Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỤN DỪA Ở TỈNH BẾN TRE ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG .LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.4 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

---------------------------------------

TRƯƠNG VĂN YÊN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỤN DỪA Ở TỈNH BẾN TRE
ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH KHƠNG NUNG

Chun ngành: Kỹ thuật Xây dựng cơng trình Dân dụng và cơng nghiệp
Mã số: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ KHÁNH TOÀN

Đà Nẵng – Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức tích lũy được trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
chương trình cao học tại Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng, cùng với
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô và với sự
quyết tâm của bản thân. Đến nay, tơi đã hồn thành luận văn thạc si ̃của mình.
Với lòng biết ơn và trân trọng, tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, lãnh đạo Khoa Xây dưng ̣ Dân dụng ̣ và Công nghiệp ̣ đã hỗ trợ, giúp đỡ và
tạo mọi đều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu,
thực hiện hoàn thành luâṇ văn này.


Đặc biệt,̣ tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Khánh Toàn đã quan
tâm, giúp đỡ và tận tình hướng dẫn, giúp cho tôi hoàn thành tốt luận văn thạc si.̃
Do thời gian có hạn và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn của
tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để
luận văn của tơi hồn chỉnh hơn và khả năng đưa vào sử dụng ̣ thực tế hiệu quả
hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cơ ln mạnh
khỏe, hạnh phúc. Kính chúc Nhà trường đạt được nhiều thành công hơn nữa trong
thời gian đến.

Đà Nẵng, ngày 27 tháng 01 năm 2018
Tác giả luâṇ văn

Trương Văn Yên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Văn Yên


TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỤN DỪA Ở TỈNH BẾN TRE ĐỂ SẢN XUẤT
GẠCH KHÔNG NUNG
Học viên: Trương Văn Yên - Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và cơng
nghiệp.

Mã số: 60.58.02.08 Khóa:32.TV - Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà nẵng
Tóm tắt - Gạch xây trên các cơng trình xây dựng trong nước hiện nay chủ yếu là gạch đất nung.
Sản xuất gạch đất nung đã và đang gây ra những hệ lụy xấu cho môi trường sinh thái, làm cạn kiện
nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường. Đó là việc sử dụng ngày càng nhiều tài nguyên đất mà
chủ yếu lại là đất nông nghiệp, kèm theo việc sử dụng các nguyên liệu khác phục vụ cho việc nung
gạch như than đá, củi, v.v.. Sản xuất gạch không nung thay thế dần gạch nung truyền thống là yêu cầu
cấp thiết được chính phủ và địa phương đặc biệt quan tâm. Trong sản xuất gạch không nung, các vật
liệu truyền thống được sử dụng trong thành phần cấp phối là xi măng, cát, bột đá, xỉ than, v.v.. Hiện
nay, có nhiều nghiên cứu hướng tới việc việc sử dụng nguồn vật liệu sẵn có tại địa phương với nguồn
cung cấp dồi dào, để sản xuất gạch không nung mà không gây tác động xấu đến môi trường, tiết kiệm
nguồn tài nguyên thiên nhiên, v.v..
- Đề tài “Nghiên cứu sử dụng mụn dừa ở tỉnh Bến Tre để sản xuất gạch khơng nung” trình
bày các kết quả nghiên cứu sử dụng mụn dừa trong thành phần cấp phối để sản xuất gạch không nung,
nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu cơ lí của loại gạch khơng nung này. Các kết quả nghiên cứu là cơ
sở ban đầu để tiếp tục mở rộng hướng nghiên cứu này trong việc ứng dụng hiệu quả nguồn mụn dừa
trữ lượng lớn tại Bến Tre trong sản x́t gạch khơng nung.
Từ khóa: Mụn dừa; gạch không nung; cường độ chịu nén của gạch không nung; trọng lượng
riêng của gạch không nung; độ hút nước của gạch không nung.
SUMMARY OF THIS THESIS
THE RESEARCH ON THE USE OF COCONUT ACNES IN BEN TRE
IN ORDER TO MAKE ADOBE BRICKS
Abstract- Bricks in the building sites in our country mainly are baked bricks. The process of
making baked bricks have been being caused serious consequences for the ecological environment,
which exhausts the resources… or makes the environment polluted. The reasons for these
consequences are the uses of more and more land resources, especially lands for agriculture, along
with the uses of other materials for baking bricks such as coals, woods, etc. Making adobe bricks
gradually is replaced by traditional baked bricks, which is the urgent needs for the government and
localities to pay special attentions. In making adode bricks, traditional materials being used in mix
components are cements, sands, coals, coal powers, and coal residues, etc. Today, there are many
researches aiming at the use of many sources of available materials in the localities with abundant

supplies in order to make adobe bricks which do not have dramatic influence on our environment, and
saving natural resources.
This thesis, “The research on the use of coconut acnes in Ben Tre in order to make adobe
bricks”, presents the results of researching the use of coconut acnes in the mix components so as to
make adobe bricks. Besides, this research also identifies some physico-mechanical properties of this
kind of adobe bricks. The research results are the initial foundations to widen this research orientation
to the application of the impacts of coconut acnes in large quantities in making adobe bricks.
Key terms: coconut acnes, adobe bricks, adobe bricks’ compression strenghth, specific
weight, of adobe bricks, adobe bricks’ absorption.


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG
1.1. Tổng quan về gạch không nung
1.1.1. Một số đặc điểm
1.1.2. Một số loại gạch không nung
1.1.2.1. Gạch xi măng cốt liệu

1.1.2.2. Gạch pavanh
1.1.2.3. Gạch không nung tự nhiên
1.1.2.4. Gạch bê tông nhẹ
1.1.3. So sánh với gạch đất nung
1.1.4. Lợi ích xã hội
1.1.5. Ưu điểm, nhược điểm của gạch không nung
1.1.5.1. Ưu điểm
1.1.5.2. Nhựơc điểm
1.1.6. Vật liệu xây dựng nhẹ không nung
1.1.6.1. Các ưu điểm vật liệu nhẹ khơng nung
1.1.6.2. Tiết kiệm chi phí vật liệu xây
1.1.6.3. Các ứng dụng
1.1.7. Tình hình sản xuất gạch không nung ở Việt Nam
1.2. Các đặc trưng cơ lý của gạch không nung
1.2.1. Độ ngậm nước và chống thấm nước của gạch XM cốt liệu
1.2.2. Khối lượng thể tích của gạch xi măng cốt liệu
1.2.3. Vữa dùng cho gạch xi măng cốt liệu
1.3. Giới thiệu các loại vật liệu chế tạo gạch không nung tại Bến Tre
1.3.1. Vật liệu sản xuất gạch không nung

1
1
2
2
3
3
4
4
4
4

4
5
5
5
5
6
8
8
8
9
10
12
12
12
13
13
13
14
15
15


1.3.2. Cát
1.3.3. Mạt đá
1.3.4. Xi măng
1.3.5. Nước
1.4. Giới thiệu về nguồn mụn dừa tại tỉnh Bến Tre
1.4.1. Tổng quan về mụn dừa
1.4.2. Các ứng dụng của mụn dừa
1.5. Quy trình sản xuất gạch khơng nung

