Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Cẩm nang giúp bạn xây nhà: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.44 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chương 4 </b>



<b>Q UY T R ÌN H THI C Ơ N G</b>



A. T H E O D Õ I T H I CÔ N G
I. PHẦN XÂY THÔ


1. N h ữ n g cô n g việc c h u ẩ n bị
<i><b>l . l . X á c định các vị tr í chuẩn</b></i>


Cán nghiên cứii kỹ bản vẽ thi cơng, sau đó kiểm tra lại các mốc
giới của khu đất, xác định các vị trí trục theo bản vẽ, xác định các
cao độ. Các vị trí đánh dấu phải rõ ràng, dễ thấy, không bị vật che
láp, phải được giữ gìn trong suốt thời gian thi công, để tiện cho việc
kiểm tra. Có thể vạch bằng sơn lên tường nhà lân cận, hoặc ở vị trí
khơng vạch đươc thì gióng tới vị trí gần nhất có thể vạch được, gọi
là trục gửi và phải ghi rõ khoảng cách từ vị trí đó đến trục chính.


Ở vị trí đất trống hồn tồn, phải đóng các cọc chuẩn bằng gỗ,
trụ bê tông hay thép xuống đất.


<i>1.1.1 V ạch tuyến thẳng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thước đất thực tế khác với bản vẽ, cần báo cho người thiết k ế biết đế
có điều chỉnh bản vẽ thi công cho phù họp.


7.7.2 <i>Vạch cao độ</i>


Các mốc cao độ dùng để xác định chiều cao của các tầng. Các
cao độ được xác định theo m ột cao đô gốc ký hiệu là cốt 0.0 (đọc là
cốt không không). Thông thường lấy cao độ sàn tầng 1 làm cao độ


gốc. Những cao độ nằm dưới cao độ ấy là cốt âm, ký hiệu bằng dấu
trừ (-). Các cao độ nằm trên là cốt dương, ký hiệu là dấu cộng (+).
Các cốt dương trên bản vẽ m ặt cắt có thể khơng có ký hiệu. Các
mốc cao độ phải được giữ gìn cẩn thận suốt q trình thi cơng.


Bên trong nhà, xác định cao độ bằng cách vạch lên tường một
đường thẳng nằm ngang cách mặt sàn 1 m. Nó được vạch bằng
thước và ống thuỷ bình. Ơ ng thúy bình là một ống dẫn bằng chất
dẻo trong suốt dài khoảng 15 m, chứa đầy nước. Trong khi thao tác,
phải giữ không cho ống bị gấp khúc, bị bẹp hay thắt nút, mỗi đầu
dây phải có m ột người cẩm giữ. Một người đặt ống vào mức chuẩn,
người kia vào chỗ cần vạch cao độ. Khi di chuyển, cần bịt kín
m iệng ống. Ở nơi cần vạch cao độ, ống được nâng lên hay hạ xuống
cho đến khi mức nước ờ m ốc chuẩn ngang bằng vạch. Theo ngun
lý bình thơng nhau, lúc này nước trong hai đầu ống đều nằm cùng
m ột mức chuẩn.


<i>1.1.3 Vạch đường thẳng trên sàn h a y tường đ ã hoàn tlìiện:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>1.2. S à n g và rửa cát</b></i>


Thường thì cát phải sàng để có cỡ hạt thích hợp, loại sỏi và đá,
những hạt qu á cữ, rác bẩn.


Trong vữa xây và trát dùng cát có cỡ hạt 2,5m m . Nếu trong cát
có sét, bùn hay các thứ bẩn khác thì phải rửa sạch trước khi dùng.


<i><b>1.3. T rộn vữa x im ă n g</b></i>


Đ ược p ha trộn bằng xim ăng, cát và nươc. Trước hết trộn bột



<b>X im ăng và cát khô, cho đều đến khi có màu đồng nhất mới cho</b>


nước vào. T iếp tục trộn cho đến khi nào vữa đồng nhất. Sau 1 giờ
trộn, vữa x im ăn g bắt đầu ninh kết, không nên dùng. Chất lượng của
vữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ dẻo, độ phân tầng, thời gian
đông cứng, đ ộ co ngót, độ dính kết, cường độ, v.v...


V ữa x im ăn g có thể pha thêm vôi hoặc nước vồi để có tính linh
động cao hơn. Đ ể tăng tính linh động củ a vữa, người ta thường
dùng thêm cát m ịn và chất kết dính, chứ không tăng thêm lượng
nước. Có thể d ù n g dung dịch 5% xà phòng pha bằng 50 g xà phịng
giặt hồ trong 1 / nước sạch. 100 kg xi m ăng thì trộn 2 / dung dịch
<i>5%</i> xà phịng.


