các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo, gắn bó
với nhân dân, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Trong những năm qua, đội ngũ cơng chức của tỉnh Quảng Ninh đã có
những đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của tỉnh, hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách, triển khai sử dụng hệ thống
chính quyền điện tử vào việc giải quyết các thủ tục hành chính, thành lập các
trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện...Tuy nhiên, năng
lực công chức của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát
triển; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá và sử dụng
cán bộ, công chức còn hạn chế; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu; còn

1



một bộ phận cơng chức làm việc thiếu tích cực, thiếu sự năng động, sáng tạo
và đổi mới; hạn chế về năng lực và nghiệp vụ, kỹ năng quản lý hành chính
nhà nước nên khi giải quyết cơng việc cịn lúng túng, thiếu thuyết phục làm
giảm hiệu quả quản trị và hành chính cơng; thái độ phục vụ thiếu tận tâm, chu
đáo với nhân dân; ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một bộ
phận cơng chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong thực thi công vụ và chuyền
tải những chỉ đạo, quan điểm của tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh cần tìm ra các giải
pháp nâng cao năng lực đội ngũ cơng chức của tỉnh nói chung và đội ngũ
cơng chức các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng, tơi chọn đề tài “Năng lực
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề cán bộ, công tác cán bộ nói chung và năng lực đội ngũ cán bộ,
cơng chức nói riêng trong thời gian qua được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Có nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả đã được công
bố liên quan đến vấn đề này dưới các góc độ khác nhau:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước; các tác giả của cơng trình nghiên cứu này nghiên
cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, cơng chức, viên chức; góp
phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, phát triển đội ngũ này cả về số lượng, cơ
cấu và chất lượng.
GS. TSKH Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5. Bài viết đã đưa ra các
giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ, công chức và năng lực quản lý của

2



cán bộ, công chức cấp xã như tiêu chuẩn cán bộ; chính sách tạo nguồn, chế độ
thanh tra, kiểm tra.
Nguyễn Thị Hồng Nhung – Lê Thị Tố Nga, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác cán bộ, cơng chức trong xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 8/2012. Các
tác giả đã nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác tuyển dụng, sử dụng,
đánh giá cán bộ, cơng chức, cụ thể hóa những tiêu chuẩn cơng chức chun
nghiệp theo tư tưởng Hồ Chí Minh như: tinh thơng nghiệp vụ, có các kỹ năng
thuần thục để thực thi nghiệp vụ thuộc chức trách của công chức, có thái độ làm
việc chuyên nghiệp.
PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Hải, có nhiều cơng trình nghiên cứu về cán
bộ, cơng chức, công vụ như: “Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức
trong công vụ”, “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động của tổ chức hành chính nhà nước”, “Tạo động lực làm việc cho cán bộ,
công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà
nước”. Trong bài viết “Một số vấn đề phát triển năng lực của cán bộ, công
chức”, tác giả đã đi sâu nghiên cứu làm rõ hơn về lý luận năng lực và cơ sở
hình thành năng lực của cán bộ, công chức. Đồng thời, tác giả đã nêu rõ vấn
đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức như vấn đề cần phải nhận biết
được những năng lực đã có (năng lực hiện tại), xác định được năng lực cần
có, thơng qua đó xác định những năng lực cần lĩnh hội, phát triển. Từ đó đưa
ra một số biện pháp phát triển năng lực cán bộ, công chức phù hợp với môi
trường HCNN.
TS. Ngô Thành Can: Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội, 2014. Ngoài việc cung cấp
những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực trong khu vực công, cuốn sách đề cập đến năng lực làm việc, năng

