Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH TỐI ƯU CHO LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TP CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA. LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.94 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LÊ VĂN LÂM PHÚ

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH
TỐI ƯU CHO LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
TP. CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LÊ VĂN LÂM PHÚ

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH
TỐI ƯU CHO LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
TP. CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 60 52 02 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Ngọc An

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả tính toán trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Lê Văn Lâm Phú


TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH TỐI ƯU CHO LƯỚI ĐIỆN
PHÂN PHỐI THÀNH PHỐ CAM RANH
Học viên: Lê Văn Lâm Phú
Mã số: 60.52.02.02
ĐHĐN

Khóa: K33NT

Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Trường Đại học Bách Khoa -

Tóm tắt – Lưới điện phân phối thành phố Cam Ranh được đầu tư xây dựng và khai thác sử
dụng từ lâu. Các xuất tuyến trung áp hiện nay được kết vòng nhưng vận hành hình tia.
Ngồi ra, trên lưới có lắp đặt các cụm tụ bù trung áp để đảm bảo điều kiện vận hành theo
quy định. Tuy nhiên, việc xác định các vị trí lắp đặt tụ bù trung áp cũng như các khóa điện
thường được tính tốn theo kinh nghiệm. Vì vậy, chưa đáp ứng tiêu chí khoa học và bỏ sót
các phương thức vận hành đem lại hiệu quả về giảm tổn thất công suất trên lưới như mong

đợi. Từ các lý do trên, tác giả đề xuất đề tài nghiên cứu phương thức vận hành tối ưu cho
lưới điê ̣n phân phối Thành phố Cam Ranh nhằm tái cấu trúc lưới điện, xác định lại các vị
trí lắp đặt và dung lượng các cụm tụ bù trung áp cũng như trạng thái vận hành các khóa
điện kết vịng trên lưới.
Luận văn này sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để mô phỏng, tiń h toán trào lưu phân bố
công suất, đánh giá tổn thất công suất cho các phương án vâ ̣n hành.
Từ khóa - Tổn thất điện năng; tổn thất công suất; lưới điện phân phối; PSS/ADEPT.

RESEARCH MODE OF OPERATION FOR POWER SUPPLY
DISTRIBUTION OF CAM RANH CITY OPTIMALLY
Summary - Cam Ranh City's power grid has been built and exploited for a long time. The
grid is set up in ring network model, but operating in radial one. In addition, the grid is
equipped with medium-voltage compensate capacitor to ensure stable operation. However,
location of medium-voltage compensate capacitor installation as well as the electrical
switches are usually based on experience. Therefore, it does not meet the scientific criteria
and misses the operating modes that have the effect of reducing the power loss on the grid
as expected. For the above reasons, the author proposed to study the optimal mode of
operation for Cam Ranh City's power grid to restructure the power grid, determine the
installation location and capacity of clusters and state of operation of the switches on the
grid.
This thesis uses PSS/ADEPT software to simulate, calculate the power distribution flow,
and evaluate the power losses for the operating options.
Keywords - power losses; power loss; grid distribution; PSS / ADEPT


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU

...............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài ..................................................4
6. Bố cục của luận văn ..........................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĐPP THÀNH PHỐ CAM RANH VÀ CÁC
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH ..........................................6
1.1. Vai trò của LĐPP trong hệ thống điện: ................................................................6
1.2. Đặc điểm lưới điện phân phối: .............................................................................7
1.2.1. Sơ đồ hình tia: ............................................................................................7
1.2.2. Sơ đồ mạch vịng: .......................................................................................8
1.3. Tở n thấ t và ngun nhân gây tổ n thấ t: .................................................................9
1.3.1. Tổ n thấ t kỹ thuật:......................................................................................10
1.3.2. Tổ n thấ t thương mại: ................................................................................11
1.4. Các biện pháp giảm tổn thất điện năng: .............................................................12
1.4.1. Tái cấu trúc lưới điện: ..............................................................................12
1.4.2. Cải thiện về điều kiện vận hành: ..............................................................12
1.4.3. Bù công suất phản kháng: ........................................................................12
1.4.4. Cải thiện chất lượng vật tư, thiết bị: ........................................................13
1.4.5. Giảm tổn thất thương mại: .......................................................................13
1.5. Tổng quan lưới điện thành phố Cam Ranh: .......................................................14
1.5.1. Đặc điểm chung về tự nhiên – xã hội TP. Cam Ranh: .............................14
1.5.2. Đặc điểm lưới điện TP. Cam Ranh: .........................................................16

1.6. Tiêu chí lựa chọn phương thức vận hành cho lưới điện Tp. Cam Ranh: ...........17


1.6.1. Tiêu chí lựa chọn phương thức vận hành lưới điện phân phối: ...............17
1.6.2. Tiêu chí lựa chọn phương thức vận hành LĐPP Tp. Cam Ranh: ............18
1.7. Kết luận chương 1: .............................................................................................19
CHƯƠNG 2. TÍNH TỐN VÀ PHÂN TÍCH TTĐN TRONG LĐPP ....................21
2.1. Phân bố công suất trong lưới điện phân phối:....................................................21
2.1.1. Các phương trình cơ bản: ........................................................................21
2.1.2. Phân bố cơng suất và tổn thất công suất: ................................................24
2.2. Các phương pháp tính tốn TTĐN trong lưới điện phân phối: ..........................25
2.2.1. Phương pháp tích phân đờ thị: .................................................................25
2.2.2. Phương pháp dịng điện trung bình bình phương: ...................................26
2.2.3. Phương pháp thời gian tổ n thấ t: ..............................................................27
2.2.4. Phương pháp đường cong tổ n thấ t:.........................................................28
2.2.5. Phương pháp tính tốn TTĐN theo quy định của EVN: ..........................30
2.3. Kết luận chương 2: .............................................................................................31
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH TỐI
ƯU CHO LĐPP TP. CAM RANH BẰNG PHẦN MỀM PSS/ADEPT ...................32
3.1. Giới thiệu về Điện lực Cam Ranh – Khánh Sơn: ...............................................32
3.2. Hiện trạng nguồn và lưới điện: ..........................................................................32
3.2.1. Nguồn trạm 110kV: ..................................................................................32
3.2.2. Nguồn trạm cắt F9: ..................................................................................33
3.2.3. Nhận xét về nguồn trạm 110kV cấp điện: ................................................33
3.3. Mô tả lưới điện phân phối thành phố Cam Ranh: ..............................................33
3.3.1. Lưới điện trung áp: ...................................................................................33
3.3.2. Lưới điện hạ áp: .......................................................................................34
3.4. Mô tả phần mềm PSS/Adept và các bài tốn tính chế độ xác lập LĐPP: ..........35
3.4.1. Tính tốn phân bố cơng suất trong PSS/Adept: .......................................35
3.4.2. Tính tốn điểm dừng tối ưu TOPO trong PSS/Adept: ..............................36

