CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Tam Dương
Tên tơi là: “ Phùng Thị Hồn
Chức vụ (nếu có): Giáo viên
Đơn vị/địa phương: Trường Tiểu học Hồng Hoa xã Hồng Hoa
Điện thoại: 0394149408
Tơi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến huyện Tam
Dương xem xét và cơng nhận sáng kiến cấp huyện cho tơi đối với sáng kiến/các
sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ sở cơng nhận sau đây:
1.
Tên sáng kiến: Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốt bài tốn liên
quan rút về đơn vị”
2. Tên sáng kiến (thứ 2): ......................................................................................
...............................................................................................................................
3. Tên sáng kiến (thứ 3): ......................................................................................
..............................................................................................................................
(Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
và Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp cơ sở kèm theo)
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
khơng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu trách
nhiệm về thơng tin đã nêu trong đơn.
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
(hoặc Chính quyền địa phương)
(Ký tên, đóng dấu)
Hồng Hoa, ngày 22 tháng 2 năm 2019
Người nộp đơn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Trần Trung Kiên
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG HOA
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Phùng Thị Hồn
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
GIẤY CHỨNG NHẬN
SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
Số: 01/CNSKVP
Căn cứ kết quả họp Hội đồng sáng kiến, ngày 26/02/2019
HỘI ĐỒNG SÁNH KIẾN TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG HOA
CHỨNG NHẬN
Ơng (bà): Phùng Thị Hồn
Chức vụ (nếu có): Giáo viên
Địa chỉ: Trường Tiểu học Hồng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Là tác giả của sáng kiến:
vị”
“ Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốt bài tốn liên quan rút về đơn
1. Thời gian sáng kiến được áp dụng: Ngày 01 tháng 01 năm 2019
2. Tóm tắt nội dung sáng kiến: Mơ tả một số giải pháp nhằm giúp học
sinh có kĩ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 3.
3. Lợi ích kinh tế xã hội có thể thu được do áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này
đưa vào sẽ giúp cho học sinh hình thành thói quen "Phân tích, tổng hợp, suy
luận". Giúp học sinh hiểu và nắm được rõ bản chất của bài tốn có lời văn cũng
như các dạng tốn khác. Đồng thời các em biết cách giải bài tốn có lời văn một
cách hiệu quả, chắc chắn, chính xác với từng dạng bài và khả năng tư duy của
các em cũng được nâng lên rõ rệt. Nó khơng chỉ áp dụng cho một nhà trường mà
cịn có thể áp dụng được cho tất cả các trường trong tồn huyện.
4. Kết quả cơng nhận của Hội đồng, đạt (Trung bình, Khá, Xuất sắc): Xuất sắc
Hồng Hoa, ngày 26 tháng 2 năm 2019.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký tên, đóng dấu)
Trần Trung Kiên
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG HOA
=====***=====
HỒ SƠ ĐỀ NGHI CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 20192019
Tên sáng kiến: “ Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốt bài tốn liên quan rút
về đơn vị”
Tác giả sáng kiến: Phùng Thị Hồn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: trường Tiểu học Hồng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
HỒ SƠ GỒM CĨ
1. Đơn đề nghị cơng nhận sáng kiến cấp huyện.
2. Báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến.
3. Giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở.
Tam Dương, Năm 2019
PHỊNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG HOA
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “ Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốt bài tốn liên quan rút
về đơn vị”
Tam Dương, năm 2019
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong nhà trường tiểu học, mỗi mơn học đều góp phần vào việc hình thành
và phát triển những cơ sở ban đầu quan trọng của nhân cách con người Vệt
Nam. Trong đó mơn Tốn giữ vai trị quan trọng, thời gian dành cho việc học
Tốn chiếm tỉ lệ khá cao. Thực tế những năm gần đây, việc dạy học Tốn trong
các nhà trường tiểu học đã có những bước cải tiến về phương pháp, nội dung và
hình thức dạy học.
Cùng với các mơn học khác như: Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH, ... Mơn tốn
cũng có một vị trí rất quan trọng cho việc hình thành nhân cách cho học sinh, vì
mơn tốn là một mơn học mang tính khoa học, nghiên cứu một số mặt của thế
giới hiện thực và cũng qua mơn tốn mỗi học sinh tiểu học được trang bị một hệ
thống kiến thức cơ bản về nhận thức, điều đó rất cần thiết cho đời sống sinh
hoạt và lao động. Bên cạnh đó học sinh tiểu học qua việc học tốn sẽ phát huy
tốt trí tưởng tượng, các kĩ năng, kĩ xảo về tính tốn, có tính chính xác cao. Qua
mơn tốn giúp các em cảm thụ tốt kiến thức của các mơn học khác. Cũng qua
mơn tốn, trong suốt cấp học, các em cũng tích luỹ được những kinh nghiệm để
tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh, áp dụng một cách thành thạo, chính xác
kiến thức đã được trang bị vào trong thực tiễn cuộc sống, cũng như sự sáng tạo
trong hoạt động học tập của các cấp học cao hơn.
Chúng ta biết rằng, hoạt động cơ bản của người học tốn, làm tốn là giải
tốn. Việc giải bài tốn có tầm quan trọng lớn và từ lâu đã là một trong những
vấn đề trung tâm của phương pháp dạy học tốn. Đối với học sinh tiểu học, có
thể coi việc giải tốn là một hình thức chủ yếu của việc học tốn. Việc dạy giải
các bài tốn cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng và quyết định
trong việc học tốn của các em.
Từ trước đến nay, giải tốn đã trở thành hoạt động trí tuệ sáng tạo, hấp
dẫn đối với nhiều học sinh và thầy giáo trong trường phổ thơng nói chung và
trường tiểu học nói riêng. Vấn đề cốt lõi để giải được bài tốn là nhận dạng bài
tốn, hiểu và tóm tắt được bài tốn, lựa chọn được phương pháp thích hợp để
giải bài tốn. Do đó địi hỏi học sinh phải được trang bị kiến thức cũng như kỹ
năng vận dụng các phương pháp giải tốn.
Như chúng ta đã biết, căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh Tiểu
học mà cấu trúc nội dung mơn Tốn rất phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của học sinh. Ở lớp 3, các em được học các kiến thức, kĩ năng ở thời điểm kết
thúc của giai đoạn 1, chuẩn bị học tiếp giai đoạn sau, cho nên các em phải nắm
được chắc tất cả các cơ sở ban đầu về giải tốn nói riêng, tất cả các kĩ năng
khác nói chung. Đặc biệt, ở lớp 3 sang học kì II, các em bắt đầu được làm quen
với các dạng tốn hợp cơ bản, trong đó có dạng tốn liên quan đến rút về đơn
vị. Dạng tốn này có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, nó địi hỏi các em phải có
kĩ năng giải tốn tốt, kĩ năng ứng dụng thực tế trong cuộc sống. Sau khi dạy giải
tốn ở lớp 3 hai năm liền, tơi thấy các em nắm được kĩ năng giải tốn của giáo
viên truyền đạt tới như là một văn bản của lí thuyết, cịn nó có ứng dụng vào
thực tế như thế nào đó thì chưa cần biết. Đó là điều băn khoăn, suy nghĩ cho
chúng ta. Có những bài tốn các em làm xong, khơng cần thử lại, khơng cần xem
thực tế áp dụng trong thực tế như thế nào, cứ để kết quả như vậy mặc dù có
thể sai. Đó là những tác hại lớn khi học tốn. Xuất phát từ tình hình thực tế học
sinh như vậy, tơi mong muốn có những sáng kiến về phương pháp giúp các em
giải tốn dạng tốn có liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3. đến thời điểm này, tơi
đã nghiên cứu xong.