Khi vận chuyển, vữa có thể bị phân tầng, tức là nhưng phần tử
mịn của cát và xim ãng tách rời khỏi những hạt cát lớn, vữa m ất tính
đồng đều. Cần phải trộn lại vữa đã phân tầng trước khi dùng.


Vữa nhiều xim ăng quá hoặc quá nhão thường có độ co ngót lớn,
gây vết nứt. G ạch xây không nhúng nước sẽ liên kết với vữa kém hơn.


<i><b>1.4. T rộn vữa bê tông</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Lượng cốt liệu: đá dăm hay sỏi được xác định tuỳ theo tính chất
của bê tông. Cốt liệu cần phải sạch, không lẫn cát, bùn, đât. K h ô n g
dùng đá vơi phong hố. Các hịn dẹt và hình thoi trong sỏi và đá
dăm không lớn hơn 15 <i>%</i> khối lượng. Lượng hạt của nhami thạch
xấu không quá 10 <i>%</i> khối lượng.



Lượng nước: thông thường 100 -150 / nước cho 1 m 3 biê tông.
Đối với bê tòng cốt thép, lượng nước cần cao hơn. K h c n g dùng
nước ao hồ, nước sơng có nhiều phù sa, nước biển để trộn tê Itơng.


<i>Trộn bê tơ/lí' thủ côtiq:</i>


K hi trộn bê tông thủ cô n g , phái trộn trên m ộ t tấm ván ígỗ dày
4-5 cm , hoặc tấm thép lá dày 0,5 mm ; hoặc trên mặt tấrn b ê tông
hoặc sân lát gạch. Ván gỗ hay thép phải không có rãnh, lỗthiủng để
sữa xim ãng chảy mất.


Trước hết, rải m ột nửa lượng cát cần thiết thành một 1ÓD lkhoảng


10 cm lên m âm trộn rồi cho xim ăng lên lớp cát và rải tiếpi s ố cát
còn lại. D ùng xẻng trộn cát và xi m ăng khô thành hỗn hẹp, sau đó
trộn đá dăm hay sỏi cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng rhâít. Cuối
cùng cho nước vào trộn. Lượng nước cho vào bê tông phả. điong đủ
trước, rồi tưới dần vào, không được áng chừng bằng mắt.


<i>T rộn bê tông bằng m áy:</i>


Trộn bê tông bằng m áy cho chất lượng bê tông tốt l ơ n , năng
suất lao động cũng cao hơn. Trình tự ngược lại, cho k í o ả n g 1/4
lượng nước vào m áy trộn, sau đó đổ xi m ă n g và cố t liệu ;ùmg m ột
lúc, rồi đổ dần dần và liên tục lượng nước còn lại.


Thời gian trộn kể từ khi cho vật liệu vào m áy đ ế n khi đổ Ibê tông
ra tối thiểu là 2 phút (đối với m áy trộn 500 /). Bê tông rộm xong
phải đ ổ ngay và đổ liên tục. Xi m ă n g bắt đ ầu đ ô n g cứng ừ íkhoảng



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

việc trộn để đầm bê tông trong khoảng thời gian cho phép. Nếu
đầm bê tông khi đã cứng thì kết cấu của bê tông sẽ bị phá hoại,
khơng d ín h kết với nhau được nữa.


<i><b>1.5 Đ ổ bê tơn g</b></i>


N gồi việc xây gạch, công việc xây dựng chủ yếu là đổ bê tông.
Bê tông là loại vật liệu đá nhân tạo có được bằng cách đổ khuòn và
làm rắn chắc hỗn hợp xi m ăng, nước, đá dăm hay sỏi và các chất
phụ gia.


Hỗn hợp mới nhào trộn xong gọi là <i>hê tơng tươi.</i> Bê tơng có cốt
thép được gọi là <i>bê tơ/ìiỊ cốt thép.</i>


Trong bê tông, đá dăm đóng vai trị chịu lực. Hỗn hợp xi m ãng
và nước bao boc xuns quanh đ ó n " vai trị chất bôi trơn, đồng thời
lấp đầy kh o ản g trống giữa các hạt đá. Các quy tắc sau đây áp dụng
chung ch o đổ bê tơng phần móng, khung và sàn.


Trước khi đổ, phải tiến hành kiểm tra lại cốt thép và ván khuôn.
Cần lưu ý tới kích thước và cao độ của ván khn, độ khít, sự ổn
định chắc chắn của ván khn, phịng khi đầm m ạnh có thể vỡ ván
khn.


