Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững vườn quốc gia tam đảo đến sinh kế của người dân vùng đệm khu vực huyện sơn dương tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 146 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN BÁCH

TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM KHU VỰC
HUYỆN SƠN DƢƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN, 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững Vườn
quốc gia Tam Đảo đến sinh kế của người dân vùng đệm khu vực huyện
Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang'' được thực hiện từ tháng 6/2007 đến tháng


8/2009. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau

. Các

thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc , đa số thông tin thu thập từ điều tra
thực tế ở đị a phương , số liệu đã được tổng hợp và xử lý trên các ph

ần mềm

thống kê SPSS 15.
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong lu

ận văn

này là hoàn toàn trung thực v à chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Bách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, QHQT, Khoa Sau Đại học cùng các thầy, cô giáo trong Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Gấm đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Sơn Dương - Tỉnh Tun Quang, Trạm Khuyến nơng, Phịng Nơng nghiệp &
PTNT, Phịng Thống kê, Phịng Lao đợng - Thương binh - Xã hợi, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, cán bợ, nhân dân các xã Ninh Lai và Thiện Kế đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Bách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU

.................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 4
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG, SINH KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................ 14
1.2. Phương pháp nghiên cứu và đánh giá ................................................ 27
1.2.1.Các vấn đề mà đề tài cần nghiên cứu............................................ 27
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 27
1.2.3. Một số cơng cụ sử dụng trong nghiên cứu ................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iv
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá ........................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN TẠI VÙNG ĐỆM
VQG TAM ĐẢO KHU VỰC HUYỆN SƠN DƢƠNG TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................ 35
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Sơn Dương ..... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hợi ............................................................ 37
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ......................................................... 38
2.2. Thực trạng triển khai dự án tại địa bàn nghiên cứu ............................ 38
2.2.1. Các hoạt động hỗ trợ của dự án phát triển các làng nghề ............. 38
2.2.2. Thông tin về các hộ điều tra ........................................................ 41
2.2.3. Nghề nghiệp của chủ hộ .............................................................. 45
2.2.4. Đánh giá về điều kiện kinh tế ...................................................... 46
2.2.5. Đánh giá về điều kiện nhà ở ........................................................ 47
2.2.6. Nguồn nước sinh hoạt ................................................................. 48
2.2.7. Diện tích bình qn đất đai của hai nhóm hộ ............................... 49
2.3. So sánh sự thay đổi về cơ cấu kinh tế giữa hai nhóm hợ .................... 50
2.3.1. Thu nhập bình qn năm 2008 của hai nhóm hợ ......................... 50
2.3.2. Thu từ nhóm cây hàng năm ........................................................ 52
2.3.3.Thu nhập từ ngành chăn nuôi ....................................................... 55
2.3.4. Thu nhập từ rừng......................................................................... 57
2.3.5. Thu nhập từ ngành nghề .............................................................. 58
2.3.6. Cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ .............................................. 59
2.3.7. Tỷ lệ số hợ tham gia và thu nhập của hai nhóm hộ ...................... 61
2.4. Sử dụng tài nguyên và nhận thức của các hộ về bảo vệ tài nguyên .... 64
2.4.1. Các hoạt động khai thác rừng thường xuyên của hai nhóm hợ .... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v
2.4.2. Thông tin và truyền thông ........................................................... 66
2.4.3. Ý thức bảo vệ môi trường............................................................ 67
2.5. Đánh giá tác động của dự án GTZ đến sinh kế của người dân
vùng đệm tại địa bàn nghiên cứu ..................................................... 68
2.5.1. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hợ ...................... 68
2.5.2. Đánh giá sự thay đổi về cuộc sống của hai nhóm hợ ................... 70
2.5.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường ..... 71
2.5.4. Sự khác biệt và hướng chuyển dịch sinh kế của hai nhóm hợ ...... 75
2.6. Đánh giá tác đợng và sinh kế ............................................................. 78
2.6.1. Phương pháp luận đánh giá tác động và sinh kế .......................... 78
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động và sinh kế ................ 80
2.7. Đánh giá rủi ro .................................................................................. 86
2.8. Đánh giá chung.................................................................................. 86
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM DUY TRÌ
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGUỒN LỰC ......... 87
3.1. Phương hướng xây dựng giải pháp ..................................................................... 87
3.1.1. phương hướng phát triển ............................................................. 87
3.1.2. Thực tế tại khu vực vùng đệm ..................................................... 88
3.1.3. Mục tiêu ...................................................................................... 89
3.2. Các giải pháp cụ thể .......................................................................... 90
3.2.1. Các nguyên tắc cần chú ý khi xây dựng giải pháp ....................... 90
3.2.2. Các giải pháp về phía nhà nước ................................................... 92
3.2.3. Các giải pháp về phía địa phương ............................................... 93
3.2.4. Các giải pháp cho người dân ....................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 95
1. Kết luận ................................................................................................ 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi
2. Kiến nghị .............................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