2. Tên sáng kiến: “Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốt bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị”
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Phùng Thị Hồn
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Hoa – huyện Tam
Dương – tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại : 0394 149 408. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nhà giáo Phùng Thị Hoàn – Giáo viên trường Tiểu học Hoàng Hoa
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Hoàng Hoa huyện Tam Dương tỉnh
Vĩnh Phúc.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.
Ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến tháng 02 năm 2019.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến.
7.1 Về nội dung của sáng kiến
Dựa trên thực trạng dạy và học mơn Tốn ở lớp 3 nói chung, dạy học sinh
giải bài tốn liên quan đến rút về đơn vị nói riêng, tơi muốn đưa ra một số ý
kiến đổi mới để giúp các em nắm chắc cách giải dạng tốn này một cách sâu
sắc, tránh bị nhầm lẫn, giúp các em nắm vững bài học và u thích mơn Tốn
hơn. Từ đó các em có vốn kĩ năng tính tốn chính xác ở những lúc cần thiết trong
cuộc sống, tránh được những sai sót có thể xảy ra. Tạo cho các em tác phong học
tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc
lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin.
7.2. Đối tượng nghiên cứu.
Để làm rõ được mục đích tơi đã nói ở trên, tơi đã thấy đối tượng nghiên cứu
là học sinh ở lớp 3 Trường Tiểu học Hồng Hoa – Tam Dương Vĩnh Phúc trong
hai năm học gần đây nhất đó là 20172018 và năm học 20182019. Tơi đã thực
nghiệm nghiên cứu trên tất cả các đối tượng học sinh lớp 3, lấy kết quả đối
chứng trong từng giai đoạn của hai năm sau khi dạy dạng tốn này.
7.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Xuất phát từ tình hình thực tế, để các em nắm vững được phương pháp
giải bài tốn liên quan đến rút về đơn vị, tơi lần lượt nghiên cứu phương pháp
dạy giải dạng tốn này theo kiểu bài ứng với từng bước sau:
Bước 1: Giúp các em nắm chắc phương pháp chung để giải các bài tốn.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị bằng phép tính chia, nhân.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị bằng hai phép chia.
Bước 4: Luyện tập, so sánh cách giải và củng cố kiến thức cho học sinh.
Để giải quyết được nhiệm vụ trên, tơi bám sát vào các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng sao cho phù
hợp đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh, giúp các em có hứng thú tốt
khi học tốn, tạo khơng khí học tập sơi nổi, chất lượng.
7.4. Phương pháp nghiên cứu.
Khi tiến hành nghiên cứu, tơi thường sử dụng các phương pháp sau:
7.5. Phương pháp nghiên cứu, lí luận
Đọc các tài liệu cần thiết.
Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, chương trình liệu bồi dưỡng giáo
viên, sách tham khảo.
7.6. Phương pháp điều tra quan sát
Tìm hiểu, phỏng vấn giáo viên.
Điều tra học sinh, các loại vở bài tập.
7.7. Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả
Kiểm tra chất lượng qua mỗi giai đoạn.
Thống kê kết quả ở từng giai đoạn.
7.8. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Giáo viên rút kinh nghiệm cho mình, tổng kết thành các bài học cơ bản.
7.9. Phương pháp thiết kế bài dạy
Tiết 122: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị.
Tiết 157: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo).
7.10. Giới hạn về khơng gian nghiên cứu.
Khơng gian : Học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Hồng Hoa thuộc địa bàn
xã Hồng Hoa Tam Dương Vĩnh Phúc .
Nội dung : Hướng dẫn học sinh lớp 3 về Biện pháp giúp học sinh lớp 3
giải tốt các bài tốn liên quan đến rút về đơn vị.
7.11. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Từ những năm trước, tơi đã nghiên cứu rất nhiều phương pháp dạy học
của các lớp 3, năm học 20172018 và năm học 20182019, tơi đặc biệt đã chú
trọng đến phương pháp dạy dạng “Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị” ở lớp 3.
Mục đích chính là giúp các em có một kĩ năng giải tốn và phân loại dạng tốn
tốt, tạo cơ sở tốt cho các em học tốt dạng tốn về “Bài tốn liên quan đến rút về
đơn vị”. Thực chất ở dạng bài tốn này, chúng ta đã phân loại cho các em thành
hai kiểu bài theo chương trình học. Cho nên cái chính là tơi muốn giúp các em
khơng những có phương pháp tốt giải hai kiểu bài này mà cịn giúp các em có kĩ
năng nhận biết, so sánh, đối chiếu sự giống nhau và khác nhau ở hai kiểu bài, từ
đó các em tránh được nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra. Vậy nên, chúng ta phải có
phương pháp khéo léo phù hợp với q trình nhận thức của các em, giúp các em
nhẹ nhàng tiếp thu, khơng gị bó, nhớ được sâu sắc kĩ năng giải.
Thời gian nghiên cứu 5 tháng. Bắt đầu từ 24/9/2018 đến hết tháng 2/2019.
Tháng 9 2018 thống kê thu thập số liệu.
Tháng 10 2018 tìm hiểu ngun nhân học sinh làm các bài tốn liên quan
đến “Bài tốn đến rút về đơn vị”.
Tháng 11 2018 tìm ra biện pháp khắc phục tồn tại
Tháng 12 2018 khảo sát học sinh sau khi đã kết thúc chun đề bồi
dưỡng “Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị”.
Tháng 01 2018 viết bản thảo.
Tháng 02 2018 tiếp tục giảng dạy, khảo sát rút kinh nghiệm sau khi đã
sử dụng biện pháp, chỉnh sửa bản thảo.
Cuối tháng 2 khảo sát lần cuối lấy kết quả hồn thiện bản thảo in
bản thảo và hồn thành đề tài.
Nội dung
1. Cơ sở lí luận khoa học.
Q trình dạy học Tốn 3 phải góp phần thiết thực vào việc hình thành
phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động,
khoa học, sáng tạo cho học sinh. Cho nên, giáo viên cần tổ chức hoạt động học
tập thường xun tạo ra các tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lơi cuốn
học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn học sinh tìm
hiểu kĩ năng vấn đề đó, huy động các kiến thức và các cơng cụ đã có để tìm ra
con đường hợp lí nhất giải đáp từng câu hỏi đặt ra trong qua trình giải quyết vấn
đề, diễn đạt các bước đi trong cách giải, tự mình kiểm tra lại các kết quả đã đạt
được, cùng các bạn rút kinh nghiệm về phương pháp giải. Tuy nhiên, để tổ chức
được các hoạt động học tập, giáo viên cần xác định được: Nội dung bài học cần
cho học sinh lĩnh hội là gì? Tổ chức các hoạt động dạy học như thế nào? Mặt
khác, nội dung dạy giải tốn ở lớp 3 được sắp xếp hợp lí, đan xen và tương hợp
với các mạch kiến thức, phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 3.
