Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nhập môn Giải phẫu học - Giải phẫu người: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

• r * - ■ * — •
^ - - X 3 : ~ <i>$</i>
<b>T fe itta m cvai-unr V</b>


<b>BỘ MÔN GIAI PHẦU</b>


<b>GIẢI PHẪU</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI</b>

■ ■ ■


<b>BỘ MÔN GIẢI PHẪU</b>



<b>GIẢI PHẪU NGƯỜI</b>



<i>(DÙNG CHO S I N H V IÊ N H Ệ B Á C s ĩ ĐA KHOA)</i>


ĐẠI HỌCTHẤINGUYỀN


TRUNG IẮM HỌC LIÊU



— ■ ĩ— ~ • <i>Ị</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>ĐỔNG CHỦ BIÊN:</b>


PGS.TS. Hoảng Văn Cúc
TS. Nguyễn Văn Huy


<b>BAN BIÊN SOẠN:</b>


PGS.TS. Hoàng Văn Cúc
TS. Nguyễn Văn Huy
TS. Ngỏ Xuân Khoa



BSCKII. Nguyễn Trần Quýnh
BSCKII. Nguyễn Xuân Thuỳ
ThS. Trần Sinh Vương


<b>THƯ KÝ BIÊN SOẠN:</b>


Chu ỵăn Tuệ Bỉnh


»n • ỉ <i>Ị</i> • <i>\</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>LỜI NĨI ĐẦU</b>



Cuốn sách giải phẫu này là tài liệu dạy/học giải phẫu chính thức được dùng cho sinh
viên theo học <i>Chương trình Đào tạo Bác sĩ Đa khoa</i> mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
năm 2001, trong đó chương trình mơn giải phẫu có hai học phần được bố trí học vào năm
thứ nhất, bao gồm 5 đơn vị học trình lí thuyết (75 tiết) và 3 đơn vị học trình thực hành (45
tiết). Trong khn khổ thời gian mà chương trình mới quy định, các mục tiêu lí thuyết của
mơn học, và cũng là mục tiêu của cuốn sách này, đã được xác định là: (1) <i>Mô tả được</i>
<i>những nét cơ bán vê' vị trí, hình thể, liên quan và cấu tạo của các bộ phận/cơ quan/liệ cơ</i>
<i>quan của cơ thể người</i> và (2) <i>Nêu lên được những liên hệ về chức năng và lâm sàng thích</i>
<i>hợp.</i> Trong các mục tiêu trên, mục tiêu 1 là mục tiêu cơ bản và hầu hết dung lượng của
sách dành cho mục tiêu này. Các liên hệ chức năng và lâm sàng (mục tiêu 2) được lồng
ghép trong cạc mô tả giải phẫu khi thích hợp hoặc được trình bày sau phần mô tả giải phẫu
của các cấu trúc cơ thể. Phần lớn các liên hệ chức năng và lâm sàng được trình bày trong
một tài liệu bổ trợ đi kèm theo cuốn sách này, cuốn <i>Giải phẫu lâm sàng,</i> một tài liệu tham
khảo được Vụ Khoa học và Đào tạo chấp nhận từ năm 1997.


Là sách của một chuyên ngành thuộc nhóm ngành hình thái y học, sách giải phẫu
người là loại sách nặng về mô tả dựa trên các hình vẽ và một hệ thống thuật ngữ


chuyên ngành. Một cuốn sách giải phẫu hay phải là một cuốn sách có kĩ năng mơ tả tốt
bằng thuật ngữ chính xác và được minh hoạ bằng các hình ảnh thích hợp. Rõ ràng là
việc đáp ứng đựợc tốt các yêu cầu này không phải dễ dàng vì: (i) hiện chưa có một hệ
thống thuật ngữ giải phẫu tiếng Việt thống nhất trên toàn quốc, và (ii) nếu muốn các
cấu trúc giải phẫu được mô tả rõ ràng và dễ hiểu, chúng cần được mô tả kĩ ở mức độ
nhất định và được minh hoạ bằng nhiều hình ảnh, mà như thế thì cần tới một số lượng
trang sách vượt quá mức cho phép. Thực tế cho thấy, khi học giải phẫu bằng bất cứ
giáo trình nào người đọc đều cần đến sự hỗ trợ của các atlas giải phẫu và các tài liệu
giải phẫu khác có liên quan. Để đảm bảo tính cập nhật, chúng tôi sử dụng hệ thống
thuật ngữ giải phẫu quốc tế vừa được thông qua tại Sao Paolo năm 1998 và nhiều mô tả
trong các sách giải phẫu tiếng Việt trước đây đã được chỉnh sửa cho phù hợp với hệ
thống thuật ngữ mới. Đồng thời với việc biên soạn cuốn sách này, chúng tôi đã chọn,
biên dịch và xuất bản một cuốn <i>Atlas Giải phẫu Người</i> và sẽ cho ra mắt cuốn <i>Tliuật</i>
<i>ngữ Giải phẫu Anh Việt</i> dựa trên thuật ngữ giải phẫu quốc tế. Hai cuốn sách này, cùng
với cuốn <i>Giúi phẫu lâm sủng,</i> sẽ được coi là tài liệu bổ trợ chính thức. Trong cấu trúc
cuốn sách này: phần I là các bài lý thuyết, phần II là các bài thị giáo xương, phần III là
bộ câu hỏi trắc nghiệm.


Bạn đọc thân mến, do thời gian có hạn mà sách lại cần được hoàn thành sớm để kịp
phục vụ, cuốn sách chắc chắn sẽ có nhiều thiết sót. Tập thể tác giả mong nhận được các y
kiến đóng góp của bạn đọc.