1.5.1. Cơng nghệ Polime hóa kháng
1.5.1.1. Quy trình cơng nghệ
1.5.1.2. Chuẩn bị ngun liệu
1.5.1.3. Quy trình sản xuất
1.5.1.4. Giao hàng
1.5.1.5. Xây dựng
1.5.2. Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu (gạch block)
1.5.2.1. Nguyên liệu
1.5.2.2. Cách phối trộn
1.6. Kết luận chương
Chương 2 – CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG
CƠ LÝ CỦA GẠCH KHÔNG NGUNG
2.1. Các tài liệu, tiêu chuẩn liên quan đến việc xác định các đặc trưng
cơ lý của gạch không nung
2.1.1. Kích thước và mức sai lệch
2.1.2. Yêu cầu ngoại quan
2.1.3. Yêu cầu về tính chất sơ lý
2.2. Các phương pháp xác định đặc trưng cơ lý của gạch không nung
2.2.1. Xi măng
2.2.2. Cát vàng Tân Châu
2.2.3. Mạt đá Biên Hòa
2.2.4. Nước
2.2.5. Mụn dừa
2.3. Kết luận chương
Chương 3 – THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ
CỦA GẠCH KHÔNG NUNG
3.1. Thí nghiệm xác định các đặc trưng cơ lý của các thành phần
cấp phối chế tạo gạch khơng nung
3.1.1. Thí nghiệm xi măng
3.1.1.1. Xác định độ bền nén

3.1.1.2. Xác định thời gian đông kết của xi măng

15
16
16
16
16
16
17
19
19
19
20
20
20
20
21
21
21
22
24
24
24
24
25
25
25
26
28
30

31
31
32
32
32
32
34


3.1.1.3. Xác định độ mịn của xi măng
3.1.1.4. Xác định khối lượng riêng của xi măng
3.1.2. Thí nghiệm cát
3.1.2.1. Xác định khối lượng riêng, độ hút nước của cát
3.1.2.2. Xác định khối lượng thể tích xốp của cát
3.1.2.3. Xác định hàm lượng bụi, bùn, sét
3.1.2.4. Xác định thành phần hạt của cát
3.1.3. Thí nghiệm mạt đá
3.1.3.1. Xác định khối lượng riêng, độ hút nước của đá mạt
3.1.3.2. Xác định khối lượng thể tích xốp của đá mạt
3.1.3.3. Xác định hàm lượng bụi, bùn, sét
3.1.3.4. Xác định thành phần hạt của đá mạt
3.1.4. Thí nghiệm nước
3.1.5. Thí nghiệm mụn dừa
3.1.5.1. Xác định khối lượng riêng, độ hút nước của mụn dừa
3.1.5.2. Xác định khối lượng thể tích xốp của mụn dừa
3.1.5.3. Xác định thành phần hóa học của mụn dừa
3.2. Thiết kế cấp phối sản xuất gạch không nung
3.3. Tạo mẫu thí nghiệm
3.4. Các kết quả khảo sát
3.4.1. Xác định kích thước, màu sắc và khuyết tật ngoại quan

3.4.2. Kết quả thí nghiệm cường độ nén của gạch khơng nung
3.4.3. Xác định độ rỗng của gạch xi măng cốt liệu
3.4.4. Xác định độ hút nước của gạch xi măng cốt liệu
3.4.5. Xác định độ thấm nước của gạch xi măng cốt liệu
3.5. Bình luận kết quả
3.6. Hiệu quả về kinh tế và môi trường của gạch không nung
3.6.1. Hiệu quả kỹ thuật
3.6.2. Hiệu quả về kinh tế
3.6.3. Hiệu quả về môi trường
3.7. Kết luận chương
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
CÁC PHỤ LỤC

35
35
37
37
39
39
40
42
42
43
44
44
46

47
47
48
49
50
51
53
53
55
63
65
67
68
69
69
70
71
71
73
73
73
75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCVN
XMCL
AAC
VLXD
CP


Tiêu chuẩn Việt Nam
Xi măng cốt liệu
Gạch bê tơng khí chưng áp
Vật liệu xây dựng
Cấp phối


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
3.1
3.2
3.3.
3.4
3.5
3.6

3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17

Tên bảng

Trang

Kích thước và mức sai lệch kích thước của gạch bê tơng
Khuyết tật ngoại quan cho phép
Yêu cầu cường độ chịu nén, độ hút nước và độ thấm nước
Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của xi măng
Xác định các đặc trưng cơ lý của cát
Hàm lượng các tạp chất trong cát
Hàm lượng ion cl- trong cát
Thành phần hạt của mạt đá
Hàm lượng các tạp chất trong mạt đá
Hàm lượng ion cl- trong mạt đá
Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion
clo và cặn không tan trong nước trong bê tông và vữa
Giới hạn cho phép về thời gian ninh kết và cường độ chịu nén
của hồ xi măng và bê tông

Xác định các đặt trưng cơ lý của mụn dừa
Kết quả nén mẫu xi măng 3 ngày tuổi
Kết quả nén mẫu xi măng 28 ngày tuổi
Tổng hợp kết quả thí nghiệm xi măng
Kết quả thí nghiệm thời gian đơng kết của xi măng
Kết quả thí nghiệm độ mịn của xi măng PCB 40 Holcim
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng của xi măng PCB 40
Holcim
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của cát
Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của cát
Kết quả thí nghiệm hàm lượng bụi, bùn, sét của cát
Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của cát
Tổng hợp kết quả thí nghiệm cát
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của mạt đá
Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của mạt đá
Kết quả thí nghiệm hàm lượng bụi, bùn, sét của mạt đá
Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của mạt đá
Tổng hợp kết quả thí nghiệm mạt đá
Tổng hợp kết quả thí nghiệm nước

24
24
25
26
26
27
28
28
29
29

30
31
31
33
33
33
35
35
36
38
39
40
40
41
43
44
44
45
46
46


3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25

3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34

Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của mụn
dừa
Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của mụn dừa
Bảng thiết kế cấp phối nguyên liệu gạch không nung
Bảng khối lượng riêng vật liệu lấy tại hiện trường
Bảng cấp phối thành phần nguyên liệu ứng với 1 mẻ trộn
Kết quả đo kích thước mẫu gạch
Kết quả độ cong vênh, vết nứt, màu sắc mẫu gạch
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R3 của gạch không nung
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R7 của gạch khơng nung
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R14 của gạch khơng nung
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R28 của gạch khơng nung
Khối lượng thể tích xốp của gạch khơng nung
Kết quả thí nghiệm độ rỗng của gạch khơng nung
Kết quả thí nghiệm độ hút nước gạch khơng nung
Kết quả thí nghiệm độ thấm nước gạch khơng nung
Bảng tính giá trị gạch khơng sử dụng mụn dừa
Bảng tính giá trị gạch sử dụng mụn dừa thay thế 20% cát