Dạy học giải tốn có lời văn là một trong những con đường hình thành và phát
triển trình độ tư duy của học sinh. Các em biết phát hiện và tự giải quyết vấn
đề, tự nhận xét so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái qt nhất
định.
Trong q trình dạy học, giáo viên cần chủ động tổ chức, hướng dẫn học
sinh hoạt động theo mục đích nhất định với sự trợ giúp đúng mức của giáo viên,
của sách giáo khoa và đồ dùng dạy học, để mỗi cá nhân học sinh tự khám phá, tự
phát hiện và tự giải quyết bài tốn thơng qua việc biết thiết lập mối quan hệ
giữa kiến thức mới với các kiến thức liên quan đã học cùng với kinh nghiệm sẵn
có của bản thân. Đó là các cơ sở để các em giải tốt dạng tốn rút về đơn vị nói
riêng, các dạng tốn hợp nói chung.
2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu:
Phương pháp dạy học Tốn ở Tiểu học là sự vận dụng các phương pháp
dạy học Tốn nói chung cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, các điều kiện dạy
học. Do đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, trong q trình dạy học
Tốn, giáo viên thường phải vận dụng linh hoạt các phương pháp trực quan,
thực hành, gợi mở, vấn đáp, giảng giải,… tùy theo mức độ ở từng lớp. Từ trước
cho tới nay có khơng ít các đồng chí giáo viên đã từng nghiên cứu về việc vận
dụng các phương pháp này vào dạy các dạng tốn ở các khối lớp. Ở lớp 3, chắc
cũng có nhiều đồng chí đã từng nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy một dạng tốn, một kiểu bài nào đó. Tơi cũng vậy, sau nhiều năm
nghiên cứu, tích lũy, viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học của mình, tơi đã có một
ít vốn kinh nghiệm giảng dạy ở tất cả các mơn. Song, giờ đây, tơi muốn cùng
các đồng chí nghiên cứu tiếp với vấn đề: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp
3 giải tốt bài tốn liên quan đến rút về đơn vị”. Nhìn lại về q trình dạy dạng
tốn này, về cơ bản, ai cũng thể cho rằng các em dễ tiếp thu, dễ làm bài, dễ nhớ,
ít sai. Nhưng đi sâu hơn nữa, theo cái nhìn chủ quan của tơi, với dạng tốn này
các em cịn có nhiều những nhầm lẫn đáng tiếc nếu như khơng nắm chắc đặc
điểm cơ bản, phương pháp giải cơ bản của hai kiểu bài trong dạng tốn này.
Nếu hướng dẫn học sinh từng kiểu bài một trong một tiết thì các em làm bài gần
như theo khn mẫu, ít sai sót. Nhưng khi hướng dẫn học sinh luyện tập song
song cả hai kiểu bài hoặc học xong cả hai kiểu bài rồi, nếu khơng nắm vững kĩ
năng nhận biết và phương pháp giải từng dạng bài sẽ dẫn đến nhầm lẫn và sai
lầm khi làm bài. Điều này xảy ra nhiều hơn ở các em có lực học trung bình, yếu.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp giúp các em lớp 3giải tốt dạng tốn
này sẽ góp phần rất lớn giúp học sinh dễ dàng giải quyết bài tập, đồng thời tạo
sự tin, hứng thú trong q trình học tập của học sinh, đặc biệt là đối với các em
có học lực trung bình, yếu.
3. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
3.1. Thực trạng dạy của giáo viên:
Những năm học trước, khi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi Tốn, tơi thường
dạy lớp 4 nên chưa có kinh nghiệm nên tơi thường khơng dạy theo một hệ
thống phương pháp hay một quy tắc nào. Hơn nữa là sự chủ quan của bản thân
vì tơi cho rằng Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị là dễ đối với học sinh, chỉ
dùng phương pháp dạy học máy móc học sinh cũng có thể giải được những bài
tốn đơn giản chứ chưa thể làm được những bài tốn nâng cao. Dẫn đến học
sinh nắm bài một cách hời hợt, kết quả bài làm thấp.
3.2. Thực trạng học của học sinh:
Trong chương trình tốn lớp 3 hiện hành, Bài tốn có liên quan đến rút về
đơn vị được đưa vào chính thức từ học kỳ một lớp 3 và phần cuối học kỳ II lớp
3. Cịn lại là những bài tốn liên quan đến các dạng tốn khác được nằm rải rác,
xen kẽ với các yếu tố khác trong cấu trúc chương trình. Bài tốn có liên quan
đến rút về đơn vị là một phần quan trọng trong chương trình tốn học Tiểu học
và là một khái niệm mới mẻ so với học sinh lớp học 3.
Trường tiểu học Hồng Hoa nằm trên địa bàn xã Hồng Hoa. Một xã cịn
nghèo nàn về cơ sở vật chất cộng với đời sống nhân dân trong xã cịn gặp nhiều
khó khăn do khơng có việc làm ổn định. HS chủ yếu là con nhà nơng dân, nên các
em thường phải lo phụ giúp gia đình, điều đó ảnh hưởng khơng ít đến chất
lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học các yếu tố của phân mơn tốn ở
bậc Tiểu học nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy chương trình tốn lớp 3 cải cách, khi dạy học Bài
tốn có liên quan đến rút về đơn vị tơi nhận thấy những hạn chế HS thường gặp
phải là:
Thứ nhất, HS chưa kịp làm quen các Bài tốn có liên quan đến rút về đơn
vị.
Thứ hai, HS khó định dạng hai dạng bài tập của Bài tốn có liên quan đến
rút về đơn vị
.
Thứ ba, nhiều em xác định được dạng tốn nhưng lại vận dụng một cách
rập khn, máy móc mà khơng hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết
nên khi gặp bài tốn có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác đi thì các em lại lúng
túng.
Bài tốn 1: Một cửa hàng có 6 bao gạo chứa được 36 kg gạo. Hỏi 4 bao
gạo như thế có thể chứa được bao nhiêu ki lơ gam gạo?
Bài tốn 2: Có 42 lít dầu đựng vào 6 can. Hỏi có 84 lít dầu thì cần có bao
nhiêu can như thế để đựng?
Sau khi chấm bài, tơi nhận thấy kết quả các em làm bài như sau:
Có nhiều em làm đúng cả 2 bài.
Một số em làm nhầm ở bước 2 từ kiểu bài 1 sang kiểu bài 2 và ngược lại.
Một số em có tính sai.
Cịn một vài em sai cả hai bài.