3.4.3. Tính tốn vị trí lắp đặt bù CAPO trong PSS/Adept: ................................37
3.5. Tính tốn TTCS hiện trạng LĐPP thành phố Cam Ranh bằng phần mềm
PSS/Adept: ................................................................................................................40
3.5.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ tính tốn: ..............................................................40
3.5.2. Tính tốn TTCS trung áp LĐPP thành phố Cam Ranh: .........................43
3.6. Xác định phương thức vận hành các cụm tụ bù trung áp cho các xuất tuyến
trung áp 22kV dựa trên kết quả CAPO .....................................................................47


3.6.1 Thiết lập các thơng số phục vụ bài tồn bù kinh tế cho các xuất tuyến lưới
điện phân phối thành phố Cam Ranh: ......................................................................47
3.6.2. Phương thức bù cho tuyến 471-F9: ..........................................................51
3.6.3. Phương thức bù cho tuyến 473-F9: ..........................................................53
3.6.4. Phương thức bù cho tuyến 474-F9: ..........................................................55
3.6.5. Phương thức bù cho tuyến 471-E28: ........................................................56
3.6.6. Phương thức bù cho tuyến 473-E.28: .......................................................58
3.6.7. Phương thức bù cho tuyến 478-E.28: .......................................................60
3.6.8. Phương thức bù cho tuyến 475-E28: ........................................................62
3.6.9. Phương thức bù cho tuyến 471-E.NCR: ...................................................63
3.7. Xác định phương thức vận hành LĐPP thành phố Cam Ranh dựa trên kết quả
TOPO: .......................................................................................................................66
3.7.1. Các bước xác định cấu trúc LĐPP thành phố Cam Ranh: .....................66
3.7.2. Tái cấu trúc lưới điện phân phối thành phố Cam Ranh: .........................66
3.8. Kết luận chương 3: ............................................................................................71
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH TỐI ƯU CHO LƯỚI
ĐIỆN PHÂN PHỐI THÀNH PHỐ CAM RANH ....................................................72
4.1 Đối với các cụm tụ bù trung áp: ..........................................................................72
4.2 Trạng thái vận hành của các khóa điện (điểm mở tối ưu) trên các xuất tuyến
trung áp:.....................................................................................................................75
KẾT LUẬN .............................................................................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................77
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐINH
̣ GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
-

CB – CNV: Cán bộ cơng nhân viên.

-

CD: Cầu dao.

-

EVN: Tập đồn Điện lực Việt Nam.

-

E28: Trạm biến áp 110kV Mỹ Ca - Cam Ranh - 2x25MVA.

-

E. Nam Cam Ranh: Trạm biến áp 110kV Nam Cam Ranh - 16MVA.

-


F9: Trạm cắt F9.

-

HTĐ: Hệ thống điện.

-

HTCCĐ: Hệ thống cung cấ p điê ̣n.

-

HSKV: Hiệu suất khu vực.

-

KHPC: Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa.

-

LĐPP: Lưới điện phân phối.

-

MBA: Máy biến áp.

-

PA : Phương án


-

QLVH: Quản lý vận hành.

-

QLKD: Quản lý kinh doanh.

-

SXKD: Sản xuất kinh doanh.

-

TOPO – Tie Open Point Optimization: Xác định điểm dừng tối ưu.

-

CAPO – Optimal Capacitor Placement: Lắp đặt tụ bù tối ưu.

-

TTCS : Tổ n thấ t công suấ t.

-

TTĐN : Tổ n thấ t điê ̣n năng.

-


ΔA: Tổ n thấ t điê ̣n năng.

-

ΔP: Tổ n thấ t công suất tác du ̣ng.

-

ΔQ: Tổ n thấ t công suất phản kháng.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiêụ

Tên bảng

bảng

Trang

3.1

Thống kê tổn thất không tải

44

3.2

Thống kê các vị trí giao lưới hiện tại


45

3.3

Cơng suất và TTCS trên các xuất tuyến ở chế độ vận hành
hiện tại

46

3.4

Định nghĩa các chỉ số kinh tế trong PSS/Adept

48

3.5

Bảng theo dõi tình trạng vận hành bù trung áp XT 471-F9

51

3.6

Bảng so sánh kết quả giảm TTCS trước và sau khi lắp bù cho
XT 471-F9

52

3.7


Vị trí lắp đặt tụ bù theo CAPO cho XT 471-F9

53

3.8

Bảng theo dõi tình trạng vận hành bù trung áp XT 473-F9

53

3.9
3.10
3.11

Bảng so sánh kết quả giảm TTCS trước và sau khi lắp bù cho
XT 473-F9
Vị trí lắp đặt tụ bù theo CAPO cho XT 473-F9
Bảng so sánh kết quả giảm TTCS trước và sau khi lắp bù cho
XT 474-F9

54
54
56

3.12

Vị trí lắp đặt tụ bù theo CAPO cho XT 474-F9

56


3.13

Bảng theo dõi tình trạng vận hành bù trung áp XT 473-E28

58

3.14

Bảng so sánh kết quả giảm TTCS trước và sau khi lắp bù cho
XT 473-E28

59

3.15

Vị trí lắp đặt tụ bù theo CAPO cho XT 473-E28

59

3.16

Bảng theo dõi tình trạng vận hành bù trung áp XT 478-E28

60

3.17
3.18

Bảng so sánh kết quả giảm TTCS trước và sau khi lắp bù cho

XT 478-E28
Vị trí lắp đặt tụ bù theo CAPO cho XT 478-E28

61
62


Sớ hiêụ

Tên bảng

Trang

Bảng theo dõi tình trạng vận hành bù trung áp XT 471-ENCR

63

bảng
3.19
3.20
3.21
3.22

3.23

Bảng so sánh kết quả giảm TTCS trước và sau khi lắp bù cho
XT 471-ENCR
Vị trí lắp đặt tụ bù theo CAPO cho XT 471-ENCR
Bảng so sánh kết quả giảm TTCS trước và sau khi xác định
điểm mở lần 1