Các cốt thép phải chính xác về chủng loại, chiều dài, hình dạng
theo thiết kế, vị trí bẻ mỏ, các m iếng kê để c ố định vị trí cốt thép,
các lỗ chừ a lại trong bê tông.


Trong ván khuôn không được có rác rưởi. Phải bôi dầu vào m ặt
trong ván khuôn ở những vị trí tiếp xúc với bê tông. Cạo sạch gỉ


thép trước khi đổ, nhưng không được sơn chống gỉ cốt thép.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

mật bê tỏng. Đ ầm máy áp dụng hiệu ứng rung. Có 3 kiểu đầm : đầm
dùi I ác ngập vào bê tông, đầm bàn áp lên m ặt và đầm rung gắn vào
phía ngồi ván khn.


Khi đầm bê tơng, đá có khuynh hướng chìm xuống và nén lại.
Trong khi đó, nước bị ép tách ra khỏi đá và cốt thép, nổi lên phía
trên hoặc cùng với xi m ăng chui qua kẽ hở của cốp pha ra ngoài,
tạo thành nhữno lỗ rỗng, làm khả nãng chống thấm nước của bê
tông giảm. M ột phần nước thừa đọng lại bên trong hỗn hợp tạo
thành những hốc rỗng, ảnh hưởng xấu đến cấu trúc và tính chất của
bê tơng. Việc giảm lượng nước nhào trộn và nâng cao khả n ăng giữ
nước của hỗn hợp bê tơng có thể thực hiện bằng sử dụng phụ gia
hoạt động bề mặt và lựa chọn thành phần hạt của cốt liệu m ộ t cách
hợp lý.


Đ ổ bê tông cần phải được che nắng m ưa và bảo dưỡng tốt. Trong
thời gian 1 tuần đầu, cần phải được tưới nước liên tục. N ếu trời
mưa, phải tiến hành che chắn trong 2 ngày đầu. Trong 3 ng ày đầu,
cấm đi lại hay để vật liệu lên trên sàn bê tông m ới đổ. Sau khi bê
tông đạt đến cường độ cần thiết m ới tiến hành tháo d ỡ ván khuôn.


<b>2 .Thi cô n g m óng và các kết càu cơn g trìn h</b>


Nói đến m óng, việc đầu tiên người ta thường n g h ĩ tới là đ ộ rộng
của m óng và chiều sâu chơn m óng. Đ ó là hai vấn đề của m ộ t bài
toán phức tạp phụ thuộc rất nhiểu vào tải trọng của cô n g trình
truyền xuống m óng và cấu tạo địa chất, các chỉ tiêu cơ lý c ủ a đất
phía dưới cơng trình.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đ ế m óng khơng nằm trên lớp đất có tính ổn định kém (thường
gọi ià lớp đất xấu). Đ ó là các lớp đất mặt có lẫn nhiêu tạp chất và
các .chất hữu cơ, rác rưởi.


Đ ế m óng cũng k h ô n g nằm trên các lóp đất bùn hoặc lớp đất lấp
(tức là đất từ các nơi k hác m ang đến đổ để bồi đắp, chưa có tính ổn
đ ịn h và cấu tạo phức tạp n h ư vữa chạt, rác rưởi, gạch vụn).


Cấu tạo lóp đất này q u v ết định độ sâu của m óng. Có những nhà
cao tầng nhưng m ó n g lại khá nơng, vì cấu tạo đất tốt. Nhưng cũng
cần thận trọng với nhữ ng khu vực chỉ có m ột lớp đất m ỏng ở trên là
tốt, cịn phía dưới là đất bùn hoặc có nước ngầm .


Khi thi cơng m ó n g xong, cđn phải đổ đất lấp kín các bộ phận cùa
m óng. Trường hợp m ó n g nổi lên khỏi mặt đất, do tòn nền quá cao,
cần đổ đất xung quanh để lấp kín.


T hơng thường, các cơ n g trình có chiều cao trong khoảng 4 tầng
trở xuống, chiều sâu m ó n g dao động trong phạm vi 0,6 - 1,0 m.
K hô n g nhất thiết phải là m óng sâu, cơng trình mới bền vững. N ếu
chiều sâu chôn m ó n g càng lớn thì chiẻu rộng đ ế m óng cũng phải tỷ
lệ thuận.