Kết quả cụ thể:
Tổng số lớp có 31 em.
BẢNG 1: PHÂN LOẠI ĐIỂM
DẠN GIỎI
G BÀI
TẬP
KHÁ
Bài tốn liên quan đến
rút về đơn vị dạng bài
tốn 1
Bài tốn liên quan đến
rút về đơn vị dạng bài
tốn 2
Các bài lun tập chung
T.
BÌNH
SL
TL(
%)
YẾU
SL
TL(
%)
SL
TL(%
)
SL
TL(
%)
20,6
24,1
34,7
20,6
17,4
20,6
31,0
31,0
13,7
17,4
27,5
41,4
Các bài lun tập nâng
cao
7,0
10,3
10,3
72,4
BẢNG 2: TỈ LỆ HS ĐẠT ĐIỂM TRÊN TRUNG BÌNH
Bài tốn liên
quan đến rút
về đơn vị
dạng bài toán
1
79,4%
Bài toán liên Các bài luyên tập Các bài luyên tập
quan đến rút về chung
nâng cao
đơn vị dạng bài
tốn 2
69%
58,6%
27,6%
Nhìn vào hai bảng thống kê trên, có thể thấy, khơng có sự trợ giúp và
hướng dẫn của GV, kết quả bài làm đạt trên trung bình của HS ở mức thấp so
với kết quả dạy học các yếu tố khác. Đặc biệt các số liệu thống kê cịn thể hiện
rõ; sau khi học xong mỗi kiểu bài mới, HS làm bài đạt tỉ lệ trên trung bình từ
68,0% đến trên 79,4%, nhưng đến bài luyện tập, với sự xuất hiện đồng thời cả
ba dạng bài nêu trên thì kết quả lại sụt giảm đáng kể, chỉ cịn ở mức 58,6%. Số
HS đạt điểm khá giỏi đang ở mức 7 đến 8 em xuống cịn 4 em, số HS bị điểm
yếu đang từ 5 đến 7 em đã tăng lên 12 em. Tỉ lệ HS làm bài luyện tập đạt trên
trung bình sau tiết luyện tập giảm từ 13% đến 22% so với sau tiết dạy học bài
mới.
Ngun nhân chủ yếu là do HS đã vận dụng một cách máy móc bài tập
mẫu mà khơng hiểu bản chất của bài tốn nên khi khơng có bài tập mẫu thì các
em làm sai. Khi chấm bài, tơi cịn phát hiện, các em có sự nhầm lẫn giữa hai
dạng bài tập. Điều này cịn thể hiện rất rõ khi HS gặp các bài tốn đơn lẻ được
sắp xếp xen kẽ với các yếu tố khác (theo ngun tắc tích hợp), thường là các em
có biểu hiện lúng túng khi giải quyết các vấn đề bài tốn đặt ra.
Ngun nhân có kết quả như vậy là do phần lớn các em cịn chủ quan khi
làm bài, chưa nhớ kĩ các phương pháp giải dạng tốn này. Mặt khác, cũng có thể
là các em chưa được củng cố rõ nét về sự khác nhau giữa hai kiểu bài trong
dạng tốn này nên sự sai đó khơng tránh khỏi. Con nữa, đây là các bài tốn áp
dụng rất thực tế mà các em qn mất phương pháp thử lại nên kết quả đưa ra
rất đáng tiếc.
Về phía giáo viên, trong nhiều năm theo dõi học sinh học Tốn, đặc biệt là
hai năm gần đây, tơi trực tiếp theo dõi các em học sinh lớp 3 giải tốn, tơi thấy
các em có một thói quen khơng tốt cho lắm đó là: đọc đầu bài qua loa, sau đó giải
bài tốn ngay, làm xong khơng cần kiểm tra lại kết quả, ... Thế nên, khi được
chữa bài, các em mới biết là mình sai. Đối với dạng bài tốn liên quan đến rút về
đơn vị, khi giáo viên hướng dẫn xong kiểu bài 1, các em làm bài khá tốt, ít nhầm
lẫn, nhưng cịn sai nhiều trong tính tốn, đến khi dạy xong kiểu bài 2, các em làm
bài có phần nhầm lẫn nhiều hơn, nhiều em thực hiện ở bước 2 đáng lẽ là phép
chia thì các em lại làm phép nhân (giống ở kiểu bài 1).
Trước thực trạng này, thiết nghĩ, cần phải có một giải pháp cụ thể giúp
HS biết phân tích đề tốn để làm rõ những điều kiện bài tốn cho và u cầu cần
giải quyết, tránh sự nhầm lẫn nói trên. Từ đó biết tóm tắt đề bài sao cho khi nhìn
vào phần tóm tắt HS có thể tự tin mà lựa chọn phương pháp giải thích hợp.
Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về các dạng tốn liên quan đến dạng
tốn Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị.
Nghiên cứu về nội dung, mức độ và phương pháp trong dạy học về Bài
tốn có liên quan đến rút về đơn vị.
Các cách giải các bài tốn có lời văn đến dạng Bài tốn có liên quan đến
rút về đơn vị.
Nghiên cứu về khả năng tiếp thu, vận dụng các kiến thức đã học vào giải
tốn về Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị.
Điều tra thực trạng đối tượng 29 học sinh (đều là học sinh giỏi cấp
trường) tôi đã phân loại như sau:
Đánh giá kĩ năng làm bài của học sinh
Tỉ lệ phần trăm
Làm tốt các bài tập cơ bản trong SGK + nâng cao một
chút
Làm tốt các bài trong SGK nhưng làm sai các bài hơi
nâng cao một chút.
Một số bài cơ bản trong sách giáo khoa cịn sai.
34,4%
Chưa biết vận dụng hoặc cịn lúng túng khi làm bài
27,8%
3,4%
34,4%
Để khắc phục tình trạng trên tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và đưa ra cho mình
một phương pháp dạy phù hợp với trình độ và năng lực của học sinh, nâng cao
hiệu quả dạy học.
4. Các giải pháp
4.1. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung để giải các bài
tốn
Để giải một bài tốn bất kì đã học, đều phụ thuộc vào các phương pháp
giải tốn được vận dụng ở mỗi bước giải bài tốn đó. Giáo viên cần hướng dẫn
học sinh nắm được các bước cơ bản để giải một bài tốn như sau:
* Bước 1: Đọc kĩ đề tốn.
* Bước 2: Tóm tắt đề tốn.
* Bước 3: Phân tích bài tốn.
* Bước 4: Viết bài giải.
* Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
Cụ thể u cầu đối với học sinh như sau:
a. Đọc kĩ đề tốn: Học sinh đọc ít nhất 3 lần mục đích để giúp các em nắm
được ba yếu tố cơ bản. Những “ dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết trong đầu
bài, “những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và những “điều kiện” là
quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.