Bảng so sánh kết quả giảm trước và sau khi xác định điểm mở
lần 2TTCS

65
66
68

71


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sớ hiêụ

Tên hin
̀ h

hin
̀ h

Trang

1.1

Sơ đồ hệ thống phân phối lưới điện hình tia

08

1.2

Sơ đồ hệ thống phân phối lưới điện mạch vịng


08

2.1

Sơ đồ thay thế hình П

25

2.2a

Đồ thị phụ tải chữ nhật hóa

25

2.2b

Đồ thị phụ tải hình thang hóa

25

2.3

Xây dựng biểu đồ TTCS & TTĐN bằng đường cong tổn
thất

30

3.1


37

37

3.2

37

38

3.3

Đồ thị phụ tải điển hình lưới điện phân phối TP. Cam Ranh

43

3.4

Hộp thoại cài đặt các chỉ số kinh tế PSS/Adept

48

3.5

Đồ thị phụ tải XT 471-F9

51

3.6


Đồ thị phụ tải XT 473-F9

53

3.7

Đồ thị phụ tải XT 474-F9

55

3.8

Đồ thị phụ tải XT 471-E.28

57

3.9

Đồ thị phụ tải XT 473-E.28

58

3.10

Đồ thị phụ tải XT 478-E.28

60

3.11


Đồ thị phụ tải XT 475-E.28

62

3.12

Đồ thị phụ tải XT 471-E.NCR

64


1

MỞ ĐẦU
Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hịa nói chung và
thành phố Cam Ranh nói riêng, việc đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định và nâng
cao chất lượng điện áp luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu
đó, vấn đề tính tốn phân tích, lựa chọn phương án kết lưới vận hành hợp lý ln có ý
nghĩa rất quan trọng. Việc lựa chọn phương án vận hành hợp lý sẽ làm giảm dòng điện
chạy trên các tuyến đường dây, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo chất lượng
điện năng và hơn hết là giảm thiểu một cách tối đa tổn hao công suất, tổn thất điện
năng trong mạng điện.
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng phụ tải của tỉnh Khánh Hồ cũng
như của thành phố Cam Ranh ln ở mức cao. Đáp ứng nhu cầu phụ tải ngày càng
tăng đó, rất nhiều trạm biến áp 110kV đã được đầu tư xây dựng mới. Cuộn dây thứ cấp
của các máy biến áp này được tiêu chuẩn hoá theo cấp điện áp 22kV do đó cấu trúc
lưới phân phối Khánh Hồ đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh đó, trong các năm qua Cơng
ty CP Điện lực Khánh Hịa đã quan tâm đầu tư nâng cấp lưới điện thành phố Cam
Ranh thông qua đề án “Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện” trong từng giai đoạn. Đặc
biệt, trong các năm 2013 ÷ 2016, Điện lực đã chuyển vận hành 22kV thành công cho

tất cả các xuất tuyến trung áp trên tồn thành phố Cam Ranh.
Mặc dù đã có nhiều thay đổi về cấu trúc nhưng sau khi chuyển sang vận hành ở
cấp điện áp 22kV, lưới điện thành phố Cam Ranh chủ yếu được vận hành theo phân bố
địa lý và kinh nghiệm, chưa có những tính tốn phân tích cụ thể để tìm ra các thơng số
chế độ, lựa chọn phương án vận hành hợp lý. Việc chuyển đổi phương thức cấp điện
giữa các nguồn với nhau đôi khi bỏ sót các phương thức vận hành đảm bảo cả về mặt
kinh tế và kỹ thuật.
Một vấn đề cũng cần đề cập nữa đó là vấn đề bù cơng suất phản kháng trên lưới
phân phối. Để giảm tổn thất công suất và tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối,
đảm bảo điện áp tại các nút nằm trong giới hạn cho phép thì việc bù cơng suất phản
kháng trên lưới điện là một việc làm cần thiết. Việc chọn dung lượng bù và vị trí lắp
đặt hợp lý sẽ làm giảm tổn thất điện áp, giảm công suất phản kháng và tăng khả năng
tải của đường dây lên. Tuy nhiên nếu khơng có những tính tốn cụ thể đôi khi sẽ gây


2

ra những tổn thất khơng đáng có cho lưới điện. Đối với lưới điện thành phố Cam
Ranh, các tính tốn trước đây thường chỉ tính cho chế độ vận hành cực đại và không
đề cập đến vấn đề thay đổi nhu cầu công suất phản kháng của mỗi phụ tải theo thời
gian cho nên khi đáp ứng được nhu cầu cơng suất phản kháng đỉnh vào giờ cao điểm
thì thường xảy ra hiện tượng quá bù trong các giờ trung bình và thấp điểm. Vì vậy,
trong năm 2017 Điện lực đã đầu tư lắp đặt các bộ điều khiển tự động cho một số dàn
bù trung áp trên lưới hiện có nhằm đảm bảo khả năng đóng cắt theo điện áp và thời
gian.

1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện nội dung chỉ đạo của Tổng Công ty Điện lực Miền Trung, Cơng ty
CP Điện lực Khánh Hịa nói chung và Điện lực Cam Ranh – Khánh Sơn nói riêng
trong nhiều năm qua luôn xem công tác giảm tổn thất điện năng là nhiệm vụ quan

trọng, được đặt lên hàng đầu.
Tiế p câ ̣n vấ n đề giảm tổ n thấ t từ góc đô ̣ cải thiê ̣n về điề u kiê ̣n vâ ̣n hành, việc
tin
́ h toán lựa chọn phương án kế t lưới hợp lý sẽ làm giảm mật độ dòng trên các nhánh,
đảm bảo chất lượng điện năng, góp phần giảm tổn thất và nâng cao độ tin cậy cung cấp
điện. Tuy nhiên, hiê ̣n nay việc tính tốn tở n thấ t điện năng vẫn mang tính gần đúng, độ
chính xác thấp như: chỉ tính với chế độ phụ tải cực đại, áp dụng các cơng thức theo
lưới điện tiêu chuẩn của nước ngồi, khơng phù hợp với điề u kiê ̣n thực tế nước ta. Do
vậy các quyết định tiếp theo có thể dẫn đến sai lầm, chẳng hạn đối với việc chuyển đổi
phương thức cấp điện giữa các nguồn với nhau, việc quyết định đóng cắt các giàn tụ
bù trung áp, đơi khi bỏ sót các phương thức vận hành đảm bảo cả về mặt kinh tế và kỹ
thuật, điều này gây tác động ảnh hưởng đến tổn thất cũng như lợi ích kinh tế của
Điện lực.
Hiện nay, trên địa bàn quản lý vận hành của Điện lực bao gồm 12 xuất tuyến
trung áp 22kV cấp điện cho thành phố Cam Ranh và huyện Khánh Sơn, trong đó bao
gồm cả khu căn cứ quân sự Vùng 4 hải quân, các xuất tuyến trung áp này đã được
khép vòng, tuy nhiên hiện nay đang vận hành hở. Với quy mô hệ thống lưới điê ̣n điạ
phương ngày càng mở rô ̣ng, trong công tác vận hành lưới điện, vấn đề tính tốn phân


3

tích, lựa chọn phương án vận hành hợp lý hệ thống điện có ý nghĩa rất quan trọng,
mang tiń h cấ p thiế t và đòi hỏi phải có cơ sở tính tốn một cách hợp lý, chin
́ h xác.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu phương thức vận hành tối
ưu cho lưới điện phân phối thành phố Cam Ranh” được đề xuất nghiên cứu. Đây
cũng là một vấn đề thường xuyên được ban Giám đốc cũng như các cán bộ kỹ thuật tại
Điện lực quan tâm.


