Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG NGUỒN XỈ THAN TẠI QUẢNG NAM LÀM THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CHO SẢN XUẤT GẠCH KHƠNG NUNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN QUỐC KÔNG

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG NGUỒN XỈ THAN
TẠI QUẢNG NAM LÀM THÀNH PHẦN CẤP PHỐI
CHO SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Xây Dựng
Cơng Trình Dân Dụng Và Cơng Nghiệp
Mã số:
60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ KHÁNH TOÀN

Đà Nẵng – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Kông



NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG NGUỒN XỈ THAN TẠI QUẢNG NAM LÀM THÀNH
PHẦN CẤP PHỐI CHO SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
Học viên: Nguyễn Quốc Kơng Chun ngành: Kỹ thuật xây dựng
cơngtrình dân dụng và cơng nghiệp
Mã số: 60.58.02.08 Khóa:31 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Gạch khơng nung được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau, với các cơng nghệ
khác nhau nên về chủng loại cũng có rất nhiều. Trong giai đoạn vừa qua, hầu hết các vật liệu
sử dụng để sản xuất gạch không nung phần lớn tập trung vào các loại vật liệu chủ yếu như:
Cát, đá, sỏi, xỉ thải... kết hợp với xi măng và các chất phụ gia để phối trộn. Tuy nhiên, khi sử
dụng xỉ thải, mới chỉ tập trung vào loại xỉ được thu hồi từ tro được bay ra theo khói lị (cịn
gọi là tro bay) để làm vật liệu sản xuất. Còn lượng lớn xỉ đáy lò thải ra chưa được sử dụng.
Đề tài “nghiên cứu tận dụng nguồn xỉ than tại Quảng Nam làm thành phần cấp phối cho
sản xuất gạch khơng nung” đã trình bày khái qt các công nghệ sản xuất gạch không nung,
các chỉ tiêu cơ lý vật liệu, đồng thời thiết kế cấp phối trộn xỉ than trong sản xuất gạch không
nung, đã đưa ra được các đánh giá về cường độ và tiêu chuẩn khi sử dụng xỉ than làm thành
phần cấp phối. Vì vậy, việc nghiên cứu sản xuất gạch khơng nung từ xỉ thải của các nhà máy
nhiệt điện là một trong những vấn đề cần thiết, ngoài việc tiết kiệm diện tích đất nơng nghiệp,
đây sẽ là nguồn ngun liệu vô tận để tạo ra sản phẩm gạch cung cấp cho nhu cầu vật liệu
xây dựng trong các cơng trình.
Từ khóa - gạch khơng nung, xỉ than, sản xuất gạch không nung, tro bay, xỉ than Quảng
Nam.

RESEARCH ON UTILIZING OF COAL SLAG SOURCE IN QUANG NAM TO USE
AS A COORDINATION COMPONENT FOR THE PRODUCTION OF ADOBE
BRICK
Summary - Adobe brick are made from a variety of materials, with different technologies, so
there are many categories. In the past period, most of the materials have been used for the
production of adobe brick generally focused on the main materials such as sand, stone, slag,
etc. combined with cement and other additives for mixing. However, when using slag, the
focus is only on the slag recovered from fly ash (also known as fly ash) as a material for

production. The large amount of bottom waste slag has not been used yet.
The topic of "Research on utilizing coal slag in Quang Nam to as a coordination
component for the production of adobe brick" presents general principles of production of
adobe brick, physical and mechanical standard. Especially, the design of mixed coal slag
mixes in the production of adobe bricks also provides estimates of the intensity and standard
when using coal slag as a coordination component. Therefore, a research on the production of
adobe brick from coal slag of thermal power plants is one of the necessary issues. It is not
only saving agricultural land, but also provides an endless source of raw materials to create
unbaked brick products providing for the demand of building materials for works.
Key words - Adobe brick , coal slag, manufacturing the adobe brick , fly ash, coal slag
in Quang Nam.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1
3. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu...........................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
6. Nội dung của luận văn..........................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG ........................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG ............................................................3
1.1.1. Phân loại và các yếu tố kỹ thuật của gạch không nung .................................3
1.1.2. Phân biệt gạch xi măng cốt liệu, gạch Bi, gạch Papanh ................................4
1.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA GẠCH KHÔNG NUNG ....................................4
1.2.1. Độ ngậm nước và khả năng chống thấm nước của gạch xi măng cốt liệu ....4
1.2.2. Khối lượng thể tích của gạch xi măng cốt liệu ..............................................5
1.2.3. Vữa dùng cho gạch xi măng cốt liệu ..............................................................6
1.3. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI VẬT LIỆU CHẾ TẠO GẠCH KHÔNG NUNG TẠI

QUẢNG NAM. ...............................................................................................................6
1.3.1. Vật liệu sản xuất gạch không nung ................................................................6
1.3.2. Cát ..................................................................................................................7
1.3.3. Đá mạt ............................................................................................................7
1.3.4. Xi măng ..........................................................................................................7
1.3.5. Nước ...............................................................................................................7
1.3.6. Một số loại gạch không nung hiện nay đang sử dụng ....................................7
1.4. GIỚI THIỆU VỀ NGUỒN XỈ THAN TẠI QUẢNG NAM ....................................8
1.5. QUY TRÌNH SẢN SUẤT GẠCH KHƠNG NUNG. ...........................................11
1.5.1. Cơng nghệ Polime hóa khống ....................................................................11
1.5.2. Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu (gạch block) .............................12
1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG ..........................................................................................14
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA
GẠCH KHƠNG NUNG - XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA CÁC
THÀNH PHẦN CẤP PHỐI ........................................................................................15
2.1. CÁC TÀI LIỆU, TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐINH
CÁC
̣
ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA GẠCH KHÔNG NUNG ..................................................15


2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐINH
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA CÁC
̣
THÀNH PHẦN CẤP PHỐI GẠCH XI MĂNG KHÔNG NUNG. .............................16
2.2.1. Xi măng ........................................................................................................16
2.2.2. Cát ................................................................................................................16
2.2.3. Đá mạt (còn gọi là cát nghiền) .....................................................................17
2.3. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA CÁC THÀNH
PHẦN CẤP PHỐI CHẾ TẠO GẠCH KHƠNG NUNG. .............................................18