Cần tập cho học sinh có thói quen và từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các
yếu tố cơ bản của bài tốn, phân biệt và xác định được các dữ kiện và điều kiện
cần thiết liên qua đến cái cần tìm, gạt bỏ các tình tiết khơng liên quan đến câu
hỏi, phát hiện được các dữ kiện và điều kiện khơng tường minh để diễn đạt
một cách rõ ràng hơn. Tránh thói quen xấu là vừa đọc xong đề đã làm ngay.
b. Tóm tắt đề tốn: Mục đích của "tóm tắt" bài tốn là phân tích đề tốn để
làm rõ giả thiết (bài tốn cho biết gì) và kết luận (bài tốn hỏi gì) của bài tốn,
thu gọn bài tốn theo giả thiết, kết luận của bài tốn, làm rõ mối quan hệ giữa
"cái đã cho" và "cái phải tìm" rồi từ đó tìm ra cách giải bài tốn một cách hợp lí.
Bởi vậy, dạy tóm tắt bài tốn trước khi giải bài tốn là rất cần thiết. Tuy vậy,
khơng nhất thiết bắt buộc phải viết "tóm tắt" vào phần trình bày bài giải (tùy
theo u cầu của bài tốn, theo từng giai đoạn học tập của học sinh, giáo viên có
thể cho học sinh viết tóm tắt vào bài giải hoặc khơng).
Thực tế có rất nhiều cách tóm tắt bài tốn, nếu các em càng nắm được
nhiều cách tóm tắt thì các em sẽ càng giải tốn giỏi. Cho nên, khi dạy tơi đã
truyền đạt các cách sau tới học sinh:
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ.
Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu.
Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Cách 4: Tóm tắt bằng hình tượng trưng.
Cách 5: Tóm tắt bằng lưu đồ.
Cách 6: Tóm tắt bằng sơ đồ Ven.
Cách 7: Tóm tắt bằng kẻ ơ.
Thơng thường, ở dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị, tóm tắt bằng lời
được lựa chọn nhiều hơn. Trong khi tóm tắt, học sinh cần lưu ý đến tên của mỗi
đơn vị (đại lượng), có mấy đơn vị, mối quan hệ giữa các đơn vị đó.
Ví dụ 1: Một cửa hàng có 6 bao gạo chứa được 36 kg gạo. Hỏi 4 bao gạo
như thế có thể chứa được bao nhiêu ki lơ gam gạo?
Tóm tắt:
6 bao gạo: 36 kg
4 bao gạo: ... kg ?
hoặc: 6 bao gạo: 36 kg
4 bao gạo: ? kg
Ví dụ 2: Có 42 lít dầu đựng vào 6 can. Hỏi có 84 lít dầu thì cần có bao
nhiêu can như thế để đựng?
Tóm tắt:
42 l dầu : 6 can
hoặc: 42 l dầu : 6 can
84 l dầu : ... can ?
84 l dầu : ? can
c. Phân tích mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với kết luận để tìm ra
cách giải bài tốn: Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài
để tìm ra cách giải bài tốn. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài tốn theo sơ đồ
dưới dạng các câu hỏi thơng thường:
Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn hỏi gì?
Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
Cái này biết chưa?
Cịn cái này thì sao?
Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
Hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các em
nắm bài kĩ hơn, tự các em giải được bài tốn.
Cần cho học sinh được rèn luyện khả năng diễn đạt bằng lời nói và bằng
chữ viết khi phải giải thích các vấn đề liên quan đến phân tích đề tốn, tìm cách
giải bài tốn và nhất là khi diễn tả câu trả lời, trình bày bài giải của bài tốn. Có
thể lúc đầu học sinh tự thực hiện các hoạt động diễn đạt này cịn khó khăn,
nhưng đây là "cơ hội" thuận lợi để các em được phát triển tư duy, khả năng giải
quyết vấn đề.
d. Trình bày lời giải: Dựa vào sơ đồ phân tích, q trình tìm hiểu bài, các
em sẽ dễ dàng viết được bài giải một cách đầy đủ, chính xác. Giáo viên chỉ việc
u cầu học sinh trình bày đúng, đẹp, cân đối ở vở là được, chú ý câu trả lời ở
các bước phải đầy đủ, khơng viết tắt, chữ và số phải đẹp.
e. Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải: Qua q trình quan sát học sinh
giải tốn, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thường coi bài tốn đã giải xong
khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Khi giáo viên hỏi: “ Em có tin chắc
kết quả là đúng khơng?” thì nhiều em lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra , đánh giá
kết quả là khơng thể thiếu khi giải tốn va phải trở thành thói quen đối với học
sinh. Cho nên khi dạy giải tốn, chúng ta cần hướng dẫn các em thơng qua các
bước:
Đọc lại lời giải.
Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí u cầu của bài chưa, các câu văn
diễn đạt trong lời giải đúng chưa.
Thử lại các kết quả vừa tính từ bước giải đầu tiên.
Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với u cầu của đề bài chưa.
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại tồn bộ bài
giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều
kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.
4.2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị bằng phép tính chia, nhân (kiểu bài 1)
Để học sinh nắm chắc phương pháp giải kiểu bài tốn này, tơi đã tiến hành
dạy ngay ở trên lớp theo phương pháp và hình thức sau:
a. Kiểm tra bài cũ: Để nhắc lại kiến thức cũ và chuẩn bị cho kiến thức mới
cần truyền đạt, tơi ra đề như sau: “Mỗi can chứa được 5 lít mật ong. Hỏi 7 can
như vậy chứa được bao nhiêu lít mật ong?”
Với bài này, học sinh dễ dàng giải được như sau:
Bài giải.
7 can như vậy chứa được số lít mật ong là:
5 x 7 = 35 (l)
Đáp số: 35 l mật ong.
Sau đó, tơi u cầu học sinh nhận dạng tốn đã học và giải thích cách làm,
đồng thời cho học sinh nhắc lại quy trình của giải một bài tốn.
b. Bài mới:
* Gi
ới thiệu bài : Dựa vào bài tốn kiểm tra bài cũ, giáo viên vừa củng cố,
vừa giới thiệu bài ngày hơm nay các em được học.
* H
ướng dẫn học sinh giải bài tốn 1 : Có 35 l mật ong chia đều vào 7 can.
Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?
Giáo viên u cầu học sinh đọc đề bài, đọc thành tiếng và đọc thầm.
Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn (sử dụng phương pháp hỏi đáp):
+ Bài tốn cho biết gì? (35 lít mật ong đổ đều vào 7 can).
+ Bài tốn hỏi gì? (1 can chứa bao nhiêu lít mật ong).
+ Giáo viên u cầu học sinh nêu miệng phần tóm tắt để giáo viên ghi
bảng:
7 can: 35 l mật ong
1 can: ... l mật ong ?
Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn để tìm phương pháp giải bài tốn.
Giáo viên u cầu học sinh làm vào bảng con.
Giáo viên đưa bài giải đối chiếu.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Đáp số: 5 l mật ong.
Giáo viên củng cố cách giải: Để tìm 1 can chứa bao nhiêu lít mật ong ta
làm phép tính gì? (phép tính chia).