2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài gồ m các vấn đề sau:
+ Đề ra phương án kết dây cơ bản hợp lý (chỉ ra các điểm phân đoạn hợp lý của
các mạch vòng) của lưới điện 22kV khu vực Thành phố Cam Ranh. Việc vận hành với
phương án thích hợp ở từng chế độ phải đảm bảo được điều kiện tổn thất công suất P
là nhỏ nhất, điện áp tại các nút thay đổi trong một giới hạn cho phép;
+ Xác định lại vị trí lắp đặt các giàn tụ bù cố định và ứng động hiện có trên lưới
điện phân phối Cam Ranh và xây dựng phương thức vận hành hợp lý các giàn tụ bù
này;
+ Tính tốn các phương án tương đương nhau về tổn thất công suất, chất lượng
điện áp để Điện lực Cam Ranh – Khánh Sơn có cơ sở lựa chọn phương án vận hành
thích hợp tuỳ vào từng tình hình cụ thể và báo cáo Cơng ty CP Điện lực Khánh Hòa
chấp thuận triển khai thực hiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chế độ vận hành hệ thống điện, vị trí các
điểm mở của lưới phân phối sao cho hàm mục tiêu tổn thất công suất trong lưới điện
đạt giá trị nhỏ nhất, điện áp tại các nút thay đổi trong một giới hạn cho phép. Ngoài ra
đề tài cịn tập trung tính tốn phương thức vận hành các giàn tụ bù cố định và đóng cắt
hiện có trên lưới để tổn thất công suất là bé nhất..
Áp dụng đối tượng nghiên cứu trên cho một lưới điện cụ thể là lưới điện phân
phối của Điện lực Khánh Hòa với nhiều cấp điện áp 35kV, 22kV, 15kV là một việc
làm địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức để thu thập số liệu và tính tốn. Tuy nhiên, lưới


4

điện phân phố i thành phố Cam Ranh hiê ̣n nay đã đươ ̣c cải ta ̣o đồ ng loa ̣t sang cấ p điê ̣n
áp 22kV, dây dẫn đường tru ̣c hầ u hế t là chủng loa ̣i XLPE 185 (đã được đầu tư và đang
triển khai thi cơng, hồn thành trong năm 2017), hê ̣ thớ ng thiế t bi ̣ đóng cắ t đươ ̣c đưa

lên lưới ta ̣o nên các phương án kế t lưới đa da ̣ng, linh hoa ̣t. Đồ ng thời đây là khu vực
có mật đô ̣ phu ̣ tải cao, sản lượng lớn. Chính vì vậy nên đề tài này chỉ tập trung nghiên
cứu cho lưới điện phân phối 22kV khu vực thành phố Cam Ranh – phạm vi được cấp
điện từ 2 trạm biến áp 110kV là trạm E28 và E.NCR.
Sau khi đã xác định được phương thức vận hành cơ bản của lưới điện phân phối,
do đặc điểm của lưới điện phân phối thành phố Cam Ranh hiện nay có 17 giàn tụ bù
tĩnh, tổng dung lượng là 5.700kVAr, trong đó có 03 dàn tụ bù với dung lượng
1.200kVAr có khả năng tự động đóng cắt theo điện áp và thời gian với công suất định
mức của mỗi dao cắt có tải là 200A (sử dụng đóng cắt bằng LBS, đã được đầu tư và
đang triển khai thi cơng, dự kiến hồn thành trong năm 2018) nên đề tài cũng sẽ tập
trung nghiên cứu chế độ vận hành các giàn tụ bù này và các giàn tụ bù cố định hiện có
trên lưới một cách hợp lý để đảm bảo tổn thất công suất là nhỏ nhất.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, giáo
trình,…viết về vấn đề tính tốn xác định tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong
lưới cung cấp điện.
Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các lý thuyết đã nghiên cứu, sử dụng phần
mềm PSS/ADEPT để thao tác tính tốn tổn thất cơng suất, tổn thất điện năng, tìm
điểm mở tối ưu (TOPO), từ đó đề ra các giải pháp giảm tổn thất điện năng nhằm lựa
chọn phương thức kết lưới hợp lý lưới điện phân phối thành phố Cam Ranh.

5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài:
a) Ý nghĩa khoa học:
Hiện nay, sau khi chuyển vận hành 22kV cho toàn bộ các xuất tuyến trung áp
trên địa bàn thành phố Cam Ranh, chưa có đề tài nào nghiên cứu, phân tích tính tốn
tổn thất điện năng và đề ra các giải pháp xác định điểm mở tối ưu cũng như phương



5

thức vận hành các giàn tụ bù trung áp trên lưới, do đó việc thực hiện đề tài này sẽ có
các ý nghĩa sau:
- Phân tích, tính tốn tổn thất điện năng trên lưới điện thành phố Cam Ranh sau
khi chuyển vận hành 22kV;
- Đề ra các giải pháp kết lưới cơ bản, xác định các điểm mở hợp lý trên các xuất
tuyến trung áp hiện hành;
- Xác định lại vị trí lắp đặt các giàn tụ bù cố định và ứng động hiện có trên lưới
điện phân phối Cam Ranh và xây dựng phương thức vận hành hợp lý các giàn tụ bù
này;
b) Tính thực tiễn của đề tài:
1. Do nội dung của đề tài đề cập đến vấn đề tái cấu trúc lưới điện và nghiên cứu
phương thức vận hành tối ưu đối với một Điện lực, là cấp quản lý vận hành cơ bản
nhất trong hệ thống điện Việt Nam nên các kết quả của đề tài phù hợp với thực tế và là
cơ sở để nghiên cứu áp dụng đối với các Điện lực có điều kiện tương tự.
2. Triển khai áp dụng đề tài trên phạm vi tồn bộ khâu phân phối điện sẽ góp
phần giảm tổn thất điện năng, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, linh hoạt trong việc
chuyển đổi phương thức.

