Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

AIDS lần thứ IV năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 55 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP IN-HOUSE ĐO TẢI LƯỢNG VI RÚT </b>


<b>HIV- 1 BẰNG KỸ THUẬT REAL TIME RT-PCR</b>



<b>Nguyễn Thùy Linh *, **<sub>, Dunford, Linda</sub>*, ***,<sub> Dean, Jonathan</sub>*, ***<sub>,</sub></b>
<b>Nguyễn Thị Lan Anh *, **<sub>, Carr, Michael</sub> *, ***<sub>, Coughlan, Suzie</sub>*, ***<sub>,</sub></b>


<b>Connell, Jeff *, ***<sub> Nguyễn Trần Hiển </sub>*, **,<sub> Hall, William W. </sub>1*, ***</b>
<i><b>*</b><b><sub> Dự án Nâng cao năng lực xét nghiệm và nghiên cứu dịch tễ học</sub></b></i>
<i><b>các vi rút truyền qua đường máu tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương</b></i>


<i><b>(IVVI)</b></i>


<i><b>**</b><b><sub> Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Số 1, Yecsin, Hà Nội, Việt Nam</sub></b></i>
<i><b>***</b><b><sub> Phòng thí nghiệm vi rút chuẩn thức quốc gia, </sub></b></i>


<i><b>Đại học Tổng hợp Dublin, Belfield, Dublin 4, Ireland</b></i>
<b>TÓM TẮT</b>


<i>Xét nghiệm định lượng ARN vi rút HIV-1 ở những trường hợp đã được khẳng định nhiễm HIV-1</i>
<i>bằng phương pháp huyết thanh học là cần thiết để quản lý điều trị bằng thuốc kháng vi rút và theo dõi</i>
<i>tiến triển của bệnh. Tuy nhiên, giá thành của phép đo tải lượng vi rút HIV-1 đã được thương mại hóa</i>
<i>thường quá đắt để có thể áp dụng như một xét nghiệm thường quy ở những nơi còn hạn chế về nguồn</i>
<i>lực. Nghiên cứu này mô tả việc xây dựng phương pháp in-house đo tải lượng vi rút HIV-1, bằng kỹ</i>
<i>thuật real-time RT-PCR 1 bước, sử dụng chuẩn ARN HIV tự tạo, trên hệ thống ABI 7500 FAST PCR.</i>
<i>Kết quả thẩm xét cho thấy giới hạn phát hiện của phương pháp là 180 copies/ml huyết tương, với dải</i>
<i>động học tuyến tính 1,8x102<sub> – 1,0x10</sub>8 <sub>copies/ml. Phương pháp In-house có khả năng phát hiện được</sub></i>
<i>tất cả các kiểu gen HIV, bao gồm các subtype M, N và O. Kỹ thuật real-time RT-PCR sử dụng chuẩn</i>
<i>ARN HIV tự tạo có độ tin cậy cao. Qua 14 lần chạy riêng biệt, trên dãy chuẩn có tải lượng HIV từ</i>
<i>5x101<sub> – 5x10</sub>6<sub> copies/ml, lặp lại 3 lần tại mỗi nồng độ, các đường chuẩn thu được có giá trị slope</sub></i>
<i>trung bình là -3,4, giá trị R2<sub> trung bình là 0,999 và phản ứng PCR đạt hiệu suất trung bình là 95%.</sub></i>
<i>Khả năng đo tải lượng vi rút HIV của phương pháp in-house tương đương với phương pháp b-DNA</i>


<i>của Siemens, kết quả định lượng bằng 2 phương pháp trên 36 mẫu có hệ số hồi quy là 0,947 và hệ số</i>
<i>tương quan R2<sub> là 0,95. Với giá thành rẻ hơn, phương pháp in-house này có thể trở thành xét nghiệm</sub></i>
<i>routine đo tải lượng vi rút HIV trong hồn cảnh cịn hạn chế về nguồn lực ở Việt Nam.</i>


<b>SUMMARY</b>


<i><b>VALIDATION OF THE IVVI IN-HOUSE REAL TIME RT-PCR FOR HIV-1 VIRAL LOAD</b></i>


<i>Nguyen Thuy Linh *, **<sub>, Dunford, Linda</sub>*, ***,<sub> Dean, Jonathan</sub>*, ***<sub>, Nguyen Thi Lan Anh </sub>*, **<sub>, Carr,</sub></i>
<i>Michael *, ***<sub>, Coughlan, Suzie</sub>*, ***<sub>, Connell, Jeff </sub>*, ***<sub>, Nguyen Tran Hien </sub>*, **<sub> and Hall, William W. </sub>*, *** </i>


<i>*<sub> Ireland Vietnam Blood-Borne Virus Initiative (IVVI) Project</sub></i>


<i>**<sub> National Institute of Hygiene and Epidemiology, No. 1 Yersine Street, Ha Noi, Vietnam</sub></i>
<i>***<sub> National Virus Reference Laboratory, University College Dublin, Belfield, Dublin 4, Ireland</sub></i>
<i>This study describes the evaluation of a one step, real time reverse transcription polymerase chain</i>
<i>reaction (RT- PCR) designed to detect and quantitate a range of subtypes of HIV-1, including the most</i>
<i>commonly detected subtype in Vietnam, CRF01_AE. The 5’ nuclease “Taqman” assay targets a 133</i>
<i>nucleotide fragment of the conserved 5’ long terminal repeat (LTR) domain of HIV-1 using the ABI</i>
<i>7500 FAST PCR system and incorporates a Brome mosaic virus (BMV) as internal control.</i>
<i>Quantitative standards were developed in house using RNA runoff plasmid transcripts and were</i>
<i>calibrated using the WHO 2nd International Reference Standard for HIV-1 (97/650). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>analysis of serial dilutions of WHO International Standards, Commercial Acrometrix Panel and In</i>
<i>House HIV RNA, ranged up to 6.4% of the Log10 copies/ml at the lower end of quantification of the</i>
<i>assay. We describe the validation of a robust, sensitive, specific in-house assay for the accurate</i>
<i>quantitation of HIV-1 RNA in plasma. This assay offers a more cost efficient alternative to</i>
<i>commercial assays and detects all relevant genotypes and is directly comparable to existing</i>
<i>methodologies.</i>



<b>I.</b> <b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Ước tính gần đây nhất cho thấy có 290.000 người nhiễm HIV tại Việt Nam, với tỉ lệ nhiễm là 0,5%
trong nhóm người trưởng thành tuổi từ 15-49 (1). Tình trạng nhiễm HIV tại Việt Nam hiện nay tập
trung nhiều ở quần thể có nguy cơ cao, như người nghiện chích ma túy và phụ nữ bán dâm (1). Một số
nghiên cứu dịch tễ học phân tử vi rút HIVcho thấy subtype CRF01_AE lưu hành phổ biến nhất tại Việt
Nam (2, 3).


Trong những năm gần đây, các loại thuốc kháng vi rút (Antiretrovirus- ARV) phổ biến đã được
đưa vào điều trị tại nhiều quốc gia đang phát triển với giá thành giảm đáng kể. Với sự quan tâm của
Chính phủ, sự hỗ trợ của nhiều Tổ chức Quốc tế, Việt Nam đã triển khai chương trình điều trị cho
bệnh nhân AIDS, có nhiều bệnh nhân AIDS được điều trị bằng bằng phác đồ phối hợp. Để điều trị
bằng ARV có hiệu quả cao nhất, đề phịng trường hợp kháng thuốc, thì việc điều trị cần được theo dõi
đánh giá qua xét nghiệm đo tế bào CD4, tải lượng vi rút HIV và xác định đột biến kháng thuốc. Xét
nghiệm đo tải lượng vi rút HIV rất cần thiết để quản lý điều trị và theo dõi tiển triển bệnh. Trong khi
giá thuốc ARV đã được giảm đáng kể cho các nước đang phát triển như Việt Nam, thì giá thành của
xét nghiệm đo tải lượng vi rút chưa có được mức giảm tương tự. Các xét nghiệm thương mại đo tải
lượng HIV-1 vẫn còn quá đắt để có thể áp dụng thường quy trong hồn cảnh hạn chế về nguồn lực, vì
vậy cần phải phát triển các phương pháp thay thế có hiệu quả kinh tế hơn phục vụ việc kiểm sốt điều
trị (4). Chúng tơi tập trung phát triển phương pháp đo tải lượng vi rút HIV bằng kỹ thuật real time
RT-PCR phù hợp, có khả năng áp dụng cao trong quản lý bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt Nam.


<b>II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. Vật liệu:</b>


<b>-</b> Sinh phẩm tách chiết: QIAamp Viral RNA mini (Qiagen) (52904-52906)


<b>-</b> Sinh phẩm Real-time RT-PCR: Superscript III Platinum One-step Quantitiative RT-PCR system
(Invitrogen) (11732-020)



<b>-</b> Chuẩn ARN HIV dùng để định lượng được chế tạo bằng kỹ thuật sao chép ngược từ plasmid tổ
hợp chứa đoạn gen đích trong vùng 5’ LTR của vi rút HIV-1. ARN tổng hợp được sẽ được tinh gạch
bằng gel, định lượng bằng máy nanodrop. Dãy chuẩn ARN HIV được xác định theo đơn vị copies/µl
và bảo quản tại -70ºC.


<b>-</b> Bộ mẫu kiểm định:


<b>o</b>Mẫu chứng HIV – ARN tải lượng 4,56 Log10 IU/ml (NIBSC 99/636-005) và mẫu chứng HIV –


ARN tải lượng 2,56 Log10 IU/ml (NIBSC 05/158-002)


<b>o</b>Bộ mẫu tham chiếu quốc tế kiểu gen HIV-1, thế hệ 1 của Tổ chức YTTG (NIBSC 01/466)


<b>o</b>Chuẩn tham chiếu quốc tế HIV-1, thế hệ 2 của Tổ chức YTTG, tải lượng 5,56 Log10 IU/ml


(NIBSC 97/650)


<b>o</b>Bộ mẫu kiểm tra tải lượng ARN HIV-1 Optiquant, (Acrometrix, 94-2013)


<b>o</b>Tập hợp 36 mẫu bệnh phẩm đã được định kiểu gen và xác định tải lượng HIV bằng kỹ thuật
b-DNA trên hệ thống Siemens 440, tổng số 36 mẫu


<b>2.2. Phương pháp:</b>
<i><b>2.2.1. Tách chiết ARN: </b></i>


ARN được tách chiết từ 500 µl huyết tương. Cụ thể, huyết tương được ly tâm với tốc độ 21.000xg,
80 phút, ở nhiệt độ 4o<sub>C. Dịch nổi được loại bỏ, cặn được sử dụng để tách ARN bằng phương pháp ly</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>2.2.2. Kỹ thuật Real-time RT-PCR:</b></i>



Kỹ thuật tập trung khuếch đại đoạn gen đích dài 133 nucleotit trên vùng bảo thủ 5’ LTR của HIV-1,
sử dụng cặp mồi và đầu dị có trình tự như sau:


Mồi xi LTR S4 5’- AAG CCT CAA TAA AGC TTG CCT TGA -3’


Mồi ngược LTR AS3 5’- GTT CGG GCG CCA CTG CTA G – 3’


Đoạn dò LTRP1 FAM – 5’-TCT GGT AAC TAG AGA TCC CTC AGA CC -3’- BHQ1
Đoạn dò LTRP2 FAM – 5’- CCT GGT GTC TAG AGA TCC CTC AGA CC – 3’- BHQ1


Để kiểm soát chất lượng của phép đo, ARN của vi rút Brome Mosic (BMV) được sử dụng như nội
chứng, giúp loại bỏ kết quả âm tính giả do những sai sót xảy ra trong q trình tách chiết và tạp nhiễm
các chất ức chế phản ứng PCR. 1pg ARN BMV được thêm vào mỗi mẫu bệnh phẩm từ khâu tách
chiết. Cặp mồi và đầu dò để phát hiện ARN BMV có trình tự như sau:


Mồi xi MBV Fern F 5’- GTT CAC CGA TAG ACC GCT G – 3’


Mồi xuôi MBV Fern R 5’- AAG AGC CCG GAA TGT CAA GA – 3’


Đoạn dò BMV TAMRA – 5’- CCT CAA GCT GAA ATG GCA CGG ATG -3’- BHQ2


Phản ứng real-time RT-PCR được thực hiện trên hệ thống ABI 7500 FAST PCR, với chu trình nhiệt:
1 chu trình phiên mã ngược (500<sub>C-15 phút, 95</sub>0<sub>C - 2 phút), và 45 chu kỳ tổng hợp ADN (95</sub>0<sub>C, 15 giây,</sub>


600<sub>C, 34 giây).</sub>


<b>III.KẾT QUẢ</b>


Phương pháp in-house đo tải lượng vi rút HIV-1 đã được xây dựng dựa trên phương pháp đo tải
lượng HIV đã được công bố trước đây (5), tập trung khuếch đại đoạn gen đích dài 133 nucleotit trên


vùng bảo thủ 5’ LTR của HIV-1. sử dụng hệ thống ABI 7500 FAST PCR. Phương pháp mới được xây
dựng có một số thay đổi.


Để xây dựng đường chuẩn tải lượng vi rút HIV, ARN HIV tự tạo bằng kỹ thuật sao mã ngược từ
plasmid tổ hợp chứa đoạn gen đích của HIV-1 được sử dụng thay cho việc sử dụng mẫu huyết thanh
chứa HIV. Chuẩn ARN HIV tự tạo được hiệu chuẩn theo chuẩn tham chiếu quốc tế HIV-1, thế hệ 2
của Tổ chức YTTG (97/650) (7), do đó kết quả của phép đo tải lượng có thể được tính tốn theo cả 2
hệ đơn vị copies/ml và IU/ml, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa các phịng xét
nghiệm.


Để kiểm sốt các yếu tố ức chế phản ứng PCR có thể dẫn đến các kết quả âm tính giả, ARN của
Brome mosaic virus (BMV) được sử dụng làm nội chứng. Một lượng ARN BMV như nhau được thêm
vào tất cả mẫu bệnh phẩm cần phân tích, ngay từ khâu tách chiết ARN. Khi thực hiện phản ứng
real-time RT-PCR, một đoạn gen đích của BMV cũng được nhân lên song song cùng với đoạn gen đích
của HIV-1. Thơng thường sản phẩm khuếch đại của nội chứng cần phát hiện thấy từ chu kỳ 35, sẽ
không làm ảnh hưởng đến việc khuếch đại gen đích cần quan tâm. Kết quả thực nghiệm đã xác định
lượng ARN BMV tối ưu cần bổ sung vào mỗi mẫu bệnh phẩm là 1pg, ngay từ khâu tách chiết bằng
đệm ly trích.


Giới hạn phát hiện của phương pháp In-house IVVI là 180 copies/ml huyết tương. Phương pháp có
khả năng đo tải lượng vi rút HIV-1 trên dải động học 1,8 x102<sub> – 1x10</sub>8<sub> copies/ml. Các chuẩn In-house</sub>


có độ tuyến tính cao ngang bằng với các chuẩn tham chiếu.


<b>Hình 1: </b>Đường chuẩn tải lượng vi rút HIV xây dựng trên dãy chuẩn In-house HIV có tải lượng từ
5x101<sub> tới 5x10</sub>6<sub> copy/ml ARN HIV, với 3 giá trị lặp lại cho mỗi tải lượng chuẩn</sub>


Kỹ thuật real tiem RT-PCR định lượng HIV sử dụng dẫy chuẩn In-house trong khoảng từ 5x101<sub> –</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

lại 3 lần trong một lần thí nghiệm, các đường chuẩn thu được có giá trị slope trung bình của là -3,4 với


R2<sub> trung bình là 0,999 và các phản ứng PCR đạt hiệu suất trung bình là 95% . </sub>


Độ lặp lại và tái lập của phương pháp được đánh giá trên 3 loại mẫu chuẩn: chuẩn tham chiếu quốc
tế HIV-1 của Tổ chức YTTG, bộ mẫu HIV của hãng Acrometrix và chuẩn In-house được chuẩn bị ở
nhiều nồng độ khác nhau; độ dao động lớn nhất thu được bằng 6,4% Log10 của nồng độ thấp nhất được


phát hiện (copies/ml).