3



lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, phát triển năng lực
thực hiện công việc và một số năng lực cần thiết đối với cán bộ, công chức,
viên chức ở nước ta. TS. Ngô Thành Can có nhiều bài viết về cơng vụ và
trách nhiệm cơng vụ, về tổ chức và vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức
như: “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của Cải cách hành
chính”; “Cơng chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính
nhà nước”; “Thay đổi tổ chức và vai trò của người lãnh đạo”… Các bài viết
của tác giả đã đưa ra một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức như đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng cơng chức, thi
nâng ngạch công chức trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng công chức hợp lý, hiệu quả.
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân, Đề tài khoa học cấp nhà nước 2001 – 2005, mã số KX.04.09.
Đề tài đã hệ thống hoá, đánh giá đặc điểm và thực trạng của đội ngũ cán bộ,
cơng chức trong hệ thống chính trị ở nước ta từ Trung ương đến cơ sở, đưa ra
luận chứng cơ sở lý luận - thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức. Từ
đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp
ứng địi hỏi Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích một cách
có hệ thống và khá toàn diện lý luận, thực tiễn về năng lực đội ngũ cán bộ,
cơng chức nói chung và cơng chức HCNN nói riêng, là cơ sở để kế thừa cho
những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về
năng lực cơng chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực của công chức các
CQCM thuộc UBND tỉnh và thực trạng năng lực công chức các CQCM thuộc


4


UBND tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
công chức các cơ quan này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung vào những nhiệm
vụ chính sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cơng chức các CQCM thuộc
UBND tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức các CQCM thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018, nêu lên các ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực công chức
các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2016-2018.
- Về không gian: 23 CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ;
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về công chức ở các cơ
quan HCNN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Hệ thống hóa các khái niệm, luận
điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thơng
qua q trình thu thập kiến thức từ các cơng trình nghiên cứu và các tài liệu

5


của các tác giả trong và ngoài nước. Tiến hành nghiên cứu các tài liệu, bao
gồm: Báo cáo thống kê về tình hình cán bộ, cơng chức hằng năm; kết quả
đánh giá cơng chức hằng năm…từ đó có số liệu cần thiết phục vụ việc phân
tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp tỉnh.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm thăm dị ý kiến của cơng
chức các CQCM thuộc UBND tỉnh về kỹ năng nghiệp vụ trong q trình thực thi
cơng vụ. Tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát, điều tra bằng bảng câu hỏi có liên
quan đến nội dung của luận văn; đã gửi 200 phiếu khảo sát về kỹ năng nghiệp vụ
của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. Kết quả thu về 200
phiếu; trong đó, có 100 phiếu lấy ý kiến của đối tượng là trưởng, phó phịng, ban
trở lên và 100 phiếu lấy ý kiến đối tượng là chuyên viên, nhân viên.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh
giá thực trạn năng lực của công chức tại CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh
để từ đó đưa ra các mặt mạnh, hạn chế trong năng lực thực thi công vụ của
công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở đề đề xuất
những giải pháp.
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý số liệu thu thập
được từ kết quả điều tra, khảo sát.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp quan sát, so sánh,
tổng hợp...để thu thập thêm thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
thực trạng năng lực của cơng chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực

công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, đưa ra các yếu tố cấu thành và tiêu chí
đánh giá năng lực của cơng chức, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực;
kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực công chức của một số địa phương của
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định và nâng cao vị trí vai trị của
đội ngũ cơng chức và sự cần thiết nâng cao năng lực công chức các CQCM thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh.

6


- Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng năng lực của công chức qua số
liệu, bảng biểu, biểu đồ từ đó có những đánh giá chung về năng lực của công
chức, nhận xét những mặt đạt được và những hạn chế, tồn tại của công chức
các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, tìm hiểu ngun nhân của thực
trạng đó. Từ đó tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo có ý
nghĩa cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng chính sách phù hợp
nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; là tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo
chuyên ngành quản lý hành chính nhà nước và các khóa bồi dưỡng đối với
cơng chức nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2: Thực trạng năng lực của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm
- Công chức:
Công chức là một bộ phận quan trọng trong nền hành chính của quốc
gia, nó phản ánh nhu cầu khách quan của lịch sử phát triển nhà nước. Ở nước
ta, tính từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, khái niệm công chức
luôn thay đổi theo sự phát triển của đất nước ở mỗi thời kỳ. Điểm khởi đầu
hình thành khái niệm công chức được đánh dấu bằng sự ra đời Sắc lệnh số
76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa về Quy
chế cơng chức Việt Nam. Tại Điều 1 của Quy chế Công chức Việt Nam năm
1951đã nêu khái niệm công chức là “những công dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ
những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Tuy nhiên do điều kiện
đất nước chiến tranh nên bản Quy chế công chức không được triển khai đầy
đủ. Khái niệm công chức không được sử dụng mà thay vào đó là khái niệm
cán bộ cơng nhân viên chức nhà nước.
Đến năm 1991, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị
định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) về công chức nhà nước. Nghị định chỉ rõ “công dân Việt Nam được
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của
Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã
được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là