2.3.1. Thí nghiệm xi măng .....................................................................................18
2.3.2. Thí nghiệm cát..............................................................................................23
2.3.3. Thí nghiệm đá mạt (cịn gọi là cát nghiền) ..................................................28
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG ..........................................................................................36
CHƯƠNG 3. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA
GẠCH KHƠNG NUNG CĨ SỬ DỤNG XỈ THAN LÀM THÀNH PHẦN CẤP
PHỐI .............................................................................................................................37
3.1. THIẾT KẾ CẤP PHỐI SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG .............................37
3.2. TẠO MẪU THÍ NGHIỆM .....................................................................................37
3.2.1. Kết quả thí nghiệm cường độ nén của gạch không nung .............................38
3.2.2. Xác định độ rỗng gạch xi măng cốt liệu theo TCVN 6477:2011 ................46
3.2.3. Xác định độ hút nước của gạch xi măng cốt liệu theo TCVN 6355-4: 2009
................................................................................................................................49
3.3. BÌNH LUẬN KẾT QUẢ ........................................................................................53
3.4. HIỆU QUẢ VỀ KỸ THUẬT VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA GẠCH KHÔNG NUNG.
.......................................................................................................................................54
3.4.1. Hiệu quả về kỹ thuật ....................................................................................54
3.4.2. Hiệu quả về môi trường ...............................................................................54
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG ..........................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

2.1.

Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của gạch không nung.

15

2.2.

Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của xi măng.

16

2.3.

Xác định các đặc trưng cơ lý của cát dựa vào TCVN 7572:2006

17

2.4.
2.5.

Xác định các đặc trưng cơ lý của đá mạt dựa vào TCVN
7572:2006
Xác định các đặc trưng cơ lý của xỉ than dựa vào TCVN
7572:2006

17
18


2.6.

Kết quả thí nghiệm độ mịn của xi măng PCB 40 Đồng Lâm

19

2.7.

Kết quả thí nghiệm nén mẫu vữa xi măng 3 ngày tuổi

20

2.8.

Kết quả thí nghiệm thời gian đơng kết của xi măng

21

2.9.

Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng của xi măng

23

2.10.

Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của cát

24


2.11.

Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của cát

25

2.12.

Kết quả thí nghiệm hàm lượng bụi, bùn, sét của cát

26

2.13.

Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của cát

27

2.14.

Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của đá mạt

29

2.15.

Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của đá mạt

30


2.16.

Kết quả thí nghiệm hàm lượng bụi, bùn, sét của đá mạt

31

2.17.

Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của đá mạt

31

2.18.

Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của xỉ than

34

2.19.

Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của xỉ than

34

2.20.

Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của xỉ than

35


3.1.

Bảng cấp phối

37

3.2.

Kết quả thí nghiệm cường độ nén R3 của gạch khơng nung

39

3.3.

Kết quả thí nghiệm cường độ nén R7 của gạch khơng nung

40

3.4.

Kết quả thí nghiệm cường độ nén R14 của gạch khơng nung

41

3.5.

Kết quả thí nghiệm cường độ nén R28 của gạch khơng nung

41


3.6.

Kết quả thí nghiệm độ rỗng của gạch khơng nung

48

3.7.

Kết quả thí nghiệm độ hút nước của gạch khơng nung

51

3.8.

Bảng khối lượng thể tích của gạch không nung

52


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1.


Gạch khơng nung có nhiều ưu thế vượt trội so với gạch đất sét nung

6

1.2.

Nguyên liệu sản xuất gạch không nung

7

1.3.

Nhà máy nhiệt điện Nông sơn

9

1.4.

Nhà máy nhiệt điện Nơng sơn

10

1.5.

Quy trình sản xuất gạch khơng nung theo cơng nghệ Polime hóa
khống

11

1.6.


Cơng nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu

12

1.7.

Chi tiết dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu

13

2.1.

Đúc mẫu vữa xi măng

19

2.2.

Thí nghiệm nén mẫu vữa xi măng

20

2.3.

Thí nghiệm thời gian đơng kết

21

2.4.


Cân bình mẫu và nước

22

2.5.

Thí nghiệm khối lượng riêng của xi măng

22

2.6.

Các loại hình dáng của khối cốt liệu

24

2.7.

Thí nghiệm thể tích xốp của cát

25

2.8.

Thí nghiệm hàm lượng bụi, bùn, sét của cát

26

2.9.


Xác định thành phần hạt của cát

27

2.10.

Biểu đồ thành phần hạt của cát

28

2.11.

Biểu đồ thành phần hạt của đá mạt

32

2.12.

Xác định khối lượng riêng, độ hút nước của xỉ than

33

2.13.

Biểu đồ thành phần hạt của xỉ than

35

3.1.


Khuôn đúc mẫu

37

3.2.

Máy đúc mẫu gạch

38

3.3.

Gạch sau khi đúc mẫu

38

3.4.

Nén mẫu gạch không nung

39

3.5.

Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối số 1 theo thời gian

42

3.6.


Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối số 2 theo thời gian

43

3.7.

Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối số 3 theo thời gian

43

3.8.

Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối số 4 theo thời gian

44

3.9.

Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối số 5 theo thời gian

44

3.10.

Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối số 6 theo thời gian

45

3.11.


Biểu đồ phát triển cường độ của gạch cấp phối số 7 theo thời gian

45

3.12.

Biểu đồ phát triển cường độ gạch của các cấp phối theo thời gian

46

3.13.

Tiến hành đo mẫu gạch

47


Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

3.14.

Cân mẫu gạch khơng nung

47


3.15.

Biểu đồ độ rỗng gạch không nung

49

3.16.

Ngâm mẫu gạch không nung

50

3.17.

Cân mẫu gạch không nung

50

3.18.