48

49
50
51
51
54
54
57
57
58
58
64
64
66
67
70
70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình vẽ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
3.1

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17

Tên hình vẽ
Sản phẩm gạch khơng nung
Gạch khơng nung có nhiều ưu thế vượt trội so với
gạch đất sét nung
Nguyên liệu sản xuất gạch không nung
Hoạt động sản xuất dừa tại Bến Tre
Mụn dừa được đem phơi và thu gom
Mụn dừa làm giá thể cho cây trồng
Mụn dừa được đóng cuộn để xuất khẩu
Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu
Chi tiết dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu
Tạo mẫu thử hình lăng trụ 40x40x160
Sấy mẫu

Các loại hình dáng của khối cốt liệu
Biểu đồ thành phần hạt của cát
Biểu đồ thành phần hạt của mạt đá
Mẫu gạch khơng nung có sử dụng mụn dừa
Chuẩn bị vật liệu đúc mẫu gạch
Gạch có sử dụng mụn dừa sau khi đúc
Cân, lằm phẳng bề mặt tiếp xúc của mẫu gạch
không nung
Nén mẫu gạch không nung có sử dụng mụn dừa
Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối 1
theo thời gian
Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối 2
theo thời gian
Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối 3
theo thời gian
Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối 4
theo thời gian
Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối 5
theo thời gian
Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối 6
theo thời gian
Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối 7
theo thời gian

Trang
13
14
15
16
17

18
19
21
21
32
36
38
41
45
52
52
52
56
56
59
59
60
60
61
61
62


3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24


Biểu đồ phát triển cường độ của gạch các cấp phối
theo thời gian
Tiến hành cân, và đo mẫu gạch không nung
Biểu đồ độ rỗng gạch không nung
Cân và sấy gạch không nung
Biểu đồ độ hút gạch không nung
Sơ đồ thiết bị đo độ thấm nước
Biểu đồ độ thấm nước gạch không nung

62
64
65
66
66
67
68


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công nghệ sản xuất gạch trong nước hiện nay chủ yếu là gạch đất nung, đã và
đang gây ra những hệ lụy xấu cho môi trường sinh thái. Đó là việc sử dụng ngày càng
nhiều tài nguyên đất mà chủ yếu lại là đất nông nghiệp, kèm theo việc sử dụng các
nguyên liệu khác phục vụ cho việc nung gạch như than đá, củi, v.v. đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, làm cạn kiện nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
Gạch xây là một bộ phận cấu thành quan trọng của ngơi nhà hoặc một cơng trình
kiến trúc dân sự. Một năm, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, cả nước

tiêu thụ từ 20-22 tỉ viên gạch nung, nếu cứ đà phát triển này, đến năm 2020 lượng gạch
cần cho xây dựng là hơn 40 tỉ viên, một số lượng khổng lồ. Để đạt được mức này,
lượng đất sét bình quân cần cho mỗi năm khoảng 600 triệu m3 tương ứng với 30.000
ha đất canh tác. Bình quân mỗi năm mất 2500 ha đất canh tác, riêng năm 2020 mất
3150 ha đất. Khơng những vậy, gạch nung cịn tiêu tốn rất nhiều năng lượng như: than,
củi, đặc biệt là than đá, quá trình này thải vào bầu khí qủn của chúng ta cơ man là
khí độc, khơng chỉ ảnh hưởng tới môi trường, sức khỏe của con người mà cịn làm
giảm năng śt của cây trồng, vật ni.
Với những vấn đề cấp bách này, gạch nung đang là một điểm yếu về công nghệ
quan trọng trong công nghiệp xây dựng ở nước ta và rất cần được quan tâm. Chính vì
vậy, theo phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010
[14], mục tiêu cụ thể là phải phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây gạch không
nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỉ lệ từ 20% - 25% vào năm 2015 và 30% - 40%
vào năm 2020. Thủ tướng Chính phủ tiếp tục chỉ đạo việc tăng cường sử dụng vật liệu
xây không nung và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
16/4/2012 [15]. Thông tư số 12/TT-BXD ngày 28/11/2012, Bộ Xây dựng đã quy định
việc sử dụng vật liệu xây khơng nung trong các cơng trình xây dựng [16].
Vì những lý do trên, nhiều sản phẩm gạch khơng nung ra đời. Sản phẩm gạch
khơng nung có nhiều chủng loại trên mỗi loại gạch để có thể sử dụng rộng rãi từ
những cơng trình phụ trợ nhỏ đến các cơng trình kiến trúc cao tầng, giá thành phù hợp
với từng cơng trình. Trong các loại gạch khơng nung hiện nay, đang sử dụng nhiều
nhất là gạch không nung xi măng - cốt liệu. Nó đáp ứng rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật,
kết cấu, mơi trường, phương pháp thi công,v.v.. Nguyên liệu chủ yếu của gạch không
nung xi măng - cốt liệu là cát và xi măng kèm thêm một trong các phụ gia như xỉ than
nhiệt điện, phế thải công nghiệp, nông nghiệp, mạt đá, cát đen, phụ gia kết dính, v.v..
Tuy nhiên, nhu cầu về cát để phục vụ cho san lấp, xây dựng cơng trình nhà ở, hạ
tầng giao thông, sản xuất gạch không nung, v.v. luôn ở mức cao, điều đáng nói là khả
năng cung ứng cát đang ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu sử dụng lại không
ngừng tăng lên, việc khai thác cát quá mức đang gây cạn kiệt nguồn tài nguyên. Thời



2
gian qua, nhiều cá nhân, tổ chức khai thác cát trái phép hoặc lợi dụng việc nạo vét, kết
hợp tận thu để khai thác cát sỏi tại nhiều đoạn sông đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng, làm biến đổi dịng chảy, gây sạt lở, xói mịn bờ sơng, đất canh tác, ảnh hưởng
đến môi trường hai bên bờ sông và các công trình trên sông, ven sông, đê, kè thủy lợi,
v.v.. Hơn nữa, trữ lượng cát sỏi lịng sơng tự nhiên là có hạn, đang ngày càng cạn kiệt,
ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái. Theo tính tốn của giới chun mơn, vật liệu cát
lịng sơng hiện vẫn đáp ứng nhu cầu xây dựng, tuy nhiên sau năm 2021 sẽ bị thiếu hụt.
Tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế để sản xuất vữa, bê tông xây dựng, các loại gạch
không nung được xem là nhu cầu bức thiết.
Tại Bến Tre, mụn dừa là nguồn nguyên liệu tiềm năng, song để khai thác thì phải
có sự nghiên cứu, thẩm định, đánh giá mẫu nguyên liệu. Dừa có rất nhiều ứng dụng
trong cuộc sống, các sản phẩm chế biến từ quả dừa như: cơm dừa khô, dầu dừa thô,
dầu dừa tinh khiết, phomai, thạch dừa v.v..
Xơ dừa và mụn dừa cũng là một thành phần quan trọng có giá trị gia tăng cao
trong chuỗi giá trị dừa. Xơ dừa (chiếm 30% trọng lượng vỏ dừa) được sử dụng để làm
chỉ xơ dừa, làm thảm xơ dừa, đệm xơ dừa, lưới xơ dừa, than hoạt tính, và nhiều ứng
dụng khác. Mụn dừa là phụ phẩm trong quá trình tách xơ dừa từ vỏ dừa (chiếm 70%
trọng lượng vỏ dừa). Kết quả điều tra năm 2016 có khoảng 300 cơ sở sản xuất chỉ sơ
dừa trên toàn tỉnh. Sản xuất chỉ xơ thải ra lượng mụn dừa dao động từ 500-600
tấn/ngày, tập trung nhiều nhất vào khoảng tháng 4 đến tháng 9 hằng năm. Phần lớn
mụn dừa khơng có bãi chứa hoặc có bãi chứa khi quá tải thì chủ cơ sở thải đổ trực tiếp
xuống sông gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt của
người dân và huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sinh vật.
Mụn dừa tại Bến Tre được sử dụng để làm giá thể cho cây trồng, làm đất sạch bón
cây, được sử dụng nhiều ở các trang trại hiện đại, trồng cây cảnh, trồng cây trong nhà
kính, v.v.. Ngồi ra, một vài ứng dụng khác cho thấy mụn dừa có tính cách âm, cách
nhiệt, độ bám dính tốt, tạo ra sản phẩm có trọng lượng nhẹ, v.v.. Ngoài các ứng dụng