Chiều rộng đ ế m ó n g cũng phụ thuộc vào hai yếu tố tải trọng
cơng trình truyền xuống m óng và các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất phía
dưới m óng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tơng cốt thép được sử dụng rộng rãi vì nó thích hợp cho các cơng
trình trên nền đất bình thường và nền đất yếu.



Khi đàớ m óng cho các ngơi nhà cao tầng, cần lưu ý đến các nhà
có cấu tạo không kiên c ố xung quanh (nhà cấp 4). Trong khi đào
m óng, phải có biện pháp phịng ngừa, ví dụ gia c ố bằng cọc cừ, để
'đất dưới chân m óng của những nhà đó k h ơ n g chảy sang h ố m ó n g


mới đào.


Bất kỳ cơng trình nào cũng có m ột độ lún. N hưng nếu cơng trình
có độ lún khơng đều sẽ gây nứt vỡ. T h ô n g thường ngôi nhà lún
m ạnh hơn cả ở chỗ nào vết nứt phát triển từ dưới lên trên. Vết nứt
hình chữ A thì phần giữa lún m ạnh hơn hai bên, cịn vết nứt hình
chữ V thì tường hai bên lún m ạnh hơn (hình 4.1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

C ác c ơ n g trình xày chen thường khá phức tạp. Khi đặt trên nền
đất c ó độ ch ặ t khác nhau, tường sẽ lún không đều, gây nứt vỡ. Rất
n h iều công trình khi thi cơng đã làm cho những cơng trình thi cơng
trước đ ó bị lún mạnh hơn.


Đê’ ngăn chặn độ lún không đều trên các nền đất yếu và địa hình
phức tạp, người ta phải làm m óng bằng m ột tấm bê tông cốt thép
dày, cấu tạo tương tự như bản sàn lật ngược. Tấm m óng này làm
việc g iố n g n h ư một m ảng bè, và có thể hình dung ngôi nhà "du
lịch" trên đó. Cấu trúc m óng này tỏ ra đạc biệt hiệu quả chống lại
sự trượt c ủ a đất. Người ta có thể làm giảm đ ộ lún bằng cách làm
cho đ ấ t h o á đá. Xi m ăng và các vật liệu kết dính khác được bơm
vào nền n h à dưới m ột áp suất lớn.


N ế u ngôi nhà có hai phần trọng lượng khác nhau (có khối cao
tầng hơn h ẳ n khối khác) thì hợp lý hơn cả là tách hai khối riêng


biệt, để m ỗ i khối lún riêng rẽ.


Q u á trình nén chặt đất cát được hoàn thành trong khoảng thời
gian tương đối ngắn. Sau khi xây xong cơng trình m ột vài năm , quá
trình lún c ủ a đất tạm dừng. N hưng trên nền đất sét thì quá trình ổn
định lâu dài hơn, hàng chục nãm , có khi đến hàng th ế kỷ. Các nhà
n g h iên cứu đã tổng kết rằng nhữ ng sự cố xảy ra với m óng thường
do sự phứ c tạp trong quá trình chịu nén của lớp đất sét.


<i><b>2 .1 . C á c loại m ón g</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>2.1.1 M óng đơìi</i>


M óng đơn thường đỡ đ ế cột trong điều kiện đất tốt và khoảng
cách cột lớn. M óng đơn có thể hình dạng giật cấp hoặc hình tháp,
đáy hình chữ vng, chữ nhật, cá biệt có dạng trịn. M ỗ i bậc của
dạng giật cấp có thể từ 30 - 60 cm. Chiều cao các bậc phụ thuộc
chiều cao chung của móng. Chiều cao của các bậc trên phải đủ để
đường xiên 45° nằm phía trong khối m óng vì áp lực truyền từ cột


<b>xuống theo m ột g ó c m ở 45 °.</b>


Đ ế m óng thường có hình vng hoặc hình chữ nhật. Bê tơng
m óng thường sử dụng m ác 150, 200 hoặc 300. Đ ế m ó n g nằm trên
lớp bê tơng lót (bê tơng gạch vỡ) dày lOcm. Chiều dày lớp bê tông
bảo vệ cốt thép trong thân m óng phải lớn hơn 35mm .