Biểu đồ độ hút nước của gạch không nung

52


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng, trong đó có gạch xây khơng nung luôn
nhận được sự quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. Hiện
nay, đưa gạch xây khơng nung vào các cơng trình xây dựng đang trở thành xu hướng
tất yếu trong ngành xây dựng. Sở dĩ loại gạch này được kỳ vọng nhiều đến thế là vì
chúng sẽ dần thay thế các loại gạch nung truyền thống, góp phần giảm thiểu thời gian
chế tạo, giảm hao phí nhân cơng, giảm ơ nhiễm mơi trường, giảm hao phí các nguồn
tài nguyên liên quan và thân thiện với môi trường.
Nguyên liệu được chọn trong sản xuất gạch không nung là các phụ phẩm gạch
nhẹ, bê tông xốp, đất đồi, chất thải công nghiệp, bột đá từ các nhà máy sản xuất đá
tràng thạch, đá lỗi của các nhà máy gạch hay chất thải tro bay, xỉ than từ các nhà máy
nhiệt điện, mỏ than
Trên thế giới, các quốc gia phát triển ln khuyến khích sử dụng tro xỉ than từ
nhà máy nhiệt điện trong xây dựng đường sá và đôi khi là điều kiện bắt buộc. Đơn cử
như tại Pháp có đến 99% lượng tro xỉ than thải ra được tái sử dụng, tại Nhật Bản, con
số này là 80%, tại Hàn Quốc là 85%. Ở nhiều nước khác, tro bay chủ yếu được sử
dụng để sản xuất gạch không nung. Sản xuất gạch từ nguyên liệu này tiết kiệm năng
lượng đến hơn 85% so với việc sản xuất gạch nung truyền thống từ đất sét [1].
Tại Quảng Nam, nguồn xỉ than, bụi than, nguồn tro bay từ các nhà máy nhiệt
điện, mỏ than ở Nông Sơn lại là nguồn nguyên liệu tiềm năng, song để khai thác thì
phải có sự nghiên cứu, thẩm định, đánh giá mẫu nguyên liệu.
Đề tài “Nghiên cứu tận dụng nguồn xỉ than tại Quảng Nam làm thành phần
cấp phối cho sản xuất gạch không nung” được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả sản
suất gạch không nung khi sử dụng xỉ than làm thành phần cấp phối. Thông qua khảo
sát các tính chất cơ lý của vật liệu sản xuất gạch không nung.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiê ̣u quả của gạch không nung tận dụng nguồn xỉ than tại Quảng Nam
làm thành phần cấp phối thông qua các nghiên cứu thực nghiê ̣m nhằ m xác đinh:
̣
- Các tính chất cơ lý của gạch khơng nung sử dụng xỉ than làm thành phần cấp
phối.

- Hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế và môi trường của gạch không nung sử dụng xỉ
than làm thành phần cấp phối.
3. Đớ i tươ ̣ng nghiên cứu
Các tính chất cơ lý của gạch không nung khi sử dụng nguồn xỉ than làm thành


2
phần cấp phối để chế tạo.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nguồn xỉ than tại nhà máy nhiệt điện Nông sơn, Quảng Nam để làm thành phần
cấp phối cho sản xuất gạch không nung.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyế t
- Khảo sát thực nghiê ̣m
- Tổ ng hơ ̣p, phân tích rút ra kế t luâ ̣n
6. Nội dung của luận văn
Mở đầu
Chương 1.Tổng quan về gạch không nung
Chương 2. Cơ sở khoa học xác định các đặc trưng cơ lí của gạch khơng nung
Chương 3 Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý của gạch khơng nung có sử
dụng xỉ than làm thành phần cấp phối
Kế t luâ ̣n và Kiế n nghị


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHƠNG NUNG
Gạch khơng nung hay gạch block là một loại gạch mà sau khi được tạo hình thì

tự đóng rắn đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước... mà không
cần qua nhiệt độ, khơng phải sử dụng nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ
bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc
rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của chúng.
Về bản chất của sự liên kết tạo hình, gạch khơng nung khác hẳn gạch đất nung.
Q trình sử dụng gạch khơng nung, do các phản ứng hố đá của nó trong hỗn hợp tạo
gạch sẽ tăng dần độ bền theo thời gian. Tất cả các tổng kết và thử nghiệm trên đã được
cấp giấy chứng nhận: độ bền, độ rắn viên gạch không nung tốt hơn gạch đất sét nung
đỏ và đã được kiểm chứng ở tất cả các nước trên thế giới: Mỹ, Đức, Trung Quốc, Nhật
Bản,...
Gạch không nung ở Việt Nam đơi khi cịn được gọi là gạch block, gạch blốc,
gạch bê tông, gạch block bê tông,... tuy nhiên với cách gọi này thì khơng phản ánh đầy
đủ khái niệm về gạch không nung. Mặc dù gạch không nung được dùng phổ biến trên
thế giới nhưng ở Việt Nam gạch không nung vẫn chiếm tỉ lệ thấp.
Gạch nung có khoảng từ 70 đến 100 tiêu chuẩn quốc tế, với kích thước tiêu
chuẩn khác nhau. Tại Việt Nam gạch này có kích thước phổ biến là 210x100x60mm,
gạch khơng nung thì có khoảng 300 tiêu chuẩn quốc tế khác nhau với kích cỡ viên
gạch khác nhau, sức chịu nén viên gạch không nung tối đa đạt 35MPa.
Sản phẩm gạch khơng nung có nhiều chủng loại trên một loại gạch để có thể sử
dụng rộng rãi từ những cơng trình phụ trợ nhỏ đến các cơng trình kiến trúc cao tầng,
giá thành phù hợp với từng cơng trình. Có nhiều loại dùng để xây tường, lát nền, kè đê
và trang trí... Hiện nay, gạch không nung đã khẳng định chỗ đứng vững chắc trong các
cơng trình, nó đang dần trở lên phổ biến hơn và được ưu tiên phát triển. Có rất nhiều
cơng trình sử dụng gạch khơng nung, từ cơng trình nhỏ lẻ, phụ trợ cho đến các cơng
trình dân dụng, đình chùa, nhà hàng, sân gôn, khu nghỉ dưỡng, cao ốc,... Một số cơng
trình điển hình như: Keangnam Hà Nội Landmard Tower (đường Phạm Hùng, Hà
Nội), Habico Tower (đường Phạm Văn Đồng, Hà Nội), khách sạn Horinson (Hà Nội),
Hà Nội Hotel Plaza (đường Trần Duy Hưng, Hà Nội), Sông Giá resort (Hải Phịng),
sân vận động Mỹ Đình (Hà Nội), làng Việt Kiều châu Âu (Hà Đông, Hà Nội),...
1.1.1. Phân loại và các yếu tố kỹ thuật của gạch không nung