VQG

Vườn Quốc gia

2


GTZ

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

PTNT

Phát triển nơng thơn

5

CHLB

Cơng hồ liên bang

6

SPSS

Statistical Package For Social Sciences

7


MIS

Management of Information System

8

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

9

PIC

Trung tâm thông tin công cợng

10

PSFE

Chương trình rừng quốc gia

11

UTOs

Tổ chức hợp tác kỹ thuật

12


WCS

Hiệp hội bảo vệ thú rừng

13

WWF

Quỹ thế giới bảo vệ các lồi thú hoang dã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin chung về chủ hộ ........................................................... 42
Bảng 2.2. Trình đợ học vấn của chủ hợ ........................................................ 44
Bảng 2.3. Diện tích đất bình qn của hai nhóm hợ ...................................... 49
Bảng 2.4. Thu nhập trung bình năm 2008 của hai nhóm hợ .......................... 51
Bảng 2.5. Thu nhập bình qn từ nhóm cây hàng năm ................................. 52
Bảng 2.6. Thu từ chăn ni của hai nhóm hợ................................................ 55
Bảng 2.7. Thu nhập từ rừng của hai nhóm hợ ............................................... 57
Bảng 2.8. Thu từ các hoạt động ngành nghề ................................................. 58
Bảng 2.9. Sử dụng tài ngun rừng phân theo nhóm hợ................................ 64
Bảng 2.10. Các phương tiện truyền tải thông tin........................................... 66
Bảng 2.11. Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm .................................. 67
Bảng 2.12. Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của người dân .......... 69

Bảng 2.13. Sự thay đổi cuộc sống theo đánh giá của người dân.................... 70
Bảng 2.14. Kết quả điều tra 5 nguồn vốn của hai nhóm hợ ........................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra .................................. 45
Biểu 2.2. Điều kiện kinh tế của chủ hộ trong mẫu điều tra............................ 46
Biểu 2.3. Điều kiện nhà ở của chủ hộ ........................................................... 47
Biểu 2.4. Nguồn nước sinh hoạt của chủ hộ ................................................. 48
Biểu 2.5: Các nguồn thu hàng năm của hai nhóm hợ .................................... 59
Biểu 2.6. Sự tham gia và các nguồn thu trung bình năm 2008 ...................... 61
Biểu 2.7. Đánh giá mức đợ quan trọng của rừng đối với cuộc sống .............. 72
Biểu 2.8. Đánh giá của người dân về sự thay đổi môi trường ....................... 74
Biểu 2.9. Sự khác biệt về cơ cấu kinh tế giữa hai nhóm hợ ........................... 76