8


công chức nhà nước”. Nghị định cũng chỉ ra những đối tượng nào là công
chức, những đối tượng nào không phải công chức.
Đến năm 1998, tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Tại Điều 1,
Pháp lệnh đã nêu khái quát khái niệm cán bộ, công chức và liệt kê các đối
tượng là cán bộ, cơng chức. Để cụ thể hóa Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức. Công chức là “Công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình
độ đào tạo, giao giữ một cơng vụ thường xun, được phân loại theo trình độ
đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp;
những người làm việc trong các cơ quan. Đơn vị thuộc quân đội nhân dân và
công an nhân dân mà không phải sĩ quan, hạ sĩ quan, qn nhân chun
nghiệp và cơng dân quốc phịng”.
Ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XII đã thơng qua
Luật Cán bộ, cơng chức, có hiệu lực từ 01/01/2010. Tại khoản 2, Điều 4, Luật
Cán bộ, công chức quy định “công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở
cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng dân quốc phịng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân

sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

9


sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Ngày 25/11/2019, tại kỳ họp thứ tám, Quốc hội khóa XIV đã thơng qua
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Tại khoản 1, Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quy định
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015: “Cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ
chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước cấp trên”.
Tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh được Chính phủ quy định tại
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014. Theo Nghị định này, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh gồm có Sở và cơ quan ngang Sở (sau
đây gọi chung là Sở). Sở là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh; thực hiện chức

năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

10


- Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ
quy định những người là cơng chức đã quy định cụ thể những đối tượng nào
là công chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đó là: “Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân; người
giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân” [2, tr.3].
Như vậy, có thể hiểu cơng chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là công
dân Việt Nam; trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; được
tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào ngạch, bậc
cụ thể và làm việc trong các CQCM thuộc UBND tỉnh.
1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
Đội ngũ cơng chức có vai trị rất quan trọng quyết định chất lượng,
hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa
phương. Hiệu lực QLNN được thực hiện bởi số lượng, chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức.
Công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh là lực lượng đông đảo
và quan trọng trong hệ thống chính trị. Cơng chức, là "cầu nối" giữa Đảng,
Chính phủ với nhân dân, nhưng không phải là "vật mang", là "dây dẫn", là
chuyển tải cơ học mà chính là con người có đủ tư chất, tài năng và đạo đức để
làm việc đó. Bởi lẽ, để có thể đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải

thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đòi hỏi người cán bộ, cơng chức phải
có một trình độ, trí tuệ nhất định. Nếu khơng, trong q trình thực hiện nhiệm
vụ, người cán bộ, công chức sẽ làm sai lệch tinh thần, nội dung của đường lối,
chính sách và khi đó thì thật là nguy hiểm. Ngồi tiêu chuẩn về trình độ hiểu