<i>Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2005</i>


<b>THAY MẶT BAN BIÊN SOẠN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

BÀNG VIẾT TẮT



T/k Thần kỉnh
Đ/m Động mạch


T/m Tĩnh mạch
D/c Dây chằng


Xg Xương


ĐS Đốt sống


c

Cổ


N Ngực


TL Thắt lưng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>MỤC LỤC</b>

■ ■


Nhập môn giải phẫu học <i>Nguyễn Văn Huy</i> 7


<b>Phần </b>1. CÁC <b>BÀI LÝ T H U Y Ế T</b> 12


Bài 1. Đại cương về hệ xương - khớp <i>Nguyễn Văn Huy</i> 12
Bài 2. Đại cương về hệ cơ - cơ và mạc của đầu <i>Nguyễn Văn Huy</i> 22


Bài 3. Cơ-mạc của cổ và thân <i>Nguyễn Vãn Huy</i> 33


Bài 4A. Thành ngực - bụng và ống bẹn <i>Nguyễn Văn Huy</i> 48


Bài 4B. Đáy chậu <i>Nguyễn Văn Huy</i> 58


Bài 5. Cơ cùa các vùng nách và cánh tay <i>Nguyễn Văn Huy</i> 65
Bài 6. Cơ của các vùng cảng tay và bàn tay <i>Nguyễn Văn Huy</i> 73


Bài 7. Cơ của các vùng mông và đùi <i>Nguyễn Văn Huy</i> 81
Bài 8. Cơ của các vùng cẳng chân và bàn chân <i>Nguyễn Văn Huy</i> 88
Bài 9. Động mạch dưới đòn và các động mạch cảnh <i>Nguyễn Trần Quýnh</i> 97
Bài 10. Tĩnh mạch và thần kinh của đầu - cổ <i>Nguyễn Văn Huy</i> 104
Bài 11. Mạch máu của các chi <i>Nguyễn Trần Quýnh</i> 113


Bài 12. Thần kinh của chi trên <i>Nguyễn Văn Huy</i> 133


Bài 13. Thần kinh của chi dưới <i>Nguyễn Văn Huy</i> 142


Bài 14. Mắt và thần kinh thị giác <i>Nguyễn Văn Huy</i> 152
Bài 15. Tai và thần kinh tiền đình-ốc tai <i>Nguyễn Văn Huy</i> 161
Bài 16. Mũi và thần kinh khứu giác, hầu <i>Nguyễn Xuân Thitỳ</i> 172
Bài 17. Thanh quản, khí quản và các tuyến có liên quan <i>Nguyễn Vãn Huy</i>


<i>Nguyễn Xiiân Thuỳ</i>


178


Bài 18. Phế quản chính, cuống phổi và phổi <i>Nguyễn Văn Huy</i>
<i>Nguyễn 'Xuân Tlìiiỳ</i>


187


Bài 19. Đại cương hệ tuần hoàn, các mạch chủ,
tĩnh mạch cửa, hệ tĩnh mạch đơn và tỳ


<i>Nguyễn Trần Quýnh</i> 198


Bài 20. Tim và hệ bạch huyết <i>Nguyễn Trần Quýnh</i> 210



Bài 21. Miệng và thực quản <i>Ngô Xiiân Khoa</i> 222


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Bài 25. Ruột già <i>Ngô Xuân Khoa</i> 262
Bài 26. Mạch và thần kinh của các cơ quan tiêu hoá trong bụng 269


<i>Nguyễn Văn Huy</i>


Bài 27. Thận và niệu quản <i>Trần Sinh Vương</i> 281


Bài 28. Bàng quang, niệu đạo và hệ sinh dục nam: <i>Nguyễn Vàn Huy</i> 291
<i>Trần Sinh Vương</i>


Bài 29. Hệ sinh dục nữ <i>Trần Sinh Vương</i> 304


Bài 30. Đại cương về hệ thần kinh. Các màng não - tuỷ <i>Hoàng Văn Cúc</i> 313


Bài 31. Tuỷ sống <i>Hoàng Văn Cúc</i> 322


Bài 32. Thân não và tiểu não <i>Hoàng Văn Cúc</i> 327


Bài 33. Các thần kinh sọ <i>Nguyễn Văn Huy</i> 336


Bài 34. Gian não. Các não thất IV và III <i>Hoàng Văn Cúc</i> 350


Bài 35. Đại não <i>Nguyễn Văn H uy</i> 355


Bài 36. Hệ thần kinh tự chủ <i>Nguyễn Văn H uy</i> 362


Bài 37. Các đường dẫn truyền thần kinh <i>Nguyễn Văn Huy</i> 374



Bài 38. Hệ nội tiết <i>Ngô Văn Đãng</i> 383


<i>Nguyễn Văn Huy</i>


<b>Phần II. CÁC BÀI TH Ị G IÁ O XƯƠ NG </b> <b>388</b>


Bài 39. Các xương và khớp của đầu <i>Nguyễn Văn Huy</i> 388
Bài 40. Các xương và khớp của thân <i>Nguyễn Văn Huy</i> 401


<i>Vũ Bá Anh</i>


Bài 41. Các xương và khớp của chi trên <i>Nguyễn Văn Huy</i> 413
<i>Vũ Bú Anh</i>


Bài 42. Các xương và khớp của chi dưới <i>Nguyễn Văn Huy</i> 426
<i>Vũ Bá Anh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>NHẬP MƠN GIẢI PHẪU HỌC</b>



<b>MỤC TIÊU</b>


<i>Trình bày được đối tượng và các phương pháp nghiên cứu của môn giải phẫu</i>
<i>học người, vị trí của mơn học này trong y học, tư thê và các mặt phang giải</i>
<i>phẫu, các danh từ giải phẫu.</i>


<b>1. GIỚI THIỆU MÔN GIẢI PHẪU HỌC NGƯỜI</b>


<b>1.1. Định nghĩa và lịch sử môn giải phẫu học người</b>



<i>Giải phẫu học người</i> (human anatomy) là ngành khoa học nghiên cứu cấu trúc cơ
thể con người. Tuỳ thuộc vào phương tiện quan sát, giải phẫu học được chia thành hai
phân môn: <i>giải phẫu dại thể</i> (gross anatomy hay macroscopic anatomy) nghiên cứu
các cấu trúc có thể quan sát bằng mắt thường và <i>giải phẫu vi th ể</i> (microscopic
anatomy hay histology) nghiên cứu các cấu trúc nhỏ chỉ có thể nhìn thấy qua kính hiển
vi. Cuốn sách này chủ yếu trình bày những mơ tả giải phẫu đại thể. Ớ các trường đại
học y của Việt Nam, giải phẫu vi thể hay <i>mô học</i> là một bộ môn riêng tách rời với giải
phẫu đại thể.