trên, mụn dừa còn được dùng trong sản xuất vật liệu xây dựng (vật liệu xây dựng nhẹ
không nung Lamai sản phẩm được sử dụng cho tấm tường, sàn, trần và mái...).
Đề tài “Nghiên cứu sử dụng mụn dừa ở tỉnh Bến Tre để sản xuất gạch khơng
nung” kì vọng sẽ mở ra hướng nghiên cứu mới nhằm tạo ra sản phẩm gạch không
nung đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, tận dụng được nguồn vật liệu địa phương,
thân thiện với môi trường. Do đó đề tài rất có ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định một số tính chất cơ lý của gạch khơng nung sử dụng mụn dừa trong
thành phần cấp phối theo những tỉ lệ nhất định.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Gạch không nung sử dụng mụn dừa trong thành
phần cấp phối.


3
PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Xác định một số đặc trưng cơ lí trong phòng thí
nghiệm của gạch khơng nung khi sử dụng nguồn mụn dừa ở tỉnh Bến Tre trong thành
phần cấp phối để sản xuất gạch không nung.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Nghiên cứu, phân tích thực nghiệm.
- Tổng hợp, phân tích rút ra kết luận.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Chương 1. Tổng quan về gạch không nung.
Chương 2: Cơ sở khoa học xác định đặc trưng cơ lý của gạch không nung.
Chương 3: Thí nghiệm, xác định các tính chất cơ lý của gạch khơng nung có sử
dụng mụn dừa làm chất độn trong thành phần cấp phối.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



4

Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHƠNG NUNG
1.1.1. Một số đặc điểm
Gạch khơng nung là loại gạch xây, sau khi được tạo hình thì tự đóng rắn đạt các
chỉ số về cơ học: cường độ nén, uốn, độ hút nước, độ ẩm, v.v. mà không cần qua nhiệt
độ. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc rung hoặc cả ép
lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của chúng.
Về bản chất của sự liên kết tạo hình, gạch không nung khác hẳn gạch đất nung.
Quá trình sử dụng gạch không nung, do các phản ứng hoá đá của nó trong hỗn hợp tạo
gạch sẽ tăng dần độ bền theo thời gian.
Gạch không nung ở Việt Nam đôi khi còn được gọi là gạch block, gạch blốc,
gạch bê tông, gạch block bê tông,v.v. tuy nhiên với cách gọi này thì không phản ánh
đầy đủ khái niệm về gạch không nung.
Mặc dù gạch không nung được dùng phổ biến trên thế giới nhưng ở Việt Nam
gạch không nung vẫn chiếm tỉ lệ thấp. Tuy nhiên, hiện nay gạch không nung cũng đã
khẳng định chỗ đứng vững chắc trong các công trình, nó đang dần trở nên phổ biến
hơn và được ưu tiên phát triển. Có rất nhiều công trình sử dụng gạch không nung, từ
công trình nhỏ lẻ, phụ trợ cho đến các công trình dân dụng, đình chùa, nhà hàng, sân
golf, khu nghỉ dưỡng, cao ốc, v.v..
1.1.2. Một số loại gạch không nung
1.1.2.1. Gạch xi măng cốt liệu.
Gạch không nung xi măng cốt liệu (Gạch xi măng cốt liệu) còn được gọi là gạch
blốc (block) được tạo thành từ xi măng và một trong các hoặc nhiều trong các cốt liệu
sau đây: mạt đá, cát vàng, cát đen, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp, đất,v.v. Loại
gạch này được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong các loại gạch không nung. Trong
các công trình thì loại gạch không nung này chiếm tỉ trọng lớn nhất. Loại gạch này
thường có cường độ chịu lực tốt (trên 80 kg/cm²), tỉ trọng lớn (thường trên

1.900 kg/m³), khả năng chống thấm tốt, cách âm cách nhiệt tốt.
Đây là loại gạch được khuyến khích sử dụng nhiều nhất và được ưu tiên phát
triển mạnh nhất. Nó đáp ứng rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, mơi trường,
phương pháp thi công. Loại gạch này dễ sử dụng, dùng vữa thông thường để xây.
Mặc dù gạch xi măng cốt liệu bị chê nặng song thực tế là nó vẫn khẳng định
được giá trị của nó trong xây dựng nói chung. Trong một công trình cao tầng, việc sử
dụng gạch xi măng cốt liệu là hợp lý do có thể tạo nên khối xây vững chắc có cường
độ cao, tạo với hệ khung vách chịu lực một hệ kết cấu vững chắc. Đối với gạch xi
măng cốt liệu có lỗ thì có khối lượng thể tích tương đối nhỏ (dưới 1.400 kg/m³). Do
đó, so với gạch đất nung nó có những ưu thế nhất định. Ví dụ: những cơng trình cần
sản phẩm gạch có cường độ chịu nén 75 kg/cm², với gạch đất nung phải dùng loại đặc
có khối lượng thể tích đến 1.800 kg/m³, nhưng với gạch khơng nung xi măng cốt liệu