11


biết nhất định, người cán bộ, cơng chức cịn cần phải có tiêu chuẩn khác là
phẩm chất và bản lĩnh chính trị. Việc truyền đạt, giải thích và triển khai thực
hiện chính sách của Đảng và Nhà nước là một việc khó khăn; nhưng khó khăn
và phức tạp hơn nhiều là nắm chắc được tình hình, tâm tư, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân, cũng như phản ánh được đúng thực chất của tình hình để
làm căn cứ cho việc tham mưu, hoạch định chính sách.
Đội ngũ cơng chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là nguồn lực quan
trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy HCNN, là một trong những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện
công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là đội ngũ chủ yếu trực tiếp
tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế của địa phương, hoạch định các
chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức QLNN và kiểm tra.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, vai trị của cơng chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh càng trở nên quan trọng, bởi các lý do sau:
- Sự tác động của quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện
mới càng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý có thể đem lại hiệu quả
to lớn nhưng cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng trong tương lai. Do
đó, đối với đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh cần phải có trách
nhiệm cao về chất lượng, về tính khoa học trong các quyết định quản lý.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội, cạnh tranh thị trường ngày càng khốc
liệt, đòi hỏi các quyết định quản lý và sự lựa chọn các phương án tối ưu càng

khó khăn và phức tạp hơn.
- Trong điều kiện của nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển, địi hỏi
phải có thơng tin nhanh nhạy về kinh tế và quản lý không chỉ ở trong nước
mà cả khu vực và quốc tế, vì vậy địi hỏi đội ngũ cơng chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh phải có khả năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ

12


năng quản lý và tinh thần, trách nhiệm cao để nắm bắt kịp thời, xử lý tốt
cơng việc của mình.
1.1.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
Xuất phát từ đặc thù riêng hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm các cơ
quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Công chức các
CQCM thuộc UBND tỉnh là một bộ phận của công chức - nguồn nhân lực
quan trọng trong hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Theo quy định hiện
hành ở nước ta, cơng chức có thể làm việc trong các cơ quan khác nhau thuộc
hệ thống chính trị và có sự ln chuyển, bố trí giữa các cơ quan, tổ chức trong
hệ thống chính trị. Cơng chức các CQCM thuộc UBND tỉnh có những đặc
điểm chung giống như công chức các cơ quan HCNN khác, đồng thời cũng có
những đặc điểm riêng biệt gắn liền với vai trị vị trí cơng việc ở một CQCM
cấp tỉnh.
Những đặc điểm của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh nói
chung và cơng chức HCNN nói riêng, bao gồm:
Thứ nhất, là những người trực tiếp thực thi công vụ nhằm thực hiện
chức năng quản lý HCNN, thực hiện chức năng chấp hành và điều hành của
cơ quan HCNN. Hoạt động của cơng chức hành chính là nhằm thực thi pháp
luật, đưa pháp luật vào đời sống, nhằm bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an
tồn xã hội; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản chung và ngân sách nhà

nước, phát triển và ổn định kinh tế - xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân.
Thứ hai, cơng chức hoạt động nhân danh Nhà nước, được sử dụng
quyền lực nhà nước, hoạt động của họ được bảo đảm bằng Nhà nước. Hoạt
động của công chức trong các cơ quan này diễn ra thường xuyên, liên tục và
mang tính phức tạp. Được trao quyền để thực thi công vụ, đồng thời, họ có

13


bổn phận phục vụ xã hội, công dân và các tổ chức, họ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động của mình.
Thứ ba, được trả lương từ ngân sách nhà nước, tùy theo ngạch, bậc và vị
trí việc làm, công chức được hưởng tiền lương tương ứng khi tham gia hoạt động
công vụ, đồng thời được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực thi
công vụ.
Ngồi những đặc điểm nêu trên, cơng chức các CQCM thuộc UBND
tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể khác với công chức các CQCM
thuộc UBND cấp huyện, công chức cấp xã đó là: Hướng dẫn chun mơn,
nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với công chức các CQCM thuộc
UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã; thực hiện
việc thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; thực hiện hợp
tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh...
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 Chính phủ quy định các
CQCM thuộc UBND tỉnh và công chức các Sở chịu trách nhiệm trước
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được
phân công hoặc ủy quyền; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý.
Tham mưu quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC nhà nước về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN được giao; tổ chức thực hiện các văn

14


×