Việc nghiên cứu giải phẫu học được bắt đầu từ thời Ai Cập cổ đại. v ề sau (ở giữa
thế kỉ thứ IV trước công nguyên), Hyppocrates, "Người Cha của Y học", đã dạy giải
phẫu ở Hy Lạp. Ông đã viết một số sách giải phẫu và ở một trong những cuốn sách đó
ơng cho rằng "Khoa học y học bắt đầu bằng việc nghiên cứu cấu tạo cơ thể con người".
Aristotle, một nhà y học nổi tiếng khác của Hy Lạp (384-322 trước công nguyên), là
người sáng lập của môn <i>giài phẫu học so sánh.</i> Ơng cũng có nhiều đóng góp mới, đặc
biệt về <i>giởi phẫu phát triển</i> hay <i>phôi thai học.</i> Người ta cho rằng ông là người đầu tiên
sử dụng từ "anatome", một từ Hy Lạp có nghĩa là "chia tách ra" hay "phẫu tích". Từ
<i>"phẫu tích</i> - dissection" bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là "cắt rời thành từng mảnh".
Từ này lúc đầu đổng nghĩa với từ <i>giải phẫu</i> (anatomy) nhưng ngày nay nó là từ được
dùng để chỉ một kĩ thuật để bộc lộ và quan sát các cấu trúc có thể nhìn thấy được (giải
phẫu đại thể), trong khi đó từ <i>giải phẫu</i> chỉ một chuyên ngành hay lĩnh vực nghiên cứu
khoa học mà những kĩ thuật được sử dụng để nghiên cứu bao gồm không chỉ phẫu tích
mà cả những kĩ thuật khác, chẳng hạn như kĩ thuật chụp X - quang.


<b>1.2. Các phương tiện và phương thức mô tả giải phẫu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bài 25. Ruột già <i>Ngô Xuân Khoa</i> 262
Bài 26. Mạch và thần kinh của các cơ quan tiêu hoá trong bụng 269


<i>Nguyễn Văn Huy</i>



Bài 27. Thận và niệu quản <i>Trần Sinh Vương</i> 281


Bài 28. Bàng quang, niệu đạo và hệ sinh dục nam: <i>Nguyễn Văn Huy</i> 291
<i>Trần Sinh Vương</i>


Bài 29. Hệ sinh dục nữ <i>Trần Sinh Vương</i> 304


Bài 30. Đại cương về hệ thần kinh. Các màng não - tuỷ <i>Hoàng Văn Cúc</i> 313


Bài 31. Tuỷ sống <i>Hoàng Văn Cúc</i> 322


Bài 32. Thân não và tiểu não <i>Hoàng Văn Cúc</i> 327


Bài 33. Các thần kinh sọ <i>Nguyễn Văn Huy</i> 336


Bài 34. Gian não. Các não thất IV và III <i>Hoàng Văn Cúc</i> 350


Bài 35. Đại não <i>Nguyễn Văn Huy</i> 355


Bài 36. Hệ thần kinh tự chủ <i>Nguyễn Văn Huy</i> 362


Bài 37. Các đường dẫn truyền thần kinh <i>Nguyễn Văn Huy</i> 374


Bài 38. Hệ nội tiết <i>Ngô Văn Đãng</i> 383


<i>Nguyễn Văn Huy</i>


<b>Phần II. C ÁC BÀI TH Ị G IÁ O XƯƠ NG </b> <b>388</b>



Bài 39. Các xương và khớp của đầu <i>Nguyễn Văn Huy</i> 388
Bài 40. Các xương và khớp của thân <i>Nguyễn Văn Huy</i> 401


<i>Vũ Bá Anh</i>


Bài 41. Các xương và khớp của chi trên <i>Nguyễn Văn Huy</i> 413
<i>Vũ Bá Anh</i>


Bài 42. Các xương và khớp của chi dưới <i>Nguyễn Văn H uy</i> 426
<i>Vũ Bá Anh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>NHẬP MƠN GIẢI PHẪU HỌC</b>



<b>MỤC TIÊU</b>


<i>Trình bày được đối tượng và các phương pháp nghiên cứu của môn giải phâu</i>
<i>học người, vị trí của mơn học này trong y học, tư thê và các mặt phăng giai</i>
<i>phẫu, các danh từ giải phẫu.</i>


<b>1. GIỚI THIỆU MÔN GIẢI PHẪU HỌC NGƯỜI</b>


<b>1.1. Định nghĩa và lịch sử môn giải phẫu học người</b>


<i>Giải phẫu học người</i> (human anatomy) là ngành khoa học nghiên cứu cấu trúc cơ
thể con người. Tuỳ thuộc vào phương tiện quan sát, giải phẫu học được chia thành hai
phân môn: <i>giải phẫu đại th ể</i> (gross anatomy hay macroscopic anatomy) nghiên cứu
các cấu trúc có thể quan sát bằng mắt thường và <i>giải phẫu vi th ể</i> (microscopic
anatomy hay histology) nghiên cứu các cấu trúc nhỏ chỉ có thể nhìn thấy qua kính hiển
vi. Cuốn sách này chủ yếu trình bày những mô tả giải phẫu đại thể. Ó các trường đại
học y của Việt Nam, giải phẫu vi thể hay <i>mô học</i> là một bộ môn riêng tách rời với giải


phẫu đại thể.