5
chỉ cần dùng loại có lỗ rỗng với khối lượng thể tích khoảng trên dưới 1.400 kg/m³ thì
cường độ chịu nén có thể đạt trên 100 kg/cm².
1.1.2.2. Gạch papanh.
Gạch không nung được sản xuất từ phế thải công nghiệp như xỉ than, ngoài ra,
trong thành phần của gạch papanh còn có vôi bột, là loại vật liệu có nhiều và đã được
sử dụng lâu đời ở Việt Nam. Loại gạch này có cường độ chịu nén khá thấp (từ 30–
50 kg/cm²), chủ yếu dùng cho các loại tường ít chịu lực.
1.1.2.3. Gạch không nung tự nhiên.
Được sản xuất từ các biến thể và sản phẩm phong hóa của đá bazan. Loại gạch
này chủ yếu sử dụng ở các vùng có nguồn puzolan tự nhiên, hình thức sản xuất tự
phát, mang tính chất địa phương, quy mơ nhỏ...
1.1.2.4. Gạch bê tơng nhẹ.
+ Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông nhẹ bọt và gạch bê tông
nhẹ khí chưng áp.
- Gạch bê tơng nhẹ bọt: Sản śt bằng cơng nghệ tạo bọt khí trong kết cấu nên

trọng lượng bản thân viên gạch giảm đi nhiều, đặc điểm này là tính ưu việt nhất của
loại gạch này. Thành phần cơ bản: xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt
hoặc khí, vơi, v.v.. Sản phẩm đã được kiểm định chất lượng vượt TCXDVN: 2004 về
cường độ chịu nén đối với tỷ trọng D800.
- Gạch bê-tông khí chưng áp: (Tên tiếng Anh: Autoclaved Aerated Concrete, viết
tắt: AAC), được rất nhiều nước trên thế giới ứng dụng rộng rãi với rất nhiều ưu điểm
như thân thiện với môi trường, siêu nhẹ, bền, tiết kiệm năng lượng hóa thạch do không
phải nung đốt truyền thống, bảo ôn, chống cháy, cách âm, cách nhiệt, chống thấm rất
tốt so với vật liệu đất sét nung. Nó còn được gọi là gạch bê-tông siêu nhẹ vì tỷ trọng
chỉ bằng 1/2 hoặc thậm chí là chỉ bằng 1/3 so với gạch đất nung thông thường. Công
trình xây dựng sẽ giảm tải, giảm chi phí xử lý nền móng và hệ thống kết cấu, góp phần
giảm mức đầu tư xây dựng công trình từ 7- 10%, đẩy nhanh tiến độ thi công và hồn
thiện phần bao che của cơng trình lên 2 - 5 lần. Ngoài ra, khả năng cách âm và cách
nhiệt của bê tông nhẹ rất cao, làm cho nhà ấm về mùa đông, mát về mùa hè, tiết kiệm
điện năng sưởi hoặc điều hòa nhiệt độ... Kích thước thành phẩm lớn và chính xác
(100mm x 200mm x 600mm) giúp rút ngắn thời gian thi cơng và thời gian hồn thiện.
Với thành phần cấu tạo là vật liệu trơ và các chất vơ cơ, gạch bê-tơng siêu nhẹ này
hồn tồn khơng độc hại, có độ bền rất cao và không bắt lửa. Ngồi ra, với cấu trúc
thơng thoáng, nó còn có thể tự khuếch tán hơi nước, giải phóng độ ẩm và loại trừ các
vấn đề liên quan đến nẩm mốc – đặc biệt là trong điều kiện thời tiết nắng nóng của khí
hậu vùng nhiệt đới, vùng biển và vùng có độ ẩm cao như ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
1.1.3. So sánh với gạch đất nung
So sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật sản xuất và sử dụng, sản phẩm vật liệu xây
dựng khơng nung có nhiều tính chất trội hơn vật liệu nung:


6
- Không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất. Đất sét chủ yếu khai thác từ đất
nông nghiệp, làm giảm diện tích sản xuất cây lương thực, đang là mối đe dọa mang
tính tồn cầu hiện nay.

- Khơng dùng nhiên liệu như than, củi, v.v. để đốt, tiết kiệm nhiên liệu và năng
lượng, và không thải khói bụi gây ô nhiễm môi trường.
- Sản phẩm có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt phòng hoả, chống thấm,
chống nước, kích thước chuẩn xác, quy cách hồn hảo hơn vật liệu nung, do đó rút
ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vữa xây, giá thành hạ.
- Có thể tạo đa dạng loại hình sản phẩm, nhiều màu sắc khác nhau, kích thước
khác nhau, thích ứng tính đa dạng trong xây dựng, nâng cao hiệu quả kiến trúc.
- Cơ sở sản xuất có thể phát triển theo nhiều quy mô khác nhau, không bị khống
chế nhiều về mặt bằng sản xuất. Suất đầu tư thấp hơn vật liệu nung…
- Được sản xuất từ công nghệ, thiết bị tiên tiến của quốc tế, nó có các giải pháp
khống chế và sự đảm bảo chất lượng hoàn thiện, quy cách sản phẩm chuẩn xác. Có
hiệu quả trong xây dựng rõ ràng, phù hợp với các TCVN. Các đặc điểm công nghệ
gạch không nung:
- Nguyên liệu đầu vào thuận lợi không kén chọn, trữ lượng nhiều.
- Máy móc thiết bị dây chuyền tự sản xuất chế tạo được cả trong và ngoài nước.
- Xây dựng nhà máy ở khắp mọi địa hình từ hải đảo tới núi cao.
- Phụ gia vật tư sẵn có trên thị trường.
- Sản xuất từ thủ công tới tự động hóa hoàn toàn
- Chất lượng viên gạch tiêu chuẩn tốt.
- Giá thành hạ hơn so với gạch nung.
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
không nung, nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, sản
xuất và đã mang lại nhiều kết quả tích cực như: tận dụng được nhiều nguồn nguyên
liệu rẻ tiền hiện có tại các vùng miền, tạo ra được nhiều loại VLXD có giá thành thấp,
v.v.. Ngoài ra vật liệu xây dựng không nung còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các
chủ thể trong ngành công nghiệp xây dựng như: chủ đầu tư, chủ thầu thi công, nhà sản
xuất vật liệu xâ dựng và cuối cùng là lợi ích của người tiêu dùng.
1.1.4. Lợi ích xã hội
- Theo ước tính, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 20 tỉ viên gạch. Với đà phát
triển này, đến năm 2020, lượng gạch cần cho xây dựng là hơn 40 tỉ viên/1 năm.

- Để đạt được số lượng gạch trên, nếu dùng đất nung thì sẽ mất rất nhiều đất canh
tác, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực, và phải sử dụng một lượng
than hóa thạch khổng lồ, kèm theo đó là một lượng củi đốt rất lớn dẫn đến chặt phá
rừng, mất cân bằng sinh thái, hậu họa của thiên tai, và nghiêm trọng hơn nữa nó còn
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường vật nuôi, sức khỏe con người, và
hậu quả để lại còn lâu dài.