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tài sản của người dân .................................................................. 78
Sơ đồ 2.2. Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu ............. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phát triển kinh tế - xã hội, môi trường là vấn đề được tất cả các
quốc gia trên thế giới quan tâm. Cùng với sự phát triển của lịch sử, con người
ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trị của mơi trường đối với tồn
tại xã hợi. Nhà nước Việt Nam đang thực hiện đường lối đổi mới tồn diện
đất nước do Đảng Cợng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hợi ln ở từng giai đoạn đã có chính sách, kế
hoạch bảo vệ tài ngun, mơi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
Trong chương trình nghị sự 21 của Chính phủ ngày 17 tháng 8 năm
2004 đã đưa ra quan điểm định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam "Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện
môi trường sinh thái”. Phát triển bền vững đã được đề cập tới như một yêu
cầu cấp thiết trong hoạch định tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tới của đất nước (2001-2010) quan
điểm phát triển đầu tiên được Đảng xác định là: "Tăng cường cơng tác bảo vệ
mơi trường trong thờì kỳ cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước". Cũng là
yêu cầu cấp bách, các ngành, các địa phương cần nắm vững quan điểm về
phát triển bền vững, chỉ có như vậy, trong việc hoạch định chính sách, tổ chức
các hoạt đợng thực tiễn ở cơ quan đơn vị mới đảm bảo sự phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, Chính phủ và người dân cùng đã nhận thức được tầm
quan trọng phải bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
Cùng với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngồi về kinh nghiệm, phương
pháp kỹ thuật vốn... Chính phủ Việt Nam và các ban ngành có liên quan đã
triển khai các dự án tại khu vực vùng đệm nhằm duy trì và bảo tồn thiên
nhiên, cải thiện mơi trường sống, nâng cao nhận thức và mức sống của người
dân trong khu vực vùng đệm nhằm duy trì và bảo vệ các khu vực bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2
thiên nhiên. Việc xem xét và đánh giá tác động của dự án thuộc tổ chức GTZ
(German Agency for Technical Cooperation or Deutsche Gesellschaft für
Technische Zummenarbeit) đang triển khai tại khu vực vùng đệm thuộc khu
vực vườn quốc gia Tam Đảo tới đời sống văn hố, chính trị, xã hợi của người
dân là hết sức cấp bách và cần thiết. Với mục đích duy trì và phát triển bền
vững vườn quốc gia Tam Đảo nên việc xem xét đến hiệu quả của dự án GTZ
triển khai tại khu vực vùng đệm là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc, vì vậy tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của dự
án duy trì và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Tam Đảo đến sinh kế của
người dân vùng đệm khu vực Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang''.
Nghiên cứu toàn diện, khoa học về ảnh hưởng của việc duy trì và phát bền
vững vườn quốc gia Tam Đảo đến phương thức kiếm sống của người dân
khu vực vùng đệm thuộc Huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang nhằm góp
phần thực hiện hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường,
thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển bền vững của dự án GTZ đối với khu
vực vùng đệm VQG Tam Đảo nói chung và khu vực Huyện Sơn Dương,
Tỉnh Tun Quang nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá các hoạt động hỗ trợ của dự án GTZ tại các xã vùng đệm tại
Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang có ảnh hưởng như thế nào đến sinh
kế của người dân. Các hoạt đợng đó đã giúp người dân phát triển kinh tế, bảo
vệ và duy trì bền vững VQG Tam Đảo hay khơng?
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hố các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về sinh kế,

vùng đệm, duy trì và phát triển bền vững.
- Tìm hiểu các hoạt động thực tế của dự án đang được triển khai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
- Tìm hiểu và đánh giá sự ảnh hưởng của dự án duy trì và phát triển của
dự án đến đời sống kinh tế của người dân khu vực vùng đệm Huyện Sơn Dương
- Tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất những giải pháp nhằm duy trì và phát triển bền vững nguồn
lực (nguồn lực tự nhiên, nguồn lực về con người, nguồn lực về xã hợi, nguồn
lực tài chính, ...) tại khu vực vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc Huyện
Sơn Dương nói riêng và các khu vực vùng đệm khác nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu
một số các đối tượng sau đây:
- Các hộ nông dân trong khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo Huyện Sơn
Dương - Tỉnh Tuyên Quang.
- Môi trường tự nhiên và xã hội thuộc khu vực vùng đệm
- Các nguồn lực tại khu vực vùng đệm của dự án.
4. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của việc duy trì và phát triển bền vững Vườn quốc
gia Tam Đảo đến phương thức kiếm sống của người dân khu vực vùng đệm
thuộc Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang thông qua các tiêu chí sau giữa
hai nhóm hợ có và khơng tham gia dự án:
- So sánh thu nhập bình quân giữa hai nhóm hợ.
- Cơ cấu thu nhập trong đó phân tích thu nhập từ việc khai thác các tài
nguyên từ rừng giữa hai nhóm hợ.

