Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển du lịch thái nguyên trở thành ngành kinh tế quan trọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 124 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KT&QTKD THÁI NGUYÊN

DƯƠNG NGHĨA ÂN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÁI NGUYÊN
TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KT&QTKD THÁI NGUYÊN

DƯƠNG NGHĨA ÂN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÁI NGUYÊN
TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 603401


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Từ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Dương nghĩa Ân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô trường Đại
học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận
tình dạy bảo cho tơi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Phạm Từ, nguyên Phó Tổng
cục trưởng Tổng cục du lịch Việt Nam, hiện là Phó Tổng biên tập Thời báo
kinh tế Việt Nam, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và giúp
tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Quý anh, chị và ban lãnh đạo Sở văn
hoá TT và DL tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê, văn phòng uỷ ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên, Ban dân vận tỉnh uỷ Thái Nguyên , Sở công thương Thái
Nguyên, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Ngun, Cơng đồn Hồ Núi
Cốc...đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khách tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012

Tác giả

Dương nghĩa Ân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................ii
Mục lục ..........................................................................................................iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt............................................................. v
Danh mục bảng biểu.......................................................................................vi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
3. Những đóng góp của luận văn.................................................................. 3
4. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 3
Chương 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH ......4
1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch................................................... 5
1.2. Tài nguyên du lịch................................................................................. 7

1.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên....................................................................8
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ...............................................................10
1.3. Các loại hình du lịch ........................................................................... 11
1.3.1. Phân loại theo mục đích chuyến đi .....................................................12
1.3.2. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động.......................................................16
1.3.3. Phân loại theo địa hình của điểm đến..................................................18
1.3.4. Phân loại theo độ dài cuộc hành trình.................................................18
1.3.5. Phân loại theo phương tiện giao thơng ...............................................19
1.3.6. Phân loại theo hình thức tổ chức.........................................................21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................23
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết.......................................... 23

2.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................. 23
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu..............................................................23
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin...............................................................25
2.2.3. Phương pháp chuyên gia .....................................................................25
2.2.4. Phương pháp thống kê mơ tả...............................................................25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT ...........................................................25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................... 26
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về tỉnh hình kinh tế xã hội của tỉnh........................26
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng ngành du lịch.........................27
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu dự báo sự phát triển du lịch Thái Nguyên .............28
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH, TIỀM NĂNG VÀ THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÁI NGUYÊN..................................29
3.1. Tổng quan về du lịch........................................................................... 29
3.1.1. Vài nét về du lịch thế giới....................................................................29
3.1.2. Du lịch Việt Nam.................................................................................30
3.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Thái Nguyên..................... 36
3.2.1. Khái quát về Thái Nguyên...................................................................36
3.2.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Thái Nguyên ..................41
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH....78
THÁI NGUYÊN THÀNH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG ...............78
4.1. Định hướng phát triển du lịch Thái Nguyên ........................................ 78
4.1.1. Quan điểm phát triển ...........................................................................78

4.1.2. Phát huy lợi thế và thế mạnh của tỉnh................................................80
4.2. Giải pháp phát triển du lịch Thái Nguyên............................................ 82
4.2.1. Hoàn chỉnh và triền khai thực hiện Quy hoạch du lịch......................82
4.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch................................84
4.2.3. Xây dựng các tuyến điểm, sản phẩm du lịch......................................88
4.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực.......................................................................91
4.2.5. Tăng cường xúc tiến du lịch, quảng bá hình ảnh du lịch....................93
4.2.6. Bảo vệ mơi trường...............................................................................94
4.2.7. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ............................96
4.3 Kiến nghị ............................................................................................. 98
KẾT LUẬN.................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- WTTC

: World Travel and Tourism council (Hội đồng lữ hành và du lịch
quốc tế)