7
- Khi sử dụng công nghệ gạch không nung sẽ khắc phục được những nhược điểm
trên, đem lại công việc ổn định cho người lao động, phù hợp với chủ chương chính
sách của đảng, nhà nước và nguyện vọng của nhân dân, tiết kiệm được thời gian và
tiền bạc đem lại lợi ích cho xã hội.
- Sử dụng gạch khơng nung cho công trình bền đẹp, hiệu quả kinh tế cao.
- Khi sử dụng gạch đất sét, chúng ta phải sử dụng nguồn đất khai thác từ đất
ruộng, đất phù sa, đất sét, v.v., tức là nguồn tài nguyên rất quý hiếm của một quốc gia.
Hiện nay, nguồn tài nguyên này đã đang bắt đầu cạn kiệt và chắc chắn sẽ không còn
nhiều trong tương lai. Lượng đất sét này, chúng ta có thể dùng vào việc sản xuất các
sản phẩm cao cấp hơn, thẩm mỹ hơn, mang lại giá trị kinh tế hơn thay cho việc sản
xuất gạch xây thông thường. Mặt khác, trong quá trình sản xuất gạch đất sét nung, khi
nung gạch đỏ sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh. Ở nhiều nơi trong
nước chúng ta cũng có thể nhìn thấy các lò gạch thủ công xả khói bụi, ô nhiễm môi
trường, làm thiệt hại đến mùa màng trong vùng lân cận. Gạch khơng nung sử dụng các
nguồn ngun vật liệu chính trong tự nhiên như: đá, cát, xi măng, v.v.. Các loại
nguyên vật liệu này có mặt ở khắp nơi, việc khai thác và sử dụng chúng ít gây tác động
đến mơi trường tự nhiên của quốc gia. Có thể nói, gạch không nung không chỉ là sản
phẩm gạch xây thông thường mà khi sử dụng, nó còn mang giá trị nhân văn cao cả vì
nó bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
- Ðể sản xuất một tỷ viên gạch đất sét nung có kích thước tiêu chuẩn sẽ tiêu tốn
khoảng 1.500.000 m³ đất sét, tương đương 75 ha đất nông nghiệp (độ sâu khai thác là

2 m) và 150.000 tấn than, đồng thời thải ra khoảng 0,57 triệu tấn khí CO2 - gây hiệu
ứng nhà kính và các khí thải độc hại khác gây ơ nhiễm mơi trường.
- Theo quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng tại Việt Nam đến năm
2020, nhu cầu sử dụng vật liệu xây tương ứng khoảng 42 tỷ viên gạch quy chuẩn. Nếu
đáp ứng nhu cầu này bằng gạch đất sét nung sẽ tiêu tốn khoảng 57 đến 60 triệu m³ đất
sét, tương đương với 2.800 đến 3.000 ha đất nông nghiệp; tiêu tốn từ 5,3 đến 5,6 triệu
tấn than, thải ra khoảng 17 triệu tấn khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính.
- Vì vậy, việc thay thế gạch đất sét nung bằng VLXKN có ưu điểm lớn nhất là
hạn chế được các tác động bất lợi trên, bảo vệ môi trường, an ninh lương thực và tạo
việc làm cho nơng dân. Ngồi ra, với lợi thế về cơng nghệ, VLXKN còn biến một phần
đáng kể phế thải của các ngành nhiệt điện, luyện kim, khai khoáng, v.v. thành vật liệu
(ước tính đến năm 2020 lượng phế thải tro, xỉ khoảng 45 triệu tấn, sẽ mất khoảng
1.100 ha mặt bằng để chứa), đồng thời tác động tích cực đến một số lĩnh vực và
chương trình khác như: kích cầu tiêu thụ hàng triệu tấn xi măng mỗi năm; giảm đáng
kể lượng tiêu hao than; tiết kiệm điện trong sử dụng điều hòa nhiệt độ nhờ cách nhiệt
tốt; tạo điều kiện chuyển đổi một số doanh nghiệp sản xuất gạch đất sét nung bằng lò
thủ công sang sản xuất VLXKN.


8
- Nhờ những ưu điểm trên, sử dụng VLXKN đã trở thành xu thế chung của các
nước trên thế giới. Ở Trung Quốc, đến năm 2010 vật liệu xây kiểu mới phải chiếm tỷ
lệ hơn 55%; ở Anh, VLXKN đang chiếm 60% trong tổng số vật liệu xây.
- Quá trình sản xuất gạch không nung không sinh ra chất gây ô nhiễm, không tạo
ra chất phế thải hoặc chất thải độc hại. Năng lượng tiêu thụ trong quá trình sản xuất
gạch không nung chiếm một phần nhỏ so với quá trình sản xuất các vật liệu khác.
- Gạch không nung bảo vệ ngơi nhà của chúng ta thơng qua tính năng làm giảm
sự tác động của mơi trường bên ngồi, giúp tiết kiệm năng lượng trong việc làm mát
(hoặc làm ấm) cho ngơi nhà.
- Ngồi ra, một trong những ưu điểm lớn của gạch không nung là nó có thể làm

giảm khả năng tác động của nhiệt độ bên ngoài và làm tăng hiệu quả sử dụng năng
lượng bên trong của tòa nhà.
1.1.5. Ưu điểm, nhược điểm của gạch không nung.
1.1.5.1. Ưu điểm:
- Độ cứng cao, cách nhiệt tốt có thể thay thế hoàn toàn các loại vật liệu cách
nhiệt hiện có trên thị trường, phòng hoả, chống thấm, chống nước tốt, kích thước
chuẩn xác, quy cách hồn hảo, v.v., nâng cao hiệu quả kiến trúc, rút ngắn thời gian thi
cơng, tích kiệm vữa xây, giá thành hạ.
- Sản phẩm gạch không nung có nhiều chủng loại trên một loại gạch để có thể sử
dụng rộng rãi từ những công trình phụ trợ nhỏ đến các công trình kiến trúc cao tầng,
giá thành phù hợp với từng công trình. Có nhiều loại dùng để xây tường, lát nền, kè đê
và trang trí.
- Gạch khơng nung được sản x́t từ cơng nghệ, thiết bị tiên tiến của quốc tế, nó
có các giải pháp khống chế và sự đảm bảo chất lượng hoàn thiện, quy cách sản phẩm
chuẩn xác. Có hiệu quả trong xây dựng rõ ràng, phù hợp với các TCVN do bộ xây
dựng công bố. Nó đã tổng hợp được các tính năng ưu việt, là loại vật liệu xây dựng
mới tiết kiệm năng lượng, hiện nay nước ta đang đẩy mạnh mở rộng sử dụng loại vật
liệu này.
1.1.5.2. Nhược điểm:
+ Sử dụng cát làm nguyên liệu nên làm cho nhu cầu khai thác cát tăng cao
+ Có giá thành cao hơn so với gạch nung truyền thống.
+ Trong quá trình sản xuất và thi công không gây ô nhiễm nhưng lại sử dụng rất
nhiều những nguyên liệu thứ phẩm gây ô nhiễm như xi măng, bột nhôm, bột đá, v.v..
+ Khả năng chịu kéo yếu dễ làm cho viên gạch có hiện tượng nứt ngang, không
linh hoạt khi thiết kế kiến trúc với nhiều góc cạnh, khả năng chống thấm không tốt, dễ
gây nứt tường do co giãn nhiệt và các nguyên nhân khác.
+ Phân tích ưu nhược điểm của gạch không nung theo một số phương diện:
- Quá trình sản xuất gạch không nung không sử dụng đến đất nơng nghiệp do đó
khơng ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp. Mặt khác do không dùng đến than