Cốt thép m óng thường để thép
chờ để nối tiếp với thép cột. Cốt
thép dưới đ ế móng là cốt chịu kéo


được đặt theo cả hai phương ngắn
và dài, tạo thành lưới. Trong đó cốt
theo phương dài đặt xuống dưới,
theo phương ngắn đặt phía trên.
Thép có đường kính ® 10 trở lên,
khoảng cách thường 10 - 20 cm


(hình 4.2). <i>H ình 4 2 Món^ ềơTì</i>


<i>2.1.2 M óng băng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>Hình </b>4.3. Móng hârìí></i>


1. Tường móng ; 2 Đáy móng ; 3. Đế móng


M óng b ăng được chia
làm 2 dạng:


a. M ó n g băn g dưới
tường chịu lực:


Tường chịu lực có độ
cứng lớn nên m ó n g bãng
dưới tường chịu lực làm
việc theo phư ơng ngang.
Cốt thép chịu lực là cốt
đặt theo phương ngang,
cốt đặt theo phương doc
m óng là cốt phân bổ.
M óng băn g có thể có tiết



diện b ản m ó n g là hình chữ nhật khi bề rộng m óng không lớn.
N hưng th ông thường, tiết diện hai mái dốc là phù hợp và tiết kiệm
được vật liệu. T hép có đường kính ® 10 trờ lên, khoảng cách
thường từ 10 -20 cm.


b. M ó n g b ăn g dưới hàng cột:


M ó n g b ă n g g ia o nhau có d iệ n tích đ ế m ó n g lớn và độ cứng
th eo c ả hai p h ư ơ n g cũng lớn nên có khả năng giảm lún và điều
chỉnh tương đối tốt sự lún không đều so với m óng băng độc lập.
M ó n g băn g ch ịu các tải trọng tập trung truyền từ cột xuống gây ra
phản lực nền. C ó thể coi m óng băng là m ột dầm đặt trên nền đàn
hồi là đất.


<i>2.1.3 M ó n g bè</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

sườn hoặc dạng hộp. Cấu tạo m óng bè giống như cấu tạo sàn. Khi
thiết k ế m óng, người ta thường b ố trí cho tổng hợp lực của tồn bộ
cơng trình đi qua trọng tâm của m óng nhằm làm cho áp lực dưới đế
m óng là phân b ố tương đối đều ở các khu vực (hình 4.4).


<i><b>Hình 4.4. </b>MĨHiỊ hè</i>


<i>2.1.4. M óng cọc</i>


N ếu các lóp đất m ặt không chịu được tải trọng c ủ a ngơi n h à thì
người ta phải thiết k ế m óng cọc, để truyền tải trọng này xuống các
lớp đất chắc nằm sâu bên dưới. Biện pháp này thường áp dụng khi
xây n hà gần hồ, hay các lớp đ ất m ặt là bùn, hoặc ao h ổ m ới lấp.


Biện pháp này còn được áp d ụ n g khi xây nhà trên m ặt nước (thuỷ
đình). M óng cọc gồm có hai bộ phận: cọc và đài cọc.


<i>C ọc</i> là bộ phận đóng vào trong đất, dùng để lèn chặt các lớp đ ấ t yếu
hoặc để truyền tải trọng công trình xuống lớp đất tốt ở dưới sâu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Cọc được chia làm nhiều loại: cọc gỗ, cọc thép, cọc bê tông, cọc
bê tông cốt thép, cọc hỗn hợp. Đ a số nhà ở sử dụng cọc bê tông cốt
thép.


T rong trư ờng hợp đóng cọc thường hay có hiện tượng nứt. Do đó
người ta d ù n g cọc ứng suất trước, có thể tiết kiệm bê tông hơn từ


15-20 %, và 5 0 -6 0 <i>%</i> thép so với cọc thường.


<b>C ọc c ó tiết diện thông thường là 15 X 15, 2 0 X 20, 25 X 25 cm .</b>


M ác bê tông 2 5 0 - 400. Cọc có sức chịu tải lớn, đóng sâu, độ chối
bé thì phải d ù n g m ác bê tông cao. M ũi cọc có tiết diện hình tháp để
dễ đóng. M ũi cọc phải chọn loại cân đối để cọc không bị đi xiên.
Cốt thép trong cọc có thể là cốt thép thường hoặc có ứng lực trước.
Loại ứng lực trước có khả năng chống nứt và tiết kiệm cốt thép.


<b>Việc nối các đoạn </b>cọc <b>phải dùng phương pháp hàn có bản táp.</b>


Đ ài cọc thường dùng để đỡ cột. Các đài cọc nối với nhau bằng
hệ giằng. H ệ giằng này có tác dụng truyền lực ngang từ đài này
sang đài k h á c , g ó p phần điều chỉnh lún lệch giữa các đài cạnh nhau,
(hình 4.5).