So sánh kết quả đo tải lượng vi rút bằng phương pháp in-house trên bộ mẫu lâm sàng (36 mẫu) với
các giá trị đo bằng phương pháp b-DNA trên hệ thống Siemens Versant HIV-1, cho thấy kết quả đo
bằng hai phương pháp là tương đương nhau, với độ dốc của đường tuyến tính là 0,947, hệ số tương
quan cao (R2<sub> = 0,95) (Hình 2). </sub>


<b>Hình 2:</b> Sự sánh tương quan tải lượng vi rút HIV đo bằng phương pháp In-house IVVI và phương
pháp Siemens b-DNA (Versant HIV)


Mồi và đoạn dò được thiết kế dựa trên các trình tự trong ngân hàng dữ liệu Los Alamos về HIV
cho tới năm 2007. Kết quả so sánh trình tự cho thấy mồi và đầu dị có khả năng gắn cao với các
genotype HIV đã được xác định hiện nay, bao gồm cả CRF01_AE, genotype lưu hành phổ biến nhất ở
Việt Nam. Để có thể phát hiện được cả một số chủng không phổ biến, phương pháp in-house sử dụng
hai loại đầu dò LTRP1 và LTRP2, trong đó đầu dị LTRP2 có thay đổi một số base. Kết quả thử
nghiệm trên bộ mẫu tham chiếu quốc tế kiểu gen HIV-1, thế hệ 1 của Tổ chức YTTG, bao gồm A, B,
C, D, AE, F, G, AA-GH, nhóm N và O cho thấy phương pháp In-house đã phát hiện được tất cả các
kiểu gen. So với phương pháp thương mại, phương pháp in-house co khả năng phát hiện các kiểu gen
khơng thuộc nhóm B tốt hơn (8).


<b>III.</b> <b>BÀN LUẬN</b>


Dựa trên phương pháp đo tải lượng vi rút HIV-1 bằng kỹ thuật real time RT-PCR do Drosten và
cộng sự xây dựng năm 2006 [5], một số nhóm nghiên cứu đã cải tiến để áp dụng thành công ở một số


quốc gia [9]. Phương pháp in house, thậm chí, cịn hữu hiệu hơn các xét nghiệm đo tải lượng HIV
thương mại về khả năng phát hiện các phân nhóm HIV-1 khơng thuộc nhóm B (9).


So với phương pháp của Drosden, phương pháp in house của chúng tơi có hai thay đổi chính i) sử
dụng chuẩn ARN HIV-1 tự tạo và ii) sử dụng ARN của vi rút BMV là nội chứng để kiểm soát chất
lượng. Phương pháp in house của chúng tôi khi áp dụng trên hệ thống ABI 7500 FAST có độ đặc hiệu
cao, có thể phát hiện tất cả các genotype hiện nay của HIV-1. Việc sử dụng hai dầu dò trong cùng phản
ứng, với một số thay đổi trình tự ở đầu dị thứ hai cũng góp phần làm tăng khả năng phát hiện các vi
rút mang đột biến. Với khoảng phát hiện rộng 1,8x102<sub> – 1,0x10</sub>8 <sub>copy/ml, giới hạn phát hiện 180</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>IV.</b> <b>KẾT LUẬN</b>


Phương pháp in-house đo tải lượng vi rút HIV có nhiều đặc tính kỹ thuật tương đương với các
phương pháp thương mại hiện có, với ưu thế hơn về chi phí, phương pháp này phù hợp để áp dụng hỗ
trợ các xét nghiệm huyết thanh học, đo tế bào CD4 trong quản lý bệnh nhân HIV/AIDS.


<b>Tài liệu tham khảo</b>


1. UNAIDS/WHO Epidemiological Fact Sheets on HIV and AIDS, 2008 Update


2. Nguyen, H.T., et al., HIV drug resistance threshold survey using specimens from voluntary
counselling and testing sites in Hanoi, Vietnam. Antivir Ther, 2008. <b>13 Suppl 2</b>: p. 115-21.


3. Lan, N.T., et al., HIV type 1 isolates from 200 untreated individuals in Ho Chi Minh City
(Vietnam): ANRS 1257 Study. Large predominance of CRF01_AE and presence of major resistance
mutations to antiretroviral drugs. AIDS Res Hum Retroviruses, 2003. <b>19</b>(10): p. 925-8.


4. Fiscus S.A. et al., HIV-1 viral load assays for resource-limited settings. 2006 PLoS Med 3:
e417.doi:10.1371/journal.pmed.0030417



5. Drosten, C., et al., Ultrsensitive Monitoring of HIV-1 Viral Load by a Low Cost Real-Time
Reverse Transcription-PCR Assay with Internal Control for the 5' Long Terminal Repeat Domain.
Clinical Chemistry. 2006. <b>52(7)</b>:1258-1266.


6. Ferns R. B. and Garson J. A. Development and evaluation of a real-time RT-PCR assay for
quantification of cell-free human immunodeficiency virus type 2 using a Brome Mosaic Virus internal
control. J Virol Methods, 2006. 135:102–108.


7. Holmes H. et al.,An international collaborative study to establish the 1st<sub> international standard</sub>


for HIV-1 RNA for use in nucleic acid-based techniques. J Virol Methods, 2001 92: 141–150


8. Holmes H. et al., Development of the 1st International Reference Panel for HIV-1 RNA
genotypes for use in nucleic acid-based techniques. J Virol Methods. 2008. 154:86-91


9. Drexler et al., Rates of and Reasons for Failure of Commercial Human Immunodeficiency
Virus Type 1 Viral Load Assays in Brazil. J Clin Micro, 2007. 45(6): 2061–2063.


<b>MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC NHIỄM HIV/AIDS</b>


<b> TỈNH KHÁNH HÒA TỪ NĂM 1993 - 2009 </b>



<b>Trương Tấn Minh *</b>


<b>Trần Văn Tin, Nguyễn Vũ Quốc Bình **</b>
<i><b>* Sở Y tế tỉnh Khánh Hịa</b></i>


<i><b>** Trung tâm phịng chống HIV/AIDS tỉnh Khánh Hịa</b></i>
<b>TĨM TẮT</b>


<i>Đề tài nghiên cứu khoa học: “Mô tả đặc điểm dịch tễ học nhiễm HIV/AIDS tỉnh Khánh Hoà từ năm</i>


<i>1993 đến 2009”. được thực hiện tại tỉnh Khánh Hoà. Với mục đích xác định tỷ lệ nhiễm HIV và phân</i>
<i>bố nhiễm HIV/AIDS trong các nhóm đối tượng, theo dõi chiều hướng tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian,</i>
<i>xác định nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao để đề ra các biện pháp can thiệp và xác định sự thay đổi</i>
<i>các hình thái lây truyền HIV. Tiến hành điều tra trong vòng 06 tháng (từ tháng 01/2010 đến tháng </i>
<i>6-2010). Tiến hành hồi cứu số liệu đang quản lý tại Trung tâm phịng chống HIV/AIDS tỉnh. Số liệu</i>
<i>được phân tích và xử lý trên phần mềm EPI-INF0 2002. Kết quả thu được: Khánh Hòa hiện đang ở</i>
<i>trong giai đoạn dịch tập trung. Số nhiễm HIV chững lại và không tăng lên nhanh như các năm trước</i>
<i>đây. Chủ yếu ở nhóm người NCMT, dịch đã có dấu hiệu lan ra cộng đồng, nhóm đối tượng có hành vi</i>
<i>nguy cơ thấp. Tuy nhiên vẫn chứa đựng các yếu tố nguy cơ làm bùng nổ dịch nếu không triển khai các</i>
<i>biện pháp can thiệp có hiệu quả. </i>


<b>SUMMARY</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>was conducted in Khanh Hoa. In order to determine the rate of HIV and distribution of HIV/AIDS in</i>
<i>target groups, monitoring HIV prevalence trends over time, identify groups at risk of HIV infection to</i>
<i>intervene and identify the form changes of HIV transmission. Cross-section survey has been</i>
<i>implemented from January to June 2010. Research again in managing data centers for HIV / AIDS</i>
<i>Province. The analysis of data was displayed by EPI-INFO 2002 software program. This study</i>
<i>showed that Khanh Hoa is now in the concentrated epidemic. Number of HIV infections are stable and</i>
<i>do not increase as fast as the last year. But still contained elements outbreak risk if not implemented</i>
<i>the intervention effectively./.</i>


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


Khánh Hòa là một trong những tỉnh ở miền duyên hải Nam Trung bộ, cách thủ đô Hà Nội 1280 km
về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 448 km về phí nam. Với bờ biển dài hơn 200 km và gần 200
hòn đảo lớn nhỏ khác nhau, Khánh Hòa có nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi
tiếng, Bãi biển Nha Trang nằm tại Trung tâm Thành phố là bãi tắm sạch đẹp hấp dẫn du khách, Vịnh
Nha Trang là một trong 29 Vịnh đẹp nhất thế giới . . . Đây cũng chính là những yếu tố có ảnh hưởng
lớn đến tình hình nhiễm HIV/AIDS của tỉnh. Trong những năm đầu của đại dịch HIV/AIDS tại Việt


Nam, Khánh Hòa là một trong những tỉnh có số người nhiễm HIV/AIDS cao nhất trong cả nước. Dưới
sự chỉ đạo của Cục phòng, chống HIV/AIDS và trực tiếp là UBND tỉnh Khánh Hòa, trong những năm
vừa qua Sở Y tế tỉnh đã triển khai thực hiện tốt chương trình phịng chống HIV/AIDS tại địa phương,
góp phần hạn chế sự lây truyền HIV/AIDS trong toàn tỉnh. Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên tại Khánh
Hoà dược phát hiện vào tháng 04/1993 tại Trung tâm phòng chống lạm dụng ma tuý tỉnh. Đến nay dịch
HIV/AIDS ở Khánh Hoà đã chuyển sang giai đoạn II, giai đoạn phát hiện nhiều bệnh nhân AIDS và có
người tử vong do AIDS. Theo thống kê của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Khánh Hịa đến
31/12/2009 tồn tỉnh đã phát hiện 2383 người nhiễm HIV, 1201 đã tiến triển đến giai đoạn AIDS và đã
có 876 người tử vong.


Nhằm đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS tại Khánh Hòa trong những năm qua, Sở Y tế tỉnh tiến hành
thực hiện đề tài nghiên cứu “<i><b>Mô tả đặc điểm dịch tễ học nhiễm HIV/AIDS tỉnh Khánh Hoà từ năm</b></i>
<i><b>1993 đến 2009”</b>. </i>


<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>


1. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV và phân bố nhiễm HIV/AIDS trong các nhóm đối tượng
2. Theo dõi chiều hướng tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian.


3. Xác định nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao để đề ra các biện pháp can thiệp.
4. Xác định sự thay đổi các hình thái lây truyền HIV.


5. Dự báo tình hình nhiễm HIV để lập kế hoạch phòng chống hiệu quả tại địa phương.
<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


Nghiên cứu hồi cứu về kết quả giám sát phát hiện và giám sát trọng điểm HIV/AIDS tại Khánh Hòa
trong thời gian từ năm 1993 đến năm 2009.


Thu thập số liệu quản lý tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh. Thời gian tiến hành trong vòng
06 tháng (từ tháng 01-2010 đến tháng 6-2010)



Thiết kế nghiên cứu : Đề tài được thực hiện theo thiết kế nghiên cứu hồi cứu. Cỡ mẫu và phương
pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ


Số liệu thu thập và xử lý theo chương trình phần mềm EPI-INFO 2002.
<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN</b>


<b>3.1 Báo cáo các trường hợp nhiễm HIV/AIDS: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Biểu đồ 1: Trường hợp nhiễm HIV báo cáo theo năm</b>


Đến cuối năm 2009 toàn tỉnh phát hiện 2383 trường hợp nhiễm HIV, trong số đó có 1201 người đã
tiến triển đến giai đoạn AIDS và 876 người tử vong. Trong năm 2008 trong số 15.395 mẫu máu xét
nghiệm phát hiện upload.123doc.net trường hợp nhiễm HIV (0,77%) trường hợp HIV (+), năm 2009
trong số 17.732 mẫu máu xét nghiệm phát hiện 173 trường hợp nhiễm HIV (0,98%) trường hợp HIV
(+), Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phần trăm người nhiễm HIV mới phát hiện trong
trong tổng số mẫu đã xét nghiệm của năm 2008 so với năm 2009 (Pvalue < 0,04). Nhiễm HIV khơng cịn


chỉ ở những người nghiện chích ma t mà dịch đã lây sang nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ thấp
như Tân binh, vợ/chồng, con của người nhiễm, đặc biệt là số bệnh nhân đến khám và điều trị tại các cơ
sở y tế ngày càng phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV/AIDS . . . Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh số
liệu báo cáo này chưa phản ánh đúng chiều hướng và thực trạng tình hình nhiễm HIV ở tỉnh Khánh
Hồ, thực tế số nhiễm cịn cao hơn nhiều.


<b>Biểu đồ 2: Số bệnh nhân AIDS qua các năm</b>


Cũng giống như những năm trước kia, hàng năm có khoảng 100 người chuyển sang giai đoạn
AIDS, trong năm 2009 đã có 112 trường hợp nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS. Cộng dồn đến
cuối năm 2009 toàn tỉnh đã phát hiện 1201 bệnh nhân AIDS.



173
118


169
143


221
235


278
130


2383
2210


2092
1923


1780
1559


1324


130
0


500
1000
1500
2000


2500
3000


1993 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009


HIV (+) Céng dån


112
106


97
131


100
96


77
29


1201
1089


983
886


755
655


559



29
0


200
400
600
800
1000
1200
1400


1993 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Biểu đồ 3: Số bệnh nhân AIDS tử vong qua các năm</b>


Trong năm 2009 đã có 58 bệnh nhân HIV/AIDS tử vong (năm 2008, có đến 72 trường hợp tử vong)
cộng dồn đến cuối năm 2009 tồn tỉnh đã có 876 người tử vong do AIDS.


Trong số những người nhiễm HIV/AIDS, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với nữ. Tuy nhiên,
năm 1993 nam giới chiếm tỷ lệ 91,54%, đến cuối năm 2009 nam giới chỉ chiếm 79,9%. Có sự khác
biệt về sự phân bố theo giới giữa năm 1993 và đến cuối năm 2009 (P<0,05).


<b>Biểu đố 4: Phân bố các trường hợp nhiễm HIV theo giới</b>


<b>Biểu đồ 5: Phân bố các trường hợp nhiễm HIV theo địa phương</b>


58
72


59


104


84
53


55
29


876
818


746
687


583
499


446


29
0


100
200
300
400
500
600
700
800


900
1000


1993 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009


Tư vong Céng dån




20.1 % <sub>Nam</sub>


79.9 %


943


135 <sub>127</sub>


90 56 29 9


721


273


0
100
200
300
400
500
600


700
800
900
1000


Nha
Trang


Diên
Khánh


Cam
Ranh


Ninh
Hoà


Vạn
Ninh


Cam
Lâm


Khánh
Vĩnh


Không


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Khp cỏc huyện, thị, thành phố trong tỉnh Khánh Hoà đã phát hiện các trường hợp nhiễm


HIV/AIDS, Thành phố Nha trang là nơi phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV/AIDS nhất trong toàn
tỉnh, huyện miền núi Khánh Vĩnh cũng đã phát hiện 09 trường hợp HIV(+). Riêng huyện đảo Trường
Sa và huyện miền núi Khánh Sơn chưa phát hiện trường hợp nào nhiễm HIV/AIDS .