9
củi… nên tiết kiệm được nhiên liệu, tránh được tình trạng phá rừng tràn lan và không
gây ô nhiễm môi trường.
- Nguyên vật liệu để sản xuất gạch không nung hết sức phong phú và có sẵn
trong nước như mạt đá, cát vàng, xi măng…, sản phẩm đa dạng.
- Dây chuyền sản x́t gạch sử dụng ít cơng nhân, do các khâu hầu hết được tự
động hoá. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhân lực thủ công nhiều nên có thể chỉ
cần tự động hoá một số khâu quyết định chất lượng sản phẩm, còn một số khâu có thể
sử dụng nhân công thủ công thì không cần tự động hoá để giảm mức đầu tư.
+ Những ưu điểm của gạch không nung so với gạch nung trong việc xây nhà cao
ốc và kho tàng:
- Cường độ chịu lực có thể đáp ứng theo nhu cầu sử dụng. Đây là đặc tính mà
gạch nung khơng thể chịu được. Đối với những vị trí yêu cầu cường độ rất cao (300 –
400 kg/cm2) thì gạch nung không đáp ứng được. Đối với những vị trí yêu cầu cường
độ thấp (chỉ mang tính chất tường ngăn) thì cho phép giảm lượng xi măng phối liệu để
đảm bảo giá thành vừa phải, tránh lãng phí.
- Khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm cao. Điều này hoàn toàn phù hợp
vào kết cấu của viên gạch và cấp phối vữa bê tơng.
- Kích thước viên gạch lớn hơn nhiều so với gạch nung (gấp từ 2 đến 11 lần thể
tích viên gạch nung), cho phép giảm được chi phí nhân cơng, đạt được tiến độ nhanh
hơn cho các cơng trình xây dựng. Ngồi ra lượng vữa dùng để xây tường bằng gạch
không nung và trát giảm tới 2,5 lần so với gạch đất nung.
- Có thể tiết kiểm được thời gian và tài chính, đơn giản hoá được một số khâu
trong quá trình xây dựng. - Nếu có chất độn nhẹ (ví dụ sỏi keramzit, đá basalt nhẹ,
than xỉ…) thì trọng lượng viên gạch giảm đáng kể.
- Đa dạng chủng loại, màu sắc, kích thước đồng đều và tính thẩm mỹ cao.
1.1.6. Vật liệu xây dựng nhẹ không nung.
Vì các nguyên nhân nêu ở trên nên việc sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với
môi trường trở thành một xu hướng tất yếu trong ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.

Trong đó vật liệu nhẹ không nung được coi là giải pháp hiệu quả cho vấn đề trên và
vẫn đáp ứng được hầu hết các yêu cầu kỹ thuật để làm vật liệu xây dựng thân thiện với
môi trường.
Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông nhẹ bọt và gạch bê tơng nhẹ
khí chưng áp. Sản śt bằng cơng nghệ tạo bọt, khí trong kết cấu nên tỷ trọng viên
gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt nhất của loại gạch này. Thành
phần cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt hoặc khí, vơi,....
Gạch bê tơng nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông nhẹ bọt và gạch bê tơng nhẹ
khí chưng áp. Thành phần cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt
hoặc khí, vơi, ....


10
1.1.6.1. Các ưu điểm vật liệu nhẹ không nung [11].
- Trọng lượng nhẹ

Với hàng triệu bọt khí li ti có trong kết cấu, tỷ trọng của bê tơng khí ở trong
khoảng từ 400kg/m3 đến 1.000kg/m3, và thông thường người ta sản xuất loại sản phẩm
có tỷ trọng từ 500 đến 700kg/m3. Tỷ trọng này chỉ bằng 1/3 so với gạch đặc và bằng
2/3 so với gạch rỗng đất sét nung. Do vậy, khi thay thế gạch xây thông thường bằng
gạch bê tơng khí cho phép giảm tải trọng, tiết kiệm chi phí kết cấu của cơng trình từ 10
đến 12%, hoặc vẫn kết cấu của công trình như vậy nhưng cho phép tăng chiều cao của
cơng trình.
Cũng nhờ tỷ trọng của sản phẩm rất nhẹ nên cho phép tạo hình những sản phẩm
kích cỡ lớn hơn so với gạch xây mà không ảnh hưởng đến thao tác của người thợ. Khi
xây bằng gạch bê tơng khí, tốc độ xây của người thợ tăng gấp đôi so với gạch thông
thường. Đây chính là một trong những yếu tố làm rút ngắn tiến độ thi cơng của cơng
trình.
- Cường độ nén cao


Tỉ trọng của Gạch bê tông bọt siêu nhẹ rất đa dạng: từ 900 Kg/m3 đến 1.400
Kg/m3, với cường độ nén tương ứng là: 4,0 đến 12,5 N/mm2.
- Khả năng cách âm tốt

Gạch bê tơng bọt siêu nhẹ có khả năng cách âm tuyệt vời nên được xem là giải
pháp tối ưu trong các cơng trình xây dựng có u cầu cao về cách âm hoặc chống ồn
như: bệnh viện, trường học, khách sạn ... Đặc biệt, sản phẩm gạch bê tông bọt siêu nhẹ
rất phù hợp trong việc tạo vách ngăn, sàn, mái và tường cách âm trong nhà hát, rạp
chiếu phim, nhà cao tầng.
- Khả năng chống thấm cực tốt


11
Gạch bê tông bọt siêu nhẹ có kết cấu bê tơng với hàng triệu bọt khí li ti tạo nên
một hệ thống lỗ tổ ong kín với kích thước siêu nhỏ, ngăn sự thẩm thấu của nước. Do
đó, gạch bê tơng bọt siêu nhẹ có đặc tính chống thấm rất cao, thường được sử dụng
trong thi công bể bơi, bể chứa, sàn và mái chống thấm.
- Khả năng giảm thiểu ảnh hưởng của động đất
Khả năng giảm thiểu ảnh hưởng của động đấtng với hàng triệu bọt khí li ti tạo
nên một hệ êu nhẹ có khả năng kháng lại sức tàn phá của động đất và giảm tối đa tỉ lệ
thương vong cho con người và thiệt hại về tài sản.
- Khả năng cách nhiệt và chống cháy

So với gạch đỏ truyền thống và bê tông thông thường, gạch bê tơng bọt siêu nhẹ
có khả năng cách nhiệt và chống cháy rất hiệu quả. Do đó, sử dụng sản phẩm gạch bê
tông bọt siêu nhẹ sẽ giảm đáng kể chi phí điều hồ nhiệt độ trong các cơng trình xây
dựng.
- Chất lượng vững bền theo thời gian
Ghất lượng vững bền theo thời giantông thông thường, gạch bê tông bọt siêu nhẹ
có khả năng cách nhiệt và chống cháy