- Ý thức bảo vệ tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường
- Khả năng tạo công ăn việc làm khi người dân bị cấm vào khai thác
các tài nguyên rừng.
- Sự khác biệt về kỹ năng, kiến thức trong sản xuất nông, lâm nghiệp
cho người dân tham gia dự án hay khơng?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vị các xã thuộc khu vực vùng
đệm của dự án tại Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2009. Thời
gian điều tra thực tế tháng 12 năm 2008 trên phạm vi hai xã Thiện Kế và
Ninh Lai thuộc khu vực vùng đệm của dự án tại Huyện Sơn Dương - Tỉnh
Tuyên Quang.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tính hiệu quả hoạt đợng của dự án
tại vùng đệm Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang, xem xét việc duy trì và
phát triển các nguồn lực: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực về con người, nguồn
lực về xã hội, nguồn lực về vật chất của các hợ gia đình, nguồn lực tài chính
trên địa bàn nghiên cứu. Từ việc nghiên cứu đó đề xuất các giải pháp để duy
trì và phát triển các nguồn lực nói trên cho các cấp lãnh đạo địa phương nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế - văn hố - xã hợi cho người dân vùng đệm, từng
bước giảm bớt sự phụ thuộc vào việc khai thác các tài nguyên rừng trong sinh
kế của người dân vùng đệm. Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
trồng rừng và bảo vệ rừng.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng triển khai dự án GTZ tại khu vực vùng đệm
VQG Tam Đảo khu vực Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực
tại vùng đệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG, SINH KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Vấn đề phát triển bền vững được nhận thức cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội và con người. Năm 1972 tại Hội nghị Xtốckhôm - Thụy Điển khái
niệm về phát triển bền vững đã được đề cập đến. Đến năm 1992, với sự tham
gia của đại diện hơn 200 nước trên thế giới cùng các tổ chức phi chính phủ
mợt chương trình hành đợng vì sự phát triển bền vững đã được ban hành Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Tại hội nghị này, Tuyên ngôn Rio về
môi trường và phát triển đã thông qua một số văn kiện như hiệp định về sự đa
dạng sinh học, bợ khung hiệp định về sự biến đổi khí hậu, quản lý, bảo tồn tài
nguyên rừng.

Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
nhóm họp tại Johannesburg, Nam Phi đã đánh giá 10 năm thực hiện Tun
ngơn Rio và Chương trình Nghị sự 21. Đồng thời đưa ra những mục tiêu
trước mắt về phát triển biền vững. Những mục tiêu đó là xóa nghèo đói, phát
triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trường nhằm thay thế
các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Hợi nghị cũng đề cập tới vấn đề tồn cầu hóa và tác đợng của nó đối
với sức khỏe và phát triển. Các quốc gia tham gia hội nghị đã cam kết xây
dựng chiến lược về phát triển bền vững ở mỗi quốc gia trước năm 2005.
Tại hội nghị này, Việt Nam đã cam kết và bắt tay vào hành động với
Dự án VIE/01/021 "Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
của Việt Nam" bắt đầu vào tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005
nhằm tạo tiền đề cho việc thực hiện Vietnam Agenda 21.
Khái niệm phát triển bền vững là mợt khái niệm mới. Hiện nay, có rất
nhiều cách tiếp cận, định nghĩa khác nhau về phát triển bền vững nhưng vẫn
chưa có mợt khái niệm nào được sử dụng một cách thống nhất. Chúng tôi xin
nêu ra một số khái niệm về phát triển bền vững của Khoa học môi trường và
phát triển bền vững:
Theo Ủy ban Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn
những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai. Đó là q trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài
ngun được tái tạo tơn trọng những q trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh
học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động
vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở

rộng thêm và nợi hàm của nó khơng chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi
vào các nhân tố xã hợi, con người, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước
giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó cịn bao hàm sự cần thiết giải
trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn tài chính
cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission
Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền vững là sự phát
triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các
thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Theo GS.Grima Lino: “Phát triển bền vững là một mơ hình chuyển đổi
mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây
hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự trong tương lai” [2].
Cả hai khái niệm này phản ánh mối quan hệ giữa các nhu cầu của con
người với những giới hạn về khả năng của môi trường trong việc đáp ứng nhu
cầu của con người ở hiện tại và tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
Ở Việt Nam, các nhà khoa học cũng đưa ra quan niệm về phát triển bền
vững. “Phát triển bền vững là mơ hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng
hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu
của con người thế hệ hiện nay mà không làm tổn hại cho thế hệ mai sau” [3].
- Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế làm giảm sự
khai thác tài nguyên cho phát triển kinh tế, sự suy thoái mơi trường trong
tương lai và làm giảm sự đói nghèo.
- Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi công nghệ hiện đại, cơng
nghệ sạch, cơng nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên

hoặc từ sản phẩm kinh tế - xã hội.
Như vậy, việc giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu của con người với
khả năng đáp ứng của thiên nhiên trong hiện tại và tương lai chính là giải
quyết các mâu thuẫn giữa sản xuất với nhu cầu, tài nguyên thiên nhiên, vốn
đầu tư, công nghệ tiên tiến cho sản xuất.
Mặt khác, các nước trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến hiện tượng
có nước giàu và nước nghèo, nước công nghiệp phát triển và nước công
nghiệp chậm phát triển... Do vậy, khi xem xét nghiên cứu về phát triển bền
vững cần phải quan tâm tới cả vấn đề con người, kinh tế, môi trường và công
nghệ. Qua đó phân tích sự phát triển bền vững có đạt các mục tiêu phát triển
bền vững đặt ra hay không.
Trên lĩnh vực kinh tế, ngoài mục tiêu phát triển kinh tế, phát triển bền
vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ
em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự cơng bằng về quyền sử dụng
ṛng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành viên
trong cộng đồng xã hội.
Về con người, để đảm bảo phát triển bền vững trước hết cần nâng cao
trình đợ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho người dân, đến lượt nó - người dân sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
tích cực tham gia bảo vệ mơi trường cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy
phải đào tạo một đội ngũ các nhà giáo đủ về số lượng, cũng như các thầy
thuốc, các kỹ thuật viên, các chuyên gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hợi.
Trên lĩnh vực mơi trường, phát triển bền vững địi hỏi phải sử dụng tài

nguyên như đất trồng, nguồn nước, khống sản… đồng thời, phải chọn lựa kỹ
thuật và cơng nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng, cũng như mở rộng sản
xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh. Phát triển bền vững địi hỏi
khơng làm thối hố các ao hồ, sơng ngịi, uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã,
khơng lạm dụng hố chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, không gây
nhiễm độc nguồn nước, khơng khí và lương thực.
Về cơng nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và
sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả
các loại hình cơng nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất công nghiệp cần
đạt mục tiêu ít chất thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trường, tái sử dụng các
chất thải, ngăn ngừa các chất khí thải công nghiệp làm suy giảm tầng ozon
bảo vệ trái đất.
Phát triển bền vững phải đảm bảo sự phát triển cùng một lúc các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hợi - văn hố - mơi trường. Mỗi mục tiêu phát triển
có vị trí riêng của nó, song nó được gắn với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài
hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối ưu cho cả nhu cầu hiện tại và tương
lai vì xã hội loài người.
1.1.1.2. Xu hướng phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào
khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù đề cập muộn, nhưng vấn
đề phát triển bền vững được các nhà khoa học Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Đã có hàng loạt cơng trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên phải kể đến là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
cơng trình do giới nghiên cứu mơi trường tiến hành như "Tiến tới môi trường
bền vững” (1995) của Trung tâm Tài nguyên và Môi trường, Đại học Tổng