- UBND

: Uỷ ban nhân dân


- KHDT

: Kế hoạch đầu tư

- TM

: Thương mại

- KTXH

: Kinh tế xã hội

- HĐND

: Hội đồng nhân dân

- ƯNWTO : Tổ chức liên hợp quốc
- VHCDT

: Văn hoá các dân tộc

- LHQ

: Liên hợp quốc

- CSVN

: Cộng sản Việt Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu đồ 3.1. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2005-2010 . 31
Biểu đồ 3.2. 10 thị trường khách du lịch quốc tế hàng đầu năm 2010.......... 31
Biểu đồ 3.3. Lượng khách Du lịch nội địa giai đoạn 2005-2010................... 32
Biểu đồ 3.4. Tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2005- 2010 ...................... 33
Biểu đồ 3.5. Lượng khách du lịch đến Thái Nguyên giai đoạn 2005-2010 ... 61
Biểu đồ 3.6. Doanh thu du lịch hàng năm giai đoạn 2005-2010.................... 65
Biểu đồ 3.7. Cơ sở lưu trú giai đoạn 2005-2010 ........................................... 66
Biểu đồ 3.8. Số buồng phòng của khách sạn giai đoạn 2005-2010 ............... 67
Biểu đồ 3.9. Các đơn vị kinh doanh du lịch giai đoạn 2005-2010................. 71
Biểu đồ 3.10. Số lượng đơn vị kinh doanh lữ hành giai đoạn 2005-2010...... 71
Biểu đồ 3.11. Số lượng lao động du lịch trong tỉnh giai đoạn 2005-2010 ..... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thái Nguyên là tỉnh miền núi và trung du phía đơng bắc Việt Nam, là
địa phương giàu tiềm năng kinh tế, giàu truyền thống cách mạng. Trong lịch
sử, các dân tộc Thái Nguyên đã đồn kết gắn bó cùng nhân dân cả nước xây
dựng Tổ quốc và bảo vệ giang sơn. Công sức của nhiều người, nhiều thế hệ
đã tạo nên một Thái Nguyên với bề dày lịch sử, văn hóa, những địa danh nổi
tiếng, như núi Văn, núi Võ, di tích ATK Định Hóa, di tích đền Đuổm…những
danh thắng như Hồ Núi Cốc, chùa Hang, hang Phượng Hoàng…
Trong những năm qua, Kinh tế Xã hội Thái nguyên đã đạt nhiều thành
tựu. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 11,11%. Cơ cấu kinh
tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp-xây dựng và
dịch vụ. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 17,4 triệu đồng (tương đương
950 USD), gấp 2,9 lần so với năm 2005 và gấp 6,1 lần so với năm 2000.
Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XVIII đã đề ra phương hướng, chủ trương
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong 5 năm tới và những năm tiếp theo,
nhằm đưa Thái Nguyên sớm trở thành tỉnh công nông nghiệp hiện đại, trở
thành tỉnh đầu tàu của cả vùng miền núi trung du Đông bắc, như mong mỏi
của Bác Hồ từ những năm 60 của thế kỷ trước. Các chủ trương biện pháp phát
triển các ngành công nông nghiệp của tỉnh đã và đang được nghiên cứu thảo
luận triển khai trên nhiều bình diện. Nhiều nghiên cứu về các lĩnh vực kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh đã được triển khai và áp dụng, nhưng Du lịch với vai
trò là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có
tính liên ngành liên vùng và xã hội hóa cao, là ngành xuất khẩu tại chỗ, tạo
nhiều cơng ăn việc làm, thì chưa được nghiên cứu nhiều, và trên thực tế Du
lịch của tỉnh mới đang trong giai đoạn đầu phát triển.
Trong khi đó, trên phạm vi toàn cầu, Du lịch đã được coi là ngành kinh
tế chủ lực, là 1 trong 5 ngành có giá trị xuất khẩu lớn nhất trong các ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2
kinh tế. Ở Việt Nam, du lịch mới phát triển trong những năm gần đây nhưng
đã đạt nhiều thành tựu, đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc dân, tạo ra
gần triệu việc làm, góp phần tích cực vào giao lưu văn hóa và hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh đó, lựa chọn cách tiếp cận từ du lịch, mảnh đất cịn ít
được khai thác, lắm tiềm năng, và đã có thực tế chứng tỏ là có điều kiện phát
triển nhanh, đem lại hiệu quả nhiều mặt, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
xã hội trên địa bàn cả tỉnh, tác giả thấy đó là cách tiếp cận phù hợp, đáp ứng
được đòi hỏi cấp thiết của cuộc sống, hy vọng góp phần giải đáp được một số
vấn đề lý thuyết và thực tiễn đang đặt ra.
Từ những lý do trên, với sự hướng dẫn tận tình của một tiến sỹ Quản lý
kinh tế, có thâm niên quản lý ngành du lịch quốc gia, được sự chấp thuận và
giúp đỡ của Nhà trường, của Hội đồng, của các thày cô, tác giả đã chọn
“Phát triển du lịch Thái Nguyên trở thành ngành kinh tế quan trọng” làm
đề tài tốt nghiệp chương trình thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại
trường và hy vọng khi có điều kiện sẽ được nghiên cứu sâu hơn đề tài này để
góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu vị trí vai trị, tầm quan trọng của du lịch trong sự phát
triển kinh tế xã hội trong thế giới hiện đại, thế giới giao lưu hội nhập với chất
lượng sống của con người ngày càng cao.
- Nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh, tài nguyên du lịch của tỉnh Thái
Nguyên, thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở một số di tích lịch sử, văn
hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về du lịch và kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đóng góp GDP của ngành du lịch đối với GDP của toàn tỉnh.
Tuy là một chuyên đề nhưng nội dung về du lịch lại rất rộng, tác giả chỉ