6. Bố cục của luận văn:
Bố cục luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận chung, nội dung của luận văn
được biên chế thành 4 chương như sau:
Chương 1: Lưới điê ̣n phân phố i thành phố Cam Ranh và tiêu chí lựa cho ̣n
phương thức vâ ̣n hành.
Chương 2: Các bài tốn tính tốn và phân tích tở n thấ t công suất và điê ̣n năng
trong hệ thống cung cấ p điê ̣n.
Chương 3: Tính toán và lựa chọn phương thức vận hành tối ưu cho lưới điê ̣n
phân phối thành phố Cam Ranh bằng phần mềm PSS/Adept.
Chương 4: Đề xuất phương thức vận hành tối ưu cho LĐPP thành phố Cam

Ranh.


6

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ LĐPP THÀNH PHỐ CAM RANH VÀ CÁC TIÊU
CHÍ LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH
1.1. Vai trị của LĐPP trong hệ thống điện:
Hệ thống điện bao gồm các nhà máy điện, trạm biến áp, các đường dây tải điện
và các thiết bị khác như là máy cắt, tụ bù, thiết bị điều khiển, thiết bị bảo vệ … được
nối với nhau thành một hệ thống thống nhất làm nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và phân
phối điện năng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà hệ thống điện được chia thành các
phần hệ thống tương đối độc lập nhau.
• Về mặt quản lý vận hành, HTĐ được chia thành:
-

Các nhà máy điện.

-

Lưới điện cao áp, siêu cao áp (≥ 220kV) và các trạm khu vực do các công ty
truyền tải quản lý.

-

Lưới điện truyền tải 110kV và phân phối do các cơng ty điện lực quản lý.

• Về mặt điều độ được chia thành 3 cấp:

-

Điều độ quốc gia (A0).

-

Điều độ các miền (A1, A2, A3).

-

Điều độ các điện lực, các nhà máy điện.

• Về mặt nghiên cứu tính tốn, HTĐ được chia ra thành:
-

Lưới hệ thống 500kV.

-

Lưới truyền tải 110, 220kV.

-

Lưới phân phối trung áp 6, 10, 15, 22 và 35kV.

-

Lưới phân phối hạ áp 0,4kV.
Hệ thống điện phát triển không ngừng trong không gian, theo thời gian và để


đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải, rất nhiều các nhà máy điện có cơng suất
lớn được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên vì lý do kinh tế và môi trường mà các nhà máy
thường được xây dựng ở những nơi gần nguồn nguyên liệu hoặc việc chuyên chở
nhiên liệu thuận lợi, ít tốn kém. Trong khi đó các trung tâm phụ tải lại ở xa, do vậy
phải dùng lưới truyền tải để truyền tải điện năng đến các hộ tiêu thụ. Đồng thời, vì lý


7

do kinh tế cũng như an tồn, người ta khơng thể cung cấp trực tiếp cho các hộ tiêu
thụ bằng lưới truyền tải có điện áp cao mà phải dùng LĐPP có cấp điện áp thấp hơn.
Vì vậy, LĐPP được xem như là cấp cấu trúc thấp nhất của hệ thống điện, thường bao
gồm 2 cấp điện áp:
a) Điện áp sơ cấp (15kV, 22kV hoặc là 35kV);
b) Điện áp thứ cấp hay còn gọi điện áp tiêu thụ (là 110V, 220V, 380V).
Chính vì lẽ đó LĐPP sẽ làm nhiệm vụ phân phối điện năng cho các phụ tải nhỏ (sinh
hoạt) và các phụ tải tương đối nhỏ (các cơ sở thương mại hay công nghiệp nhỏ) hoặc
một địa phương (thành phố, quận, huyện, lỵ…) có bán kính cung cấp điện nhỏ,
thường dưới 50km.

1.2. Đặc điểm lưới điện phân phối:
Do vai trò là cung cấp điện trực tiếp đến khách hàng của LĐPP như đã trình bày
ở trên nên các mạch phân phối thường cách biệt nhau về địa lý nghĩa là mỗi mạch
phân phối cung cấp riêng biệt cho một khu vực. Tuy vậy, trong một số trường hợp vẫn
có sự đan xen nhau giữa các vùng của mạch phân phối, hiện tại mạch phân phối đơn
giản được cấp từ một nguồn riêng gọi là trạm biến áp phân phối, phụ tải của những
mạch này được giữ đủ nhỏ sao cho một mạch như vậy có thể bị mất điện mà khơng
gây biến động trong các phần mạch cịn lại. Thông thường LĐPP trung áp được nhận
điện từ:
-


Thanh cái thứ cấp các trạm biến áp 110, 220kV.

-

Các trạm biến áp trung gian 35/6kV, 35/10kV, 35/15kV hoặc 35/22kV.

-

Thanh cái nhà máy điện, trạm phát diezen…

Sơ đồ cấp điện của lưới điện phân phối có các dạng cơ bản sau:
1.2.1. Sơ đồ hình tia:
Đây là loại sơ đồ đơn giản và thơng dụng nhất (hình 1.1). Từ trạm nguồn có
nhiều xuất tuyến đi ra cấp điện cho từng nhóm trạm phân phối. Trục chính của các
xuất tuyến này được phân đoạn để tăng độ tin cậy cung cấp điện. Thiết bị phân đoạn
có thể là cầu chì, dao cách ly, máy cắt hoặc các Recloser có thể tự đóng lập lại. Giữa
các trục chính của một trạm nguồn hoặc giữa các trạm nguồn khác nhau có thể được
nối liên thơng với nhau để dự phịng khi sự cố, cắt điện cơng tác trên đường trục hay


8

các trạm biến áp nguồn. Máy cắt và dao cách ly liên lạc được mở trong khi làm việc để
vận hành hở.
Các phụ tải điện sinh hoạt 0,4kV được cung cấp từ các trạm biến áp phân phối.
Mỗi trạm biến áp phân phối là sự kết hợp giữa cầu chì, máy biến áp và tủ điện phân
phối hạ áp. Đường dây hạ áp 0,4kV của các trạm biến áp phân phối này thường có cấu
trúc hình tia.


Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống phân phối hình tia
1.2.2. Sơ đồ mạch vịng:

Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống phân phối mạch vòng
Thường được áp dụng cho lưới điện phân phối đòi hỏi độ tin cậy cung cấp điện
và chất lượng điện năng cao (hình 1.2). Các xuất tuyến được cấp điện trực tiếp từ các


9

trạm khác nhau và trên mỗi tuyến đều có 2 máy cắt đặt ở hai đầu. Các trạm biến áp
phân phối được đấu liên thông và mỗi máy biến áp đều có 2 dao cách ly đặt ở hai phía.
Máy biến áp được cấp điện từ phía nào cũng được. Sơ đồ mạch vòng dạng này thường
được áp dụng cho lưới điện phân phối dùng cáp trung thế.
Trong thực tế, lưới điện phân phối tại Việt Nam là sự phối hợp của hai loại sơ đồ
trên. Chúng bao gồm nhiều trạm trung gian được nối liên thông với nhau bởi một
mạng lưới đường dây phân phối tạo thành nhiều mạch vịng kín. Đối với các khu vực
địi hỏi độ tin cậy cung cấp điện cao thì sơ đồ lưới phân phối thường được áp dụng
kiểu sơ đồ dạng thứ hai.
Tuy có kết cấu mạch vịng nhưng hầu hết LĐPP ln vận hành hở (hay vận hành
hình tia).
Tuy nhiên khi vận hành hở LĐPP như vậy thì tổn thất cơng suất, tổn thất điện
năng và chất lượng điện áp luôn luôn kém hơn khi LĐPP được vận hành kín. Để khắc
phục tình trạng này và tạo tính linh hoạt trong các LĐPP vận hành hở, cần phải xác
định các trạng thái đóng cắt của các dao cách ly phân đoạn như thế nào để cực tiểu hố
tổn thất cơng suất, điện năng hay một hàm chi phí F định trước.
Trong cơng tác vận hành, LĐPP được điều khiển thống nhất cho phép vận hành
kinh tế trong trạng thái bình thường và rất linh hoạt trong tình trạng sự cố đảm bảo độ
tin cậy cao. Với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống SCADA/EMS, điểm mở lưới để
vận hành hở được thay đổi thường xuyên trong quá trình vận hành khi đồ thị phụ tải

thay đổi. Khi xảy ra sự cố, máy tính cũng tính ngay cho phương án vận hành thay thế
tốt nhất và nhân viên vận hành sẽ thực hiện các sơ đồ tối ưu bằng các thiết bị điều
khiển từ xa.
Trong trường hợp khơng có các thiết bị điều khiển và đo lường từ xa thì vẫn có thể
vận hành kinh tế nhưng theo mùa trong năm. Người ta tính chọn sơ đồ vận hành tối ưu cho
khoảng thời gian trong đó phụ tải gần giống nhau (thường là trong từng mùa do điều kiện
khí hậu các ngày giống nhau), sau đó thao tác các thiết bị phân đoạn để thực hiện.

1.3. Tổ n thấ t và nguyên nhân gây tổ n thấ t:
Tổn thất điê ̣n năng trên LĐPP có thể phân ra các thành phầ n tổn thất kỹ thuật và
tổn thất phi kỹ thuật hay còn go ̣i là tổn thất thương mại.


10

1.3.1. Tổ n thấ t kỹ thuật:
Tổn thất kỹ thuật là tiêu hao điện năng tất yếu xảy ra trong quá trình truyền tải và
phân phối điện. Do dây dẫn, máy biến áp, thiết bị trên lưới đều có trở kháng nên khi
dòng điện chạy qua gây tiêu hao điện năng do phát nóng máy biến áp, dây dẫn và các
thiết bị điện. Ngoài ra đường dây dẫn điện cao áp từ 110 kV trở lên cịn có tổn thất
vầng quang; dịng điện qua cáp ngầm, tụ điện cịn có tổn thất do điện môi, đường dây
điện đi song song với đường dây khác như dây chống sét, dây thông tin... có tổn hao
điện năng do hỗ cảm.
Tổn thất kỹ thuật trên lưới điện bao gồm TTCS tác dụng và TTCS phản kháng.
TTCS phản kháng do từ thơng rị, gây từ trong các máy biến áp và cảm kháng trên
đường dây. TTCS phản kháng chỉ làm lệch góc và ít ảnh hưởng đến TTĐN. TTCS tác
dụng có ảnh hưởng đáng kể đến TTĐN. Tổn thất kỹ thuâ ̣t có các nguyên nhân chủ yếu
như sau:
- Đường dây quá dài, bán kính cấp điện lớn, tiết diện dây dẫn quá nhỏ, đường dây
bị xuống cấp, không được cải tạo nâng cấp, trong quá trin

̀ h vâ ̣n hành làm tăng nhiê ̣t đô ̣
dây dẫn, điê ̣n áp giảm dưới mức cho phép và tăng TTĐN trên dây dẫn;
- Máy biến áp vâ ̣n hành non tải hoă ̣c không tải lớn hơn so với điê ̣n năng sử du ̣ng,
mă ̣t khác tải thấ p sẽ không phù hơ ̣p với hệ thống đo đế m dẫn tới TTĐN cao;
- Máy biến áp vâ ̣n hành quá tải do dòng điê ̣n tăng cao làm phát nóng cuô ̣n dây và
dầ u cách điê ̣n của máy dẫn đế n tăng tổ n thấ t điê ̣n năng trên máy biến áp đồ ng thời gây
su ̣t áp và làm tăng tổ n thấ t điê ̣n năng trên lưới điê ̣n phiá ha ̣ áp;
- Tổ n thấ t do thiế t bi ̣ cũ, la ̣c hâ ̣u: các thiế t bi ̣ cũ thường có hiê ̣u suấ t thấ p, máy
biến áp là loại có tỷ lệ tổn thất cao hoặc vật liệu lõi từ không tốt dẫn đến sau một thời
gian vâ ̣n hành tổn thất có xu hướng tăng lên;
- Nhiều thành phần sóng hài của các phụ tải công nghiệp tác động vào các cuộn
dây máy biến áp làm tăng TTĐN;
- Tổ n thấ t dòng rò: Sứ cách điê ̣n, chố ng sét van và các thiế t bi ̣ không đươ ̣c kiể m
tra, bảo dưỡng hơ ̣p lý dẫn đế n dòng rò, phóng điê ̣n;
- Đố i với hệ thống nố i đấ t trực tiế p, lă ̣p la ̣i không tố t dẫn đế n TTĐN sẽ cao;