<i><b>2 .2 T h i c ơ n g m ón g</b></i>


K hi thi c ơ n g m óng, ở m ột số địa hình nằm trên dải nước ngầm ,
có thể m ạ c h nước ngầm ở gần hoặc cao hơn đáy m óng sẽ làm hỏng
cấu trúc m ó n g . N ếu nước ngầm có độ dốc và tốc độ di chuyển lớn,
các hạt đ ất ở đ áy m óng có thể bị trôi, làm giảm độ chặt của đất.
Nếu m ự c nư ớc ngầm ở dưới đáy m óng và tốc độ thấm không lớn
hoặc nước k h ô n g chuyển động thì nước ngầm khơng ảnh hưởng đến
khả năn g c h ịu lực của nền m óng cơng trình.


<i>2.2.1 L ủ m kh ơ hơ m óng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>H ình 4.5. Móng cọc</i>


1. Cột; 2. Bê cọc; 3. Cọc; 4. Lớp đất yếu; 5. Lớp đất chặt.


thường phải tiến hành bơm hút nước liên tục trong lúc thi cơng
m óng. Công việc bơm nước tiến hành đồng thời trong lúc đào để
làm đất ráo nước trước khi đào. Khi h ố m ó n g đã đào đến cao trình
thiết k ế thì cơng việc bơm nước vẫn tiến hành cho đến khi x ây xong
m ó n g (hình 4.6)


2,2.2 <i>G ia cơ nền đ ấ t yếu</i>
a. Phương pháp đệm cát


Có tác dụng giảm độ lún của m óng, g iảm độ chênh lệch lún
m óng, giảm khối lượng vật liệu làm m óng vì giảm chiều sâu chôn
m óng. Cát có m a sát lớn nên m ó n g khơng có k hả n ăng trượt phẳng
trên m ặt tầng đệm cát.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>Hình 4.6. </b>Thốt nước h ố móng</i>


1. Hố tụ nước; 2. Máy bơm; 3. Rãnh;


4. Mực nưức ngấm trung binh;

s.

Mực nước khi hút nước.


b. Phương pháp đầm chặt lớp đất mặt


Trường hợ p đất nền xấu như ng có độ ẩm nhỏ thì khơng cần thiết
phải đào bỏ lớp đất phía trên để thay thế lớp đất tốt hơn m à có thể
d ù n g biện ph áp làm ch ặt lóp đất này bằng đầm xung kích. Q uả đầm
được k éo lên bằn g cần trục với độ cao từ 4- 6 m và thả rơi tự do. Sau
5 đ ế n 10 lần có thể đ ạt được đất nền chặt.


c. Phương ph áp đóng cọc tre


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Chiều dài cọc phụ thuộc ỵào chiều sâu lớp đất cần gia cố. Thơng
thường đóng trong điều kiện đất sét, cọc có độ dài từ 1,2 m đến 1,5 m.


Trước khi đóng cọc, nên đóng thử ở m ột vài điểm để xác định
được độ sâu chôn cọc, từ đó lựa chọn chiều dài thích hợp cho cọc
cần mua, tránh m u a thừa lãng phí hoặc cọc quá ngắn làm g iảm tác
dụng chịu lực.


Khi đóng, dùng rọ sắt bịt đầu cọc để đầu cọc không bị dập, gẫy.
N ếu bị dập, gẫy phải cắt bỏ đầu cọc tạo thành bề mặt bằn g phẳng.
Sau đó đổ phủ lên trên lớp cát vàng dầy khoảng 10 cm.


Cọc tre có thê sử dụng được đến 60 - 70 năm với điều kiện luôn



ở dưới mực nước ngầm.


Ngoài ra, còn m ột số biện pháp khác để gia cố nền đất rát yếu
như đóng cọc cát, phun vữa xi m ăng vào đất, dùng phương ph áp nổ
m ìn tầng sâu, v.v... nhưng những biện pháp này không p h ổ biến,
nhất là trong lĩnh vực xây nhà ở thấp tầng.


<i>2.2.3 Đ ổ bê tơng m óng</i>


<i>M óng cọc:</i> M ó n g cọc thường ở dưới h ố độc lập, có thể bắc cẩu
ngang q ua h ố m ó n g , dùng m áng đổ bê tơng xuống. Do m ó n g hay bị
rỗ ở sát chân bậc thang của m óng, nên đ ắp m ộ t ít vữa xi m ă n g dẻo
vào cạnh dưới cố p pha để nước xi m ăng k h ô n g chảy mất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>2 .2.4 Biện pháp bảo vệ móỉiiỊ</i>


Vì m ó n g chôn sâu dưới đất nên phải bảo vệ m óng chống nước
ng ẩm xâm thực bè tông vằ vật liệu móng, đồng thời đảm bảo khô
ráo ch o tường nhà.