Gạch xi măng cốt liệu hay cịn gọi là gạch bê tơng, gạch block: Loại gạch này


4
được cấu thành từ mạt đá, tro bay và liên kết bằng xi măng (khoảng 10%). Gạch xi
măng cốt liệu có kết cấu vững chắc theo ngun lý hình thành bê tơng.
Gạch bê tơng khí chưng áp (AAC): được sản xuất từ cát vàng (hoặc tro bay), xi
măng, thạch cao, vôi, bột nhôm và công đoạn liên kết tạo cường độ cuối cùng được
thực hiện bằng lò hơi (lò chưng áp).
Ngồi hai dịng sản phẩm chính nêu trên, gạch bê tơng bọt, gạch đất hóa đá cũng
được liệt kê vào nhóm gạch khơng nung.
Phần lớn người dân đang hiểu nhầm gạch không nung là gạch nhẹ nhưng nếu xét
thấu đáo thì mức độ KHƠNG NUNG của gạch xi măng cốt liệu là cao nhất. Ngồi xi
măng, gạch bê tơng khí chưng áp có sử dụng vơi (đá qua nung) và lò hơi chưng áp
phải sử dụng than hoặc điện để nung đốt.
1.1.2. Phân biệt gạch xi măng cốt liệu, gạch Bi, gạch Papanh
Giống nhau:
• Vật liệu đầu vào giống nhau ngoại trừ gạch Papanh có thể dùng vơi thay cho xi
măng.
• Ngun lý sản xuất: phối trộn, tạo hình và dưỡng hộ tự nhiên.
Khác nhau:
• Về ngun liệu chính: Mạt đá của gạch xi măng cốt liệu được lựa chọn kỹ hơn
gạch papanh. Cụ thể gạch xi măng cốt liệu địi hỏi mạt đá phải sạch (khơng lẫn đất),
hạt nhỏ và mịn, nhiều bột (hạt < 5 mm, tỷ lệ bột > 35%). Ngoài ra, gạch xi măng cốt
liệu phải dùng xi măng PC để liên kết, hồn tồn khơng dùng vơi.
• Cơng nghệ sản xuất: Dây chuyền sản xuất hiện đại của gạch xi măng cốt liệu
cho năng suất cao, chất lượng cao, đồng đều và ổn định.
• Chất lượng: Gạch xi măng cốt liệu có cường độ chịu nén cao, khả năng chống
thấm tốt và mức độ đồng đều lớn hơn hẳn các loại gạch khác.
• Mẫu mã, chủng loại sản phẩm: Gạch xi măng cốt liệu rất đa dạng về mẫu mã.

Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu có thể tạo ra những sản phẩm có kích thước
lớn, độ rỗng cao, thành vách mỏng, tỷ trọng thấp.
• Khả năng chống thấm: Gạch xi măng cốt liệu có thể đạt độ chống thấm tốt nhất,
giúp cho tường xây bằng gạch xi măng cốt liệu được bền vững, an tồn, khơng rêu
mốc… Đây chính là điểm khác nhau căn bản.
1.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦ A GẠCH KHÔNG NUNG
1.2.1. Độ ngậm nước và khả năng chống thấm nước của gạch xi măng cốt
liệu
Độ ngậm nước của gạch xi măng cốt liệu rất thấp, đạt dưới 8% trong khi gạch đất
sét nung có thể ngậm nước từ 14% đến 18%.


5
Khả năng chống thấm nước của gạch xi măng cốt liệu được phân tích như sau:
• Đá mạt hồn tồn khơng ngấm nước nhưng nếu hạt đá có kích cỡ lớn, ít bột, ít
xi măng liên kết và sản xuất bằng cơng nghệ thấp thì cốt liệu viên gạch có thể có nhiều
lỗ rỗng thơng nhau. Khi đó gạch sẽ thấm nước nhanh và ngấm nhiều.
• Ngược lại, nếu vật liệu đầu vào được lựa chọn kỹ, sản xuất bằng cơng nghệ cao
thì có thể tạo ra độ kín, khít của cốt liệu. Khi sản xuất bằng công nghệ cao, cốt liệu sẽ
được rung ép tốt, tạo ra độ kín, khít và khơng có lỗ thơng nhau, viên gạch sẽ đạt độ
chống thấm tốt.
• Khả năng chống thấm là tiêu chí căn bản để phân biệt gạch xi măng cốt liệu với
gạch Bi, gạch Papanh.
* Lưu ý: Gạch có khả năng chống thấm tốt sẽ đảm bảo cường độ, độ bền tường
xây và hạn chế tối đa khả năng nấm mốc, bong sơn, nứt dăm hoặc bục lớp vữa trát…
1.2.2. Khối lượng thể tích của gạch xi măng cốt liệu
Do có cốt liệu chính là mạt đá, nên gạch xi măng cốt liệu có khối lượng thể tích
đặc khoảng 2.050kg/m3.
Cơng nghệ sản xuất hiện đại đã cho ra thị trường các loại gạch xi măng cốt liệu
có lỗ rỗng lớn, thành vách mỏng. Tỷ lệ rỗng của gạch xi măng cốt liệu có thể đạt từ