tập trung vào những vấn đề dưới giác độ kinh tế, quản lý, không đi sâu vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
nghiệp vụ chuyên ngành du lịch, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giới hạn
trong những năm gần đây, từ năm 2005 đến năm 2010
3. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có cái nhìn khái qt, tổng thể về vị trí vai trị của du lịch
trên nhiều bình diện, từ du lịch văn hóa- lịch sử, du lich sinh thái, du lịch
tham quan nghỉ dưỡng và trên nhiều cấp độ, từ du lịch thế giới, du lịch trong
vùng, đến du lịch trong nước, du lịch Thái Nguyên, đặt trong tổng thể bức
tranh kinh tế xã hội, để luận giải du lịch như một ngành kinh tế quan trọng,
cần được quan tâm đầu tư phát triển để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
xã hội của tỉnh; Đã bước đầu nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh, tài nguyên du
lịch, cả tài nguyên du lịch nhân văn, tài nguyên du lịch tự nhiên trên địa bàn
tỉnh, tổng kết, đánh giá thực trạng công tác quản lý, khai thác, đầu tư phát
triển du lịch của tỉnh nhà trong những năm qua, những vấn đề đặt ra trong
hiện tại, từ đó Luận án cũng đã có những đề xuất về chủ trương, biện pháp
cụ thể, thiết thực, nhằm phát triển DL Thái Nguyên trở thành một ngành kinh
tế quan trọng, góp phần phát triển KTXH của tỉnh theo mục tiêu kế hoạch
Tỉnh Đảng bộ, HĐND và UBND tỉnh đã đề ra, đưa Thái Nguyên trở thành
tỉnh giàu mạnh, là đầu tàu trong vùng trung du miền núi phía Bắc.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu than khảo, luận văn
được kết cầu thành 4 chương:
Chương 1: Một số khái niệm – cơ sở lý luận về du lịch

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tổng quan về du lịch và tiềm năng, thực trạng phát triển
du lịch Thái Nguyên
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch Thái Nguyên
thành ngành kinh tế quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Chương 1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH
Từ thời cổ đại du lịch đã bắt đầu xuất hiện với những đặc điểm nguyên
thủy. Hoạt động kinh doanh du lịch có những dấu hiệu đầu tiên kể từ sau cuộc
phân chia lao động xã hội lần thứ hai – thủ công nghiệp tách ra khỏi nông
nghiệp. Từ sau cuộc phân chia lao động xã hội lần thứ ba – thương nghiệp
xuất hiện, kinh doanh du lịch đã có sự phát triển, tập trung ở các trung tâm
kinh tế và văn hóa lớn trên thế giới và thể hiện trên ba hoạt động chính: lưu
trú, ăn uống và giao thông. Khi phương thức sản xuất phong kiến dần phát
triển dẫn đến sự phân hóa ra tầng lớp q tộc phong kiến giàu có, nhiều đơ thị
phong kiến được hình thành và phát triển, đời sống vật chất và văn hóa được
nâng cao, hình thành tầng lớp tiểu thủ công thành thị và thương gia cùng với tầng
lớp địa chủ, trở thành nguồn khách du lịch tiềm năng, Du lịch đã có bước chuyển
biến mới với nhiều loại hình du lịch và những chuyến đi xa, dài ngày hơn.
Thời kỳ cuối chế độ phong kiến (thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XVII)
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện và dần thay thế phương thức
sản xuất phong kiến, tạo điều kiện cho du lịch phát triển mạnh hơn, nhất là ở
các nước có nền kinh tế phát triển sớm như Anh, Pháp, Đức,...

Trong thời kỳ cận đại, từ những năm 40 của thế kỷ XVII đến chiến
tranh thế giới lần 2 - thời kỳ bùng nổ cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật,
nền kinh tế thế giới phát triển mạnh, sự ra đời của nhiều phương tiện giao
thơng mới đã ảnh hưởng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi để du lịch quốc tế
phát triển mạnh.
Trong thời kỳ hiện đại (từ sau cuộc đại chiến thế giới lần 2 tới nay),
cùng với những thành tựu vượt bậc của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật
đã đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của du lịch quốc tế. Theo nhiều chuyên gia
thuộc Tổ chức Du lịch Thế giới - một tổ chức thuộc Liên hợp quốc (UNWTO),
sự phát triển ồ ạt của du lịch chỉ thực sự bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ
trước trở lại đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Và ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến. Hội đồng Lữ hành và du lịch quốc tế (World Travel and Tourism
council- WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới,
vượt trên cả ngành sản xuất ô tơ, thép, điện tử. Đối với khơng ít quốc gia, du
lịch là một nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất, du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn, ngành trụ cột. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của công dân là một
chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống. Vậy du lịch là gì và tại sao lại trở thành
một ngành kinh tế giàu tiềm năng, được cả thế giới quan tâm đầu tư phát triển
đến như vậy? Những vấn đề tổng quan, có tính lý luận và thực tiễn liên quan
mật thiết đến chủ đề, trả lời câu hỏi trên sẽ là nội dung của chương này và là
cơ sở để luận giải những nội dung đặt ra ở các chương sau.
1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch

Theo tổ chức Du lich Thế giới, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động
của những người du hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm
hiểu, trải nghiệm hoặc nghỉ ngơi, giải trí, …, trong thời gian liên tục nhưng
khơng q một năm, ngồi nơi sống định cư, loại trừ mục đích chính là kiếm
tiền. Du lịch là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác
hẳn nơi định cư.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma- Italia (21-8/ 5-9-1963), các
chuyên ra đã đưa ra định nghĩa Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ, với mục đích
hịa bình. Nơi họ đến và lưu trú tạm thời không phải là nơi làm việc của họ.
Theo I.I Pirơgionic, 1985 thì: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
Tuyên bố Osaka của Hội nghị Bộ trưởng du lịch thế giới lần thứ nhất
năm 1995 tại Nhật bản, có cái nhìn phổ quát nhất “ Du lịch là con đẻ của hịa
bình, là phương tiện củng cố hịa bình, là phương tiện cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc, hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ
sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.