Việc nghiên cứu giải phẫu học được bắt đầu từ thời Ai Cập cổ đại. v ề sau (ở giữa
thế kỉ thứ IV trước công nguyên), Hyppocrates, "Người Cha của Y học", đã dạy giải
phẫu ở Hy Lạp. Ông đã viết một số sách giải phẫu và ở một trong những cuốn sách đó
ơng cho rằng "Khoa học y học bắt đầu bằng việc nghiên cứu cấu tạo cơ thể con người".
Aristotle, một nhà y học nổi tiếng khác của Hy Lạp (384-322 trước công nguyên), là
người sáng lập của môn <i>giải phản học so sánh.</i> Ong cũng có nhiều đóng góp mới, đặc
biệt về <i>giải phẫu phát triển</i> hay <i>phôi thai học.</i> Người ta cho rằng ông là người đầu tiên
sử dụng từ "anatome", một từ Hy Lạp có nghĩa là "chia tách ra" hay "phẫu tích". Từ
<i>"phẫu tích -</i> dissection" bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là "cắt rời thành từng mảnh".
Từ này lúc đầu đổng nghĩa với từ <i>giải phẫu</i> (anatomy) nhưng ngày nay nó là từ được
dùng để chỉ một kĩ thuật để bộc lộ và quan sát các cấu trúc có thể nhìn thấy được (giải
phẫu đại thể), trong khi đó từ <i>giải phẫu</i> chỉ một chuyên ngành hay lĩnh vực nghiên cứu
khoa học mà những kĩ thuật được sử dụng để nghiên cứu bao gồm khơng chỉ phẫu tích
mà cả những kĩ thuật khác, chẳng hạn như kĩ thuật chụp X - quang.


<b>1.2. Các phương tiện và phương thức mô tả giải phẫu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

các biến đổi của chúng trên phim chụp đối tượng mắc bệnh hoặc bị chấn thương. Ngày
nay, đã có thêm nhiều kĩ thuật làm hiện rõ hình ảnh của các cấu trúc cơ thể (được gọi
chung là <i>chẩn đốn hình ảnh)</i> như kĩ thuật chụp cắt lớp vi tính (CT scaner), siêu âm,
chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) ...


Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có nhiều cách mô tả giải phẫu khác nhau. Ba
cách tiếp cận chính trong nghiên cứu giải phẫu là giải phẫu hệ thống, giải phâu vùng
và giải phẫu bề mặt. <i>Giải phẫu hệ thống</i> (systemic anatomy) là cách mơ tả mà ở đó cấu
trúc của từng hệ cơ quan (thực hiện một hay một số chức năng nào đó của cơ thể) được
trình bày riêng biệt. Giải phẫu hệ thống thích hợp với mục đích giúp người học hiểu
được chức năng của từng hệ cơ quan. Các hệ cơ quan cua cơ thể là: hệ da, hệ xương, hệ


khớp, hệ cơ, hệ thần kinh, hệ tuần hồn, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tiết niệu, hệ sinh
dục và hệ nội tiết. Các giác quan là một phần của hệ thần kinh.


<i>Giải phẫu vùng</i> (regional anatomy) hay <i>giải phẫu định khu</i> (topographical
anatomy) là nghiên cứu và mô tả giải phẫu của tất cả các cấu trúc thuộc các hệ cơ quan
khác nhau trong một vùng, đặc biệt là những liên quan của chúng với nhau. Kiến thức
giải phẫu định khu rất cần đối với những thầy thuốc lâm sàng hàng ngày phải thực
hành khám và can thiệp trên bệnh nhân. Cơ thể được chia thành những vùng lớn sau
đây: ngực, bụng, đáy chậu và chậu hông, chi dưới, chi trên, lưng, đầu và cổ. Mỗi vùng
này lại được chia thành những vùng nhỏ hơn.


<i>Giải phẫu bê' mặt</i> (surface anatomy) là mơ tả hình dáng bề mặt cơ thể người, đặc
biệt là những liên quan của bề mặt cơ thể với những cấu trúc ở sâu hơn như các xương
và các cơ. Mục đích chính của giải phẫu bề mặt là giúp người học hình dung ra những
cấu trúc nằm dưới da. Ví dụ, ở những người bị vết thương do dao đâm, thầy thuốc phải
hình dung ra những cấu trúc bên dưới vết thương có thể bị tổn thương. Nói chung, thầy
thuốc phải có kiến thức giải phẫu bề mặt khi khám cơ thể bệnh nhân.


<i>Giải phẫu phát triển</i> (developmental anatomy) là nghiên cứu và mô tả sự tăng
trưởng và phát triển cơ thể. Sự tăng trưởng và phát triển diễn ra qua suốt đời người
nhưng quá trình phát triển thể hiện rõ nét nhất ở giai đoạn trước khi sinh, đặc biệt là ở
thời kì phơi (4 tới 8 tuần). Tốc độ tăng trưởng và phát triển chậm lại sau khi sinh
nhưng vẫn có sự cốt hố tích cực và những thay đổi quan trọng khác trong thời thơ ấu
và niên thiếu (chẳng hạn như sự phát triển của rãng và não).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

(sinh lí học). Fernel nói rằng "Giải phẫu học cần cho sinh lí học giơng như mơn đìa li
cần cho môn lịch sử". Giải phẫu học cũng là nền tảng kiến thức căn bản của tât cả các
chuyên ngành lâm sàng. Chỉ khi hiểu rõ vị trí, hình thể, kích thước, cấu tạo và liên
quan của mỗi cơ quan/bộ phận của cơ thê thầy thuốc mới có thể khám và phát hiện
được tình trạng bệnh lí của chúng cũng như mới có thể điều trị/can thiệp (chăng hạn


như phẫu thuật) một cách đúng đắn. Một bác sĩ lâm sàng khám chữa bệnh, nhât là
phẫu thuật viên, mà không nắm vững giải phẫu thì chảng khác nào một người vượt
biển lạ mà khơng có hải đồ.