35% đến 50% tùy vào từng mẫu gạch nên gạch xi măng cốt liệu lỗ rỗng có khối lượng
thể tích đạt chỉ từ 1.050kg/m3 đến 1.365kg/m3. Khối lượng thể tích của gạch xi măng
cốt liệu hồn tồn phù hợp với các cơng trình xây dựng, kể cả nhà cao tầng:
• Kết cấu kiến trúc của tịa nhà ln phải tính đến tải trọng tĩnh, hoạt tải và tải
trọng động. Tải trọng tĩnh là yếu tố liên quan đến trọng lượng bản thân của toàn bộ kết
cấu. Hoạt tải là yếu tố liên quan đến người, xe, thang máy, đồ đạc di chuyển trong tòa
nhà… Tải trọng động là khả năng chịu mưa, gió, bão, động đất…
• Tịa nhà càng cao thì yếu tố Tải trọng động càng lớn. Khi kết cấu của tòa nhà
cao tầng đảm bảo chịu được Tải trọng động thì khối lượng thể tích của gạch khơng cịn
là vấn đề phải lưu tâm.
• Bằng chứng là các cơng trình cao tầng của Hàn Quốc đầu tư tại Việt Nam đã và
đang xây bằng gạch xi măng cốt liệu như: Keangnam, Grand Plaza, chung cư cao tầng
Splendora, Hyundai Hillstate, Lotte, Deawoo Clever… Ngoài ra còn rất nhiều dự án
của Việt Nam đã và đang sử dụng gạch xi măng cốt liệu như; Horison Hotel, Marriott
Hotel, Nam Đô Complex, VNT Tower, Sail Tower…


6

Hình 1.1. Gạch khơng nung có nhiều ưu thế vượt trội so với gạch đất sét nung
1.2.3. Vữa dùng cho gạch xi măng cốt liệu
Cốt liệu chính của gạch xi măng cốt liệu là mạt đá, xi măng. Cốt liệu chính của
vữa xây trát thơng dụng là cát và xi măng. Do vậy, gạch xi măng cốt liệu hoàn toàn sử
dụng vữa xây trát thơng thường và độ kết dính của lớp vữa với gạch là rất bền vững.
Gạch xi măng cốt liệu có kích thước lớn, đồng đều, bề mặt phẳng nên rất tiết kiệm
vữa xây trát.
Cường độ chịu lực của gạch xi măng cốt liệu rất cao nên không gặp rủi ro với bất
kỳ loại vữa nào: nguyên lý căn bản là mác gạch phải lớn hơn mác vữa thì bức tường
xây mới an tồn. Nếu gạch yếu, vữa khỏe thì khi thời tiết thay đổi (độ ẩm, nhiệt độ
thay đổi), độ co khơ của vữa lớn có thể gây ra một số hậu quả như bong tách lớp vữa,

nứt tường...
Thi công hệ thống điện nước đối với tường xây bằng gạch xi măng cốt liệu:
độ bền vững của gạch xi măng cốt liệu cao hơn các loại gạch khác nhưng việc thi công
hệ thống điện nước ngầm hiện tại đều dùng đến máy khoan cắt nên mọi việc đã trở nên
đơn giản.
Gạch xi măng cốt liệu được hình thành từ việc liên kết các hạt đá nhỏ nên khi thi
công khoan cắt tường, gạch không bị rạn hoặc vỡ loang.
Treo đồ: Độ dầy thành vách của gạch xi măng cốt liệu lỗ rỗng đạt từ 2cm đến
3,5cm, cao hơn nhiều lần so với gạch đất sét nung nên việc bắt vít treo đồ, vật nặng
hồn tồn n tâm.
1.3. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI VẬT LIỆU CHẾ TẠO GẠCH KHƠNG NUNG
TẠI QUẢNG NAM.
1.3.1. Vật liệu sản xuất gạch khơng nung
Những nguyên liệu thích hợp cho việc sản xuất vật liệu khơng nung đó là: các
loại quặng, cát, xỉ, vơi, đá, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng...


7

Hình 1.2. Ngun liệu sản xuất gạch khơng nung
u cầu đối với một số nguyên liệu chính sản xuất gạch không nung:
1.3.2. Cát
Thường là cát núi, cát sông, cát nhân tạo cũng có thể được sử dụng hoặc cát thải
từ công nghiệp nghiền đá... Nhưng nguyên liệu cát phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ
thuật như sau: cát sử dụng là cát thơ và kích thước hạt tương đối đồng nhất, hạt nhỏ
hơn 0.75cm.
1.3.3. Đá mạt
Là nguyên liệu chính để sản xuất gạch không nung.
1.3.4. Xi măng
Sự kết hợp của xi măng thơng thường, có thể cải thiện cường độ và khả năng

kháng nước của gạch, giúp không bị ảnh hưởng sau khi lũ lụt.... Nếu khơng, sẽ có hiện
tượng gạch bị nứt.
1.3.5. Nước
Mức nước thích hợp làm cho gạch có độ bền cao. Lượng nước vừa đủ sẽ tạo ra
sự khác biệt độ bền của gạch, kháng nấm mốc. Nên chọn cát có độ ẩm từ 3-5%.
1.3.6. Một số loại gạch không nung hiện nay đang sử dụng
Gạch papanh
Gạch không nung được sản xuất từ phế thải công nghiệp: Xỉ than, vôi bột được
sử dụng lâu đời ở nước ta. Gạch có cường độ thấp từ 30–50 kg/cm2 chủ yếu dùng cho
các loại tường ít chịu lực.
Gạch Block hay gạch xi măng cốt liệu, gạch bê tông