Giáo viên giới thiệu: Bài tốn cho ta biết số lít mật ong có trong 7 can, u
cầu chúng ta tìm số lít mật ong trong 1 can, để tìm được số lít mật ong trong 1
can, chúng ta thực hiện phép chia. Bước này gọi là rút về đơn vị, tức là tìm giá trị
của một phần trong các phần.
Giáo viên cho học sinh nêu miệng kết quả một số bài tốn đơn giản để áp
dụng, củng cố như:
5 bao: 300kg hoặc 3 túi : 15 kg
1 bao: ? kg 1 túi : ? kg
* H
ướng dẫn học sinh giải bài tốn 2 : Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can.
Hỏi 2 can như vậy có mấy lít mật ong?
Giáo viên u cầu học sinh đọc kĩ đầu bài (3 lần).
u cầu học sinh nêu tóm tắt bài tốn – Giáo viên ghi bảng (Phương pháp
hỏi đáp).
7 can : 35 lít
2 can : ? lít.
Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn: ( Phương pháp hỏi đáp)
+ Muốn tính được số lít mật ong có trong 2 can ta phải biết gì? ( 1 can chứa
được bao nhiêu lít mật ong)
+Làm thế nào để tìm được số lít mật ong có trong 1 can? ( Lấy số lít mật
ong trong 7 can chia cho 7).
+ u cầu học sinh nhẩm ngay 1 can: ? l.
+ u cầu học sinh nêu cách tính 2 can khi đã biết 1 can.
(Lấy số lít mật ong có trong 1 can nhân với 2).
Một học sinh nêu lần lượt bài giải. Giáo viên ghi bảng.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số lít mật ong có trong 2 can là:
5 x 2 = 10 (l)
Đáp số:10l mật ong.
u cầu học sinh nêu bước nào là bước rút về đơn vị: Bước tìm số lít mật
ong trong 1 can gọi là bước rút về đơn vị.
Hướng dẫn học sinh củng cố dạng tốn – kiểu bài 1:
Các bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị thường được giải bằng 2 bước:
+ Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị (giá trị một phần trong các phần bằng
nhau). Thực hiện phép chia.
+ Bước 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại (giá trị của nhiều phần
bằng nhau). Thực hiện phép nhân.
+ Học sinh nhẩm thuộc, nêu lại các bước.
Hướng dẫn học sinh làm bài tập áp dụng.
Giáo viên nêu miệng, ghi tóm tắt lên bảng, học sinh nêu kết quả và giải
thích cách làm.
3 túi : 45 kg hoặc : 4 thùng : 20 gói.
12 túi : ? kg. 5 thùng : ? gói.
Sau khi học sinh nắm chắc cách giải bài tốn ở kiểu bài này, chúng ta cần
tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập.
c. Luyện tập:
Khi tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập qua từng bài, giáo viên cần
thay đổi hình thức luyện tập.
Bài 1: Hướng dẫn học sinh thảo luận chung cả lớp, sau đó 1 học sinh tóm
tắt và giải bài tốn trên bảng, cả lớp làm vào vở.
Củng cố bước rút về đơn vị.
Củng cố các bước giải bài tốn này.
Bài 2: Học sinh thảo luận và làm việc theo nhóm đơi.
u cầu 1 cặp học sinh trình bày bảng – Giáo viên kiểm tra các kết quả
của cả lớp.
u cầu học sinh nêu bước rút về đơn vị.
Củng cố cách thực hiện 2 bước giải bài tốn.
Bài 3: Hướng dẫn học sinh chơi trị chơi ghép hình.
d. Củng cố, dặn dị:
Học sinh tự nêu các bước, cách thực hiện giải bài tốn có liên quan đến
rút về đơn vị (kiểu bài 1)
Giao thêm bài về nhà dạng tương tự để hơm sau kiểm tra.
Qua mỗi lần luyện tập xen kẽ, giáo viên đều củng cố cách làm ở kiểu bài
1 là:
+ Bài giải được thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: (Bước rút về đơn vị) Tìm giá trị 1 đơn vị (Giá trị 1 phần). (phép
chia).
Bước 2: Tìm nhiều đơn vị (từ 2 đơn vị trở lên phép nhân).
Nhấn mạnh cốt chính của kiểu bài 1 là tìm giá trị của nhiều đơn vị (nhiều
phần).
Khi học sinh đã nắm chắc kiểu bài 1 thì các em dễ dàng giải được kiểu bài 2.
4.3. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị giải bằng 2 phép tính chia (Kiểu bài 2)
Khi dạy kiểu bài 2 này, tơi cũng dạy các bước tương tự. Song để học sinh
dễ nhận dạng, so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài, khi kiểm tra bài cũ, tơi đưa
đề bài lập lại của kiểu bài 1: “ Có 35 lít mật ong rót đều vào 7 can . Hỏi 2 can đó
có bao nhiêu lít mật ong”. Mục đích là vừa kiểm tra, củng cố phương pháp giải
ở kiểu bài 1, cũng là để tơi dựa vào đó hướng các em tới phương pháp giải ở
kiểu bài 2 (giới thiệu bài).
Bài tốn ở kiểu bài 2 có dạng sau: Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can.
Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều vào mấy can như thế?
Cách tổ chức, hướng dẫn học sinh cũng như ở kiểu bài 1.
Khi củng cố, học sinh nêu được ở bước 1 là bước rút về đơn vị và các bước
thực hiện bài giải chung của kiểu bài 2 này.
+ Bước 1:: Tìm giá trị 1 đơn vị ( giá trị 1 phần). ( đây là bước rút về đơn vị) .
( phép chia).
+ Bước 2: Tìm số phần (số đơn vị) ( phép chia).
Sau mỗi bài tập, chúng ta lại củng cố lại một lần, các em sẽ nắm chắc
phương pháp hơn. Đặc biệt khi học xong kiểu bài 2 này, các em dễ nhầm với
cách giải ở kiểu bài 1. Cho nên, chúng ta phải hướng dẫn học sinh cách kiểm tra,
đánh giá kết quả bài giải ( thử lại theo u cầu của bài).
Ví dụ: Các em đặt kết quả tìm được vào phần tóm tắt của bài các em sẽ
thấy được cái vơ lí khi thực hiện sai phép tính của bài giải như:
35 l : 7 can. 35 l : 7 can
10 l : 2 can ( đúng) 10 l : 50can ( vơ lí).
Từ đó các em nắm chắc phương pháp giải kiểu bài 2 tốt hơn, có kĩ năng , kĩ
xảo tốt khi giải tốn.
4.4. Hướng dẫn học sinh luyện tập, so sánh phương pháp giải 2 kiểu
bài
Để học sinh luyện tập tốt 2 kiểu bài này, tơi đã hướng dẫn các em so sánh
các bước giải và đặc điểm của mỗi kiểu bài.
CÁC
KIỂU BÀI 1
KIỂU BÀI 2
BƯỚ
( Tìm giá trị của các phần)
( Tìm số phần)
C
1
Tìm giá trị của 1 phần:
Tìm giá trị của 1 phần:
( phép chia)
( phép chia)
(Đây là bước rút về đơn vị)
Tìm giá trị của các phần:
2
(Đây cũng là bước rút về đơn
vị)
Tìm số phần.