Đ ối với sự xâm thực nước ngầm không đ áng kể, người ta dùng
biện pháp quét lên m ặt ngồi củ a m óng vài lớp nhựa đường rồi lấy
đất sét đ ắp bao mặt ngồi cửa m óng.


T rường hợp nước ng ầm c ó tính xâm thực m ạnh, hoặc cần phải
làm m ó n g đặc biệt tốt ch o tầng hầm thì sàn và tường phải được cách
n h au b ằng những lớp vữa xi m ă n g xây trát kỹ, còn phía ngồi m óng
bọc b ằn g một lớp m a-tít cách nước. Có thể phủ m ột lớp giấy dầu
tẩm bi-tum vào cạnh bên hoặc nằm ngang giữa tường chân móng.



<i><b>2.3. Thi còng k h u n g</b></i>


N g ày nay kết cấu khung bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi
vì k ế t cấu khung cho phép biến đổi linh hoạt không gian sử dụng.
T ư ờng ngăn các phòng chỉ là tường tự m ang có thể phá đi để m ở
rộng k h ô n g gian hoặc xây th êm để tạo phòng m ới m à không ảnh
hư ởng đến độ bền vững của ngôi nhà. Điểu này đặc biệt ý nghĩa với


<b>nhà ở, khi tiêu chuẩn diện tích sử dụng thay đổi, diện tích phịng</b>


c ần tăn g lên hay giảm đi, nhu cầu sử dụng thay đổi, vẫn có thể sửa
chữa, cải tạo được không gian m à không quá tốn kém và phiền
phức.


H ệ khung không dầm g ồ m bản sàn và cột hiện nay ngày càng
được sử dụng rộng rãi vì:


- G iả m được chiều cao kết cấu.


- D ễ tạo không gian ch o thiết bị dưới sàn.


- D ễ làm ván khuôn đặt cốt thép và đổ bê tông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>2 .3 .ỉ K ết cấu khung:</i>


Kết cấu khung được tạo nên bởi cột và dầm liên kết với nhau. Hệ
khung nhà đổ toàn khối tiếp nhận tải trọng thẳng đứng và tải trọng
ngang rồi truyền xuống m óng.


a. Dầm đơn



Dầm đơn là loại dầm thẳng, hai đầu đặt lên hai gối đỡ, ở giữa
khơng có gối tì, đầu dầm không đúc liền với thanh giằng hay cột
m à vừa sát với đầu tường hay cột. Nửa trên d ầ m là vùng chịu nén,
nửa dưới dầm là vùng chịu kéo, ở giữa hai vùng là trục trung hoà.
M iền chịu kéo do thép chịu, m iền chịu nén d o bê tông chịu. Do đó
cốt chịu lực đặt <b>ở </b>m iền chịu kéo, cốt xién d ù n g <b>để chống </b>lực cắt <i>ở</i>


hai đầu gần gối đỡ, thép cấu tạo đặt ở m iến chịu nén, cốt đai dùng
để giữ các thanh thép chịu lực không bị xê dịch.


b. Dầm conson


D ầm co n so n ch ịu lực ngược lại với d ầ m đ ơ n , m iề n ch ịu k éo ở
p h ía trên và m iề n ch ịu nén ở p h ía dưới. C ố t th ép cũ n g bơ' trí
ngư ợc lại. D ầm c o n s o n được áp d ụ n g c h o c á c k ết cấu tương tự
n h ư ô -văng, sê-nô.


c. Dầm liên tục


Trong dầm liên tục, cố t chịu lực đặt p h ía dưới giữa các gối và
phía trên ở các gối bên trong để chống m ô m e n âm .


<b>d. Cột</b>


Cột chịu lực nén là chính, m à bê tơng c h ịu n én rất tốt n ên cốt
thép chỉ đóng nhiệm vụ chống uốn. N goài ra cốt thép cũng tãng
cường khả năng chịu nén cho cột.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>2 . 3 - 2 T h i c ô i t i ị kl ì i i i i í ị</b></i>



Việc thi công khung eồm có hai qiai đoạn: thi cô n ? cọt va thi
cô n g dầm , sàn.


Ghép cốt pha cột phải dọi chính xác theo rất cả các chiều. Nhũng
sai phạm thường gặp là sai vị trí, sai tim cột, kích thước khong hào
đảm , vị trí cốt thép sai lệch, bê tông bị rỗng, rỗ mặt. Cột ghép cốp
pha 4 m ặt, có chừa cửa đổ ở 1 m ật, m ỗi cửa cách nhau 1,5 m, bằng
chiều cao rơi tự do cho phép để đổ bê tông.