<b>1.4. Thuật ngữ giải phẫu và thuật ngữ y học</b>


Thuật ngữ giải phẫu bao gồm ít nhất 4500 từ. Số từ vựng giải phẫu tạo nên phần
lớn số từ vựng y học, vì thế có thể nói rằng thuật ngữ giải phẫu là nền tảng của thuật
ngữ y học. Mỗi chi tiết ^Ịiải phẫu có một tên gọi riêng. Mỗi danh từ giải phẫu phải đảm
bảo yêu cầu mô tả được đúng nhất chi tiết giải phẫu mà nó đại diện. Thuật ngữ giải
phẫu quốc tế có nguồn gốc từ tiếng Latin, tiếng Ả Rập và tiếng Hy Lạp nhưng đều
được thể hiện bằng kí tự và văn phạm tiếng Latin. Trên con đường tiến tới một bản
danh pháp giải phẫu quốc tế hợp lí nhất và để bổ sung thêm tên gọi của những chi tiết
mới được phát hiện, đã có nhiều thế hệ danh pháp giải phẫu Latin khác nhau được lập
ra qua các kì hội nghị giải phẫu quốc tế. Bản danh pháp mới nhất là <i>Thuật ngữ Giải</i>
<i>phẫu Quốc t ế TA</i> (International Anatomical Terminology - Terminologia Anatomica)
được <i>Hiệp hội Các Nhà Giải pliẫư Quốc t ế</i> (International Federation of Anatomists)
chấp thuận nãm 1998. Tập bài giảng này sử dụng các danh từ dịch từ bản tiếng Anh.
Hiện nay, các danh từ giải phẫu mang tên người phát hiện (gọi là các <i>eponyms)</i> đã
hoàn toàn được thay thế.


<b>1.5. Tư thê giải phẫu</b>


Tất cả các mô tả giải phẫu được trình bày trong mối liên quan với tư thế giải
phẫu để đảm bảo rằng các mơ tả đó được rõ ràng và chính xác. Một người ở tư thế giải
phẫu là một người đứng thảng với: đầu, mắt và các ngón chân hướng ra trước, các gót
chân và các ngón chân áp sát nhau, và hai tay buông thõng ờ hai bên với các gan bàn
tay hướng ra trước.


<i>1.5.1. Các m ặ t p h ẳ n g g iải p h ẫ u</i> (H.l)



Những mô tả giải phẫu được dựa trên bốn loại mặt phẳng giải phẫu cắt qua cơ
thể ở tư thế giải phẫu. Có nhiều mặt phẳng đứng dọc, đứng ngang và nằm ngang nhưng
chỉ có một mặt phẳng đứng dọc giữa. Tác dụng chính của các mặt phẳng giải phẫu la
để mô tả các mặt cắt và các hình ảnh cùa cơ thể.


<i>Mặt phẳng đứng dọc giữa</i> (median sagittal plane) hay mặt phẳng giữa (median
sagittal) là mặt phảng thẳng đứng đi dọc qua trung tâm của cơ thể, chia cơ thể thành
các nừa phải và trái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>Các mặt phẩng đứng ngang</i> (coronal/frontal planes) là những mặt phẳng tháng
đứng đi qua cơ thể vng góc với mặt phẳng đứng dọc giữa, chia cơ thể thành các phần
trước và sau.


<i>Các mặt phẳng nằm ngang</i> (horizontal planes) là các mặt phẳng đi qua cơ thê
vng góc với các mặt phẳng đứng dọc giữa và đứng ngang. Một mặt phẳng nằm ngang
chia cơ thể thành các phần trên và dưới. Cũng cần có một điểm tham chiếu chỉ rõ mức
căt của nó, chảng hạn như một mặt phẳng nằm ngang đi qua rốn. Trong hộ ngôn ngữ
Latin có hai từ chỉ mặt phẳng nằm ngang: horizontal plane và transverse plane. Tuy
nhiên, từ transverse plane còn chỉ một mặt phẳng bất kì thẳng góc với trục dọc của một
cơ quan hay bộ phận nào đó của cơ thể. Ví dụ, một mặt cắt ngang (transverse section)
qua bàn tay trùng với mặt phẳng nằm ngang nhưng nhưng một mặt cắt ngang qua bàn
chân thì ở trên mặt phẳng đứng ngang. Các nhà X - quang gọi các mặt phẳng nằm ngang
là <i>các mặt phẳng ngang qua</i> /rục (transaxial planes) hay chỉ đơn giản là <i>các mặt phang</i>
<i>trục</i> (axial planes) vốn thẳng góc với trục dọc của cơ thể và các chi.


Phía gấn (gần gốc chi)
Mặt phảng đứng ngan<


Phía bụng (trước)



Măt cắt ngang
Phía lưng (sau


Tư thế sấp


Mặt phảng đứng dọc
Măt phảng nằm ngang


Tư thế ngửa
Phía đầu (trên)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>1.5.2. C ác t ừ c h ỉ m ố i q u a n h ệ v ị trí và s o s á n h</i>


<i>Có</i> nhiều tính từ được sử dụng để mô tả mối liên hệ về vị trí của các phân cơ the
ở tư thế giải phẫu bằng cách so sánh vị trí tương đối của hai cấu trúc với nhau, một câu
trúc đơn lẻ với bề mặt hoặc đường giữa, hay mọt cấu trúc với các cực cơ thể. Dưới đây
là những từ thường được sử dụng.