11

- Hành lang tuyế n không đảm bảo: không thực hiê ̣n tố t viê ̣c phát quang, cây mo ̣c
cha ̣m vào đường dây gây dòng rò hoă ̣c sự cố;
- Hiê ̣n tươ ̣ng quá bù, hoă ̣c vi ̣trí và dung lươ ̣ng bù không hơ ̣p lý;
- Tiń h toán phương thức vâ ̣n hành không hơ ̣p lý, để xảy ra sự cố để dẫn đế n phải
sử du ̣ng phương thức vâ ̣n hành bấ t lơ ̣i dẫn đế n tổ n thấ t điê ̣n năng cao;
- Vận hành không đối xứng liên tục dẫn đến tăng tổn thất trên dây trung tiń h, dây
pha và cả trong máy biến áp, đồ ng thời cũng gây quá tải ở pha có dòng điện lớn;
- Vận hành với hệ số cosφ thấp do phụ tải có hệ số cosφ thấp, thực hiê ̣n lắ p đă ̣t và
vâ ̣n hành tu ̣ bù không phù hơ ̣p. Cosφ thấp dẫn đế n tăng dòng điện truyề n tải hệ thống
và tăng TTĐN;
- Các điể m tiế p xúc, các mố i nố i tiế p xúc kém nên làm tăng nhiê ̣t đô ̣, tăng TTĐN;

- Hiê ̣n tươ ̣ng vầ ng quang điê ̣n: đố i với đường dây điê ̣n áp cao từ 110kV trở lên
xuấ t hiê ̣n hiê ̣n tươ ̣ng vầ ng quang điê ̣n gây TTĐN;
- Chế đô ̣ sử du ̣ng điê ̣n không hơ ̣p lý: công suất sử du ̣ng của nhiề u phụ tải có sự
chênh lê ̣ch quá lớn giữa giờ cao điể m và thấ p điể m.
1.3.2. Tổ n thấ t thương ma ̣i:
Tổn thất thương ma ̣i phụ thuộc vào cơ chế quản lý, quy trình quản lý hành chính,
hệ thống cơng tơ đo đếm và ý thức của người sử dụng. Tổn thất thương ma ̣i cũng một
phần chịu ảnh hưởng của năng lực và công cụ quản lý của bản thân các cơng ty Điện
lực, trong đó có phương tiện máy móc, máy tính, phần mềm quản lý.
Tổn thất thương mại bao gồm các dạng tổn thất như sau:
- Các thiế t bi ̣ đo đế m như công tơ, TU, TI không phù hơ ̣p với tải có thể quá lớn
hay quá nhỏ hoă ̣c không đa ̣t cấ p chính xác yêu cầ u, hê ̣ số nhân của hệ thống đo không
đúng, các tác đô ̣ng làm sai lê ̣ch ma ̣ch đo đế m điê ̣n năng, gây hỏng hóc công tơ, các
ma ̣ch thiế t bi đo
̣ lường…
- Sai sót khâu quản lý: TU mấ t pha, TI, công tơ hỏng chưa kip̣ xử lý, thay thế kip̣
thời, không thực hiê ̣n đúng chu kỳ kiể m đinh
̣ và thay thế công tơ đinh
̣ kỳ theo quy
đinh
̣ của Pháp lê ̣nh đo lường, đấ u nhầ m, đấ u sai sơ đồ đấ u dây…là các nguyên nhân
dẫn đế n đo đế m không chiń h xác gây tổ n thấ t điê ̣n năng.
- Sai sót trong nghiê ̣p vu ̣ kinh doanh: đo ̣c sai chỉ số công tơ, thố ng kê tổ ng hơ ̣p
không chiń h xác, bỏ sót khách hàng…
- Khơng thanh tốn hoặc chậm thanh tốn hóa đơn tiền điện.


12

- Sai sót thống kê phân loại và tính hóa đơn khách hàng.

- Sai sót trong khâu tính toán xác đinh
̣ tổ n thấ t kỹ thuâ ̣t.

1.4. Các biện pháp giảm tổn thất điện năng:
1.4.1. Tái cấu trúc lưới điện:
Các hệ thống điện phân phối thường được hình thành và phát triển nhanh chóng
tại các địa phương bắt đầu từ một thời kỳ khởi tạo nào đó, cấu trúc tự nhiên được hình
thành sau nhiều năm thường khơng hợp lý: sơ đồ chắp vá, công suất trạm không phù
hợp và khơng nằm tại những vị trí tối ưu so với nơi tập trung phụ tải, bài toán được đặt
ra là cần phải xác định một cấu trúc hợp lý liên kết các đường dây và trạm sao cho hệ
thống lưới điện phân phối phải đảm bảo nhu cầu điện năng trong một thời gian tương
đối dài. Việc giải bài toán này thường là xây dựng và lựa chọn các tiêu chuẩn thiết kế
như: tiêu chuẩn giới hạn lựa chọn tiết diện và khoảng cách dây dẫn đường trục, chọn
gam công suất máy biến áp, chiều dài các dây dẫn phân nhánh, số lộ các xuất tuyến từ
các trạm biến áp trung gian…
1.4.2. Cải thiện về điều kiện vận hành:
Đối với một tải tiêu thụ cho trước mà mạng điện cần phải truyền tải để cung cấp
thì tổn thất cơng suất trong mạng, chất lượng điện áp hay độ tin cậy cung cấp điện là
cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào chính cấu trúc của mạng và ln ln tồn tại một cấu
trúc mà trong đó tổn thất là nhỏ nhất hoặc độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất. Chính
vì vậy mà với một lưới điện phân phối có các khả năng điều khiển như: đóng cắt thiết
bị bù, chuyển đổi đầu phân áp (dưới tải) các trạm biến áp, đóng cắt các thiết bị phân
đoạn để thay đổi cấu hình hệ thống, thay đổi các phần tử làm việc song song…thì ở
một trạng thái phụ tải đã biết cần phải xác định phương thức vận hành tối ưu nhằm đạt
được hiệu quả vận hành kinh tế cao nhất. Phương thức vận hành cần đảm bảo các chỉ
tiêu kỹ thuật, chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện;
1.4.3. Bù cơng suất phản kháng:
Bài tốn thường được đặt ra là tính tốn dung lượng bù và lựa chọn vị trí lắp đặt
hợp lý để nhận được hiệu quả kinh tế tối đa đối với hệ thống phân phối. Vấn đề cần
được giải quyết là phải làm sao cho số tiền tiết kiệm được do việc tăng hiệu quả kinh

tế lớn hơn số tiền chi phí vào việc lắp đặt tụ bù.
Trong tình hình hiện nay, khi mà lưới điện phân phối tại các tỉnh, thành phố khu
vực miền Trung đã và đang được nâng cấp cải tạo theo tiêu chuẩn 22kV, kết cấu lưới