(phép nhân)
(Phép chia)
Lấy giá trị 1 phần nhân với số
phần
Lấy giá trị các phần chia cho
giá trị 1 phần.
Sau đó, tơi u cầu học sinh học thuộc để áp dụng nhận dạng kiểu bài và
giải các bài tốn đó. Khi luyện tập, tơi tiến hành cho học sinh luyện 2 bài tập
song song với nhau, mục đích là để các em vừa làm, vừa nhận dạng, so sánh. Sau
mỗi lần luyện tập như vậy, chúng ta lại củng cố kiến thức một lần cho các em,
chắc các em khơng cịn nhầm lẫn nữa.
* Lần 1:
Bài tốn 1: Có 5 túi gạo chứa được 40 kg gạo. Hỏi 3 túi gạo thì chứa được
bao nhiêu ki lơ gam gạo?
Bài tốn 2: Có 40 ki – lơ gam gạo đựng vào 5 túi. Hỏi có 24 kg gạo thì cần
bao nhiêu túi như thế để đựng?
* Củng cố cách giải, mối quan hệ giữa các phép tính trong 2 bài tốn này.
Mặt khác học sinh dễ dàng nhìn nhận ra lỗi sai của mình, nếu như nhầm phép
tính ( Bài tốn 2 là bài tốn ngược của bài tốn 1)
* Lần 2:
Bài tốn 1: Có 4 cái áo đơm hết 24 cái cúc áo. Hỏi có 1236 cúc áo thì đơm
được bao nhiêu cái áo như thế?
Bài tốn 2: Ba thùng như nhau đựng được 27 lít mật ong. Hỏi 7 thùng như
thế đựng được bao nhiêu kg mật ong?
* Đổi thứ tự bài để học sinh củng cố được cách nhận dạng 2 kiểu bài và
phương pháp giải.
4.5. Bài học kinh nghiệm.
Dạy tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một q trình kiên
trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị, cho
nên khi hướng dẫ học sinh giải tốn nói chung, giải dạng tốn liên quan đến rút
về đơn vị nói riêng chúng ta cần phải:
1. Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải tốn, bởi các em có thích học tốn thì các
em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải bài tốn một cách thích
hợp.
2. Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải tốn bằng
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó.
3. Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tịi,
phát hiện "đường lối" trong giải tốn.
4. Thường xun thay đổi hình thức dạy học ở mỗi bài để tránh sự nhàm chán.
5. Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra đánh giá kết
quả của bài tốn, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài tốn.
6. Phải coi việc giải tốn là cả một q trình, khơng nóng vội mà phải kiên trì
tìm và phát hiện ra “chỗ hổng” sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn
luyện.
7. Nên động viên, khuyến khích các em có đưa ra phương pháp giải gần hợp lí,
tránh đưa ra tình huống phủ định ngay.
8. Gần gũi, động viên những em học yếu mơn Tốn đ các em có tiến bộ, giúp đỡ
nhẹ nhàng khi cần thiết.
4.6. Các giải pháp mới.
Từ việc áp dụng các giải pháp đã được nêu ra, tơi đã rút ra các giải pháp
mới sau để áp dụng vào q trình dạy học:
a, Giải pháp 1: Tìm hiểu và phân tích ngun nhân.
Sau khi điều tra tìm hiểu ngun nhân tơi thấy có 3 lí do dẫn đến chất
lượng bài làm thấp đó là:
Ngun nhân thứ nhất: Giáo viên hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức
khơng có hệ thống gặp đâu dạy đấy vì vậy học sinh nắm bài hời hợt.
Ngun nhân thứ hai: Trong q trình dạy, giáo viên chưa biết cách giúp học
sinh ghi nhớ về phương pháp giải từng dạng bài.
Ngun nhân thứ ba là: Một số học sinh chưa nắm vững đặc điểm, bản
chất của một số bài tập cơ bản và nâng cao đã học.
b, Giải pháp thứ hai: Nghiên cứu tài liệu sách tham khảo kết hợp với những
kinh nghiệm của bản thân để xây dựng cho mình một phương pháp dạy phù hợp
với trình độ và năng lực của học sinh. Cụ thể các phương pháp áp dụng là: Gợi
mở vấn đáp, luyện tập thực hành...
c, Giải pháp thứ ba: Xây dựng hệ thống bài tập theo từng mức độ và từng
giai đoạn nhận thức của học sinh. Hệ thống bài tập gồm:
Bài tập củng cố.
Bài tập nâng cao.
Bài tập mở rộng và vận dụng thực tế.
d, Giải pháp thứ tư: Lên kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, có đánh
giá rút kinh nghiệm.
5. Kết quả thực hiện.
a. Về phương pháp hình thành kiến thức:
Phương pháp này khơng chỉ cung cấp cho các em một cách đếm thuận
tiện hơn mà cịn giúp cho các em có cách suy luận, phương pháp “tương tự ”
năng lực khái qt khi tập quan sát, giải quyết vấn đề.
Phương pháp này giúp cho các em có một cách học tốn tích cực, chủ
động, sáng tạo và chính xác.
Phương pháp này giúp cho các em có khả năng giải tốn, học tập được
cách suy nghĩ, cách phát hiện và giải quyết vấn đề trước một bài tốn(một tình
huống) có trong thực tế.
b. Về q trình nghiên cứu của giáo viên
Đã xác định đúng mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Làm rõ được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học.
Thể hiện được sự nhiệt tình, năng nổ, sáng tạo của mỗi giáo viên trong
q trình dạy học.
Thấy được những sai sót của học sinh, qua đó tìm ra những ngun nhân
dẫn đến những sai lầm, thiếu sót đó của học sinh để có hướng khắc phục và
giúp học sinh được học tập tốt hơn.
c. Kết quả việc vận dụng kiến thức của học sinh
Sau khi áp dụng những giải pháp trên vào các tiết học, tơi thấy hiệu quả
giảng dạy được nâng lên đáng kể. HS tiếp cận nhanh với các dữ liệu bài tốn
cho và nắm rất rõ u cầu bài tốn đặt ra cần phải giải quyết. Khái niệm về Bài
tốn liên quan đến rút về đơn vị trở nên gần gũi và quen thuộc hơn đối với các
em. Đặc biệt là các giải pháp đã giúp HS nhận dạng bài tập một cách chính xác,
kĩ năng giải tốn được hình thành. Qua đó tư duy, khả năng suy luận cũng được
phát triển. Bản thân tơi cũng cảm thấy tự tin hơn nhiều, khơng cịn lúng túng khi
tổ chức các hoạt động học tập cho các em. Kết quả được ghi nhận như sau:
Kết quả thực hành trên vở bài tập tốn của HS lớp 3A, Trường tiểu học
Hồng Hoa năm học 20182019 sau mỗi tiết học như sau:
BẢNG 1: PHÂN LOẠI ĐIỂM
DẠNG GIỎI
BÀI
TẬP
KHÁ
T.