<b>Biểu đồ 6: Phân bố các trường hợp nhiễm HIV theo nhóm tuổi</b>


Phân bố các trường hợp nhiễm HIV theo nhóm tuổi như trình bày ở biểu đồ 6. đa số người nhiễm
tập trung ở nhóm tuổi trẻ. So với những năm đầu của dịch HIV tại Khánh Hồ nhóm tuổi 30 - 39
chiếm tỷ lệ cao, nhưng trong hai năm trở lại đây tỷ lệ này đã thay đổi và tập trung cao ở nhóm 20 - 29
tuổi. So với năm 1993, đến cuối năm 2009 đã có sự gia tăng rõ rệt về số người nhiễm HIV trong nhóm
tuổi 20 - 29. (P < 0,05)


<b>Biểu đồ 7: Phân bố các trường hợp nhiễm HIV theo nhóm đối tượng</b>


Phân bố các trường hợp báo cáo nhiễm HIV theo nhóm đối tượng, đa số người nhiễm HIV ở Khánh
Hồ vẫn là người nghiện chích ma tuý (36,7%), diễn biến dịch ngày càng phức tạp, các nhóm đối
tượng khác cũng đã phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV.


Ngồi nhóm nghiện chích ma t, các nhóm đối tượng khác tại Khánh Hồ cũng đã phát hiện nhiều
trường hợp nhiễm HIV. Trong số 2383 trường hợp nhiễm HIV phát hiện đến cuối năm 2009, đã có 546
người là các bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nghi ngờ AIDS cho xét nghiệm kiểm tra và phát hiện đã
nhiễm HIV (chiếm tỷ lệ 22,9 %). Chiếm tỷ lệ cao thứ nhì trong số các người nhiễm HIV đã phát hiện
đến cuối năm 2009.


1.1


5.4


45.9



26.9


15.8


4.9


0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50


D íi 13 13 - 19 20 - 29 30 - 39 40 - 49 Trên 49


36.7


22.9
16.1


7.3
5.4


2.8 2.4



1.3 1.6 0.5 3.0


0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0


NCMT BN nghi
AIDS


Phạm
nhân


Tự
nguyện


BN Lao BN Hoa
Liẽu


Vợ
ng ời
nhiễm


GMD PNTS NCM Đối



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Biểu đồ 8: Số người NCMT, BN nghi ngờ AIDS phát hiện qua các năm.</b>


Đặc biệt số phạm nhân đang bị giam giữ tại các trại giam, trại tạm giam trong toàn tỉnh đã phát hiện
384 trường hợp nhiễm HIV (chiếm tỷ lệ 16,1%).


Hàng năm số người nhiễm HIV/AIDS phát hiện trong nhóm nghiện chích ma túy có chiều hướng
giảm, ngược lại với nhóm bệnh nhân nghi ngờ AIDS có sự gia tăng rõ rệt qua các năm.


Đến cuối năm 2009, số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS chiếm tỷ lệ 50,4% và số
đã tử vong chiếm tỷ lệ 36,8%, còn lại 13,6% đã chuyển sang giai đoạn AIDS nhưng vẫn đang sống
và sinh hoạt tại Khánh Hòa.


<b>Biểu đồ 9: Tỷ lệ phần trăm người nhiễm HIV tiến triển đến AIDS và tử vong</b>
Tình hình nhiễm HIV/AIDS các địa phương đến 31/12/2009


TT Địa phương HIV AIDS Chết


1 Nha Trang 943 691 569


2 Diên Khánh 135 110 89


3 Cam Ranh 127 94 63


4 Ninh Hoà 90 59 43


5 Vạn Ninh 56 39 27


6 Cam Lâm 29 28 26


7 Khánh Vĩnh 9 9 8



Tổng cộng 1389 1030 825


22.3
22.3


42.2
33.7


42.0
32.0


42.4
32.8


46.1
35.7


46.9
35.7


49.2


37.0
50.4


36.8


0.0
10.0


20.0
30.0
40.0
50.0
60.0


1993 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009


Tû lƯ % BN AIDS Tû lƯ % tư vong


90.0


3.3
46.8


12.2
38.7


31.8
22.2


39.4


11.9
43.4


18.3
30.8


21.2


42.4


25.4
28.9


0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0


1993 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>3.2 KẾT QUẢ GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM HIV/AIDS: </b>


Đối tượng 1994 1995 1996 1997 1998 1999


Nghiện chích ma
tuý


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


69,64
78/112


74,14
43/58
50,77
33/65
67,57
75/111
89,0
178/200
71,72
142/198
Gái mại dâm <sub>Số (+)/ XN</sub>Tỷ lệ % <sub>0/65</sub>0 <sub>0/70</sub>0 <sub>1/184</sub>0,54 <sub>0/333</sub>0 <sub>2/574</sub>0,53 <sub>1/448</sub>0,22
Bệnh nhân hoa


liễu


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


0,13
1/799
0,25
2/801
1,14
3/263
0
0/428
0,78
3/386
1,34
6/448



Bệnh nhân Lao Tỷ lệ %


Số (+)/ XN


0.25
1/399
1,29
7/542
1,39
11/791
2,22
19/856
0,97
4/413
1,41
6/427
Phụ nữ có thai <sub>Số (+)/ XN</sub>Tỷ lệ % <sub>0/980</sub>0 <sub>0/576</sub>0 <sub>0/1499</sub>0 <sub>0/722</sub>0 <sub>0/583</sub>0 <sub>1/675</sub>0,15


Tân binh
TNKNVQS


Tỷ lệ %


Số (+)/ XN 0


0
0/576
0
0/926


0
1043
0
0/832
0,24
2/832


Phạm nhân Tỷ lệ % Số (+)/ XN 0 0 0 0 0 0


Sinh viên Tỷ lệ % Số (+)/ XN 0 0 0 0 0 0


PNCT nông thôn Tỷ lệ % Số (+)/ XN 0 0 0 0 0 0


MSM Tỷ lệ % Số (+)/ XN 0 0 0 0 0 0


Đối tượng 2000 2001 2002 2003 2004


Nghiện chích
ma tuý


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


25,40
64/252
29,18
89/305
42,41
109/257
47,0


188/400
37,19
119/320
Gái mại dâm <sub>Số (+)/ XN</sub>Tỷ lệ % <sub>0/186</sub>0 <sub>11/190</sub>5,79 <sub>1/165</sub>0,61 <sub>4/400</sub>1,0 <sub>18/320</sub>5,63
Bệnh nhân hoa


liễu


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


0,26
1/379
1,91
7/367
1,64
7/427
3,5
14/400
3,53
15/425
Bệnh nhân Lao <sub>Số (+)/ XN</sub>Tỷ lệ % <sub>12/405</sub>2,96 <sub>3/400</sub>0,75 <sub>8/400</sub>2,00 <sub>5/410</sub>1,2 <sub>11/404</sub>2,72
Phụ nữ có thai <sub>Số (+)/ XN</sub>Tỷ lệ % <sub>1/895</sub>0,11 <sub>0/802</sub>0 <sub>0/803</sub>0 <sub>1/800</sub>0,1 <sub>3/800</sub>0,38


Tân binh
TNKNVQS


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN



0,38
3/800
0,25
2/803
0,12
2/1640
0,3
2/800
0
0/800


Phạm nhân Tỷ lệ %


Số (+)/ XN


6,47
52/804


9,22
89/965


10,45


131/1253 0 0


Sinh viên <sub>Số (+)/ XN</sub>Tỷ lệ % 0 0 0 <sub>0/838</sub>0 0


PNCT nông
thôn



Tỷ lệ %


Số (+)/ XN 0 0 0 0


0
0/800


MSM Tỷ lệ % Số (+)/


XN 0 0 0 0 0


Đối tượng 2005 2006 2007 2008 2009


Nghiện
chích ma tuý


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


35,69
146/409
26,57
93/350
20,0
80/400
23,5
94/400
11,9
38/319



Gái mại dâm Tỷ lệ %


Số (+)/ XN


4,0
9/225
5,04
21/416
1,75
7/400
1,00
4/400
4,00
16/400
Bệnh nhân


hoa liễu Số (+)/ XNTỷ lệ % 4/4001,0 12/4003,0 12/3803,2 8/4002,0 3/4000,75
Bệnh nhân


Lao


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


0,74
3/404
5,5
22/400
4,2
17/404


2,23
9/403
2,49
10/401
Phụ nữ có


thai TT


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


0,49
6/1212
0,16
2/1200
0,25
2/801
0,5
4/804
0,5
2/400
Tân binh
TNKNVQS


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


0,13
1/800
0 0


0/806
0
0/803
0
0/830


Phạm nhân Tỷ lệ % Số (+)/ XN 0 0 0 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

PNCT nông
thôn


Tỷ lệ %
Số (+)/ XN


0,15
1/650


0,13
1/800


0,13
1/800


0,13
1/800


0
0/408


MSM Tỷ lệ %



Số (+)/ XN


0 0 0 0 1,75


7/400


Qua kết quả giám sát trọng điểm, tỷ lệ HIV (+) trong nhóm nghiện chích ma túy có xu hướng tăng
nhanh trong những năm đầu của vụ dịch, tỷ lệ cao nhất là 89,0% vào năm 1998. Sau đó dịch có xu
hướng giảm đi trong nhóm này những năm gần đây. Từ năm 2004 tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này đã
giảm rõ rệt, tại thời điểm năm 2009 tỷ lệ này chỉ còn 11,9%. Theo bảng trên đã chứng tỏ có sự giảm rõ
rệt từ năm 2004 đến 2009, năm 2004 tỷ lệ nhiễm trong nhóm này là 37,19% và trong năm 2009 là
11,9% (Pvalue < 0,05). Đặc biệt so sánh với kết quả giám sát trọng điểm nhóm nghiện chích ma túy giữa


năm 2008 (Chiếm tỷ lệ 23,5%) và năm 2009, Có sự giảm rõ rệt về tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này
(Pvalue < 0,01).


Kết quả giám sát trọng điểm năm 2009, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mại dâm là 4,0%, tỷ lệ
này cao hơn so với những năm trước đây, kết quả giám sát trọng điểm 2007-2009 cho thấy có sự tiềm
ẩn dịch HIV trong nhóm phụ nữ mại dâm tại Khánh Hòa.


Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm các bệnh nhân mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục có xu hướng
giảm qua các năm từ 2006-2009. Qua kết quả giám sát trọng điểm, năm 2006 tỷ lệ nhiễm ở nhóm bệnh
nhân hoa liễu là 3,2%, năm 2007 chiếm 3,0%, năm 2008 chiếm 2,0% và năm 2009 là 0,75%, khơng có
sự gia tăng về tỷ lệ phần trăm nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân hoa liễu từ năm 2006 đến năm 2009
(Pvalue > 0,05).


Qua kết quả giám sát trọng điểm, tỷ lệ HIV (+) trong nhóm phụ nữ mang thai có xu hướng tăng nhẹ
qua các năm gần đây. Tuy nhiêm tại Khánh hòa, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm này vẫn thấp hơn so với tỷ lệ
chung trên toàn quốc.



<b>IV. KẾT LUẬN</b>


 Dịch HIV/AIDS ở Khánh Hòa vẫn trong giai đoạn tập trung, các trường hợp nhiễm HIV chủ
yếu tập trung cao nhất trong nhóm nghiện chích ma túy. Về cơ bản, chương trình HIV/AIDS tại tỉnh đã
kiềm chế được tốc độ gia tăng của đại dịch trong toàn tỉnh.


 Trong năm 2009, toàn tỉnh đã phát hiện 173 trường hợp nhiễm HIV mới, nâng tổng số nhiễm
HIV/AIDS tỉnh Khánh Hòa lên đến 2383 trường hợp. Dịch AIDS vẫn tiềm tàng, có nguy cơ bùng phát
nếu những can thiệp không liên tục và kém hiệu quả.


 Nhiễm HIV ở nữ giới ngày càng gia tăng.


 Lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục khơng có xu hướng gia tăng qua các năm.
 Nhiễm HIV tiếp tục có chiều hướng gia tăng trong các nhóm có hành vi nguy cơ thấp
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Bộ y tế (2001), Hội nghị tổng kết cơng tác phịng chống AIDS ngành y tế giai đoạn 1990 - 2000,
Hà Nội.


2. Bộ y tế (2000), Thường qui giám sát HIV/AIDS ở Việt Nam số 1418/2000/QĐ
3. Bộ y tế (2000), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS số 1451/2000/QĐ


4. Bộ Y tế và Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mãi dâm ( 2005),


<i>AIDS- Cộng đồng số 3 -2005</i>, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.


5. Chính phủ ( 2004 ), Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.



6. AEGILE FER NANDEZ, ALI REMMELTS, IVAN WOLFFERS ET AL (1997), “ HIV/AIDS
knowledge of Philippines housemaids in Malaysia“<i>, 4th<sub> international congress on AIDS inAsia and the</sub></i>
<i>Pacific, October 25-29</i>.


7. Christina P.Linda, Peter Lurie, Jeffrey S.Mandel et al (1997), <i>Rising HIV infection rates in Ho</i>
<i>Chi Minh City herald emerging AIDS epidemic in Vietnam</i>, Viet Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LÂY NHIỄM HIV GIỮA VỢ/CHỒNG </b>


<b>VÀ CON CỦA NGƯỜI CĨ HIV TẠI KHÁNH HỊA</b>



<b>Trần Thị Kim Dung1<sub> Trương Tân Minh</sub>2<sub> Nguyễn Văn Hải</sub>3<sub> Nguyễn Vũ</sub></b>
<b>Quốc Bình1</b>


<i>1<sub>Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS Khánh Hịa;</sub></i>
<i>2<sub>Sở Y tế Khánh Hịa;</sub></i>


<i>3<sub> Trung tâm Y tế Dự phịng Khánh Hịa</sub></i>
<b>TĨM TẮT</b>


<i>Đề tài được triển khai từ tháng 12/2007 đến tháng 2/2009. Đã tiến hành điều tra 122 cặp v/c có</i>
<i>người nhiễm HIV(NN HIV), 150 trẻ từ 18 tháng đến 15 tuổi của họ và lấy máu v/c và con của NN HIV</i>
<i>để xét nghiệm.</i>


<i>Tỷ lệ nhiễm HIV ở V/C NN là 45,9% (56/122), Tỷ lệ nhiễm HIV ở con của NN là 9,3%(14/150),Tỷ</i>
<i>lệ mẹ lây truyền sang con là 16,5% (14/85),Tỷ lệ trẻ có cả cha và mẹ HIV(+) là 48,0%(72/150),Tỷ lệ</i>
<i>trẻ có cha HIV(+) mẹ HIV(-) là 43,3%(65/150), tỷ lệ trẻ có cha HIV(-) mẹ HIV(+) là 8,7%(13/150).</i>


<i>Trong số v/c của người nhiễm 100,0% có nguy cơ lây nhiễm do quan hệ tình dục (QHTD) với v/c,</i>
<i>8,2% có nguy cơ do tiêm chích ma túy (TCMT). Trước khi biết v/c nhiễm HIV tỷ lệ không thường</i>


<i>xuyên dùng Bao cao su (BCS) khi QHTD với v/c ở người có kết quả HIV(+) cao gấp 4,82 lần so với</i>
<i>người có kết quả HIV(-). Tỷ lệ có QHTD sau khi biết v/c nhiễm HIV ở người HIV(+) là 96,4%, ở</i>
<i>người HIV(-) là 69,7%. Tỷ lệ không thường xuyên dùng BCS khi QHTD với v/c sau khi biết v/c nhiễm</i>
<i>HIV ở người có kết quả HIV(+) cao gấp 6,91 lần so với người có kết quả HIV(-). </i>


<i>Trẻ bú mẹ có nguy cơ lây nhiễm HIV cao gấp 5,17 lần trẻ không bú mẹ. Trẻ vừa ăn dặm vừa bú mẹ</i>
<i>có nguy cơ lây nhiễm HIV cao gấp 4,61 lần trẻ bú mẹ hồn tồn. Tất cả trẻ nhiễm HIV đều có mẹ</i>
<i>nhiễm HIV. </i>


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Theo báo cáo vào tháng 12/2007 của chương trình phối hợp Liên hợp quốc về
HIV/AIDS(UNAIDS) trong năm 2007, thế giới lại có thêm 2,5 triệu người mới nhiễm HIV, trong số
đó người lớn chiếm 2,1 trệu người và trẻ em dưới 15 tuổi là 420 ngàn người.