- Dễ thi cơng

Gạch bê tơng khí có thể sản x́t theo nhiều kích cỡ khác nhau tùy theo u cầu
của cơng trình. Các công trình thường sử dụng loại gạch dày 22cm cho tường ngoài và
gạch dày 10cm cho tường ngăn, thậm chí những kích thước phi tiêu chuẩn khác, khách
hàng chỉ cần đặt hàng trước một ngày là nhà máy sản xuất có thể đáp ứng được.
Khi xây bằng gạch bê tơng khí thì cơng tác hồn thiện như lắp đặt điện nước cực
kỳ dễ dàng, tường bằng bê tông khí có thể cho phép khoan, doa, tạo rãnh, tạo hốc một
cách dễ dàng hơn nhiều so với gạch xây thông thường mang lại sự tiện lợi và linh hoạt
trong thi cơng.
Bên cạnh những tính năng nổi trội so với gạch xây truyền thống, gạch bê tơng khí
còn có đặc điểm là một loại vật liệu thân thiện với môi trường. Trong quá trình sản


12
x́t khơng phát sinh khí thải, nước thải cũng như chất thải rắn. Nguồn nguyên liệu để
sản xuất chủ yếu là cát, và đặc biệt có thể dùng phế thải của các nhà máy nhiệt điện.
1.1.6.2. Tiết kiệm chi phí vật liệu xây.
Sử dụng gạch bê tông bọt siêu nhẹ sẽ giảm hơn 50% chi phí vật liệu xây trong
tồn bộ kết cấu công trình so với gạch đỏ truyền thống. Với hình dáng đồng nhất và
kích thước to hơn, gạch bê tông bọt siêu nhẹ còn giúp tiết kiệm được vữa xây và sơn
hoàn thiện.
1.1.6.3. Các ứng dụng.
+ Chung cư, nhà cao tầng cho người có thu nhập thấp.
+ Nhà đơn, nhà phố, biệt thự.
+ Nhà nghỉ dưỡng, resort, hotel.
+ Trường học, bệnh viện.
+ Nâng cấp, thêm tầng.
+ Phòng cách âm cách nhiệt...
1.1.7. Tình hình sản xuất gạch khơng nung ở Việt Nam.

Tại Việt Nam, các loại vật liệu xây dựng công nghệ cao này còn tương đối mới
mẻ, nhưng với tốc độ phát triển của ngành xây dựng khá nhanh như hiện nay thì các
loại vật liệu xây dựng xanh thân thiện môi trường chắc chắn sẽ có cơ hội rất lớn để
phát triển. Trong Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt tổng thể quy hoạch ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam, gạch bê tơng
bọt siêu nhẹ được Chính phủ Việt Nam chọn làm giải pháp từng bước thay thế vật liệu
xây dựng bằng đất sét nung truyền thống nhằm mục đích bảo vệ mơi trường sống [8].
Từ năm 2011, các công trình nhà từ 9 tầng trở lên sẽ sử dụng tối thiểu 30% vật liệu
xây dựng không nung loại nhẹ có khối lượng thể tích khơng lớn hơn 1.000kg/m3 trong
tổng số vật liệu xây. Ba chủng loại vật liệu xây dựng không nung được dùng là gạch xi
măng cốt liệu, gạch nhẹ và các loại gạch khác. Bên cạnh đó, nhiều chính sách khuyến
khích hỗ trợ chuyển đổi đầu tư sản xuất vật liệu mới (gạch không nung) như được
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, được tranh thủ lãi suất ưu đãi của chương trình
kích cầu của Chính phủ. Cụ thể, những doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn TP HCM
sẽ được vay vốn thời hạn 7 năm, được TP hỗ trợ 50 - 100% lãi vay.
Trước dự báo thuận lợi và chính sách hỗ trợ tích cực của Chính phủ, một số cơng
ty mạnh dạn đầu tư nhập các dây chuyền sản x́t gạch bê tơng khí chưng áp
(Autoclaved Aerated Concrete - gọi tắt là AAC). Khu vục phía Nam đang nhộn nhịp
với nhà máy ở Long An của Công ty CP gạch khối Tân Kỷ Nguyên. Ở phía Bắc, hàng
loạt dự án đầu tư nhà máy sản x́t bê tơng khí chưng áp đã và đang triển khai như:
Nhà máy sản x́t bê tơng khí chưng áp của Công ty Sông Đà 12, Viglacera.


13

Hình 1.1. Sản phẩm gạch khơng nung
1.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA GẠCH KHÔNG NUNG
1.2.1. Độ ngậm nước và khả năng chống thấm nước của gạch xi măng cốt
liệu.
Độ ngậm nước của gạch xi măng cốt liệu rất thấp, đạt dưới 8% trong khi gạch đất

sét nung có thể ngậm nước từ 14% đến 18%.
Khả năng chống thấm nước của gạch xi măng cốt liệu được phân tích như sau:
- Đá mạt hồn tồn khơng ngấm nước nhưng nếu hạt đá có kích cỡ lớn, ít bột, ít
xi măng liên kết và sản x́t bằng cơng nghệ thấp thì cốt liệu viên gạch có thể có
nhiều lỗ rỗng thơng nhau. Khi đó gạch sẽ thấm nước nhanh và ngấm nhiều.
- Ngược lại, nếu vật liệu đầu vào được lựa chọn kỹ, sản x́t bằng cơng nghệ cao
thì có thể tạo ra độ kín, khít của cốt liệu. Khi sản xuất bằng công nghệ cao, cốt liệu sẽ
được rung ép tốt, tạo ra độ kín, khít và khơng có lỗ thông nhau, viên gạch sẽ đạt độ
chống thấm tốt.
- Khả năng chống thấm là tiêu chí căn bản để phân biệt gạch xi măng cốt liệu với
gạch Bi, gạch Papanh.
+ Lưu ý: Gạch có khả năng chống thấm tốt sẽ đảm bảo cường độ, độ bền tường
xây và hạn chế tối đa khả năng nấm mốc, bong sơn, nứt dăm hoặc bục lớp vữa trát…
1.2.2. Khối lượng thể tích của gạch xi măng cốt liệu
Do có cốt liệu chính là mạt đá, nên gạch xi măng cốt liệu có khối lượng thể tích
đặc khoảng 2.050kg/m3.
Cơng nghệ sản x́t hiện đại đã cho ra thị trường các loại gạch xi măng cốt liệu
có lỗ rỗng lớn, thành vách mỏng. Tỷ lệ rỗng của gạch xi măng cốt liệu có thể đạt từ
35% đến 50% tùy vào từng mẫu gạch, nên gạch xi măng cốt liệu lỗ rỗng có khối lượng
thể tích đạt chỉ từ 1.050kg/m3 đến 1.365kg/m3. Khối lượng thể tích của gạch xi măng
cốt liệu hoàn toàn phù hợp với các cơng trình xây dựng, kể cả nhà cao tầng.
- Kết cấu kiến trúc của tịa nhà ln phải tính đến tải trọng tĩnh, hoạt tải và tải
trọng động. Tải trọng tĩnh là yếu tố liên quan đến trọng lượng bản thân của toàn bộ kết


×