13

đang dần được hợp lý hoá để nâng cao khả năng cung cấp điện, các thiết bị đóng cắt,
bảo vệ được trang bị những thiết bị có cơng nghệ tiên tiến thì vấn đề được quan tâm
hàng đầu tại các Công ty Điện Lực là làm sao lựa chọn một phương thức vận hành hợp
lý để đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật đã đề ra.
1.4.4. Cải thiện chất lượng vật tư, thiết bị:
Các đường dây cũ bi ̣ quá tải, nhiều mối nối, chất lượng dây dẫn xuống cấp do
mang tải và vận hành trong một thời gian dài, đươ ̣c thay bằ ng dây dẫn có tiết diện lớn
hơn, đảm bảo chất lượng và tiêu chí kỹ thuật chuyên ngành. Các đường dây mô ̣t pha
trên ma ̣ng nông thôn do khoảng cách dài nên gây su ̣t áp và tổ n thấ t điê ̣n năng đươ ̣c
chuyể n đổ i thành đường dây ba pha. Hoặc là chuyển đổi vận hành pha 3 dây cho lưới
điện hạ áp 1 pha 2 dây.
Đối với các thiết bị bảo vệ đóng cắt trên lưới, thay thế các thiết bị cũ, vận hành
lâu ngày, tiêu hao điện năng lớn bằng các thiết bị có cơng năng tương tự, chất lượng
tốt của các nhà sản xuất uy tín;
Đối với máy biến áp phân phối, có kế hoạch thay thế dần các máy biến áp đã vận
hành lâu năm (trên 15 năm) bằng các máy biến áp tổn thất thấp loại Amorphous và ưu
tiên sử dụng các máy biến áp này cho các hạng mục cơng trình xây dựng mới.
1.4.5. Giảm tổn thất thương mại:
Các biện pháp giảm tổ n thấ t thương ma ̣i tuy không mới, vấn đề là cách thức triển
khai để có hiệu quả cao nhất tùy theo đặc điểm thực tế. Các biê ̣n pháp giảm tổ n thấ t
thương ma ̣i như sau:
- Đảm bảo chất lượng kiểm định ban đầu để công tơ đo đếm chính xác trong cả
chu kỳ làm việc và thực hiện kiểm định, thay thế định kỳ công tơ đúng thời hạn theo

quy định (5 năm đối với công tơ 1 pha, 2 năm đối với công tơ 3 pha);
- Đối với hệ thống đo đếm lắp đặt mới cầ n đảm bảo thiết kế lắp đặt hệ thống đo
đếm bao gồm công tơ, TU, TI và các thiết bị giám sát từ xa (nếu có) đảm bảo cấp
chính xác, được niêm phong kẹp chì và có các giá trị định mức (dòng điện, điện áp, tỉ
số biến…) phù hợp với phụ tải, đảm bảo khơng có sai sót trong quá trình lắp đặt;
- Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống đo đếm (công tơ, TU, TI…) để đảm bảo các thiết
bị đo đếm trên lưới được niêm phong quản lý tốt, có cấp chính xác phù hợp đảm bảo
đo đếm đúng. Kịp thời phát hiện và thay thế ngay thiết bị đo đếm bị sự cố (công tơ kẹt
cháy, TU, TI cháy hỏng…), hư hỏng hoặc bị can thiệp trái phép trên lưới điện;


14

- Từng bước áp dụng công nghệ mới, lắp đặt thay thế các thiết bị đo đếm có cấp
chính xác cao cho phụ tải lớn, như thay thế công tơ điện tử 3 pha, áp dụng các phương
pháp đo xa, giám sát thiết bị đo đếm từ xa cho các phụ tải lớn nhằm tăng cường theo
dõi, phát hiện sai sót, sự cố trong đo đếm;
- Nâng cao chất lượng ghi, đảm bảo ghi đúng lộ trình, chu kỳ, đảm bảo chính xác
kết quả ghi chỉ số cơng tơ và kết quả sản lượng để tính tốn TTĐN, đờ ng thời cũng
nhằm mục đích phát hiện kịp thời cơng tơ đứng cháy, hư hỏng ngay trong quá trình ghi
chỉ số để xử lý kịp thời;
- Khoanh vùng đánh giá TTĐN: thực hiện lắp đặt công tơ ranh giới, công tơ cho
từng xuất tuyến, công tơ tổng từng TBA phụ tải qua đó theo dõi đánh giá biến động
TTĐN của từng xuất tuyến, từng TBA công cộng hàng tháng và lũy kế đến tháng thực
hiện để có biện pháp xử lý đối với những biến động TTĐN. Đồng thời dựa trên so
sánh kết quả lũy kế với kết quả tính tốn TTĐN kỹ thuật để đánh giá thực tế vận hành
cũng như khả năng có TTĐN thương mại thuộc khu vực đang xem xét;
- Tăng cường công tác kiểm tra chống các hành vi lấy cắp điện, phối hợp với các
cơ quan truyền thông tuyên truyền ngăn ngừa biểu hiện lấy cắp điện. Giáo dục các
nhân viên quản lý vận hành, các đơn vị và người dân quan tâm đến vấn đề giảm

TTĐN, tiết kiệm điện năng;
- Thực hiện tố t quản lý kìm, chì niêm phong cơng tơ, TU, TI , hộp bảo vệ hệ
thống đo đếm; xây dựng quy định kiểm tra, xác minh đối với các trường hợp công tơ
cháy, mất cắp, hư hỏng… nhằm ngăn ngừa hiện tươ ̣ng thông đồng với khách hàng vi
phạm sử dụng điện. Tăng cường phúc tra ghi chỉ số công tơ để đảm bảo việc ghi chỉ số
đúng quy định của quy trình kinh doanh.

1.5. Tổng quan lưới điện thành phố Cam Ranh:
1.5.1. Đặc điểm chung về tự nhiên – xã hội TP. Cam Ranh:
Vị trí địa lý – kinh tế:
Thành phố Cam Ranh là một trong 8 đơn vị hành chính và là thành phố ven biển
phía Nam của tỉnh Khánh Hịa. Phía Bắc giáp huyện Cam Lâm, phía Nam giáp huyện
Bác Ái và huyện Thuận bắc (tỉnh Ninh Thuận ), phía Đơng giáp biển Đơng, phía Tây
giáp huyện Khánh Sơn. Cùng với phần đất liền, thành phố Cam Ranh cịn có các đảo
thuộc xã Cam Bình là Bình Ba và Bình Hưng.


×