Ở Việt Nam từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh vào
năm 1990, đến nay dịch HIV/AIDS đó có mặt ở 63/63 tỉnh thành phố. Khánh Hòa là một trong những
tỉnh phát hiện NN HIV sớm trong cả nước (1993). Đến cuối tháng 12/2008 toàn tỉnh phát hiện 2210
NN HIV trong đó chủ yếu là nam giới chiếm 81,4%, tuổi từ 20 - 29 chiếm 46,1%.


Nhiều đề tài nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm HIV cũng như yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trên các
đối tượng có hành vi nguy cơ cao như TCMT, mại dâm... Nhưng lại rất ít nghiên cứu sự lây nhiễm
HIV trong gia đình mà cụ thể là trong các cặp vợ chồng và con của họ.


NN HIV ở Khánh Hịa có lây HIV cho vợ chồng và con của họ hay khơng, tỷ lệ lây nhiễm như thế
nào, cần phải có những biện pháp can thiệp gì đối với NN HIV và gia đình họ đang là một vấn đề bức
thiết cần quan tâm. Chính vì những lý do trên mà chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “<i>Nghiên cứu</i>
<i>tình hình lây nhiễm HIV giữa vợ /chồng và con của người có HIV tại tỉnh Khánh Hịa ” </i>với mục tiêu :


1. Đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV ở vợ /chồng và con của người có HIV/AIDS tại tỉnh Khánh Hòa.


2. Đề xuất các biện pháp can thiệp với từng nhóm đối tượng nhằm góp phần hạn chế sự lây nhiễm
HIV trong cộng đồng.


<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<i>Địa điểm, đối tượng nghiên cứu</i><b>: </b>Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Khánh Hòa. Đối tượng là
những người nhiễm HIV, vợ chồng và con từ 18 tháng - 15 tuổi của họ .


<i>Phương pháp</i>: Điều tra cắt ngang


- Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ những NN HIV, vợ chồng và con từ 18 tháng - 15 tuổi của họ được địa
phương quản lý, chăm sóc, tư vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu.


<b>- </b>Thu thập thông tin theo mẫu phiếu điều tra đã soạn thảo. Lấy máu các đối tượng của nghiên cứu
theo đúng quy định. Đã sử dụng Xét nghiệm Determine-Abbott, SFD-Abbott và Genscreen- Biorad
trong nghiên cứu. Áp dụng phương cách III trong xét nghiệm khẳng định HIV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>


<b>Bảng 1. Nhóm tuổi và giới tính của NN và V/C NN</b>


Giới
Nhóm tuổi


NGƯỜI NHIỄM HIV (n=122) V/C NGƯỜI NHIỄM HIV (n=122)


Nam Nữ Cộng Nam Nữ Cộng


20 - 29 18.0 4.1 22.1 3.3 37.7 41.0



30 - 39 40.2 5.7 45.9 5.7 26.2 32.0


40 - 49 20.5 0.0 20.5 0.0 4.9 4.9


Trên 49 11.5 0.0 11.5 0.8 21.3 22.1


Tổng cộng 90.2 9.8 100.0 9.8 90.2 100.0


<b>Bảng 2. Nhóm tuổi và giới tính của con NN</b>


Giới tính


Nhóm tuổi


Nam Nữ Tổng cộng


(n) (%) (n) (%) (n) (%)


18 tháng - 5 tuổi 33 22.0 19 12.7 52 34.7


6- 10 tuổi 38 25.3 26 13.3 64 42.6


11-15 tuổi 18 12.0 16 10.7 34 22.7


Cộng 89 59.3 61 40.7 150 100


Trung bình : 7
Biến thiên: 2-15


Trung bình : 8


Biến thiên: 2-15
t <sub>=1.3597 ; P=0,176</sub>


<b>Bảng 3.Hiểu biết về HIV/AIDS và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của NN và V/C NN</b>:


Yếu tố Người nhiễm HIV<sub>n</sub> <sub>Tỷ lệ (%)</sub> Vợ/chồng NN HIV<sub>n</sub> <sub>Tỷ lệ (%)</sub>
Biết cách phịng lây nhiễm HIV


Có 119 97.5 103 88,4


Không 3 2.5 19 15,6


Tổng cộng 122 100,0 122 100,0


OR= 7,32(1,97-32,04, KTC 95%); 2 =12,79 ; P<0,001


Nhận thức đúng về cách phịng lây nhiễm HIV


Khơng dùng chung BKT 119 100 103 100,0


Luôn sử dụng BCS khi QHTD


upload.1
23doc.ne


t


99.2 101 98,1


Nữ có HIV khơng nên mang thai, sinh con 101 84.9 84 68,9



Nhận thức sai về cách phòng lây nhiễm HIV


Nằm màn tránh muỗi đốt 3 2.5 2 1,9


Sống chung với người có HIV 2 1.7 18 14,8


<b>IV. BÀN LUẬN</b>


<b>- </b>NN HIV trong nghiên cứu chủ yếu là nam giới chiếm 90.2% cao hơn rất nhiều so với nữ giới
(9.8%), điều này cũng phù hợp với tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Khánh Hịa (tỷ lệ nam giới chiếm
81,4% tính đến 31/12/2008). Cao nhất là nhóm tuổi từ 30 đến 39 (45.9%), cao hơn nhiều so với tuổi
toàn bộ NN ở Khánh Hòa ( Tuổi 30-39 là 25,8%, tuổi từ 20-29 là 46,1%). Tuổi trung bình của nam
giới là 37 (21- 58) ở nữ giới là 30 (25-33). Sự khác biệt trung bình tuổi giữa nam và nữ là 5,5.


<i><b>-</b></i>Trong số NN HIV của nghiên cứu có 81,1% là đang sống chung với v/c cao so với Lai Châu là
66,6% ; An Giang là 71,4%; Kiên Giang là 73,3%. Có 18,9% NN đó ly dị hoặc ly thân, 82,8% NN đã
có con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>- </b></i>97,5% NN biết cách phịng nhiễm HIV. 100% trong số đó biết cách phịng nhiễm HIV bằng cách
khơng dùng chung BKT, 99,2% cho rằng luôn sử dụng BCS khi QHTD và 84,9% cho rằng người nữ
có HIV khơng nên mang thai, sinh con. Tuy nhiên vẫn cịn có người hiểu sai về cách phòng nhiễm
HIV. 2,5% cho rằng nằm màn tránh muỗi đốt có thể phịng tránh nhiễm HIV. 1,7% cho rằng không
sống chung với NN cũng là một cách để phịng nhiễm HIV.


- Có 83,6% có nguy cơ lây nhiễm là TCMT; 38,5% có nguy cơ do QHTD với người khác ngồi
vợ/chồng; 28,7 % có nguy cơ do QHTD với GMD; 0% có nguy cơ lây nhiễm HIV do truyền máu. Như
vậy, Tiêm chích ma túy vẫn là nguy cơ chủ yếu dẫn đến nhiễm HIV ở Khánh Hòa, điều này phù hợp
với tình hình Dịch tễ học nhiễm HIV ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á. Đầu tiên dịch xuất
hiện ở nhóm nghiện chích ma túy, sau đó sang nhóm gái mại dâm, khách làng chơi và tiếp đến là lan


rộng cho cộng đồng.


- Tỷ lệ nhận thức đúng về cách phòng lây nhiễm HIV ở NN rất cao(100%). Tuy nhiên việc thực
hành đúng để phòng lây truyền HIV ở NN lại rất thấp, trong số NN đó từng TCMT chỉ có 4,9% là
hồn tồn khơng dùng chung BKT với người khác và 44,7% dùng BCS khi QHTD với người khác. Có
sự khác biệt rõ rệt giữa nhận thức đúng và thực hành đúng(P<0,0001).


<b>- </b>Số người có chồng hoặc vợ nhiễm HIV trong nghiên cứu chủ yếu là nữ giới chiếm90.2% cao hơn
rất nhiều so với nam giới (9.8%), điều này cũng phù hợp với tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Khánh Hịa
(tỷ lệ nam giới chiếm 81,4% tính đến 31/12/2008). Nhóm tuổi từ 20 đến 39 chiếm nhiều nhất (73,0%),
đặc biệt nhóm tuổi từ 20 - 29 chiếm 41%. Tuổi trung bình của V/C NN xấp xỉ nhau, nam giới là 32
(25- 42) ở nữ giới là 34 (20-53). Sự khác biệt về tuổi trung bình giữa 2 nhóm nam và nữ khơng có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).


<i><b>-</b></i>Tỷ lệ nhiễm HIV ở V/C NN là 45,9% cao hơn tỷ lệ này ở các tỉnh Lai Châu,Kiên Giang, Đồng
Tháp lần lượt là 40%,40,9%,33,3% nhưng lại thấp hơn ở An Giang (68,2%). Cao hơn nghiên cứu năm
2000 về 50 người vợ có chồng nhiễm HIV của Trương Tấn Minh, Nguyễn Vũ Quốc Bình, Trần Thị
Kim Dung(20%).


Số V/C NN được phát hiện HIV(+) trong thời gian nghiên cứu 100% là nữ giới. Như vậy, trong số
122 cặp vợ chồng của nghiên cứu có 56 người vợ được phát hiện trong quá trình nghiên cứu và 12 người
nữ đã nhiễm HIV được quản lý trước nghiên cứu, tổng cộng có 68 người vợ nhiễm HIV chiếm 55,7%.


<i><b>- </b></i>Có 5 loại nguy cơ lây nhiễm HIV đối với V/C NN ngoài 100% là nguy cơ lây nhiễm do QHTD
với v/c cịn có 6,6 % nguy cơ do QHTD với người khác; 8,2% do TCMT; 4,9% do truyền máu . Tuy
nhiên, qua phân tích cho thấy, trong nghiên cứu này chỉ có nguy cơ QHTD với NN và TCMT là hai
nguy cơ chủ yếu làm lây truyền HIV ở những người có c/v nhiễm HIV.


<b>- </b>Có 97% NN biết cách phịng chống HIV nhưng chỉ có 88,4% V/C NN biết cách phòng chống
HIV. Tỷ lệ này cho thấy đối tượng NN HIV ở Khánh Hòa hiểu biết về HIV/AIDS và cách phòng


chống cao hơn V/C NN.


- Nhận thức đúng về cách phòng lây nhiễm HIV như không dùng chung BKT khi TCMT và luôn luôn
sử dụng BCS khi quan hệ tình dục ở NN HIV và V/C NN là tương đương nhau. Tuy nhiên tỷ lệ nhân
thức đúng về việc nữ có HIV khơng nên mang thai, sinh con thì ở NN lại cao hơn so với V/C NN.


<b>- </b>Nguy cơ lây nhiễm HIV do TCMT ở NN rất cao(83,6%)Trong khi ở V/C NN lại rất thấp(8,2%).
Nguy cơ do QHTD với người khác ở NN và V/C NN cũng khác nhau. Ở NN là 38,5% trong khi ở V/C
NN chỉ có 6,6% . Nguy cơ do sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ ở hai đối tượng NN và V/C NN là tương
đương nhau, 18% và 19,7%. Nguy cơ do truyền máu ở NN là khơng có trong khi ở V/C NN là 4,9 %.


- Tỷ lệ trẻ nam là 59,3% trẻ nữ là 40,7%. Nhóm tuổi có số trẻ nhiều nhất là từ 5-10, chiếm 42,6%,
nhóm tuổi có số trẻ ít nhất là 11-15 chiếm 22,7%. Tuổi trung bình ở trẻ nam là 7(15) trẻ nữ là 8(
2-15).Khơng có sự khác biệt về tuổi ở trẻ nam và trẻ nữ .


<i><b>- </b></i>Trẻ bú mẹ có nguy cơ lây nhiễm HIV cao gấp 5,17 lần trẻ không bú mẹ một cách có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Nếu trẻ vừa ăn dặm vừa bú mẹ sẽ có nguy cơ lây nhiễm HIV cao gấp 4,61 lần một
cách có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Địa điểm sinh, hình thức sinh, chăm sóc cha mẹ bị nhiễm HIV,
truyền máu và các chế phẩm của máu, tiêm chích ma túy đều khơng thấy có sự khác biệt hoặc nếu có
khác biệt đều khơng có ý nghĩa thống kê ở trẻ HIV(+) và HIV(-).


<b>V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

biện pháp can thiệp thay đổi hành vi trong nhóm các cặp v/c có người nhiễm HIV là rất quan trọng.
Tỷ lệ nhiễm HIV trong những người có v/c nhiễm HIV tương đối cao, tuy nhiên chưa khẳng định
được họ thực sự bị lây nhiễm do ngun nhân nào, vì vẫn có khả năng không phải lây nhiễm do QHTD
với v/c mà do TCMT hay do QHTD với người khác.


Tất cả trẻ nhiễm HIV trong nghiên cứu đều có mẹ nhiễm HIV, khơng có trường hợp nào con nhiễm
HIV mà mẹ khơng nhiễm HIV. Như vậy sự lây nhiễm HIV ở trẻ từ 18 tháng đến 15 tuổi có cha/mẹ


nhiễm HIV đều từ mẹ và xảy ra trong giai đoạn chu sinh.


Đối với V/C NN, đặc biệt đối với những người phụ nữ có chồng nhiễm HIV phải được biết sớm
nhất tình trạng nhiễm HIV của chồng mình để từ đó có kế hoạch phòng ngừa lây nhiễm HIV cho bản
thân, cho con cái, cho người thân trong gia đình.


Đối với con NN cần được bảo vệ, giúp đỡ, cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, các dịch vụ xã hội,
trang bị kiến thức cơ bản về dự phòng lây nhiễm HIV. Đặc biệt đối với trẻ bị phơi nhiễm bởi HIV cần
được điều trị dự phòng, được xét nghiệm HIV ngay khi đủ điều kiện để có hướng điều trị và có chế độ
dinh dưỡng phù hợp.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>Tiếng Việt:</b>


1. Bộ Y tế, Cục phòng, chống HIV/AIDS, “Báo cáo tổng kết cơng tác phịng, chống HIV/AIDS
năm 2008, kế hoạch hoạt động năm 2009”


2. Bộ Y Tế (2005), Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương, “Xét nghiệm HIV”, Hà Nội


3. Trơng Tấn Minh, Nguyễn Vũ Quốc Bình, Trần Thị Kim Dung (1999) Đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV<i><b>“</b></i>
trên những ngời có chồng đã bị nhiễm HIV/AIDS tại Khánh Hịa , Các cơng trình nghhên cứu khoa<i><b>”</b></i>
học về HIV/AIDS giai đoạn 2000-2005, Bộ Y Tế, Y học thực hành, Thành phố Hồ Chí Minh.


4. Vũ Thị Nhung (2004), “Đánh giá tình hình phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện
Hùng Vương 1996-2004”., Các cơng trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2000-2005,Y
học Thực hành, Bộ Y Tế xuất bản, tr 233-239.


5. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Trần Hiển, Trịnh Quân Huấn, Nguyễn Thị Thanh Hà, Vũ Thị Bích
Diệp, Nguyễn Lê Hải, Bùi Đức Thắng, Phan Thu Hương, Phạm Hồng Thắng, Hoàng Thanh Hà, Lâm
Thanh Thủy (2005), "Tỷ lệ nhiễm HIV và các chỉ số AIDS trong nhóm quần thể dân cư bình thường


15-49 tuổi ở vùng thành thị và nông thôn Việt Nam”, Các cơng trình nghiên cứu khoa học về
HIV/AIDS giai đoạn 2000-2005, Bộ Y Tế,Y học thực hành, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 319-324.


6. ủy Ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Sở Y Tế “ Báo cáo hoạt động phòng chống AIDS Sở Y Tế
Khánh Hòa năm 2008 và Kế hoạch hoạt động phòng chống AIDS năm 2009.