<i>Trên</i> (superior/cranial/cephalic) là nằm gần hơn về phía đầu; ví dụ nói "tim nằm
trên cơ hoành" nghĩa là nói tim nằm gần đầu hơn cơ hồnh, nói cái gì đó đi vê phía đâu
tức là nói đi về phía trên.


<i>Dưới</i> (inferior/caudal) là nằm gần hơn về phía bàn chân; ví dụ nói "dạ dày nằm
dưới tim" nghĩa là nói dạ dày nằm gần bàn chân hơn so với tim. Lưu ý rằng mặt dưới
bàn chân được gọi là <i>gan chân</i> (sole).


<i>Trước</i> (anterior) hay <i>bụng</i> (ventral) là ở gần hơn về phía mặt trước (mặt bụng)
cơ thể hơn; ví dụ, nói "xương ức nằm trước tim" nghĩa là nói xương ức nằm gần mặt
trước cơ thể hơn tim. Lưu ý rằng mặt trước của bàn tay được gọi là mặt gan tay hay


gan tay (paỉm). Trong mô tả giải phẫu não, từ <i>mỏ</i> (rostral) cũng có nghĩa là trước.


<i>Sau</i> (posterior) hay <i>lưng</i> (dorsal) là nằm gần hơn về phía mặt sau (mặt lưng) cơ
thể; ví dụ nói "thận nằm sau tuỵ" nghĩa là thận nằm gần mặt sau cơ thể hơn tuỵ. Mặt
sau bàn tay được gọi là <i>mu bàn tay</i> (dorsum of hand).


<i>B ên</i> (lateral) và <i>giữa</i> (medial). <i>Bên</i> là nằm xa mặt phẳng dọc giữa hơn, cịn <i>giữa</i>
thì ngược lại. Trong tiếng Việt các từ <i>bên</i> và <i>giữa</i> thường được dịch là <i>trong</i> và <i>ngoài</i>
mặc dù dịch như thế đơi khi có thể nhầm với <i>nơng</i> và <i>sâu, bên trong</i> và <i>bên ngồi.</i> Ví dụ
nói "mũi nằm ở phía trong của mắt" nghĩa là nói mũi ở gần mặt phẳng đứng dọc giữa
hơn mắt. Vì <i>giữa</i> (trong) và <i>bên</i> (ngoài) khi áp dụng vào các chi có thể dẫn tới hiểu lầm.
người la thường dùng tên các xương của cẳng tay và cẳng chân làm các từ chỉ vị trí. Ở
chi trên, xương quay là xương nằm ngoài, xương trụ nằm trong. Như vậy, các từ <i>"phía</i>
<i>trụ"</i> và <i>'phía trong", "phía quay"</i> và <i>"phía ngồi”</i> đổng nghĩa với nhau. Ở chi dưới, các
từ <i>chày</i> và <i>mác</i> lần lượt đồng nghĩa với trong và ngoài. Trong nha khoa, từ <i>mesial</i> tương
đương với từ <i>medial</i> và có nghĩa là "gần hơn về phía đường giữa cung răng"


<i>Gần</i> (proximal) và <i>xa</i> (distal). <i>Gần</i> nghĩa là nằm gần thân hoặc là điểm nguyên
ủy (điểm gốc) của một mạch máu, một thần kinh, một chi hoặc một cơ quan., hơn; <i>xa</i>
có nghĩa ngược lại. Ở các chi, <i>gần</i> nghĩa là gần gốc chi hơn, ví dụ nói "đùi nằm ở đầu
gần của chi dưới".


<i>N ô n g</i> (superficial) là nằm gần bề mặt hơn và <i>sáu</i> (deep) là nằm xa bề mặt hơn-
ví dụ xương cánh tay nằm sâu dưới các cơ và da.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

P H Ẩ N Is CÁC BÀI LÝ THUYẾT


<b>B ài 1</b>


<b>ĐẠI CƯƠNG VÊ HỆ XƯƠNG ■ KHỚP</b>

■ <i>m</i>


<b>MỤC TIÊU</b>


<i>1. Trình bày được những kiến thức chung nhất về hình thể, cấu tạo và sự cốt</i>
<i>hoá của hệ xương.</i>


2. <i>Trình bày được cách phân loại khớp và những đặc điểm cấu tạo của mỗi</i>
<i>loại khớp.</i>


<b>1. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ XƯƠNG</b>


Xương là những cơ quan được cấu tạo chủ yếu bằng mô xương, một loại mô liên
kết rắn. Bộ xương đảm nhiệm các chức năng: nang đỡ cơ thể, bảo vệ và làm chỗ dựa
cho các cơ quan, và vận động (cùng hệ cơ - khớp); bộ xương cũng là nơi sản sinh các
tế bào máu và là kho dự trư chat khoáng và chất beo.


--- Xương sọ


Đốt sống cô
- Xương đon
- Xương vai
—Xương ức


-Xương cánh tay
-Xương sườn,
-Đốt song thắt lưng


ị -Xương quay


-Xương trụ


- Xương chậu
■'■•Xương cùng


1 Khối xương cổ tay


■Các xương đốt bàn tay
— Các xượng đốt ngón tay


Xướng đùi


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>1.1. s ố lượng và phân chia.</b>


206 xương của bộ xương người (//. <i>1.1)</i> được sắp xếp thành hai phần: 80 xương
của bộ xương trục và 126 xương cùa bộ xương treo. <i>Bộ xương trục</i> (axial skeleton)
gồm 22 xương SỌ, 1 xương móng, 6 xương nhỏ của tai và 51 xương thân (gồm 26
xương cột sống, 24 xương sườn và 1 xương ức). <i>Bộ xương treo</i> hay <i>xương chi</i>
(appendicular skeleton) gồm 64 xương chi trên và 62 xương chi dưới.