Các học giả biên soạn từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã
tách nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt:
- Nghĩa thứ nhất, đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi: Du lịch là
một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú
với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
cơng trình văn hóa, nghệ thuật…
- Nghĩa thứ hai, đứng trên góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về mọi mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
u đất nước, đối với người nước ngồi là tình hữu nghị, về mặt kinh tế, du
lịch là lĩnh vực kinh doanh mạng lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thực
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Theo TS. Phạm Từ (2010), ham thanh chuộng lạ là bản tính của con
người. Đã là người ai cũng khát khao vươn tới cái mới, cái đẹp. Chính vì
thuộc tính tốt đẹp này mà nảy sinh nhu cầu du lịch. Nhu cầu thì ngày càng
lớn, càng phổ biến, nhưng nhu cầu được thỏa mãn đến đâu, có đi du lịch được
hay khơng, đi thế nào thì khơng chỉ phụ thuộc vào nhu cầu, mà phải là nhu
cầu có khả năng thanh tốn, và phụ thuộc vào khả năng cung ứng của những
người làm du lịch. Du là đi, đi lại, đi chơi. Lịch là trải nghiệm, thưởng ngoạn,
nhìn ngắm, chiêm nghiệm, suy ngẫm, nghiên cứu, tìm hiểu. Tiếng Hán Việt,
Du lịch là Lữ du, cuộc du ngoạn của lữ khách. Tiếng Anh có nhiều cấp độ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
Travel là đi lại. Traveler- người đi lại, có thể là tất cả, khơng riêng gì đi du
lịch. Người đi thăm viếng, tham quan, là visitor. Nhưng visitor mới chỉ là

khách trong ngày. Du khách thực sự là Tourist- người đi thăm một Tour, một
vịng, khơng lặp lại, ở lại nơi đến ít nhất là 1 đêm, nhiều nhất là 12 tháng, rồi
về. dù vãn cảnh, thăm thân, nghỉ ngơi giải trí, hay dưỡng bệnh..., miễn là
khơng vụ lợi kiếm tiền, đấy mới là đi du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005, có hiệu lực từ tháng 1 năm
2006: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”. Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi
du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở
nơi đến, và hoạt động du lịch là một tổng hợp các hoạt động của khách du
lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, trở thành một tổng thể phức hợp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa xã hội. “Du
lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính
liên ngành liên vùng và xã hội hóa cao…”, như đã được khảng định thành văn
của Ban Bí thư TW Đảng CSVN từ những năm 80 của thế kỷ trước.
1.2. Tài nguyên du lịch
Theo Luật Du lịch : « Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu
tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con
người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch,
tuyến du lịch, đô thị du lịch ».
Như vậy tài nguyên du lịch là yếu tố, điều kiện quan trọng, quyết định
nhất, làm căn cứ để hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8
một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa bàn, cần được điều tra, xác định,
phân loại để khai thác, bảo vệ để phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu, lợi ích
trước mắt mà khơng làm tổn hại đến tương lai. Tài nguyên du lịch được chia
làm 2 loại, tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
1.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
“Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử
dụng phục vụ mục đích du lịch” – Luật Du lịch.
1.2.1.1. Địa hình, địa mạo
Đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái
địa hình, nghĩa là các dấu hiệu bên ngồi của địa hình và các dạng đặc biệt
của địa hình có sức hấp dẫn khai thác cho du lịch, chẳng hạn: địa hình đồng
bằng, địa hình vùng đồi, địa hình vùng núi. Mỗi một dạng địa hình lại thích
hợp với từng loại hình du lịch. Địa hình đồng bằng, thuận lợi phát triển du
lịch văn hóa, du lịch đồng q; địa hình vùng đồi, thích hợp du lịch sinh thái,
dã ngoại, cắm trại tham quan..; địa hình vùng núi, dễ thu hút khách du lịch
thích mạo hiểm, khám phá ..., địa hình đặc biệt Karstơ (Đá vơi) và địa hình
bờ biển, thích hợp loại hình du lịch khám phá, nghỉ dưỡng, du lịch thể thao,
lướt ván, lặn biển…
1.2.1.2. Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt
động du lịch. Nhìn chung, những nơi có khí hậu điều hịa thường thu hút được
nhiều khách du lịch. Nhiều cuộc thăm dò cho thấy khách du lịch thường tránh
những nơi quá lạnh, q ẩm, q nóng, hoặc q khơ, q nhiều gió. Mỗi loại
hình du lịch lại địi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Vì vậy để tổ chức,
thực hiện các chuyến du lịch hay hoạt động dịch vụ về du lịch, cần phải chú ý
đến những hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở tới chương trình du lịch.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
Nhân tố khí hậu đã tác động đến tính mùa vụ của du lịch. Các vùng khí
hậu khác nhau có mùa du lịch khác nhau. Mùa khác nhau thì các loại hình du
lịch cũng khác nhau: mùa đơng thích hợp du lịch trên núi, mùa hè thích hợp
du lịch biển, du lịch cắm trại..., mùa xuân phát triển du lịch lễ hội, sự kiện...
1.2.1.3. Nước
Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Đối với
du lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương, biển,
hồ sông, suối, thác nước, suối phun, Karstơ...
Nước không chỉ được sử dụng để phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng
ngày và cần thiết cho các tổ hợp du lịch ở vùng khô hạn và nửa khô hạn, cũng
như ở các vùng du lịch thuộc các đới khí hậu cận nhiệt đới và ơn đới mà cịn
là tài ngun khơng thể thiếu để tạo nên cảnh sắc thiên nhiên thu hút khách du
lịch, đồng thời còn ảnh hưởng đến nhiều thành phần khác của môi trường
sống. Thác nước là một tài nguyên du lịch lý tưởng hấp dẫn nhiều đối tượng
khách du lịch. Nguồn nước khoáng rất có ích cho du lịch an dưỡng và chữâ bệnh.
1.2.1.4. Động, thực vật
Ngày nay, khi xã hội loài người càng phát triển thì nhu cầu giải trí,
tham quan du lịch cũng thay đổi, đa dạng và phong phú hơn. Ngồi một số
hình thức truyền thống như tham quan phong cảnh, các di tích văn hóa – lịch
sử, đã xuất hiện một hình thức mới, với sức hấp dẫn rất lớn, là du lịch tới các
khu bảo tồn thiên nhiên, với việc tham quan thế giới động thực vật sống
động, con người có thể hịa mình vào thiên nhiên, thư giãn, thưởng ngoạn,
tạm xa lánh xã hội công nghiệp, ồn ào, xơ bồ, để tăng thêm lịng u thiên

nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy phát hiện, tổ chức bảo vệ các
khu bảo tồn tự nhiên là việc rất cần thiết, có ích cho cả mơi trường sống và
cho sự phát triển một nền du lịch bền vững.
Các thành phần của tài nguyên du lịch tự nhiên: địa hình, khí hậu,
nguồn nước, động – thực vật ln ln tác động qua lại lẫn nhau, gắn bó mật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
thiết với nhau và là những nhân tố không thể thiếu giúp hình thành nên các
sản phẩm du lịch, các loại hình, tour tuyến du lịch và kinh doanh du lịch.
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
“Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố
văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các
cơng trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi
vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.- Luật Du lịch( 2005).
Ưu thế lớn của tài nguyên du lịch nhân văn là ít chịu ảnh hưởng của
tính mùa vụ, không bị phụ thuộc quá chặt vào điều kiện khí hậu và các điều
kiện tự nhiên khác. Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở những
điểm quần cư và các thành phố lớn. Sở thích của những người tìm đến tài nguyên
du lịch nhân văn rất đa dạng với nhiều cung bậc khác nhau. Số người quan tâm tới
tài nguyên du lịch nhân văn thường có văn hóa cao, thu nhập cao và yêu cầu cao
hơn và vì thế chất lượng dịch vụ đòi hỏi cao và mức chi trả cũng cao hơn khách
du lịch khác.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm các loại chủ yếu sau:
1.2.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử văn hóa
Đây là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động du lịch. Qua các

thời đại chúng có thể minh chứng cho sự sáng tạo to lớn về văn hóa, tơn giáo
và xã hội lồi người. Việc bảo vệ, khơi phục, tơn tạo các di sản văn hóa, các
di tích lịch sử – văn hóa khơng chỉ là nhiệm vụ của nhân loại trong thời đại
hiện nay để bảo tồn các giá trị của quá khứ, truyền lại các thông điệp cho
tương lai, mà cịn có giá trị rất lớn đối với mục đích du lịch.
1.2.2.2. Các lễ hội
Đây là một trong những tài nguyên du lịch nhân văn giá trị nhất, có sức
thu hút rất lớn đối với khách du lịch. Khơng có một quốc gia nào là khơng có
lễ hội. Đó là những dịp con người có thể hành hương, trở về tìm lại hay nhớ
lại cội nguồn, bản thể của mình. Mỗi một quốc gia khác nhau, các lễ hội cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
khác nhau, hết sức đa dạng và phong phú, mang bản sắc riêng của quốc gia
mình. Trên thế giới, dịng khách du lịch văn hóa hiện chiếm tới trên 80% và
ngày càng tăng. Dịng khách này có nhu cầu chính là tìm hiểu, khám phá
những nền văn hóa khác lạ của những dân tộc khác. Mà lễ hội là biểu hiện tập
trung của văn hóa, nên tài nguyên du lịch lễ hội là một trọng tâm được các
quốc gia phát triển du lịch quan tâm bảo tồn và tổ chức khai thác.
1.2.2.3. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
Đó là các tập tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống
sinh hoạt, về kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong qui hoạch cư trú và xây
dựng, trang phục dân tộc... Mỗi một dân tộc có những điều kiện sinh sống,
những đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những
sắc thái riêng của mình và có địa bàn cư trú nhất định, chính điều đó lại tạo
nên sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch.