8
Gạch không nung (gạch XMCL) được tạo thành từ xi măng, mạt đá và các phụ
gia khác. Loại gạch này được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong các loại gạch
khơng nung. Trong các cơng trình thì loại gạch không nung này chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Loại gạch này thường có cường độ chịu lực tốt (trên 80kg/m2), khối lượng thể
tích lớn (1900kg/m3) nhưng những loại kết cấu lỗ thì có khối lượng thể tích nhỏ hơn
(1800kg/m3 )
Đây là loại gạch được khuyến khích sử dụng nhiều nhất và được ưu tiên phát
triển mạnh nhất. Nó đáp ứng rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, mơi trường, thi
cơng,... ngồi ra nó có thể dùng vữa xây thông thường.
Gạch xi măng – cát
Gạch được tạo thành từ cát và xi măng.
Gạch không nung tự nhiên
Từ các biến thể và sản phẩm phong hóa của đá bazan. Loại gạch này chủ yếu sử
dụng ở các vùng có nguồn puzolan tự nhiên, hình thức sản xuất tự phát, mang tính chất
địa phương, quy mơ nhỏ ...
Gạch bê tơng bọt siêu nhẹ

Sản suất bằng cơng nghệ bọt khí. Thành phần cơ bản: xi măng, tro bay nhiệt
điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt. Sản phẩm đã được kiểm định chất lượng vượt
TCXDVN: 2004 về cường độ chịu nén đối với tỷ trọng D800.
Gạch bê-tơng khí chưng áp
Tên tiếng Anh là Autoclaved Aerated Concrete – gọi tắt là AAC. Bê tông khí là
hỗn hợp của cát hay tro bay với xi măng và vơi. Q trình dưỡng bằng hơi nước ở áp
suất cao trong nồi hấp làm cho sản phẩm ổn định cả về tính chất vật lý và hóa học. Bê
tơng khí chứa bong bóng khí rất nhỏ nằm tách biệt, chúng tạo cho bê tông khả năng
cách âm cách nhiệt tốt.
Đảm bảo các thông số kỹ thuật cho nguyên vật liệu sản xuất gạch không nung là
rất quan trọng để sản xuất ra những viên gạch cứng chắc, bền vững nhất và có tính
thẩm mĩ cao.
1.4. GIỚI THIỆU VỀ NGUỒN XỈ THAN TẠI QUẢNG NAM
Mỏ than Nông Sơn với trữ lượng vào khoảng 10 triệu tấn, nằm trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Mỏ than này được khai thác từ hơn 100 năm nay.
Từ ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, mỏ được tiếp tục quản lý khai thác phục vụ
nhu cầu phát triển đất nước. Ba mươi tư năm qua từ sau ngày giải phóng, mỏ do nhiều
đơn vị thuộc Trung ương và địa phương quản lý. Từ tháng 5/2007 đến nay, tập đồn
cơng nghiệp than khống sản Việt Nam (TKV) đã thành lập cơng ty cổ phần than-điện
Nông Sơn để quản lý sản xuất kinh doanh than và đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện


9
(NMNĐ) Nông Sơn. Đây là một mỏ than lộ thiên, có trữ lượng nhỏ, phẩm chất than
được đánh giá là kém, chỉ khai thác để chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất vật liệu xây
dựng và chế biến thành than quả bàng cho sản xuất công nghiệp.
Mỏ than này hiện đang được khai thác với sản lượng:
- Sản lượng than khai thác hằng năm = 125.000 tấn/năm (theo than nguyên khai);
- Sản lượng xỉ than hằng năm = 36.000 tấn/năm (Tính theo Max nếu phát đều hết
cơng suất là 30 MW).


Hình 1.3. Nhà máy nhiệt điện Nơng sơn


10

Hình 1.4. Nhà máy nhiệt điện Nơng sơn


11
Tro xỉ là chất thải của các nhà máy điện đốt than, tuy nhiên nó lại là nguyên liệu
quý trong ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng bởi các thành phần hóa học
nịng cốt tạo nên clinker và cả xi măng. Tro bay nếu đạt yêu cầu dùng làm phụ gia cho
việc sản xuất xi măng sẽ chiếm 5-30% nguyên liệu, làm giảm chi phí sản xuất xi
măng. Bê tông dùng tro bay để thay thế khoảng 30% xi măng sẽ làm giảm đáng kể
lượng xi măng và làm tăng đáng kể tính bền chắc của cơng trình”.
Ngồi ra, tro xỉ cịn được sử dụng để làm chất liên kết gia cố các cơng trình giao
thơng, sản xuất gạch không nung, bê tông nhẹ, làm tấm trần, tường thạch cao, gốm sứ
rất hiệu quả với tổng mức tiêu thụ có thể lên đến hàng chục triệu tấn/năm.
Nhiều nước như Hoa Kỳ, Ấn Độ đã tái chế tro xỉ thành nguyên liệu phối trộn để
sản xuất xi-măng, vật liệu san lấp, gia cố nền đường, bê-tông, và gạch không nung.
Đặc biệt, việc sản xuất gạch không nung không những bảo vệ mơi trường mà cịn tiết
kiệm năng lượng đến hơn 85% so với việc sản xuất gạch nung truyền thống từ đất sét.
1.5. QUY TRÌNH SẢN SUẤT GẠCH KHƠNG NUNG.
1.5.1. Cơng nghệ Polime hóa khống
a. Ngun liệu sản xuất
Xi măng, phụ gia polime và nguyên liệu thô: mạt đá (đá mi), xỉ than, tro bay, phế
phẩm xây dựng, đá tổ ong, đất đồi, cát,...
b. Cách phối trộn
12-15% xi măng + 3-4% phụ gia polime + 6-8% nước và phần cịn lại là ngun

liệu thơ
c. Quy trình sản xuất

Hình 1.5. Quy trình sản xuất gạch khơng nung theo cơng nghệ Polime hóa khống
Cấp phối ngun liệu: Ngun liệu với kích thước tiêu chuẩn được cấp vào
phễu với cơng thức và tỷ lệ nhất định theo yêu cầu. Sau đó phễu được đưa lên máy
trộn.