<b>1.2. Câu tạo</b>


<i>1.2.1. Cấu tạo c h u n g củ a c á c loại x ư ơ n g</i>


Bất kỳ một xương nào cũng được cấu tạo bằng các phần sau đây, kể từ ngoài vào
trong: màng ngồi xương, mơ xương đặc, mô xương xốp và ổ tuỷ. Mô xương thuộc
loại mô liên kết, bao gồm các tế bào bị vây quanh bời chất căn bản rắn đặc. Chất căn
bản của xương bao gồm 25% nước, 25% sợi protein và 50% muối khoáng. Các loại tế
bào của mô xương là tạo cốt bào, huỷ cốt bào và tế bào xương.


<i>M àng ngoài xương</i> (periosteum), hay <i>ngoại cốt mạc,</i> là một màng mô liên kết
dai giàu mạch máu bọc quanh bề mặt xương (trừ nơi có sụn khớp). Màng này gồm hai


lớp: lớp ngồi là mơ sợi, lớp trong chứa các tế bào sinh xương (osteogenic cells). Màng
ngoài xương giúp xương phát triển về chiều rộng. Nó cũng có tác dụng bảo vệ và nuôi
dưỡng xương, giúp liền xương gãy và là nơi bám cho các dây chằng và gân. <i>S ụ n khớp</i>
là một lớp sụn trong bao phủ mặt khớp của các xương. Nó làm giảm ma sát và làm
giảm sự va chạm tại những khớp hoạt dịch.


<i>X ương đặc</i> (compact bone) là thành phần đóng vai trị chính trong chức năng
bảo vệ, nâng đỡ và kháng lại lực nén ép của trọng lực hay sự vận động. Mô xương đặc
được tổ chức thành những đơn vị được gọi là các <i>hệ thống Havers.</i> Mỗi hệ thống
Havers bao gồm một <i>ống Havers</i> ở trung tâm chứa các mạch máu, mạch bạch huyết và
thần kinh. Bao quanh ống này là các <i>lá xương</i> đồng tâm. Giữa các lá xương là những
khoang nhỏ (gọi là <i>các hồ)</i> chứa các tế bào xương và dịch ngoại bào. Ong Havers và
các hồ được nối liền bằng những kênh nhỏ gọi là các <i>tiểu quản xương.</i> Vùng nằm giữa
các hệ thống Havers chứa <i>các lá xương kẽ.</i> Các lá xương bao quanh xương ở ngay dưới
màng ngoài xương là <i>các lá chu vi ngoài.</i>


<i>X ương xốp</i> (spongy bone) do nhiều bè xương bắt chéo nhau chằng chịt tạo nên
một mạng lưới vây quanh các khoang nhỏ, trông như bọt biển. Khoang nằm giữa các
bè xương chứa <i>tuỷ đỏ</i> (red bone marrow), nơi sản xuất các tế bào máu. Mỗi bè của
xương x<v cũng được cấu tạo bằng các lá xương, các hổ chứa các tế bào xương và các
tiểu quản nhưng khơng có các hệ thống Havers thực sự.


<i>o tuy</i> (medullary cavity) là khoang rông bên trong thân xương dài chứa <i>tuỷ vàng</i>
(yellow bone marrow). Thành ổ tuỷ được lót bằng <i>nội cốt mạc</i> (endosteum). Tuy vàng
chứa nhiều tế bào mỡ.


<i>1.2.2. Đ ặc đ iể m c ấ u tạo riê n g c ủ a m ỗ i lo ạ i x ư ơ n g</i> (H.1.2)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Xương ngán có cấu tạo giống như đầu xương dài. Xương dẹt gồm hai bản xương
đặc kẹp ờ giữa là một lớp xương xốp.



<i>W</i> <i>È Ê ầ</i>


Sụn khớp (sụn trong)
Sụn đầu xương


--- Xương xốp


[-1 --- Xương đặc


■--- Màng ngoài xương


Ổ tuỳ


Mò xương đặc


Mõ xương xốp


<b>X ương det</b>


Xương dài


Sụn đầu xương


Sụn kkớp


Mỏ xương đặc


Mô xương xốp
Xương ngắn



Hình 1.2. Cấu trúc của các loại xương


<b>1.3. Hình th ể ngoài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>1.4. Các mạch máu của xương</b>


Xương được cấp máu tốt nhờ hai loại động mạch: các động mạch nuôi xương va
các động mạch mạch màng xương.


Với một xương dài, các động mạch nuôi xương thường gồm một động mạch lớn
chạy chếch qua xương đặc qua một <i>lỗ nuôi xương</i> (nutrient foramen) ở gần giữa thân
xương đến ổ tuỷ xương và một số động mạch nhỏ đi vào đầu xương. Trong ô tuỵ
xương, động mạch lớn chia thành các nhánh gần và xa chạy dọc theo chiều dài của ô
tuỷ và phân chia thành các nhánh nhỏ dần đi vào mô xương của thân xương; các động
mạch còn lại nuôi dưỡng cho mô xương và tuỷ đỏ của đầu xương.


<i>Các động mạch mùng xương</i> cấp máu cho màng ngoài xương (trừ các mặt khớp);
một số nhánh mạch rất nhỏ chui qua màng ngoài xương tới phần ngoài xương đặc và
nối tiếp với các nhánh của động mạch nuôi xương từ phía ổ tuỷ đi ra.


<b>1.5. Sự hình thành và phát triển của xương</b>


Quá trình hình thành xương được gọi là <i>sự cốt hố.</i> Q trình này bắt đầu từ tuần
thứ sáu hoặc thứ bảy từ hai dạng khuôn mẫu là màng mô liên kết đặc của phôi và các
miếng sụn giống với hình dáng của các xương. Có hai cách cốt hoá: cốt hoá nội màng
và cốt hoá nội sụn.