1.2.2.4 Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác
Với mục đích tham quan, nghiên cứu và các mục đích khác ở nhiều lĩnh
vực, khách du lịch sẽ tìm thấy những giá trị văn hóa khác nhau ở những đất
nước khác nhau thông qua các đối tượng văn hóa, thể thao, các hoạt động
nhận thức khác như triển lãm, hội chợ.....
Tài ngun nhân văn tuy khơng có khả năng tự phục hồi nhưng có thể
được phục chế lại bằng bàn tay con người. Song, khơng vì thế mà các hoạt
động du lịch phát triển rộng rãi không phá hủy giá trị tài nguyên nhân văn. Vì
vậy, bảo vệ nguồn tài nguyên nhân văn vẫn là một nhiệm vụ to lớn của nhân
loại và có giá trị lớn đến phát triển du lịch của các quốc gia, các địa phương
và các dân tộc.
1.3. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng nên tuỳ thuộc vào
cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau. Mỗi loại hình du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
đều thích ứng với đặc điểm, điều kiện tài nguyên, sản phẩm du lịch của địa
phương và nhu cầu của từng thị trường, từng phân khúc thị trường khách.
1.3.1. Phân loại theo mục đích chuyến đi
1.3.1.1. Mục đích thuần tuý du lịch
Trong các chuyến đi du lịch, mục đích của du khách là nghỉ ngơi, giải
trí và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh nên có thể bao gồm những
loại hình sau:
+ Du lịch văn hố: là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du
khách về lịch sử, kiến trúc, kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục tập quán ở

nơi họ đến viếng thăm. Địa điểm đến tham quan là các viện bảo tàng, các di
tích lịch sử văn hố, các địa điểm tổ chức, các lễ hội địa phương, các liên
hoan nghệ thuật (liên hoan phim, âm nhạc ...), các cơ sở sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ …
+ Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu về với
thiên nhiên của khách du lịch. Địa điểm để tổ chức du lịch sinh thái là những
nơi thiên nhiên được bảo vệ tốt, chưa bị ô nhiễm như các vườn quốc gia, các
khu bảo tồn thiên nhiên ... Loại hình du lịch này khác với du lịch văn hố ở
chỗ nó nhấn mạnh đến sự hấp dẫn của thiên nhiên hơn là những đối tượng do
con người tạo ra.
+ Du lịch giải trí
Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, xả hơi
để phục hồi sức khoẻ (thể chất, tinh thần) sau những ngày làm việc căng
thẳng, mệt nhọc. Đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui chơi,
giải trí càng đa dạng và khơng thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người. Do vậy, ngồi thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần có các
chương trình, các địa điểm vui chơi cho du khách, như các cơng viên vui chơi
giải trí. Đây là lĩnh vực địi hỏi vốn đầu tư lớn, có hàm lượng chất xám trong
tư vấn thiết kế và năng lực quản lý vận hành, nhưng khả năng thu hồi vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
nhanh và thu lợi nhuận cao, có khả năng thu hút nhiều khách đến và kéo dài
ngay lưu trú của du khách tại địa phương...
+ Du lịch thể thao không chun
Là loại hình du lịch nhằm đáp ứng lịng ham mê thể thao của mọi