12
Trộn nguyên liệu: Mạt đá (cốt liệu), nước và xi măng được đưa vào máy trộn tự
động theo quy định cấp phối. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được trộn đều theo thời
gian cài đặt.
Công đoạn truyền tải: Sau khi trộn đều nguyên liệu theo yêu cầu nhất định tạo
thành hỗn hợp vữa, vữa sẽ được đổ xuống băng chuyền tự động chuyển thẳng đến máy
ép.
Tạo hình sản phẩm: Máy ép hoạt động theo cơ chế kết hợp với rung tạo lực ép
rất lớn để hình thành lên các viên gạch đồng đều, đạt chất lượng cao và ổn định. Sau
khi định hình gạch sẽ được chuyển ra băng truyền tự động đến khu vực bảo dưỡng.
Phơi, bảo dưỡng sản phẩm: sau 5-7 ngày thành phẩm và đóng gói, dán nhãn
mác xuất xưởng.
d. Ứng dụng và sản phẩm:
Ứng dụng: Gạch khơng nung có thể xây dựng nhà cao tầng, khu dân cư, khu
cơng nghiệp, dùng xây nền móng, tường, vách ngăn,....
Sản phẩm: hình dạng đa dạng phù hợp với nhu cầu sử dụng và thị hiếu từng
vùng miền như: gạch 2 lỗ miền bắc, 4 lỗ miền nam, 6 lỗ miền trung.
1.5.2. Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu (gạch block)
a. Nguyên liệu: xi măng và cốt liệu như: tro bay, xỉ than, mạt đá, phế phẩm xây
dựng, cát vàng, cát đen, đất đồi, xỉ than, đá sỏi, bã khai thác quặng.
b. Cách phối trộn: 8-10% xi măng để liên kết, 85% cốt liệu và nước, phụ gia

c. Quy trình sản xuất:

Hình 1.6. Cơng nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu


13

Hình 1.7. Chi tiết dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu
(1) Cấp nguyên liệu: gồm các phễu chứa liệu (PL1200 đến PL1600), băng tải
liệu, cân định lượng, bộ phận cài đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào
các phễu (bằng máy xúc), nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài đặt
(cấp phối nguyên liệu).
(2) Máy trộn nguyên liệu: Mạt đá (cốt liệu), nước và xi măng được đưa vào máy
trộn tự động theo quy định theo quy định cấp phối. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được
trộn đều theo thời gian cài đặt. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào ngăn phân
chia nguyên liệu ở khu vực máy tạo hình.
(3) Khu vực chứa khay (palet) cấp palet làm đế đỡ phía dưới trong q trình ép
và chuyển gạch thành phẩm ra khỏi dây chuyền. Khay (palet) này có thể làm bằng
nhựa tổng hợp hoặc tre-gỗ ép; trong quá trình làm việc chịu lực ép, rung lớn.
(4) Máy ép tự động tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ
chế kết hợp với rung tạo lực ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch block đồng đều,
đạt chất lượng cao và ổn định. Cùng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo hình
nhờ ép rung này là hai yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra sản phẩm theo ý muốn.
(5) Tự động ép mặt - Máy cấp màu: Đây là bộ phận giúp tạo màu bề mặt cho
gạch tự chèn, chỉ cần thiết khi sản xuât gạch tự chèn, gạch trang trí có màu sắc.
(6) Tự động chuyển gạch: Đây là máy tự động chuyển và xếp từng khay gạch
vào vị trí định trước một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất
ra để dưỡng hộ hoặc tự động chuyển vào máy sấy tùy theo mơ hình sản xuất.
(7) Gạch được dưỡng hộ sơ bộ 1 - 1,5 ngày trong nhà xưởng có máy che, sau đó
chuyển ra khu vực kho bãi thành phẩm tiêp tục dưỡng hộ một một thời gian (từ 10 đến

28 ngày tùy theo yêu cầu) và đóng gói, dán nhãn mác xuất xưởng.


14

1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Thực tế cho thấy, các nước phát triển trên thế giới và khu vực đã rất thành công
trong việc xử lý, sử dụng thạch cao, tro, xỉ từ sản xuất điện, hóa chất làm nguyên liệu
sản xuất VLXD. Tại Pháp, có đến 99% lượng tro xỉ than thải ra được tái sử dụng. Tại
Nhật Bản, con số này là 80%, tại Hàn Quốc là 85%.
Bộ Xây dựng đánh giá, tại Việt Nam, nhiều tổ chức, cá nhân sản xuất điện, hóa
chất, sản xuất VLXD, các cơ sở nghiên cứu đã có nhiều biện pháp xử lý, sử dụng tro,
xỉ để làm nguyên liệu sản xuất xi măng, VLXD, làm các loại bê tơng, nền móng, kè,
đập rất hiệu quả, thay thế một phần tài nguyên đất để sản xuất VLXD, giảm áp lực
diện tích đất làm bãi chứa và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới
chỉ mang tính tự phát. Bên cạnh đó lại có những tổ chức, cá nhân cịn xin nhập tro, xỉ
để sản xuất VLXD. Các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất điện, thép, hóa chất, các cơ
sở sản xuất cơng nghiệp có thải ra tro, xỉ, thạch cao và các cơ sở sản xuất VLXD đang
rất cần cơ sở pháp lý để việc xử lý, sử dụng thạch cao, tro, xỉ làm VLXD là hợp pháp
và có định hướng phát triển bền vững.
Nguyên liệu chủ yếu sản xuất gạch không nung sử dụng phế cặn tự dưỡng là phế
thải cơng nghiệp, như bột tro bay, đá bìa, xỉ lị và các loại gạch ngói phế thải cũ, bột
đá, cát sơng, các loại cặn quặng… trong đó lượng sử dụng đạt trên 80%, được lấy từ
các nhà máy phát điện, xưởng quặng than, xưởng nhiệt điện, xưởng sắt thép, xưởng
vật liệu đá.
Để có thể sử dụng xỉ than làm thành phần cấp phối sản xuất gạch không nung cần
có những nghiên cứu chun sâu. Chương 2 sẽ trình bày cơ sở xác định các đặc trưng
cơ lí cơ bản của vật liệu chế tạo gạch và phương pháp thí nghiệm để làm cơ sở cho
chương 3 tiến hành nghiên cứu các đặc trưng cơ lí của loại gạch này.