<i>Cốt hoá nội màng.</i> Cốt hoá nội màng là hình thức cốt hố tạo nên các xương dẹt
của sọ và xương hàm dưới. Các tế bào trung mô trong màng mô lên kết sợi của phôi


tập trung lại và biệt hoá, trước hết thành các <i>tế bào sinh xương</i> và sau đó thành các <i>lạo</i>
<i>cốt bào.</i> Nơi diễn ra sự tụ lại và biệt hoá như vậy được gọi là một <i>trung tâm cốt hoá.</i>
Các tạo cốt bào tiết ra chất căn bản xương cho tới khi chúng bị vây quanh hoàn toàn
bởi chất căn bản. Chất căn bản ngấm calci <i>(calci hoá)</i> và trở nên cứng, các tạo cốt bào
trở thành các <i>t ế bào xương.</i> Chất cãn bản xương phát triển thành các bè, và các bè hợp
lại với nhau tạo nên xương xốp. Các mạch máu tiến vào các bè xương, và mô liên kết
đi kèm theo các mạch máu trong các bè này biệt hoá thành tuỷ xương đỏ. Trung mô
trên bề mặt xương kết đặc lại trờ thành màng xương. Cuối cùng, các lớp ngoài cùng
của xương xốp được thay thế bằng xương đặc do màng xương sinh ra nhưng xương xốp
vẫn tổn tại ở trung tâm.


<i>Cốt hoá nội sụn.</i> Cốt hoá nội sụn là sự thay thế sụn bằng xương và hầu hết các
xương được hình thành theo cách này. Q trình cốt hố nội sụn diễn ra như sau:


(1) <i>Sự hình thành mơ hình sụn.</i> Các tế bào trung mỏ tụ tập lại tại vị trí của xương
tương lai và biệt hoá thành các nguyên bào sụn; nguyên bào sụn tiết ra chất căn bản
sụn, tạo nên mơ hình của xương tương lai bằng sụn trong. Quanh mơ hình sụn hình
thành màng sụn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Khi mơ hình sụn tiếp tục tăng trưởng, các tê bào ờ vùng giữa cùa nó phì đại, vỡ
ra và làm thav đổi pH cùa chất cãn bản, dẫn đến sự calci hoá và sự chêt thêm của các
tê bào sụn khác. Khi các tế bào sụn chết, các hồ nhị hình thành và cuối cùng hợp lại
thành nhữna hốc lớn hơn.


(3) <i>Hình thành trung lúm cốt hoá nẹu\én phát.</i> Một động mạch xuyên vào màng
sụn và mơ hình sụn đans calci hoá qua một lỗ ờ vùng giữa mỏ hình, kích thích các tê
bào sinh xương trong màng sụn biệt hoá thành các tạo cốt bào. Các tê bào này tiêt ra ờ
dưới màng sụn một lớp xương đặc mỏng 2ỌÍ là xươns màng xương và màng sụn lúc
này được gọi là <i>màng xương.</i> Các mạch máu cùng các thành phần đi theo (tạo cốt bào.
huỷ cốt bào và tuỷ đỏ) hợp thành một nụ tiến sâu vào vùng sụn đã calci hoá tạo nên


<i>trung tâm cốt hoá /1 quyên phát,</i> vùng mà mỏ xương sẽ thay thế sụn. Các tạo cốt bào
tiết chất cãn bản xương lên tàn tích của sụn bị calci hoá. tạo nên các bè xương xốp.
Khi trung tâm cốt hố mờ rộn® về các đầu xương, các huv cốt bào phá huỷ các bè
xương xốp mới được hình thành, tạo nên ổ tuỷ ờ trung tâm cùa mơ hình. Sau đó ổ tuỷ
được lấp đầy bằng tuỷ xươns đị.


(4) <i>Hình thành các ti ling tám cốt ìiố thứ pliát.</i> Khi các mạch máu đi vào các
đầu xươns. <i>các trung tâm cốt lioá tliứ pliát</i> hình thành, thường ờ quanh thời gian sinh.
Sự cốt hoá diễn ra như ờ các trung tâm cốt hoá nauyên phát nhưng có một điểm khác
biệt là xương xốp vẫn tồn tại bên trong đầu xươna mà không bị tiêu đi để hình thành ổ
tuỷ. Sự cốt hoá thứ phát tiến từ trung tàm đầu xương tới mặt ngoài cùa xương.


(5) <i>Sự hình thành sụn khớp và sụn đầu xương.</i> Phần sụn trong che phù đầu xương
trờ thành sụn khớp. Trước tuổi trướng thành, cách vùng giữa đầu xương và thân xươns
(metaphysis) vẫn tồn tại một tấm sụn gọi là <i>sụn đầu xương</i>, một cấu trúc giúp xươns
dài tãnơ trường về chiều dài.


<b>1.6. Sự tăng trưởng của xương</b>


<i>Táng trưởng vê chiêu dài.</i> Sụn đầu xương ờ xươna đang phát triển có khả năno
tãng sinh và mặt hướng về thân xương cùa nó được cốt hố làm cho chiều dài thân
xương tăng dần. ơ giữa 18 và 25 tuổi, các tế bào ờ sụn đầu xương ngừng phân chia và
tấm sụn được thay thế bằna xương. Vết tích của sụn đầu xương ờ xương trườno thành
là <i>đường đầu xương.</i>


<i>Táng trưởng vé chiều dày.</i> ơ bể mặt xương, các tế bào màng xươnơ biệt hoá
thành các tạo cốt bào và các tế bào này tạo nên các hệ thống Havers mới. làm cho mô
xương mới được bồi đắp lên mặt ngoài cùa xương. Tronơ khi đó mơ xương lót thành ổ
tuv bị tiêu huỷ bời các huỷ cốt bào có mặt ờ nội cốt mạc. Theo cách này, ổ tuv rôn° ra
khi đường kính cùa xương tăng lên.



</div>

<!--links-->

×