người. Khách du lịch tự mình chơi một mơn thể thao nào đó, khơng phải tham
gia thi đấu chính thức mà chỉ đơn giản là để giải trí. Các hoạt động thể thao
được ưa thích như săn bắn, câu cá, chơi golf, bơi thuyền, lướt ván, ... Để tổ
chức loại hình du lịch này cần có các điều kiện tự nhiên thích hợp với các cơ
sở vật chất, thiết bị phù hợp với từng loại hình thể thao. Bên cạnh đó, nhân
viên phục vụ tại các điểm du lịch cũng cần được huấn luyện để có thể hướng
dẫn và giúp đỡ cho du khách chơi đúng quy cách.
+ Du lịch khám phá
Du lịch khám phá là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao hiểu
biết, phát hiện những điều , những cảm nhận, mới lạ về thế giới xung quanh
của du khách. Tuỳ thuộc vào mức độ, tính chất của chuyến du lịch có thể chia
thành hai loại hình. Du lịch tìm hiểu đáp ứng mục đích chuyến đi của khách
là tìm hiểu về thiên nhiên, môi trường, phong tục tập quán, lịch sử...và Du
lịch mạo hiểm đáp ứng mục đích để du khách có thể tự thể hiện mình, tự rèn
luyện, khám phá sức mạnh, ý chí, nghị lực của bản thân, đặc biệt là ở giới trẻ.
Điểm đến thường là những nơi chưa hoặc ít in dấu chân người như: những
con suối chảy xiết, những ngọn núi cao, những khu rừng rậm rạp, âm u,
những hang động bí hiểm ... Để tổ chức loại hình du lịch này cần có các trang
thiết bị chuyên dụng và đội ngũ phục vụ hết sức cơ động, có thể hỗ trợ đắc lực
trong mỗi tình huống.
+ Du lịch nghỉ dưỡng
Một trong những chức năng quan trọng của du lịch là khơi phục sức
khoẻ (thể lực, trí lực) của con người sau những ngày lao động căng thẳng nên
đây là một loại hình du lịch được du khách ưa chuộng. Khi nền kinh tế càng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14
phát triển, con người càng chịu nhiều sức ép của công việc, của môi trường ô
nhiễm hay của các quan hệ xã hội thì loại hình du lịch này ngày càng phát triển.
Địa điểm đến nghỉ ngơi thường là những nơi có khí hậu mát mẻ, trong
lành, phong cảnh đẹp như các bãi biển, các vùng núi, trung du, vùng nơng
thơn hoặc vùng ven sơng, hồ, thác ...
1.3.1.2. Mục đích du lịch kết hợp
Phục vụ những đối tượng khách thực hiện các chuyến đi do nhu cầu
công tác, học tập, hội nghị, tín ngưỡng ..., trong đó có sử dụng các dịch vụ du
lịch như lưu trú, ăn uống tại khách sạn, hoặc sử dụng các dịch vụ qua các
hãng lữ hành tổ chức tour … Tranh thủ thời gian rỗi có được của đối tượng
khách này, các đơn vị lữ hành co thể tổ chức các chương trình tham quan,
nghỉ ngơi và nâng cao nhận thức về thiên nhiên, đời sống, văn hoá của địa
phương, giúp khách thực hiện một hoạt động du lịch hữu ích kết hợp trong
chuyến đi của mình.
+ Du lịch tơn giáo
Là các chuyến đi nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của con người
theo các tôn giáo khác nhau như truyền giáo của tu sĩ, thực hiện các nghi lễ
tôn giáo tại các giáo đường, dự các lễ hội tơn giáo hay tìm hiểu, nghiên cứu
tơn giáo. Vì vậy, nơi tổ chức loại hình du lịch này là các địa bàn liên quan đến
hoạt động tôn giáo hoặc lịch sử tôn giáo như các chùa chiền, thánh địa, khu
giáo dân.
+ Du lịch học tập, nghiên cứu
Loại hình du lịch này ngày càng phổ biến do nhu cầu kết hợp lý luận
với thực tiễn, học đi đơi với hành. Vì vậy, những ngành học như địa lý, địa
chất, lịch sử, khảo cổ, môi trường, sinh học... đều tổ chức cho sinh viên, học
sinh đi nghiên cứu, tìm hiểu thực tế. Điểm đến là những nơi có các đối tượng
phù hợp với nội dung học tập như vườn quốc gia, phịng thí nghiệm ngồi
trời... Thơng thường, với loại hình du lịch này thì hướng dẫn viên là các thầy
cô giáo phụ trách chuyên môn ngay trong các trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Du lịch học tập, nghiên cứu khơng địi hỏi cao về các dịch vụ du lịch trong
trường nên có thể tổ chức ở nhiều nơi, thu hút một lượng khách lớn, thường xuyên
và thu hiệu quả không chỉ kinh tế mà cịn là hiệu quả văn hóa xã hội.
+ Du lịch thể thao kết hợp
Là loại hình dành cho các đoàn vận động viên, huấn luyện viên thể
thao. Khác với du lịch thể thao thuần tuý, các chuyến đi của các vận động
viên chun nghiệp có mục đích chính là tập luyện hoặc tham dự vào các
cuộc thi tài, olimpic thể thao. Vì vậy, hoạt động thể thao của các vận động
viên, huấn luyện viên được coi như một nghề, một việc làm chứ không phải là
một hoạt động thư giãn, nghỉ ngơi. Ngoài thời gian tập luyện, thi đấu, họ cũng
tham gia tìm hiểu về tự nhiên và đời sống văn hoá xã hội ở những nơi mà họ
đến nên các chuyến đi của họ được xem là đã thực hiện một chuyến du lịch
thể thao kết hợp.
+ Du lịch công vụ, hội nghị
Khách du lịch thường là những người đi dự hội nghị, hội thảo, hội chợ,
kỷ niệm những ngày lễ lớn, những cuộc gặp gỡ tìm cơ hội kinh doanh... Vì
vậy, mục đích chính trong các chuyến đi là thực hiện một nhiệm vụ công tác
hoặc nghề nghiệp nào đó.
Ở loại hình du lịch này, khách du lịch thường là những người đại diện
cho một giai cấp, một đảng phải, một tổ chức, một cơ quan nên có khả năng
chi trả rất lớn. Vì vậy, cần đảm bảo đầy đủ các phương tiện, các dịch vụ với
chất lượng cao để lưu chân khách. Mặt khác, địa điểm tổ chức còn phải thoả
mãn các yêu cầu cao cả về tình hình an ninh chính trị, điều kiện khí hậu mát