15

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ
CỦA GẠCH KHƠNG NUNG - XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ
LÝ CỦA CÁC THÀNH PHẦN CẤP PHỐI
2.1. CÁC TÀ I LIỆU, TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐINH
CÁC
̣
ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦ A GẠCH KHÔNG NUNG
Gạch xi măng cốt liệu phù hợp với TCVN 6477:2011 (Gạch bê tông). [10]
Bảng 2.1. Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của gạch không nung.
Yêu cầu kỹ Phương pháp
TT
Các chỉ tiêu
thuật
thử
Khuyết tật ngoại quan cho phép:
- Độ cong vênh trên bề mặt viên gạch, mm, không
3
lớn hơn
TCVN
4
1 - Số vết sứt vỡ các góc cạnh sâu từ 5 mm đến 10
6477:2011
mm, dài từ 10 mm đến 15 mm, không lớn hơn
- Số vết nứt có chiều dài khơng q 20 mm, không
1
lớn hơn

2
3

4

5

6

Độ rỗng viên gạch, %, không lớn hơn khối lượng
viên gạch, kg, không lớn hơn
Độ thấm nước của gạch xây tường không trát,
ml/m2.h, không lớn hơn
Cường độ nén, MPa, không nhỏ hơn
- M3,5
- M5,0
- M7,5
- M10,0
- M15,0
- M20,0
Độ hút nước, %, không lớn hơn
- M3,5
- M5,0
- M7,5
- M10,0
- M15,0
- M20,0
Khối lượng thể tích của gạch khơng nung

65

20
350
3,5
5,0
7,5
10,0
15,0
20,0

14

12

TCVN
6477:2011
TCVN
6477:2011

TCVN
6477:2011

TCVN 6355 4:2009


16
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐINH
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦ A CÁC
̣
THÀNH PHẦN CẤP PHỐI GẠCH XI MĂNG KHÔNG NUNG.
Vật liệu sử dụng trong thí nghiệm:

- Xi măng PCB 40 Đồng Lâm;
- Cát;
- Đá mạt;
- Nước;
- Xỉ than.
2.2.1. Xi măng
Sử dụng xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB 40 Đồng Lâm theo yêu cầu kỹ thuật
của xi măng loại này phải phù hợp với TCVN 6260:2009 [9]
Bảng 2.2. Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của xi măng.
Yêu cầu kỹ
TT
Các chỉ tiêu
Phương pháp thử
thuật
1

2

3

Cường độ nén, MPa, không nhỏ hơn:
- 3 ngày ± 45 phút
- 28 ngày ± 8 giờ

18
40

TCVN 6016:2011

Thời gian đông kết, phút

- Bắt đầu, không nhỏ hơn

45

TCVN 6017:1995

- Kết thúc, không lớn hơn

420

Độ mịn, xác định theo:
- Phần cịn lại trên sàng kích thước lỗ
0,09 mm, %, không lớn hơn
- Bề mặt riêng, xác định theo phương
pháp Blaine, cm2/g, không lớn hơn

10
TCVN 4030:2003
2800

4

Độ ổn định thể tích, xác định theo
phương pháp Le Chatelier, mm, không
lớn hơn

10

TCVN 6017:1995


5

Hàm lượng anhydric sunphuric (SO3),
%, không lớn hơn

3,5

TCVN 141:2008

6

Độ nở autoclave(1), %, không lớn hơn

0,8

TCVN 7711 : 2007

2.2.2. Cát
Cát có chất lượng phù hợp với TCVN 7572:2006 (Cốt liệu cho bê tông và vữa –
Yêu cầu kỹ thuật).[3]


17
Bảng 2.3. Xác định các đặc trưng cơ lý của cát dựa vào TCVN 7572:2006
Yêu cầu kỹ
TT
Các chỉ tiêu
Phương pháp thử
thuật
1

2
3

4

5

Xác định khối lượng riêng, độ hút
nước của cát.
Xác định thể tích xốp của cát.
Hàm lượng tạp chất, % khối lượng,
không lớn hơn:
- Sét cục và các tạp chất dạng cục
0,5
- Hàm lượng bụi, bùn, sét
10
Thành phần hạt, lượng sót tích lũy trên
sàng, % khối lượng:
- 2,5mm
0
- 1,25mm
Từ 0 đến 15
- 0,63mm
Từ 0 đến 35
- 0,315mm
Từ 5 đến 65
- 0,14mm
Từ 65 đến 90
Khối lượng hạt có kích thước lớn hơn
5

5mm, % khối lượng, không lớn hơn

TCVN 7572-4:2006
TCVN 7572-6:2006
TCVN 7572-8:2006

TCVN 7572-2:2006

TCVN 7572-2:2006

2.2.3. Đá mạt (còn gọi là cát nghiền)
Đá mạt (còn gọi là cát nghiền) dùng để thay thế một phần cát trong cấp phối có
chất lượng phù hợp với TCVN 7572:2006
Bảng 2.4. Xác định các đặc trưng cơ lý của đá mạt dựa vào TCVN 7572:2006
Yêu cầu kỹ
TT
Các chỉ tiêu
Phương pháp thử
thuật
Xác định khối lượng riêng, độ hút nước
1
TCVN 7572-4:2006
của đá mạt.
2 Xác định thể tích xốp của đá mạt.
TCVN 7572-6:2006
Hàm lượng tạp chất, % khối lượng,
không lớn hơn:
3
TCVN 7572-8:2006
- Sét cục và các tạp chất dạng cục

0,5
- Hàm lượng bụi, bùn, sét
10
Thành phần hạt, lượng sót tích lũy trên
sàng, % khối lượng:
- 2,5mm
0
4 - 1,25mm
Từ 0 đến 15
TCVN 7572-2:2006
- 0,63mm
Từ 0 đến 35
- 0,315mm
Từ 5 đến 65
- 0,14mm
Từ 65 đến 90
Khối lượng hạt có kích thước lớn hơn
5
5
TCVN 7572-2:2006
5mm, % khối lượng, không lớn hơn


×