hợp Hà Nội. Cơng trình này đã tiếp thu và thao tác hố khái niệm phát triển
bền vững theo báo cáo Brundtland như mợt tiến trình địi hỏi đồng thời trên
bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững
về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật. "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí
phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I” (2003) do Viện
Môi trường và Phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật
Việt Nam tiến hành. Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của
Brundtland và kinh nghiệm các nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ, Đức, Pháp... các
tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một quốc
gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường, đồng thời
cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bợ tiêu chí phát triển bền vững cho
Việt Nam [4].
"Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững (2000)” do Lưu Đức Hải
và cợng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động
quản lý mơi trường cho phát triển bền vững. Cơng trình này đã xác định phát
triển bền vững qua các tiêu chí: Bền vững kinh tế, bền vững mơi trường, bền
vững văn hố, đã tổng hợp từ nhiều mơ hình phát triển bền vững như mơ hình
3 vịng trịn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler
(1990), mơ hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, cơng
nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hợi của WCED (1987), mơ hình liên hệ thống kinh
tế, xã hợi, sinh thái của Villen (1990), mơ hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã
hội, môi trường của ngân hàng thế giới (World Bank) [3].
Chủ đề này cũng được bàn luận sôi nổi trong giới khoa học xã hội với
các cơng trình như "Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp
(1997)” của Phạm Xuân Nam. Trong cơng trình này, tác giả làm rõ 5 hệ chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





10
tiêu thể hiện quan điểm phát triển bền vững: Phát triển xã hội, phát triển kinh
tế, bảo vệ môi trường, phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ, và cuối cùng là dự
báo quốc tế về phát triển [5].
1.1.1.3. Khái niệm về sinh kế
Khái niệm sinh kế được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Sinh kế có thể
hiểu là bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất
đai, đường xá..) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Hay nói cách khác,
sinh kế là chỉ hoạt đợng có mục đích của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần trong một điều kiện cụ thể về tiềm năng và tài sản. Như
vậy, sinh kế của một cá nhân hay cộng đồng người đều có tác đợng gián tiếp
hoặc trực tiếp đến hoạt đợng của con người mà kết quả của nó là những thay
đổi có lợi cho sinh kế của cợng đồng. Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ
thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống văn hố, tinh thần, c̣c sống ổn
định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn lương thực và sử dụng bền
vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên [1].
- Một sinh kế bao gồm những tài sản (điều kiện tự nhiên, phương tiện
vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ
hội được tiếp cận đến những tài sản và hoạt đợng đó (đạt được thơng qua các
thể chế, chính sách và quan hệ xã hợi), mà theo đó các quyết định về sinh kế
đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Ellis, 2000).
- Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa
những năm 80 (sau đó được phát triển hơn nữa bởi Chamber, Conway và
những người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó mợt số cơ quan phát triển
đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện.
- Một sinh kế gồm có: Những khả năng, những tài sản (bao gồm cả
nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm
sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khơi phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11
trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường
những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi khơng
làm suy thối nguồn tài ngun thiên nhiên. Phỏng theo Chambers, R. And G.
Conway (1992) Sustainable rural livelihoods: Practical concepts for the 21 st
century. IDS Discussion Paper 296. Brighton: IDS.
Từ cách tiếp cận như vậy, chúng ta có thể hiểu sinh kế bền vững là một
sinh kế khi mợt mặt nó phát huy được tiềm năng của con người để từ đó sản
xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Mặt khác, lại có khả năng
đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền
vững trong thực tiễn không khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc
cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai mà ngược lại thì nó thúc đẩy sự
hồ hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai.
Theo R. Chamber (1989); T. Reardon, and J.E. Taylor, (1996), một
sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khơi phục trước tác
động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng
lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi đó khơng làm suy
thối nguồn tài ngun thiên nhiên.
Như vậy, sinh kế bền vững phải hội tụ đủ những nguyến tắc lấy con
người làm trung tâm; dễ tiếp cận; có sự tham gia của người dân; xây dựng dựa
trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng
thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng
động [1].
1.1.1.4. Khái niệm về vùng đệm
Tại Điều 8 - Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng
phịng hợ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định ghi rõ:

"Vùng đệm là vùng rừng, đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh
giới với các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; có tác dụng ngăn chặn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt đợng trong vùng
đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu
rừng đặc dụng; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắn, bẫy
bắt các loài đợng vật và chặt phá các lồi thực vật hoang dã là đối tượng bảo
vệ. Diện tích của vùng đệm khơng tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng;
dự án đầu tư xây dựng và phát triển vùng đệm được phê duyệt cùng với dự án
đầu tư của khu rừng đặc dụng. Chủ đầu tư dự án vùng đệm có trách nhiệm
phối hợp với UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã
hội ở trên địa bàn của vùng đệm, đặc biệt là với ban quản lý khu rừng đặc
dụng để xây dựng các phương án sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp, định canh
định cư trên cơ sở có sự tham gia của cợng đồng dân cư địa phương, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định và nâng cao đời
sống của người dân” [6].
Như vậy, vùng đệm phải được xác định trên cơ sở theo ranh giới của
các xã nằm ngay bên ngoài khu bảo tồn, những lâm trường quốc doanh tiếp
giáp với khu bảo tồn thiên nhiên nên được đưa vào trong vùng đệm vì những
hoạt đợng của các lâm trường này có ảnh hưởng đến cơng tác bảo tồn của cả
vùng đệm và khu bảo tồn. Trong những trường hợp như thế, ranh giới vùng
đệm không nhất thiết cách đều một khoảng và chạy song song với ranh giới
các khu bảo tồn.
Xem xét các vùng đệm đã có hiện nay tại các vườn quốc gia và khu bảo
tồn chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng việc thành lập các vùng đệm không theo

một khuôn khổ thống nhất. Dù vùng đệm của khu bảo tồn được tạo ra theo
hình thức nào, hay khi thành lập khu bảo tồn khơng nói đến vùng đệm, thì
những cơng việc hàng ngày xẩy ra, do dân cư sinh sống xung quanh khu bảo
tồn, tạo sức ép nặng nề lên khu bảo tồn, đã buộc các ban quản lý vườn quốc
gia và khu bảo tồn phải có những hoạt động liên quan đến việc ổn định cuộc
sống của dân cư ở đây, giáo dục, khuyến khích họ bảo vệ thiên nhiên, giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
quyết những mâu thuẫn xẩy ra giữa khu bảo tồn và dân, giảm sức ép của dân
lên khu bảo tồn v.v... Đó là những cơng việc quan trọng mà ban quản lý khu
bảo tồn nào cũng phải thường xuyên lo lắng, và khơng thể bỏ qua được. Các
cơng việc đó thực chất là một trong những công việc quan trọng của việc quản
lý vùng đệm.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra liên quan đến vùng đệm, chúng ta đã
tổ chức 3 hội thảo về vùng đệm. Tại Hội thảo “Phát triển kinh tế cho người
dân vùng đệm VQG Cúc Phương” tháng 3/1999 tại Hà Nợi có tác giả đã đưa
ra định nghĩa vùng đệm của khu bảo tồn Việt Nam như sau: "Vùng đệm là
những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc khơng có rừng, nằm
ngồi ranh giới của khu bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của
khu bảo tồn và của chính vùng đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân
sống quanh khu bảo tồn. Điều này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng
các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống
kinh tế - xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm" [7].
Vùng đệm chịu sự quản lý của chính quyền địa phương và các đơn vị
kinh tế khác nằm trong vùng đệm [7].
Định nghĩa trên đã nói rõ chức năng của vùng đệm là: Góp phần vào

việc bảo vệ khu bảo tồn mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tồn của
chính bản thân vùng đệm; và tạo điều kiện mang lại cho những người dân
sinh sống trong vùng đệm những lợi ích từ vùng đệm và từ khu bảo tồn.
Vùng đệm của vườn quốc gia Tam Đảo được xác định nằm trên địa bàn
của 27 xã và thị trấn thuộc 6 huyện và 3 tỉnh, cụ thể là:
- Tỉnh Tuyên Quang: Bao gồm các xã Ninh Lai, Thiện Kế, Hợp Hoà,
Kháng Nhật, và Hợp Thành thuộc huyện Sơn Dương.
- Tỉnh Vĩnh Phúc: Bao gồm các xã Hồ Sơn, Hợp Châu, Minh Quang,
Đại Đình, Tam Quan tḥc hụn Tam Đảo và thị trấn Tam Đảo; xã Trung Mỹ
tḥc hụn Bình Xun; và xã Ngọc Thanh tḥc hụn Mê Linh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
- Tỉnh Thái Nguyên: Bao gồm các xã Quân Chu, Cát Nê, Ký Phú,
Văn Yên, Hoàng Nông, Phú Xuyên, La Bằng, Mỹ Yên, Khôi Kỳ, Yên Lãng
và thị trấn Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; xã Phúc Thuận và Thành Công
thuộc huyện Phổ Yên.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Thông tin chung về tổ chức GTZ
Tổ chức German Agency for Technical Cooperation or Deutsche
Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit (GTZ) là mợt tổ chức tḥc
chính phủ Đức hoạt đợng trong lĩnh vực hợp tác quốc tế. Chức năng, nhiệm
vụ của GTZ là chủn giao khoa học, cơng nghệ góp phần tác đợng tích cực
vào sự phát triển về kinh tế, sinh thái và xã hội đối với các nước đối tác; góp
phần cải thiện điều kiện sống của người dân ở 130 nước đối tác. Trong đó,
chủ yếu góp phần duy trì sự phát triển bền vững, đảm bảo sự phát triển kinh tế
- xã hội gắn liền với bảo tồn và phát triển môi trường tự nhiên [17].