mẻ, phong cảnh đẹp…
+ Du lịch chữa bệnh
Mục đích chính của chuyến đi là để phịng ngừa hoặc chữa trị một căn
bệnh nào đó về thể xác hoặc tinh thần. Do vậy, điểm đến thường là các khu an
dưỡng, chữa bệnh, nhà nghỉ, nơi có nguồn nước khống, thảo mộc hoặc bùn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
cát có giá trị chữa bệnh, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
Du khách thường là những người mắc các bệnh thấp khớp, bệnh ngoài da,
bệnh về đường tiêu hố, hen hoặc viêm khí quản...
Đặc điểm của loại hình du lịch này là ít có tính thời vụ và thời gian lưu
trú của du khách dài nên địi hỏi phải có cơ sở phục vụ tốt, co chuyên môn, và
rất co triển vọng phát triển.
+ Du lịch thăm thân
Đây là loại hình kết hợp du lịch trong chuyến đi vì mục đích thăm hỏi
bà con, họ hàng, bạn bè, dự cưới, dự lễ tang... giữa các vùng, miền, các nước.
Du lịch thăm thân có ý nghĩa quan trọng đối với những nước có nhiều kiều
bào sống ở nước ngoài như Việt Nam.
1.3.2. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
1.3.2.1. Du lịch trong nước
Du lịch trong nước là tất cả các hoạt động tổ chức phục vụ cho du
khách ở trong nước, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, đi nghỉ ngơi,
tham quan trong lãnh thổ Việt Nam. Loại hình du lịch trong nước ngày càng
phát triển, Việt Nam có dân số đơng, đời sống của dân cư trong nước ngày
một cao, đất nước rộng lớn, có nhiều tài nguyên du lịch, cảnh sắc thiên nhiên,

văn hòa các vùng miền đa dạng, hấp dẫn. Người nước ngoài định cư, công tác,
lao động, kinh doanh trong nước cũng ngày một động. Đây là loại hình du lịch
rất cần được tập trung đầu tư, khai thác, tổ chức tốt, thu hiệu quả nhiều mặt.
1.3.2.2. Du lịch quốc tế
Là loại hình du lịch cho khách du lịch quốc tế, kiều bào ở nước ngoài
vào du lịch Việt Nam và người Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch nước ngồi. Du lịch quốc tế có hai loại:
+ Du lịch đón khách (Inbout): là loại hình du lịch quốc tế phục vụ, đón
tiếp khách nước ngồ đến, kiều bào ở nước ngoài về Việt Nam du lịch, thăm
thân. Du lịch outbout là loại hình du lịch được quan tâm nhiều nhất, thể hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
tập trung trình độ phát triển du lịch của 1 quốc gia, trừ những nước do điều
kiện kinh tế phát triển cao, có những mối quan tâm khác, lớn hơn, hoặc khuyến
khích cơng dân trong nước đi du lịch nước ngoài nhiều hơn, để chi tiêu rẻ hơn,
như ở Nhật Bản.
Để thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế đến du lịch, có nhiều việc
phải làm, từ phát triển sản phẩm, xây dựng thương hiệu, xúc tiến quảng bá,
nâng cao năng lực, trình độ tổ chức, kinh doanh, chất lượng dịch vụ của các
nhà làm tour, có các cơng ty lữ hành quốc tế chun nghiệp, có chính sách,
chế độ quản lý phù hợp, cởi mở, thân thiện và an toàn của các cấp quản lý từ
địa phương đến trung ương và có mơi trường hịa bình, thân thiện, trong lành
và mến khách, với sự tham gia tích cực của cộng đồng. Phát triển mạnh loại
hình du lịch này, địa phương,đất nước có nguồn thu nhập ngoại tệ lớn từ
khách du lịch, như nguồn xuất khẩu tại chỗ, thông qua việc cung cấp dịch vụ

đưa đón, ăn nghỉ, vui chơi giải trí và mua sắm của du khách.
+ Du lịch gửi khách (Outbout): là loại hình du lịch quốc tế phục vụ và
tổ chức đưa khách từ trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối
tượng du lịch ở nước ngoài, nghĩa là nước này gửi khách đi du lịch sang nước
khác và phải mất một khoản ngoại tệ .Loại hình du lịch này cũng đang ngày
càng phát triển. Khi đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu
đi du lịch nước ngoài để giao lưu, tìm hiểu, thăm dị cơ hội học tập, nghiên
cứu, kinh doanh.. của dân cư ngày càng tăng, điều kiện đi lại thuận lợi, thủ tục
đễ dàng, loại hình du lịch này càng trở nên hấp dẫn.
Để phục vụ các đối tượng đi du lịch theo các loại hình du lịch theo lãnh
thổ, du lịch quốc tế và du lịch nội địa như trên, cần có các tổ chức du lịch
khác nhau : công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa.Theo Luật Du
lịch Việt Nam hiện hành, các hãng lữ hành nội địa chỉ được kinh doanh phục
vụ khách du lịch nội địa. Hãng lữ hành có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế,
được kinh doanh phục vụ cả khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×