7. Nguyễn Đức Vy, Đỗ Quan Hà (1999), "Tổng hợp tình hình nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ có thai
tại các bệnh viện Phụ sản năm 1998 và sáu tháng đầu năm 1999”, Hội nghị khoa học toàn quốc về
HIV/AIDS lần thứ II, Tóm tắt các đề tài nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS, Ủy ban quốc gia phòng
chống AIDS Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 445-451.


<b>Tiếng Anh:</b>


8. UNAIDS (2007), AIDS epidemic update:December 2007


<i>9.</i> UNAIDS/WHO (2001), Guidelines for Second Generation HIV Surveillance


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>TỔNG KẾT TỈ LỆ NHIỄM HIV Ở NGƯỜI HIẾN MÁU </b>


<b>TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG</b>



<b> GIAI ĐOẠN 2003-2009</b>



<b>Nguyễn Anh Trí, Bạch Khánh Hịa, Chử Thu Hườn</b><i>g <b>và cs</b></i>
<i><b>Viện Huyết học Truyền máu TW</b></i>


<b>TÓM TẮT</b>


<i>Bằng phương pháp hồi cứu, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 447.773 đơn vị máu thu gom từ</i>
<i>người hiến máu tại Viện Huyết học Truyền máu TW từ 2003-2009 với mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm</i>
<i>HIV ở người cho máu tại Viện Huyết học Truyền máu TW giai đoạn 2003-2009. Kết quả cho thấy:</i>



<i>Tỉ lệ HIV (+/?) có xu hướng giảm từ 0,55% (2003) xuống cịn 0,2% (2009),</i>
<i>Tỉ lệ HIV(+/?) trong giai đoạn 2003-2009 là 0,216%.</i>


<b>ABSTRACT </b>


<i><b>Summarization of rate infection of HIV of blood donor in National institute of Hematology and</b></i>
<i><b>Blood transfusion (NIHBT) period 2003-2009.</b></i>


<i>By retrospective studies, we had carried out a study in 447.773 blood samples of blood donor in</i>
<i>NIHBT from 2003 to 2009 with purpose to identify the proportion of HIV infection. The study results</i>
<i>showed as bellow:</i>


<i>Rate HIV (+/?) had decreased from 0,55% (2003) to 0,2% (2009)</i>
<i>Rate HIV (+/?) in period 2003-2009 is 0,216%</i>


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỂ</b>


Kể từ khi trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 1990, Việt Nam đã và đang thực
hiện nhiều các chương trình hành động phịng, chống HIV/AIDS, trong đó cơng tác an tồn truyền
máu là 1 trong 7 chương trình hành động quốc gia, với nhiệm vụ chính là sàng lọc virus HIV ở các túi
máu trước khi truyền.


Để đảm bảo cung cấp máu và chế phẩm máu an toàn, một phần trong chiến lược truyền máu quốc gia
là lựa chọn những người hiến máu tình nguyện khỏe mạnh, có nguy cơ thấp về khả năng lây nhiễm các
bệnh qua đường truyền máu. Trong những năm qua, người hiến máu tại Viện Huyết học Truyền máu
TW đã có sự chuyển đổi rất lớn về tỉ lệ người hiến máu tình nguyện (NHMTN). Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: <i>"Xác định tỉ lệ nhiễm HIV ở người cho máu tại Viện Huyết</i>
<i>học Truyền máu TW giai đoạn 2003-2009"</i>



<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu</b>


- Đối tượng: Người hiến máu tại Viện Huyết học Truyền máu TW
- Vật liệu nghiên cứu: các kit sinh phẩm xét nghiệm máu sàng lọc HIV
<b>2.2. Thời gian nghiên cứu: </b>Từ tháng 1/2010 đến tháng 4/2010


<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu:</b>


Nghiên cứu hồi cứu: Thu thập tất cả số liệu trong giai đoạn 2003-2009.
<b>*</b>Các kỹ thuật đã thực hiện trong sàng lọc HIV ở người hiến máu


- Mỗi người hiến máu được lấy 3ml máu không chống đông từ đơn vị máu được thu gom để sàng lọc
HIV bằng kỹ thuật ELISA. Các trường hợp dương tính bằng kỹ thuật ELISA sẽ được làm thêm kỹ thuật
SFD và test nhanh.


- Kỹ thuật phát hiện:


+ Kỹ thuật ELISA: Sử dụng sinh phẩm Genscreen HIV1/2 Version.2, Genscreen plus HIV Ag-Ab
và Genscreen Ultra HIV Ag-Ab của Biorad.


Nguyên lý kỹ thuật: Kỹ thuật miễn dịch gắn men (ELISA) dựa trên nguyên lý sandwichs để phát
hiện kháng nguyên và/hoặc kháng thể của HIV1 và/hoặc HIV2 trong huyết tương hoặc huyết thanh
người.


+ Kỹ thuật ngưng kết hạt: Sử dụng sinh phẩm SFD HIV 1/2 PA của Biorad.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

nguyên tái tổ hợp gp41 1, p24 1 và gp36 2 bị ngưng kết khi có mặt các kháng thể
HIV-1 và/hoặc HIV-2 trong huyết thanh/huyết tương người.



+ Xét nghiệm nhanh: Sử dụng sinh phẩm Determine HIV1/2 của Abbott.
Nguyên lý kỹ thuật: Dựa trên nguyên lý miễn dịch sắc ký


<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>


<b>3.1. Tình hình hiến máu tại Viện HHTM TW giai đoạn 2003-2009</b>
<b>Bảng 3.1. Số lượng người hiến máu (NHM) phân theo đối tượng </b>


Đối tượng
Năm


NHMTN NHMCN Tổng


n % n % N


2003 11.381 36,71 19.620 63,29 31.001


2004 11.762 33,33 23.525 66,67 35.287


2005 27.732 53,11 24.481 46,89 52.213


2006 38.554 57,96 27.960 42,04 66.514


2007 53.918 68,94 24.296 31,06 78.214


2008 69.350 78,16 19.382 21,84 88.732


2009 87.271 91,09 8.541 8,91 95.812


<i>Nhận xét:</i> Năm 2003 tỉ lệ người hiến máu tình nguyện (NHMTN) là 36,71%, đến năm 2009 tỉ lệ


NHMTN tăng lên ~ 2,5 lần so với năm 2003. Trong khi đó, tỉ lệ người hiến máu chuyên nghiệp
(NHMCN) giảm dần từ 63,29% (2003) còn 8,91% (2009)


<b>3.2. Kết quả xét nghiệm HIV dương tính/nghi ngờ (HIV +/?) ở người hiến máu chuyên nghiệp</b>
<b>(CN) và tình nguyện (TN) giai đoạn 2003-2009.</b>


Bảng 3.2. Tỉ lệ HIV(+/?) ở người hiến máu qua các năm


NHM
Năm


Dương tính (+) Nghi ngờ (?) Tổng số +/?


CN (%) TN (%) CN (%) TN (%) NHM (%)


2003 0,042 0,026 0,219 0.265 0,55


2004 0,060 0,011 0,113 0.125 0,31


2005 0,011 0,013 0,063 0.153 0,24


2006 0,014 0,011 0,060 0.161 0,25


2007 0,006 0,013 0,023 0.060 0,10


2008 0,016 0,014 0,021 0.097 0,15


2009 0,002 0,019 0,016 0.161 0,20


Tổng (n=447.773) 0,016 0,015 0,052 0,134 0,216



<i>Nhận xét:</i> Tỉ lệ kết quả xét nghiệm HIV (+/?) ở người hiến máu có xu hướng giảm xuống, năm
2003 tỉ lệ HIV(+/?) là 0,55% nhưng đến năm 2009 tỉ lệ HIV(+/?) giảm xuống chỉ cịn 0,2%.


<b>IV. BÀN LUẬN</b>


<b>4.1Tình hình hiến máu tại Viện HHTM TW giai đoạn 2003-2009</b>


Bảng 3.1 cho thấy số lượng người tham gia hiến máu tại Viện Huyết học Truyền máu TW tăng lên
từ 31.001(2003) đến 95.812 (2009). Đặc biệt là có sự chuyển đổi rõ rệt tỉ lệ người hiến máu tình
nguyện tăng từ 36,71% (2003) lên 91,09% (2009). Để có được các kết quả như vậy, trước hết là do sự
quan tâm đặc biệt của Lãnh đạo Bộ Y tế trong công tác chỉ đạo tổ chức, hỗ trợ những điều kiện cần
thiết trong công tác vận động và tổ chức hiến máu. Bên cạnh đó, được sự hỗ trợ từ Cục phịng, chống
HIV/AIDS, Ban lãnh đạo Viện đã tố chức triển khai chương trình An tồn truyền máu một cách hiệu
quả nhất, cụ thể là 100% các đơn vị máu thu gom được sàng lọc HIV. Viện cũng đã phối hợp chặt chẽ
với các ban ngành, đoàn thể, ban chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện các tỉnh/thành phố để xây
dựng và triển khai các kế hoạch vận động hiến máu. Qua đó đã góp phần tích cực làm thay đổi nhận
thức, thái độ và hành vi về hiến máu tình nguyện.


<b>4.2. Kết quả xét nghiệm HIV dương tính/nghi ngờ ở người hiến máu giai đoạn 2003-2009.</b>
Bảng 3.2 cho thấy tỉ lệ xét nghiệm HIV (+) ở NHMCN giảm từ 0,042 (2003) xuống còn 0,002
(2009). Điều này cho thấy công tác tuyên truyền vận động hiến máu nhân đạo đã tác động đến mọi
tầng lớp nhân dân vì nếu NHMCN cho máu theo đúng quy định và thực hiện đầy đủ các hướng dẫn
của bác sỹ thì nguồn máu được lấy từ họ có thể đảm bảo chất lượng và an toàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

0,019% (2009). Thực tế NHMTN là những người hoàn toàn tự nguyện cho máu của mình để cứu
người bệnh, do vậy họ đã “tự sàng lọc” trước khi hiến máu. NHMTN đặc biệt là NHMTN nhắc lại là
đối tượng cho máu an toàn nhất. Tuy nhiên trong số những NHMTN này có tỉ lệ không nhỏ là đối
tượng người nhà cho máu (NNHM), theo thống kê thì tỉ lệ NNHM trên tồn quốc là 8% [6]. Đối tượng
này là những người thân của người bệnh cho máu khi bệnh viện yêu cầu. Nhưng những năm gần đây


diễn ra phổ biến tình trạng “mua người nhà” tức là gia đình của người bệnh trả tiền cho những người
hiến máu chuyên nghiệp để có NHM và nhận họ là “người nhà”. Do vậy trong các đối tượng NHM thì
đối tượng NNHM có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất.


Cũng trên bảng 3.2 cho thấy tổng số xét nghiệm HIV dương tính và nghi ngờ có xu hướng giảm từ
0,55% (2003) xuống còn 0,2% (2009), tỉ lệ HIVcũng giảm từ 0,07% (2003) xuống còn 0,02% (2009).
Kết quả này cũng phù hợp với sự chuyển đổi tỉ lệ NHMTN vì tỉ lệ NHMTN đã tăng rõ rệt từ 36,71%
(2003) lên 91,09% (2009). Tỉ lệ HIV (+/?) chung trong 7 năm từ 2003 đến 2009 là 0,216%, tỉ lệ này
tương đương với tác giả Đỗ Trung Phấn (2000) là 0,28% [2] nhưng cao hơn của tác giả Nguyễn Anh
Trí (2004) là 0,159% [3] Điều này cũng có thể giải thích rằng các kít xét nghiệm sàng lọc hiện nay có
độ nhạy cao hơn ở những giai đoạn trước và có thể phát hiện được cả kháng nguyên và kháng thể HIV
do đó có thể phát hiện được nhiều hơn các trường hợp HIV(+/?). Tỉ lệ HIV(+/?) trong nghiên cứu của
chúng tôi cũng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Vũ Bích Vân trong nghiên cứu tỉ lệ HIV
(+/?) ở NHM tại Thái Nguyên giai trong 5 năm (2003-6/2007) là 1,41% [5] và cũng thấp hơn so với
tác giả Trương Thị Kim Dung (2008) đã tổng kết từ 2001-2007 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
TP Hồ Chí Minh 0,32% [1]. Có lẽ là do cơng tác tuyên truyền vận động hiến máu tình nguyện ở Viện
HHTMTW đã tác động rất lớn trong nhân dân, giúp họ nâng cao nhận thức và những hiểu biết về “tự
sàng lọc” khi tham gia hiến máu.


<b>V. KẾT LUẬN</b>


Hiện nay, vấn đề sử dụng máu ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng nhằm đảm bảo an toàn
truyền máu cần được quan tâm hàng đầu.


Từ năm 2003-2009 tổng số có 447.773 người tham gia hiến máu tại Viện Huyết học Truyền máu
TW trong đó số NHM có kết quả xét nghiệm HIV (+/?) là 969 người chiếm tỉ lệ 0,216%. Đặc biệt là
có sự chuyển đổi rất lớn tỉ lệ NHMTN từ 36,71% (2003) lên 91,09% (2009). Tuy nhiên tỉ lệ HIV(+) ở
NHMTN có xu hướng tăng lên trong vài năm gần đây là do việc quản lý đối tượng NNHM rất phức
tạp và khó kiểm sốt, cần giảm và tiến tới xóa bỏ nguồn hiến máu này càng sớm càng tốt.



<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


<i><b>1.</b></i> <b>Trương Thị Kim Dung, Nguyễn Tấn Bỉnh (2008)</b>, “Sàng lọc các tác nhân lây nhiễm qua
đường truyền máu tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TPHCM” <i>Tạp chí Y học Việt Nam</i>, số 2/2008
tập 344, trang 559-568.


<i><b>2.</b></i> <b>Đỗ Trung Phấn (2000), </b>“Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm một số virus truyền qua đường
truyền máu tại Viện Huyết học-Truyền máu TW”. <i>Cơng trình nghiên cứu khoa học. Hội nghị khoa học</i>
<i>ngành Huyết học-Truyền máu Việt Nam.</i>


<i><b>3.</b></i> <b>Nguyễn Chí Tuyển, Nguyễn Anh Trí (2004), </b>“Kết quả sơ bộ tình hình thu gom máu và xét
nghiệm sàng lọc các bệnh nhiễm trùng qua đường truyền máu tại các cơ sở truyền máu trong toàn quốc
và tại Viện Huyết học-Truyền máu TW từ 1994 đến tháng 6/2004”. <i>Cơng trình nghiên cứu khoa học</i>
<i>Huyết học-Truyền máu.</i> Y học thực hành, số 497, trang 173-174.


<i><b>4.</b></i> <b>Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Cù Thị Lan Anh và cs(2006), </b>“Đánh giá tình hình
người hiến máu tình nguyện của Viện Huyết học-Truyền máu TW năm 2005”, <i>Y học thực hành</i>, số
545/2006, trang 360-364.