Hoạt động của tổ chức GTZ được bảo hộ bởi các cơ quan chính phủ
của Đức, như Bợ hợp tác Kinh tế phát triển Đức (BMZ); chính phủ các nước
hợp tác và Ủy ban Châu Âu (European Commission), tổ chức Liên Hợp Quốc
(United Nations) và Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng như các tổ chức
cá nhân khác.
GTZ đã có mặt ở Việt Nam vào năm 1993 và hiện đang hỗ trợ Chính
phủ Việt Nam trong việc triển khai hơn 20 chương trình dự án trong nhiều
lĩnh vực khác nhau tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Hiện tại, hoạt động
hợp tác kỹ thuật của GTZ tại Việt Nam tập chung vào ba lĩnh vực chính: Phát
triển kinh tế bền vững, Quản lý tài nguyên thiên nhiên, Chăm sóc sức khoẻ và
lĩnh vực đan xen giảm nghèo.
1.1.2.2. Một số hoạt động của tổ chức GTZ trên thế giới
Tại Indonesia: Dự án cung cấp nước sạch cho nông thôn tại Nusa Tenggara.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Timur and Nusa Tenggara Barat. Dự án thực hiện từ tháng 7/2002 đến
tháng 12/2008 [22].
Nội dung của dự án:
Rất nhiều các khu vực nông thôn của các tỉnh miền Đông và miền Tây
của tỉnh Nusa Tenggara Timur và Nusa Tenggara Barat của Indonesia chưa
được cung cấp nước sạch. Hiện tượng thiếu nước trầm trọng trong 8 tháng
mùa khô thường xuyên sảy ra, gần như khơng có q trình xử lý nước thải và
điều kiện vệ sinh yếu kém đã làm tăng nhanh số người bị mắc bệnh tật, làm
ảnh hưởng đến sự phát triển chung của khu vực.
Mục tiêu của dự án:
Người dân địa phương tổ chức tự cung cấp hệ thống nước sạch đợc lập

dựa trên cơ sở có thể thực hiện được. Chính quyền địa phương thực hiện theo
sự thành công về tổ chức và quản lý theo chiến lược, kế hoạch và phổ biến
cách làm của họ cho những địa phương khác.
Thực hiện: Dự án được tài trợ bởi ngân hàng phát triển KfW. KfW có
trách nhiệm xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch trong khi đó GTZ liên kết
với các thành viên địa phương trở thành người đứng ra quản lý, xác nhận sự
cải thiện về hệ thống cung cấp nước tại địa phương. Huấn luyện cách đo
lường và cung cấp thông tin về cung cấp nước tại địa phương là cơ sở cho họ
quản lý hệ thống cung cấp nước cả trên phương diện khoa học và tài chính và
thực hiện nó mợt cách độc lập. Trong trường hợp này, họ trở nên tốt hơn khi
nắm được tình hình về thực tế cải thiện vệ sinh và sự bảo tồn các tài nguyên.
Dự án cũng chuẩn bị cho lãnh đạo địa phương đối với luật để quản lý việc
cung cấp nước mợt cách chính xác và phương pháp để bảo tồn tài nguyên.
Kết quả đạt được:
Đến tháng 10/2005, trên mỗi huyện đã có 10 đơn vị quản lý và 40 tổ
chức sử dụng nước tuân thủ theo luật của từng cấp tại địa phương. Đơn giản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×