BÌNH
SL
TL(%
)
Bài tốn liên quan
đến rút về đơn vị
dạng bài toán 1
Bài toán liên quan
đến rút về đơn vị
dạng bài toán 2
YẾU
TL(%
)
SL
TL(%
)
SL
TL(
%)
51,7
48,3
0
0
0
0
48,3
51,7
0
0
0
0
SL
Các bài luyên tập
chung
48,3
51,7
Các bài lun tập
nâng cao
37,9
37,9
0
0
0
17,2
0
7,0
BẢNG 2: TỈ LỆ HS ĐẠT ĐIỂM TRÊN TRUNG BÌNH
Bài tốn liên
Bài tốn liên
quan đến rút về quan đến rút về
đơn vị dạng bài đơn vị dạng bài
tốn 1
tốn 2
100%
100%
Các bài lun tập Dạng bài luyện
chung
tập có nâng cao
100%
93,0%
Như vậy tỉ lệ học sinh khá giỏi so với trước khi áp dụng phương pháp
mới tăng lên rất nhiều. Bảng thống kê cũng cho thấy ở kiểu bài luyện tập, tỉ lệ
phần trăm HS đạt số điểm trên trung bình tăng rất cao, điều đó chứng tỏ HS đã
khơng cịn nhầm lẫn nhiều như trước đây nữa.
Đặc biệt, nếu trước đây HS thường tỏ ra chán nản, khơng mấy hứng thú
với loại tốn này thì nay, qua quan sát tơi thấy HS thật sự chăm chú và hứng thú
khi giải tốn. Các em cịn tham gia thảo luận sơi nổi khi phân tích những đề tốn
khó. Việc tạo ra hứng thú học tập, niềm say mê tốn học ở các em cũng là một
trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động dạy học nói chung và
dạy học tốn nói riêng. Nhờ đâu mà các em có được tình cảm đó? Chính là nhờ
việc các em hiểu rõ thực chất bài tốn, nội dung các bài tốn khơng nằm ngồi
những vấn đề thiết thực trong đời sống của các em và cũng có thể xem như một
nhu cầu cần được đáp ứng.
Tóm lại, những giải pháp trên đã hình thành ở học sinh kĩ năng giải tốn có
lời văn nói chung và giải tốn về Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị nói
riêng: Biết phân tích đề bài, biết trình bày tóm tắt và giải tốn, đồng thời khơi
dậy niềm đam mê và hứng thú học tập ở các em.
Đặc biệt hơn nữa là sau đây là bảng so sánh đối chiếu trong hai năm học:
năm học 2017 2018 với năm học 2018 2019.
Năm học 2017 – 2018: Chưa áp dụng đổi mới phương pháp.
Năm học 2018 2019 : Đã áp dụng đổi mới phương pháp.
a, Về học sinh được khảo sát trong hai năm.
+ Học sinh lớp 3.
+ Số lượng đều là: 29 em.
+ Trình độ : Đều là học sinh giỏi cấp trường.
37,9 %
100 %
So với trước
khi
áp dụng
Tăng 62,1%
34,4 %
100 %
Tăng 65,6 %
34,4 %
100 %
Tăng 65,6 %
28,7%
93%
Tăng 72,2%
Đánh giá kĩ năng làm bài của Năm học
2017 2018
học sinh.
Bài tốn liên quan đến rút về
đơn vị dạng bài tốn 1
Bài tốn liên quan đến rút về
đơn vị dạng bài tốn 2
Luyện tập (có cả 2 dạng bài ở
trên)
Luyện tập các bài nâng cao
Năm học
2018 2019
* Tóm l
ại: Trên đây là phương pháp hướng dẫn các em học sinh lớp 3 giải
tốt dạng tốn: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị, tơi tin rằng nếu chúng ta làm
được như vậy thì các em nắm được phương pháp giải dạng tốn này tốt hơn,
chắc chắn hơn, tránh được những sai sót có thể xảy ra. Các em sẽ có được tinh
thần phấn khởi, tự tin khi giải tốn.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: (Khơng có)
9. Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến:
Giáo viên chuẩn bị bài học phải cụ thể, chu đáo;
Học sinh phải thực sự là trung tâm của hoạt động học, giáo viên chỉ hướng
dẫn, định hướng và chỉ xuất hiện khi cần; các phương pháp, biện pháp, kỹ thuật
dạy học phải được vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phối hợp với nhau để tạo sự
cộng hưởng hiệu quả.
Mỗi hoạt động học phải nhằm đến phát triển một hoặc một số năng lực
nhất định cho học sinh.
Việc khéo léo lồng ghép trị chơi trong q trình dạy học cũng rất bổ ích
nhưng phải cân nhắc để khơng lãng phí thời gian, gây nhàm chán cho học sinh.
Việc quan sát tổng thể lớp học, điều phối hoạt động, nhận định về tiến
độ từng hoạt động học của học sinh phải chính xác, tinh tế, nhất là việc chia
nhóm trong các hoạt động học phải phù hợp, đảm bảo đồng đều về mặt bằng
sức học, nếu q chênh lệch sẽ khơng phát huy được những năng lực tiềm ẩn
của người học.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các
nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Qua qua trinh th
́ ̀
ực nghiêm thiêt kê giao an: Áp dung m
̣
́ ́ ́ ́
̣
ột số phương phaṕ
dạy học phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy, tôi nhận thấy, các
phương phap d
́ ạy học này se m
̃ ở ra nhiêu triên vong cho qua trinh đôi m
̀
̉
̣
́ ̀
̉ ới day
̣
hoc
̣ ở nha tr
̀ ương
̀ Tiểu học.
Tôi hi vọng, đề tài nghiên cứu nay s
̀ ẽ đong gop môt phân nho be công
́
́
̣
̀
̉ ́
sưc vao công cuôc đôi m
́ ̀
̣
̉ ơi day hoc trong nha tr
́ ̣
̣
̀ ương hiên nay, gop phân lam cho
̀
̣
́
̀ ̀
nhưng gi
̃
ơ day
̀ ̣ Toán trở nên thu vi, hâp dân va đat kêt qua nh
́ ̣ ́ ̃ ̀ ̣ ́
̉ ư mong mn
́
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Đề tài nghiên cứu có tính khả thi, và ứng dụng vào thực tiễn, mang lại
hiệu quả cao trong giờ học.
Giúp học sinh có niềm say mê và hứng thú với giờ học
Với sáng kiến nhỏ này, người viết mong nhận được ý kiến đóng góp của
các đồng nghiệp nhằm bổ sung cho đề tài được sâu sắc và thiết thực hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số
Tên tổ
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
TT chức/cá nhân
áp dụng sáng kiến
“Biện pháp giúp học sinh
Trường Tiểu học Hồng Hoa năm
1
Lớp 3A
lớp 3 giải tốt bài tốn liên
học 20182019
quan đến rút về đơn vị”
Hồng Hoa, ngày 26 tháng 02 năm 2019
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Trần Trung Kiên
Hồng Hoa , ngày 18 tháng 02 năm 2019
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phùng Thị Hồn