<i><b>5.</b></i> <b>Vũ Bích Vân, Phạm Thu Khuyên và cs (2008), </b>“Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV,
HIV, giang mai trên người hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên trong 5 năm (2003-6/2007)” <i>Tạp chí</i>
<i>Y học Việt Nam, </i>số 2/2008, tập 344, trang 592-598.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>TỶ LỆ NHIỄM HIV Ở CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ TẠI HÀ NỘI </b>


<b>TRONG 10 NĂM (1996 – 2005)</b>



<b>Nguyễn Đức Chung - Trung tâm Y tế Dự phịngg Hà Nội</b>
<b>Trần Thị Bích Trà - Cục phịng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế</b>
<b>TĨM TẮT</b>



<i>Human Immunodeficiency Virus (HIV) đang là đại dịch làm ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng,</i>
<i>nền kinh tế của mọi quốc gia, mọi dân tộc. Giám sát dịch tễ học HIV để dự báo diễn biến của dịch là</i>
<i>rất cần thiết. <b>Mục tiêu</b>: Mô tả tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm nguy cơ trong 10 năm 1996 -2005 và nhận</i>
<i>xét đặc điểm lây nhiễm HIV tại Hà Nội. <b>Đối tượng và phương pháp</b>: 3200 mẫu huyết thanh của 6</i>
<i>nhóm nguy cơ khác nhau được xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV theo phương cách II của bộ</i>
<i>Y tế, kết quả giám sát HIV từ năm 1996-2004. <b>Kết quả:</b> năm 2005 tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm chích ma</i>
<i>túy (CMT) là 27,5%, gái mại dâm (GMD) là 13%, phụ nữ mang thai (PNMT) là 1,25%, thanh niên</i>
<i>nghĩa vụ quân sự (TN- NVQS) là 0%, bệnh nhân lao là 7,75%, bệnh nhân STDs là 4,75%. <b>Kết luận:</b></i>


<i>dịch HIV tập trung ở nhóm nguy cơ cao, hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua đưịng tiêm chích ma</i>
<i>túy. Năm 2005 nhiễm HIV có chiều hướng tăng lên ở nhóm nguy cơ thấp, dịch đã có dấu hiệu lan ra</i>
<i>cộng đồng. </i>


<i>Từ khoá: Tỷ lệ nhiễm HIV, Hà Nội.</i>


<b>SUMMARY</b>


<i>HIV has being epidemic disease that effects on community health, countries’s economy and nations.</i>
<i>HIV epidemiology supervises to know its development is necesary. <b>Target</b>: describes HIV infected</i>
<i>percentage atdifferent risk groups in Hanoi passed 10 years (1996-2005) and remarks charactenstics</i>
<i>of HIV infected in Hanoi. <b>Subject and method</b>: 3200 lood samples were collected from different risk</i>
<i>groups and were tested follow the second way of Vietnam MOH. The HIV supervised report in Hanoi</i>
<i>from 1996 to 2004. <b>Results</b>: 2005 HIV infected percentage at IDUs is 27.5%; FSWs: 13%; pregnant</i>
<i>woman: 1.25%; young obligation minitary: 0%; TB patient: 7.75%; STDs patient: 4.75%.</i>


<i><b>Conclusion: </b>HIV epidemic disease focus on hight risk groups: IDUs, FSWs. Year of 2005, HIV trendy</i>
<i>infection developed at low risk group and the HIV epidemic sign spread out to the community.</i>


<i>Key words: HIV infected percentage, Hanoi </i>



<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ.</b>


HIV/AIDS thực sự đang là đại dịch làm ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, nền kinh tế của mọi
quốc gia, mọi dân tộc. Việt Nam nói chung và Thủ đơ Hà Nội nói riêng cũng khơng ngồi sự ảnh
hưởng của căn bệnh này. Bệnh nhân nhiễm HIV đầu tiên tại Hà Nội được phát hiện vào tháng 11 năm
1993 và đến tháng 12 năm 2005 tồn thành phố có 9773 người nhiễm HIV, 2404 bệnh nhân AIDS và
1272 người đã tử vong. Toàn bộ 14 quận huyện đều đã có người nhiễm HIV. Để có một chiến lược can
thiệp có hiệu quả nhằm hạn chế lây lan và ảnh hưởng của bệnh thì cơng tác giám sát dịch tễ học để
nhận định tình hình dịch và dự báo diễn biến của bệnh là hết sức quan trọng. Từ năm 1994 tại Hà Nội,
Trung tâm y tế Dự phòng Hà Nội đã tiến hành giám sát tỷ lệ nhiễm HIV trên các nhóm đối tượng nguy
cơ theo hướng dẫn thường quy giám sát HIV/AIDS tại Việt Nam của bộ Y tế. Đề tài tiến hành với mục
tiêu:


<i>1. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV ở các đối tượng nguy cơ tại Hà Nội năm 2005.</i>
<i>2. Mô tả tỷ lệ nhiễm HIV tại Hà Nội trong 10 năm. </i>


<i>3. Nhận xét về đặc điểm lây nhiễm HIV tại Hà Nội.</i>


<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
1. Đối tượng nghiên cứu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Kết quả giám sát trọng điểm HIV tại Hà Nội từ 1996-2004
2. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu.


- Chọn mẫu liên tiếp với nguyên tắc giữ bí mật tự nguyện. Các đối tượng đủ tiêu chuẩn được phỏng
vấn theo mẫu và được lấy 3 ml máu tĩnh mạch, mẫu máu được ly tâm, tách huyết thanh và được bảo
quản ở nhiệt độ - 200<sub>C.</sub>



- Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV theo phương cách II áp dụng cho giám sát trọng điểm
do Bộ Y tế quy định trong ”Thường quy xét nghiệm HIV ở Việt Nam’’


Kỹ thuật thứ nhất: ELISA (Genscreen HIV 1/2 version - BIORAD)
Các mẫu kết quả dương tính được xét nghiệm với kỹ thuật thứ 2
Kỹ thuật thứ hai: SERODIA (SFD HIV1/2 PA - BIO-RAD)


Các mẫu có phản ứng dương tính với cả 2 kỹ thuật xét nghiệm được kết luận là có kháng thể kháng
HIV (+). Các mẫu còn lại kết luận HIV (-).<b> </b>


- Phân tích và sử lý số liệu bằng phần mềm Excel và test <i>χ</i>2
<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>


<b>1. Tỷ lệ nhiễm HIV ở các đối tượng nguy cơ tại Hà Nội năm 2005</b>
<i><b>Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm nguy cơ tại Hà Nội từ năm 2005</b></i>


TT Nhóm Số mẫu (+) Tỷ lệ % (+)


1 Chích ma túy 400 110 27,5


2 Gái mại dâm 400 52 13


3 Bệnh nhân STDs 400 19 4,75


4 Bệnh nhân lao 400 31 7,75


5 TN-NVQS 800 0 0


6 Phụ nữ mang thai 800 10 1,25



<i>P</i> < 0,001


Tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm nguy cơ là khác nhau (p<0,001). Cao nhất là nhóm nguy cơ cao: CMT
là 27,5 %, GMD là 13%. Nhóm nguy cơ thấp đại diện cho cộng đồng (PNMT và TN-NVQS) tỷ lệ
nhiễm HIV còn thấp  1%, các nhóm khác có tỷ lệ nhiễm HIV là: 4,75 % (STDs) và 7,75 % ( BN
lao).


<b>2. Diễn biến tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm đối tượng nguy cơ tại Hà Nội trong 10 năm </b>
<b>1996-2005.</b>


Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm nguy cơ tại Hà Nội 1996- 2005


Năm CM GMD STDs Lao NVQS PNMT p value


1996 (+)/n 3/538 1/1035 0/909 2/1365 0/1600 0,013


% 0,55 0,09 0 0,14 0


1997 (+)/n 10/419 3/357 0/366 0/344 0/800 <0,001


% 2,38 0,84 0 0 0


1998 (+)/n 13/400 15/400 0/400 0/400 1/800 0/800 <0,001


% 3,25 3,75 0 0 0,12 0


1999 (+)/n 53/400 26/400 3/400 6/400 2/800 0/800 <0,001


% 13,25 6,5 0,75 1,5 0,25 0



2000 (+)/n 70/400 40/400 12/400 4/400 6/800 4/800 <0,001


% 17,5 10 3 1 0,75 0,5


2001 (+)/n 89/400 46/400 28/400 10/400 4/800 3/800 <0,001


% 22,3 11,5 7 2,5 0,5 0,38


2002 (+)/n 101/400 58/400 12/400 28/400 6/800 3/800 <0,001


% 25,3 14,5 3 7 0,75 0,38


2003 (+)/n 122/400 60/400 16/400 28/400 4/800 5/800 <0,001


% 30,5 15 4 7 0,5 0,63


2004 (+)/n<sub>%</sub> 125/400<sub>31,25</sub> 63/400<sub>15,75</sub> 14/400<sub>3,5</sub> 33/400<sub>8,25</sub> 4/800<sub>0,5</sub> 5/800<sub>0,63</sub> <0,001


2005 (+)/n 110/400 52/400 19/400 31/400 0/800 10/800 <0,001


% 27,5 13 4,75 7,75 0 1,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

p 2 (04-05)  0,244  0,268 0,374  0,794 0,062  0,195


Nhiễm HIV sớm năm 1996 ở các nhóm nguy cơ cao (CMT, GMD), nhóm đại diện cho cộng đồng
lây nhiễm HIV muộn hơn: năm 1998 với nhóm TN- NVQS và năm 2000 ở nhóm PNMT. Nhìn chung
tỷ lệ nhiễm HIV tăng dần theo thời gian đến năm 2004 ở từng nhóm nguy cơ ( trừ nhóm TN- NVQS
với p1  0,184 > 0,05). Năm 2005 tỷ lệ nhiễm HIV có chiều hướng giảm ở nhóm nguy cơ cao nhưng
tăng lên ở nhóm nguy cơ thấp, tuy vậy sự thay đổi này khơng có ý nghĩa thống kê khi so sánh với năm
2004 (p2 > 0,05).



<b>IV. BÀN LUẬN </b>


<b>1. Tỷ lệ nhiễm HIV ở các đối tượng nguy cơ tại Hà Nội năm 2005</b>


Tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm CMT là 27,5% tương đương với tỷ lệ này của toàn quốc
( 28,6%) và thấp hơn các tỉnh thành phố lớn như Quảng Ninh, Hải Phòng, Cần Thơ, An Giang và
Thành phố Hồ Chí Minh (có tỷ lệ nhiễm từ 40 - 65%) [1].


Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm GMD là 13% cao hơn tỷ lệ nhiễm chung của nhóm này trên cả nước
( 4,4% ) và hầu hết các tỉnh nhưng thấp hơn ở Thành phố Hồ Chí Minh (24%) và một số nước châu
Phi và trong khu vực (Zimbabwe: 86%, Campuchia: 40-60%).


Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm bệnh nhân STDs là 4.75%. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ chung của toàn quốc
(1,4%), và các tỉnh miền Trung như Thừa Thiên Huế (0,74 %) nhưng thấp hơn các tỉnh miền Nam như
Thành phố Hồ Chí Minh ( 5,5%), Kiên Giang ( 9,6% ) [1], [2].


Tỷ lệ nhiễm HIV ở bệnh nhân lao ở Hà Nội là 7,75%. Tỷ lệ này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
của Đinh Ngọc Sỹ ở Hải Phòng là 13,8%, ở Thành Phố Hồ Chí Minh là 9,3% nhưng cao hơn các tỉnh
Thừa Thiên Huế: 0,25%, Lào Cai: 2,2%.


Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm TN-NVQS là 0%, sở dĩ do sàng lọc những thanh niên có tiền sử dùng ma
túy khi gọi khám tuyển. Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhómPNMT là 1,25% thấp hơn so với các nước: Thái lan
(46%), Campuchia (3,03%), Myanma (2,15%) nhưng cao hơn tỷ lệ nhiễm chung cả nước (0,35%) và
hầu hết các tỉnh thành phố, đây là dấu hiệu báo động về tình trạng lây nhiễm HIV qua đường tình dục
và khả năng lan truyền dịch ra cộng đồng.


<b>2. Chiều hướng nhiễm HIV ở các nhóm nguy cơ tại Hà Nội trong 10 năm 1996 - 2005.</b>


Nhiễm HIV đã được phát hiện sớm ở nhóm nguy cơ cao như CMT và GMD từ năm 1996 và tăng


liên tục qua các năm đến 2004, sự gia tăng này có ý nghĩa thống kê với <i>p1< 0,001</i>. Các nhóm khác
xuất hiện nhiễm HIV muộn hơn năm 1998 (bệnh nhân lao, SDTS) các nhóm nguy cơ thấp (PNMT và
TN-NVQS) có sự gia tăng ở giới hạn thấp  1%.


Nhiễm HIV ở nhóm GMD có diễn biến tương tự như nhóm CMT, cịn nhóm bệnh nhân lao và bệnh
nhân STDs có diễn biến tăng giảm khơng đều. Thực tế có mối liên hệ chặt chẽ giữa 2 nhóm GMD và
CMT, nhiều GMD có CMT và nhiều người CMT có quan hệ tình dục với GMD. Mặt khác một người
nhiễm HIV có thể đồng thời thuộc nhiều nhóm nguy cơ khác nhau vừa là GMD vừa mắc bệnh STDs
vừa nghiện CMT. Sự đan xen nhiều nguy cơ lây nhiễm trên cùng một cá thể khiến cho việc đánh giá
xếp loại những đối tượng này khó khăn và làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.


<b>3. Đặc điểm lây nhiễm HIV tại Hà Nội.</b>


<i><b>3.1. Lây nhiễm HIV tập trung ở nhóm nguy cơ cao là CMT và GMD.</b></i>


Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm CMT và GMD là cao nhất và gia tăng đều,
liên tục qua nhiều năm. Các nhóm nguy cơ thấp đại diện cho cộng đồng có tỷ lệ nhiễm HIV thấp 
1%. Mặt khác theo kết quả xét nghiệm phát hiện HIV tại Hà Nội thì hơn 75% số người nhiễm HIV
được phát hiện là người CMT và GMD. Như vậy đặc điểm lây nhiễm HIV tại Hà Nội còn tập trung ở
nhóm nguy cơ cao là CMT và GMD. Đây cũng là đặc điểm lây nhiễm HIV ở Việt Nam.


<i><b>3.2. Hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma túy.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>3.3. Nhiễm HIV có chiều hướng giảm ở nhóm nguy cơ cao và tăng lên ở nhóm nguy cơ thấp.</b></i>
Năm 2005 tỷ lệ nhiễm HIV có xu hướng giảm ở nhóm nguy cơ cao và tăng lên ở nhóm nguy cơ
thấp PNMT (từ 0.63 % lên 1,25%) đồng thời số phụ nữ mang thai nhiễm HIV phát hiện được cũng
tăng theo từng năm (năm 2004 là 22 người, năm 2005 là 34 người) [3]. Đây là dấu hiệu cảnh báo tình
trạng lây nhiễm HIV qua đường tình dục và khả năng lan truyền dịch ra cộng đồng.


<b>V. BÀN LUẬN </b>



<b>1. Tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm đối tượng nguy cơ tại Hà Nội năm 2005:</b>
- Nhóm nguy cơ cao CMT: 27,5%; GMD: 13%.


- Nhóm nguy cơ thấp TN-NVQS: 0%; PNMT: 1,25%.
- Nhóm khác: bệnh nhân lao: 7,75%. STDs: 4,75%.


<b>2. Ngoại trừ nhóm TN-NVQS thì tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm có chiều hướng tăng lên theo</b>
<b>thời gian (1996-2005)</b>


<b>3.</b> <b>Đặc điểm lây nhiễm HIV ở Hà Nội: </b>


- Nhiễm HIV tại Hà Nội tập trung ở nhóm nguy cơ cao là CMT và GMD
- Hình thái lây nhiễm HIV tại Hà Nội chủ yếu qua đưịng tiêm chích ma túy.


- Năm 2005 nhiễm HIV có chiều hướng giảm ở nhóm nguy cơ cao và tăng lên ở nhóm nguy cơ
thấp.


<b>Tài liệu tham khảo</b>


1. <b>Nguyễn Trần Hiển, Nguyễn Minh Sơn và cs </b>(2005) “Hành vi tình dục của nhóm nam thanh
niên tuổi từ 16-29 có sử dụng ma túy tại Hà Nội năm 2005”<i> Y học thực hành (258-259)</i> 135-142.


2. <b>Nguyễn Văn Khanh và cs </b>(2005) “Tình hình nhiễm HIV, HCV, HBV, giang mai, lậu cầu và
sử dụng ma túy ở gái mại dâm tại Hà Nội”<i> Y học thực hành (258-259)</i> 62-66.


3. <b>Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội </b>(2005) <i>Báo cáo hoạt động chương trình phịng chống</i>


<i>HIV/AIDS năm 2005</i>, Hà Nội.



4. <b>MAP Repo 2005 </b><i>Drug injection and HIV/AIDS in Asia</i>.