Đ ể đ ả m bảo bê tông đạt cường độ đúng thiết kế, phải đảm bảo
liều lượng hỗn họp bê tông, k h ô n g cho xi m ăng hoặc đá sỏi, cát
hoặc đổ nước nhiều quá tiêu chuẩn cho phcp. Bê tôn? phải được
trộn kỹ, khi đổ phải đầm đ ú n g kỹ thuật, không nhanh cĩing không
q u á lâu, để bô tông bị phân tâng.


Việc dưỡng hộ phải làm đầy đủ, đúng quy định, không tưới nước
liên tục hoặc tưới nước không đủ ngày.


Bê tơng bị rỗ ngồi mặl, nếu hờ cốt thép là rất nguv hiểm vì dễ
bị han gỉ, có thể nút vỡ, giảm sự liên kết giữa bê tông và cốt thép,
dẫn đến giảm khả năng chịu lực củ a tồn bơ kết cấu. N guyên nhân
thông thường là đầm không kỹ, hoặc cốp pha bị hở. chảy sữa xi
m ăng Đ ố cột phai tiến hành làm nhiều lần, độ cao khoáng
0,3 in/lần đổ. Chiều cao đổ tự do không quá 1,5 1T1 để tránh bê tòng


bị phân tầng. Sau khi đổ phải tiến hành đám ngay rồi mới tiếp tục đổ
đợt sau. Có thể dùng vồ gõ ngồi cốp pha cho nước xim ăng chảy ra.


Khi đổ bê tông cột, phải tuân thủ quy phạm khớp nối thi công


(khe thi cịng, m ạch thi cơng) ở m ỗi phần tiếp nối. VỊ trí khớp nối ờ
m ặ t trẻn của m óng, mặt dưới của dầm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Việc dỡ cốp pha phải tiến hành khi đủ ngày quy định, cần nhẹ
n h à n g v tránh đụng chạm vì bê tông chưa phải đã khô đủ cường độ.


<i>Sửa chữa các vết rạn nứt:</i>


Đ ục dọc theo vết nứt sâu xuống thành hình chữ V, dùng bàn ehải
sắt chải sạch. Tưới nước xi m ăng xuống khe nứt, sau đó dùng vữa xi
m ăng cát vàng tí lệ 1/3 trát bằng. Khi vữa hơi se mặt miết lại m ột
lần nữa. Sau 3,4 giờ thì giữ ẩm ít nhất 7 ngày.


<i>T rường họp bê ÍĨ/ÌÍỊ bị xốp:</i>


Cần đục bỏ chỗ bê tông bị xốp cho tới khi gặp bê tông cứng. Chỗ
đục phải làm dốc ra ngồi, khơng để thành hốc trũng vào, bê tơng
sẽ khơng lấp kín được. Đ ục xong, chải sạch bằng bàn chải sắt, ghép
cốp pha bên ngoài kết cấu, phía trên cốp pha làm thành m iệ n g phễu
để đố bê tôn". Đ ổ bê tông dần dần vào trong cốp pha và đầm kỹ.
D ưỡng hộ tốt trong 7 ngày sau. Sau 20 ngày tháo bỏ cốp pha và đục
tẩy phần bê tông thừa.


<i><b>2.4. Thi c ô n g sà n m á i</b></i>


<i>2.4.1 Sàn</i>


Sàn cũno có cấu tạo gần giống như dầm , nhưng sàn có m ặt cắt
n g an g rộng hơn và chiều dày lại nhỏ hơn, do đó khơng cần cốt thép
k h u n g và đai. C hiều dày sàn thông thường là 8-10 cm. Bê tông sàn


thường k h ô n ” yêu cầu chống thấm , chống nóng cao như mái, nhưng
c ũ n g phải tuân thủ việc bảo dưỡng tránh k h ô n g bị nứt.


M ặt sàn chia thành từng dải để đổ bê tông, m ỗ i dải rộng 1-2 m.
Đ ổ xong m ột dải mới đổ dải k ế tiếp. Khi đ ổ đến cách dầm chính
k h o ản g lm , bắt đ ẩu đổ dầm chính. Đ ổ bê tông vào dầm đ ến cách


<b>mặt trên cốp pha sàn khoảng 5 -1 0 cm lại tiếp </b>tục <b>đổ bê </b> tông <b>sàn.</b>


</div>

<!--links-->

×