<b>TỶ LỆ NHIỄM HIV, GIANG MAI VÀ CÁC HÀNH VI NGUY CƠ GÂY NHIỄM</b>


<b>HIV TRONG NHÓM ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI TẠI VIỆT NAM</b>



<b>Nguyễn Anh Tuấn</b>

<b>1</b>

<b><sub>, Nguyễn Thị Thanh Hà</sub></b>

<b>1</b>

<b><sub>, Bùi Đức Thắng</sub></b>

<b>1</b>

<b><sub>, </sub></b>


<b>Nguyễn Quốc Trung</b>

<b>1</b>

<b><sub>, Nguyễn Lê Hải</sub></b>

<b>1</b>

<b><sub>, Doãn Hồng Anh</sub></b>

<b>1</b>

<b><sub>, </sub></b>



<b>Trần Đại Quang</b>

<b>1</b>

<b><sub>, Trần Hồng Trâm</sub></b>

<b>1</b>

<b><sub>, Nguyễn Vị Thủy</sub></b>

<b>1</b>

<b><sub>, </sub></b>


<b>Nguyễn Thanh Long</b>

<b>2</b>

<b><sub>, Phan Thị Thu Hương</sub></b>

<b>2</b>

<b><sub>, </sub></b>



<b>Bùi Hoàng Đức</b>

<b>2</b>

<b><sub>, Nguyễn Trần Hiển</sub></b>

<b>1</b>


<i><b>1</b><b><sub>Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương,</sub></b><b> 2</b><b><sub>Cục Phòng, chống HIV/AIDS</sub></b></i>
<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Cho đến nay, mặc dù chưa có bất cứ nghiên cứu khoa học nào tiến hành trên nhóm dân tộc ít người,
nhưng theo số liệu chưa đầy đủ ban đầu của một số tỉnh đã cảnh báo về hành vi nguy cơ lây nhiễm
HIV trên một số dân tộc ít người. Đặc thù về trình độ văn hố, trình độ hiểu biết, hành vi và các biện
pháp can thiệp trên nhóm dân tộc ít người rất khác với nhóm người Kinh. Phần lớn khu vực dân tộc ít
người sinh sống lại có nhiều nguy cơ tiềm tàng làm lây lan HIV/AIDS như trồng và sử dụng cây thuốc
phiện, buôn bán vận chuyển ma t. Tình hình nghiện chích ma t trong nhóm đồng bào dân tộc ít
người nhất là vùng sâu vùng xa và biên giới đang gia tăng nhanh trong những năm gần đây.


Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ quan hệ tình dục (QHTD) trước hơn nhân của thanh niên nhóm
dân tộc thiểu số đã lập gia đình 15-24 tuổi tương ứng là 39,8% và 26,1% cho nhóm nam giới và nữ
giới. Trong số nữ thanh niên trả lời đã QHTD trước hơn nhân có 26,8% số chưa lập gia đình trả lời đã
từng có thai. Như vậy cứ 4 người đã QHTD trước hôn nhân thì 1 người đã mang thai [1]<i>.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

phòng phù hợp.



<b>II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA</b>
2.1. Đối tượng điều tra


Tiến hành điều tra 9 nhóm dân tộc ít người Tày, Nùng, Sán dìu, Sán chay, Thái, Dao, H’mông,
Raglay, và Khmer. Tất cả những người sống trên địa bàn tỉnh được điều tra từ một tháng trở lên thuộc
nhóm dân tộc ít người dự kiến điều tra và có độ tuổi từ 15 - 49 (sinh từ tháng 01/1957- tháng 1/1991)
đều có thể tham gia vào nghiên cứu.


2.2. Địa điểm điều tra


Cuộc điều tra được tiến hành từ 9-12/2006 tại 11 tỉnh triển khai dự án “<i>Phòng chống HIV/AIDS ở</i>
<i>Việt Nam</i> ” do Ngân hàng Thế giới tài trợ là Cao Bằng (Tày, Nùng), Bắc Giang (Nùng), Lai Châu
(H’mông), Yên Bái (Dao), Thái Nguyên (Sán chây, Sán dìu), Thanh Hóa (Thái), Khánh Hịa (Raglay),
Đồng Nai (Tày, Nùng), An Giang (Khmer), Kiên Giang (Khmer) và Hậu Giang (Khmer)<i>.</i>


2.3. Cỡ mẫu


Đã điều tra tổng cộng 8630 người 15-49 tuổi (Cao Bằng: 667; Bắc Giang: 817; Thái Nguyên: 787;
Thanh Hóa: 820; Lai Châu: 838; n Bái: 807; Khánh Hịa: 681; An Giang: 800; Đồng Nai: 809; Hậu
Giang: 800; Kiên Giang: 804).


2.4. Chọn hộ và tiến hành điều tra


Hộ gia đình trong nghiên cứu này là tồn bộ những người sống trong cùng một mái nhà. Sử dụng
phương pháp chọn mẫu hệ thống để xác định những hộ cần điều tra dựa vào danh sách hộ gia đình mà
Uỷ ban nhân dân xã cung cấp. Đến hộ gia đình đã được chọn, điều tra toàn bộ người sống trong hộ gia
đình ít nhất 1 tháng trở lên có tuổi 15-49. Không lưu tên của người tham gia nghiên cứu dưới bất cứ
hình thức nào. Tất cả các thơng tin thu được từ người nghiên cứu được tuyệt đối giữ bí mật.



2.5. Lấy máu làm xét nghiệm HIV và giang mai


Sau khi kết thúc phỏng vấn, người tham gia nghiên cứu được đề nghị lấy 5ml máu ven. Sử dụng
phương cách III của Bộ Y tế để khẳng định một trường hợp HIV dương tính. Một mẫu huyết thanh
được coi là dương tính với giang mai nếu mẫu đó phản ứng với cả hai tét RPR và TPHA. Các mẫu cịn
lại được coi là giang mai âm tính.


2.6. Nhập và phân tích số liệu


Tồn bộ số liệu được nhập tại viện VSDTTƯ. Sử dụng phần mềm EPIINFOR và STATA cho việc
phân tích số liệu.


<b>III. KẾT QUẢ</b>


3.1. Các đặc trưng cơ bản hộ gia đình và các cá nhân được phỏng vấn
<b>Bảng 1. Đặc trưng cơ bản của những người tham gia phỏng vấn</b>


Đặc trưng <sub>Bằng</sub>Cao <sub>Giang</sub>Bắc <sub>Nguyên</sub>Thái Thanh<sub>Hóa</sub> <sub>Châu</sub>Lai Yên<sub>Bái</sub> Khánh<sub>Hòa</sub> <sub>Giang</sub>An Đồng<sub>Nai</sub> <sub>Giang</sub>Hậu <sub>Giang</sub>Kiên
Số cá nhân trả lời phỏng


vấn 667 817 787 820 838 807 681 800 809 800 804


<b>Tuổi (năm)</b>


15 – 19 18,9 22,5 19,3 18,0 22,4 16,5 20,4 22,3 26,1 19,5 22,5


20 – 24 20,7 14,1 16,6 15,6 20,0 20,9 19,5 17,4 15,7 11,6 18,0


25 – 29 16,5 14,6 14,6 10,2 16,5 18,3 16,2 14,6 11,7 13,9 15,2



30 – 34 11,7 13,7 14,9 13,8 12,3 17,4 15,1 12,9 9,6 10,9 12,4


35 – 40 10,3 12,0 12,3 15,4 10,6 10,6 9,7 11,6 9,8 18,1 12,6


40 – 44 11,7 12,6 10,9 16,6 9,5 11,3 12,0 11,4 14,0 15,3 10,6


45 – 49 10,2 10,5 11,3 10,4 8,6 5,1 7,0 9,9 13,1 10,8 8,7


<b>Trình độ học vấn</b>


Chưa bao giờ đi học 9,2 13,7 0,8 1,8 76,8 51,5 25,6 44,3 11,7 23,0 28,2


Tiểu học 35,3 49,7 17,1 31,9 16,6 32,9 38,8 31,8 40,4 47,4 44,2


Trung học cơ sở 36,2 29,3 56,4 40,4 6,1 14,4 25,4 18,9 31,9 22,0 21,6


Phổ thông trung học 19,1 7,1 21,8 22,6 0,5 1,0 9,7 5,0 15,3 7,1 5,8


Cao đẳng/Đại học 0,2 0,1 4,0 3,4 0,0 0,2 0,6 0,1 0,6 0,5 0,1


<b>Nói, đọc, viết tiếng dân tộc</b>


Biết nói thành thạo 97,8 86,8 62,4 99,3 99,0 99,2 99,8 96,2 94,8 83,0 97,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Biết viết thành thạo 0,7 0,9 3,8 1,8 9,4 0,8 3,6 31,8 28,3 16,7 8,0
Nói, đọc, viết tiếng phổ


thơng (Kinh)


Biết nói thành thạo 69,9 98,4 99,2 98,9 91,1 74,7 97,2 69,7 99,9 98,5 91,7


Biết đọc thành thạo 72,3 78,8 98,3 88,4 73,3 55,8 70,8 69,3 87 82,0 62,2
Biết viết thành thạo 73,1 75,1 98,2 86,9 72,3 53,5 63,1 67,0 83,9 80,0 53,9


<b>Tình trạng hôn nhân</b>


Kết hôn/đang sống chung 72,7 72,7 69,6 76,2 85,6 85,4 65,7 65,0 60,3 65,8 63,1


Li dị/li thân 0,3 0,8 1,1 1,2 0,8 1,0 2,4 2,1 0,3 2,3 2,0


Góa 1,9 1,6 1,7 1,6 1,5 0,8 1,3 1,9 0,7 1,5 1,5


Chưa bao giờ kết hôn/ sống


cùng 25,1 24,9 27,6 21,0 12,2 12,8 30,7 30,8 38,7 30,5 33,5


Bảng 1 cho thấy trình độ học vấn rất khác nhau giữa các nhóm đồng bào dân tộc. Tỷ lệ người dân tộc
H’Mông tại Lai Châu, dân tộc Dao tại Yên Bái và dân tộc Khơ Me tại An Giang chưa bao giờ đi học
tương ứng là 76,8%, 51,5% và 44,3%. Thái Nguyên và Thanh Hố có tỷ lệ đồng bào Sán Dìu/Sán Chay
và đồng bào Thái chưa bao giờ đi học thấp nhất (0,8% tại Thái Nguyên và 1,8% tại Thanh Hoá). Đại đa
số các đồng bào dân tộc của 11 tỉnh tham gia điều tra có trình độ văn hố tiểu học và trung học cơ sở.


Hầu hết các nhóm đồng bào dân tộc được điều tra biết nói thành thạo tiếng dân tộc mình. Thái
Ngun là tỉnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc biết nói tiếng Sán Dìu/Sán Chay thấp nhất (62,4%). Hầu hết
các nhóm đồng bào dân tộc được điều tra đều biết nói tiếng Kinh. Tỉnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc biết
nói tiếng Kinh thành thạo thấp nhất là Cao Bằng (69,9%) và Yên Bái (74,7%).


3.2 Quan hệ tình dục và sử dụng bao cao su


Lai Châu và Yên Bái là hai tỉnh có trung vị tuổi quan hệ tình dục lần đầu thấp nhất (17 tuổi) (bảng
2). Các tỉnh cịn lại có trung vị tuổi quan hệ tình dục lần đầu là 20-21 tuổi.



Bảng 2. Trung bình và trung vị tuổi quan hệ tình dục lần đầu


Đặc trưng Miền Bắc


Miền


Trung Miền Nam


Cao


Bằng GiangBắc NguyênThái ThanhHóa ChâuLai YênBái KhánhHòa GiangAn ĐồngNai GiangHậu GiangKiên
Số người trả lời phỏng


vấn 428 573 567 610 710 717 505 552 448 547 537


Trung bình tuổi quan hệ


tình dục lần đầu 21,4 20,4 21,2 20,2 17,4 17,5 20,3 20,7 22,1 21,6 20,9
Trung vị tuổi quan hệ


tình dục lần đầu


21
(16–
35)
20
(12–
22)
21


(12– 23)
20
(10–
42)
17
(11–
32)
17
(10–
29)
20
(7 – 22)


20
(15–
42)
21
(14–
46)
21
(15–
38)
20
(15–
45)


Trong số những <i>nam giới </i>có quan hệ tình dục với vợ hoặc bạn tình chung sống trong 12 tháng trước
khi tiến hành cuộc điều tra, tỷ lệ người có sử dụng BCS trong lần QHTD lần gần nhất cao nhất cũng
chỉ là 17,7% trên nhóm đồng bào Tày ở Đồng Nai (bảng 3). Tỉnh có tỷ lệ <i>nam giới</i> sử dụng BCS trong
lần QHTD gần nhất thấp nhất là Cao Bằng (2,2%). Tỷ lệ luôn sử dụng BCS trong 12 tháng qua cao


nhất là ở đồng bào Tày ở Đồng Nai (8,8%) và thấp nhất là ở đồng bào Nùng ở Cao Bằng (0,9%). Có
nghĩa là <i>nam giới </i> ở đây hầu như không sử dụng BCS trong QHTD.


Bảng 3. Quan hệ tình dục với các loại bạn tình trong 12 tháng qua của nhúm nam giới


Đặc trưng


Miền Bắc <sub>Trung</sub>Miền Miền Nam


Cao
Bằng
Bắc
Giang
Thái
Ngun
Thanh
Hóa
Lai
Châu
n
Bái
Khánh
Hịa
An
Giang
Đồng
Nai
Hậu
Giang
Kiên


Giang
Số nam giới


trả lời phỏng
vấn đã từng


QHTD


240 261 274 277 327 354 325 252 219 271 225


Số nam giới có
QHTD với vợ


hoặc bạn tình
đang chung
sống trong 12


tháng qua


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tỷ lệ % nam
giới sử dụng


BCS lần
QHTD gần


nhất với
vợ/người yêu


2,2 10 12,7 9,0 4,7 11,7 5,2 8,1 17,7 8,4 5,1



Tỷ lệ % nam
giới luôn dùng


BCS trong 12
tháng qua với
vợ/người yêu


0,9 4,7 5,4 6,6 2,5 5,7 5,2 3,7 8,8 4,6 1,4


Số <i>nam giới</i> có QHTD với bạn tình bất chợt nhiều nhất là đồng bào H’Mông ở Lai Châu (69 người).
Trong đó có 37,7% sử dụng BCS trong lần gần nhất và 31,8% luôn sử dụng BCS trong 12 tháng qua.
Yên Bái là tỉnh thứ hai trong số 11 tỉnh được điều tra có nhiều <i>nam giới</i> có QHTD với bạn tình bất chợt
trong 12 tháng qua (25 người). Trong đó chỉ có 32,0% sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất và 20,0%
luôn sử dụng BCS trong 12 tháng vừa qua. Các tỉnh cịn lại hoặc khơng có người nào tự nhận có QHTD
với bạn tình bất chợt trong 12 tháng qua hoặc chỉ có một đến 3 người. Số <i>nam giới</i> ở Kiên Giang (8
người) và Thái Ngun (5 người) tự nhận có quan hệ tình dục với gái mại dâm trong 12 tháng qua. Tỷ lệ


<i>nam giới</i> người Khơ Me tỉnh Kiên Giang có sử dụng BCS lần QHTD gần nhất với gái mại dâm trong 12
tháng qua là 75,0% và luôn sử dụng sử dụng BCS khi QHTD với gái mại dâm trong 12 tháng qua là
12,5%. Tỷ lệ <i>nam giới </i>sử dụng BCS lần QHTD gần nhất và luôn sử dụng BCS khi QHTD với gái mại
dâm trong 12 tháng của đồng bào Sán Dìu/Sán Chay tỉnh Thái Nguyên đều là 40,0%.


Bảng 4. Quan hệ tình dục với các loại bạn tình trong 12 tháng qua của nữ giới


Đặc trưng


Miền Bắc Miền


Trung
Miền Nam


Cao
Bằng
Bắc
Giang
Thái
Ngun
Thanh
Hóa
Lai
Châu
n
Bái
Khánh
Hịa
An
Giang
Đồng
Nai
Hậu
Giang
Kiên
Giang
Số nữ giới đã


từng QHTD


246 266 295 326 383 363 271 304 256 295 316


Số nữ giới có
QHTD với


chồng hoặc bạn
tình đang chung
sống trong 12


tháng qua


232 264 277 317 361 361 254 277 249 281 299


Tỷ lệ (%) sử
dụng BCS trong


lần QHTD gần
nhất với chồng


1,8 10,9 10,5 7,0 0,3 4,7 4,3 6,1 11,6 7,8 3,7


Tỷ lệ (%) luôn
sử dụng BCS
trong 12 tháng
qua với chồng


0,9 1,9 3,3 3,1 0,0 1,7 0,4 3,2 6,4 3,2 2,3


Trong số những người <i>phụ nữ</i> có QHTD với chồng hoặc bạn tình đang chung sống trong 12 tháng
qua, tỷ lệ <i>nữ giới</i> của đồng bào Tày ở Đồng Nai, đồng bào Nùng ở Bắc Giang và đồng bào Sán
Dìu/Sán Chay ở Thái Nguyên sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất tương ứng là 11,6%, 10,9% và
10,5% (bảng 4). Tỷ lệ <i>nữ giới</i> luôn sử dụng BCS trong 12 tháng qua với chồng hoặc bạn tình đang
chung sống của tỉnh Đồng Nai, Thái Nguyên, An Giang và Hậu Giang tương ứng là 6,4%, 3,3%, 3,2%
và 3,2%.



Yên Bái là tỉnh có số <i>nữ giới</i> tự nhận có QHTD với bạn tình bất chợt là nhiều nhất (11 người). Tỷ lệ
sử dụng BCS lần QHTD gần nhất là 9,1% và tỷ lệ luôn sử dụng BCS trong 12 tháng qua là 10,0%.


<b>3.3 Sử dụng và tiêm chích ma tuý</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

những người đã từng sử dụng ma tuý của các tỉnh, Đồng Nai và Thanh Hố là hai tỉnh có tỷ lệ số
người tiêm chích ma tuý cao nhất (100,0% - Đồng Nai và 93,3% - Thanh Hố).


<b>3.4 Hiểu biết về HIV/AIDS</b>


Những tỉnh có tỷ lệ <i>nam giới</i> đã từng nghe nói về HIV/AIDS cao nhất là Thái Nguyên (97,7%),
Đồng Nai (96,4%), Thanh Hoá (95,6%) và Bắc Giang (94,9). Lai Châu là tỉnh có tỷ lệ nam giới đã
từng nghe nói về HIV/AIDS thấp nhất (52,3%). Kiến thức đầy đủ về HIV là trả lời đúng cả ba phương
pháp phòng tránh lây truyền HIV bao gồm có thể phịng tránh HIV bằng cách ln sử dụng BCS, chỉ
QHTD với 1 bạn tình chung thuỷ và không bị nhiễm bệnh, và không dùng chung BKT. Tỷ lệ nhóm
thanh niên 15-24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về phòng chống HIV/AIDS cao nhất cũng chỉ là 38,0% (Thái
Nguyên). Đặc biệt tỉnh Lai Châu tỷ lệ này là 0,0%. Nghĩa là trong số 369 nam cá nhân đồng bào dân
tộc H’Mông được điều tra tại tỉnh Lai Châu khơng có ai trả lời đúng cả ba phương pháp phòng tránh
lây truyền HIV/AIDS nêu trên. Cũng tương tự như vậy, tỷ lệ nhóm nam giới 15-49 tuổi có hiểu biết
đầy đủ về phòng chống HIV/AIDS cao nhất là tại Thái Nguyên (29,5%) và thấp nhất là tại Lai Châu
(1,6%).




<b>Biểu đồ 1. Tỷ lệ người tham gia hiểu biết đúng về đường lây truyền HIV tại 11 tỉnh nghiên cứu</b>
Những tỉnh có tỷ lệ <i>nữ giới</i> đã từng nghe nói về HIV/AIDS cao nhất là Thái Nguyên (95,1%), Đồng
Nai (94,7%) và Thanh Hố (90,6%). Tỉnh có tỷ lệ <i>nữ giới</i> đã từng nghe nói về HIV/AIDS thấp nhất
vẫn là Lai Châu (12,8%). Tỉnh có tỷ lệ nữ giới nhóm tuổi 15-24 và nhóm tuổi 15-49 hiểu biết đầy đủ
các biện pháp phòng tránh lây truyền HIV/AIDS cao nhất là Thái Nguyên (28,6% cho nhóm 15-24 tuổi
và 24,5% cho nhóm 15-49 tuổi). Lai Châu vẫn là tỉnh có nhóm nữ giới 15-24 tuổi và 15-49 tuổi không


ai hiểu biết đầy đủ về các biện pháp phòng tránh lây truyền HIV/AIDS.


Chương trình phịng chống lây truyền từ mẹ sang con là một trong những chương trình được ưu
tiên. Thuốc điều trị dự phòng lây truyền HIV từ những người mẹ nhiễm HIV sang con được cấp miễn
phí và được cung cấp đầy đủ cho toàn bộ các tỉnh trong cả nước. Tỷ lệ những người tham gia điều tra
trả lời đã có thuốc điều trị cho mẹ nhiễm HIV để giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con của các
tỉnh rất thấp và không khác nhau quá xa. Tỉnh có tỷ lệ cao nhất là Thái Nguyên cũng chỉ là 26,9%.
Tỉnh có tỷ lệ thấp nhất là Cao Bằng với 15,2%. Tỉnh có tỷ lệ người biết có loại thuốc kháng vi rút điều
trị cho người nhiễm HIV/AIDS cao nhất là Thái Nguyên (60,3%). Tỉnh có tỷ lệ người biết có thuốc
kháng vi rút điều trị cho người nhiễm HIV thấp nhất là Cao Bằng (21,4%). Các tỉnh còn lại dao động
trong khoảng trên dưới 30,0-40,0%.


<b>3.5 Tiếp cận với các nguồn thơng tin phịng chống HIV/AIDS</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

về phòng chống HIV trong 12 tháng qua thấp nhất là 75,9% (Lai Châu). Ngồi nhận được thơng tin về
HIV/AIDS, người dân cịn nhận được rất nhiều các nguồn thơng tin khác như viêm gan, tiêm chích an
tồn, tình dục an tồn, cai nghiện ma t, giáo dục giới tính và các bệnh lây truyền qua đường quan hệ
tình dục. Các hỗ trợ khác về phòng chống HIV/AIDS bao gồm nhận được bao cao su, bơm kim tiêm và
khám chữa các bệnh lây truyền qua đường quan hệ tình dục. Tỷ lệ người dân <i>đã từng</i> nhận được các
hỗ trợ này tại các tỉnh khác nhau là khác nhau.


<b>Biểu đồ 2. Tỷ lệ người tham gia điều tra đã từng nhận được các dịch vụ can thiệp phòng chống</b>
<b>HIV/AIDS</b>


Các tỉnh có tỷ lệ người dân 15-49 tuổi đã từng được nhận BCS cao nhất là Thanh Hoá (25,2%), Bắc
Giang (16,1%), Lai Châu (15,8%) và Thái Nguyên (15,6%). Các tỉnh có tỷ lệ người dân 15-49 tuổi đã
từng nhận được bơm kim tiêm cao nhất là Thanh Hoá (8,9%) và Lai Châu (2,8%). Các tỉnh có tỷ lệ
người dân đã từng được khám chữa các bệnh lây qua đường quan hệ tình dục là n Bái (54,8%),
Thanh Hố (13,8%), Bắc Giang (8,4%) và Thái Nguyên (8,2%). Các tỉnh có tỷ lệ người dân đã từng
làm xét nghiệm HIV cao nhất là Thái Nguyên (3,0%), Thanh Hoá (2,0%), An Giang (1,0%), Bắc


Giang (0,9%), Đồng Nai (0,8%) và Hậu Giang (0,8%). Tỷ lệ người dân nhận được các hỗ trợ trên
trong 12 tháng qua có giảm đi đơi chút.


<b>3.6 Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS</b>


Thái độ chấp nhận người nhiễm HIV và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV là một phần quan
trọng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS. Tỷ lệ <i>nam giới</i> được phỏng vấn đồng ý
mua đồ ăn từ người bán hàng nhiễm HIV/AIDS của các tỉnh đều rất thấp (bảng 5). Các tỉnh có tỷ lệ
chấp nhận mua đồ ăn từ người bán hàng nhiễm HIV/AIDS cao nhất là Thái Nguyên (48,4%), An
Giang (43,4%) và Thanh Hố (43,3%). Tỉnh có tỷ lệ chấp nhận mua đồ ăn từ người bán hàng nhiễm
HIV/AIDS thấp nhất là Yên Bái (11,7%), Lai Châu (14,0%) và Hậu Giang (17,6%). Các tỉnh có tỷ lệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Bảng 5. Thái độ chấp nhận đối với người nhiễm với HIV/AIDS của nhóm nam giới được điều tra
Đặc


trưng


Miền Bắc <sub>Trung</sub>Miền Miền Nam


Cao


Bằng GiangBắc NgunThái ThanhHóa ChâuLai nBái KhánhHịa GiangAn ĐồngNai GiangHậu GiangKiên
N=210 N=368 N=374 N=367 N=193 N=332 N=241 N=320 N=380 N=329 N=257
Có mua đồ


ăn từ người
bán hàng


nhiễm
HIV/AIDS



33,0 22,6 48,4 43,3 14,0 11,7 27,4 43,4 35,8 17,6 30,0
Khơng cần


giữ bí mật
về tình
trạng nhiễm


của thành
viên trong
gia đình


62,9 70,7 35,9 62,4 44,3 78,3 41,9 66,6 61,3 52,0 56,8


Sẵn sàng
chăm sóc
thành viên
gia đình bị
nhiễm HIV


tại nhà


93,8 97,6 95,2 88,5 91,1 76,2 97,5 90,6 86,6 77,8 86,8


Có chấp
nhận một


nữ giáo
viên nhiễm
HIV nhưng


vẫn khỏe
mạnh được
phép giảng


dạy


37,9 44,0 70,6 62,5 33,7 14,9 44,0 74,4 58,2 41,6 48,6


Có thái độ
tích cực với


người
nhiễm HIV


13,8 11,7 18,4 18,5 3,1 6,2 8,3 25,0 8,6 5,5 16,0


<i><b>Thái độ tích cực với người nhiễm HIV: người trả lời đồng ý với các ý kiến (chấp nhận mua đồ</b></i>
<i><b>ăn từ người bán hàng nhiễm HIV/AIDS, khơng cần giữ bí mật về tình trạng nhiễm của thành viên</b></i>
<i><b>trong gia đình, sẵn sàng chăm sóc thành viên gia đình bị nhiễm HIV tại nhà, chấp nhận một nữ</b></i>
<i><b>giáo viên bị nhiễm HIV nhưng vẫn khỏe mạnh được phép giảng dạy)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Hoá (63,3%). Tỷ lệ<i> nữ giới</i> được điều tra có thái độ tích cực với người nhiễm HIV của cả 11 tỉnh đều
rất thấp. Tỉnh có tỷ lệ cao nhất là An Giang (21,4%). Và tỉnh có tỷ lệ thấp nhất là Lai Châu (1,8%).


Bảng 6. Thái độ chấp nhận đối với người nhiễm với HIV/AIDS của nữ giới


Tỷ lệ (%)


Miền Bắc <sub>Trung</sub>Miền Miền Nam



Cao
Bằng


Bắc
Giang


Thái
Ngun


Thanh
Hóa


Lai
Châu


n
Bái


Khánh
Hịa


An
Giang


Đồng
Nai


Hậu
Giang



Kiên
Giang
N=189 N=328 N=383 N=396 N=60 N=295 N=224 N=308 N=393 N=297 N=315
Có mua đồ ăn từ


người bán hàng
nhiễm HIV/AIDS


36,0 22,9 42,4 34,8 10,0 14,9 23,7 36,4 28,0 9,4 28,9


Không cần giữ bí
mật về tình trạng
nhiễm của thành viên


trong gia đình


44,4 45,0 34,2 57,8 29,8 71,8 43,3 68,8 61,1 50,8 43,8


Sẵn sàng chăm sóc
thành viên gia đình
bị nhiễm HIV tại nhà


89,4 92,9 94,3 89,1 65,0 65,4 97,3 91,2 84,0 79,1 83,8


Có chấp nhận một nữ
giáo viên nhiễm HIV


nhưng vẫn khỏe
mạnh



được phép giảng dạy


58,4 60,6 70,5 63,3 11,9 14,4 39,9 70,8 52,4 34,0 37,1


Có thái độ tích cực


với người nhiễm HIV 9,9 7,9 15,2 15,2 1,8 7,3 9,4 21,4 6,5 3,4 6,7


Cuộc điều tra này cũng đã có một số câu hỏi liên quan đến quan điểm của người được phỏng vấn về
người nhiễm HIV. Vẫn còn tỷ lệ rất cao tại hầu hết các tỉnh cho rằng người nhiễm HIV là người phải
thấy xấu hổ về bản thân mình (biểu đồ 3). Lai Châu (87,2%), Hậu Giang (78,1%) và Thanh Hố
(72,9%) là các tỉnh có số người cao nhất đồng ý với quan điểm này. Cũng như vậy với quan điểm cho
rằng người nhiễm HIV là người có lỗi trong việc mang bệnh tật về cho cộng đồng. Các tỉnh có tỷ lệ
người cho rằng người nhiễm HIV là người có lỗi trong việc mang bệnh tật về cho cộng đồng cao nhất
là Lai Châu (81,6%), Hậu Giang (76,2%), Thanh Hoá (76,1%) và Bắc Giang (73,9%).


<b>Biểu đồ 3. Tỷ lệ người dân phân biệt đối sử với người nhiễm HIV/AIDS.</b>
<b>3.7 Tư vấn và xét nghiệm HIV</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

nghiệm HIV thấp nhất (0,9%). Trong số những người đã từng làm xét nghiệm, tỷ lệ những người đến
lấy kết quả xét nghiệm lại thay đổi theo từng tỉnh. Các tỉnh có tỷ lệ người đến nhận kết quả cao nhất là
Thanh Hố (86,4%), Khánh Hồ (80,0%), Thái Ngun (79,7%), An Giang (76,2%) và Cao Bằng
(75,0%). Trước khi thông báo kết quả xét nghiệm HIV cho người đến nhận kết quả, người tư vấn phải
tiến hành tư vấn sau xét nghiệm. Đây là quy định trong hướng dẫn tư vấn xét nghiệm tình nguyện đã
được Bộ Y tế ban hành. Các tỉnh có tỷ lệ nhận được tư vấn sau xét nghiệm cao là Lai Châu (100,0%),
An Giang (81,3%), và Thanh Hố (73,7%). Kiên Giang có tỷ lệ người được tư vấn sau xét nghiệm thấp
nhất (27,8%). Muốn làm xét nghiệm thì thơng tin biết được những địa điểm có thể đến làm xét nghiệm
là quan trọng. Biết được những địa điểm làm xét nghiệm HIV để có thể lựa chọn nơi đến làm xét
nghiệm phù hợp nhất. Nhìn chung, tỷ lệ người dân 15-49 tuổi của các tỉnh được điều tra biết được
những địa điểm có thể đến xét nghiệm HIV khơng cao. Hai tỉnh có tỷ lệ người dân biết được những


địa điểm có thể xét nghiệm HIV cao hơn hẳn các tỉnh còn lại là Thái Nguyên (71,6%) và Thanh Hố
(60,3%). Các tỉnh cịn lại, tỷ lệ này chủ yếu dao động trong khoảng 20,0%.


<b>Biểu đồ 4. Tỷ lệ người dân biết và đã từng làm xét nghiệm HIV/AIDS.</b>
<b>3.9 Tỷ lệ nhiễm Giang mai và HIV </b>


Tỷ lệ mắc giang mai của Thanh Hóa, Yên Bái, Khánh Hòa, An Giang, Đồng Nai, Hậu Giang và
Kiên Giang tương ứng là 0,2%, 3,3%, 0,3%, 1,6%, 0,1%, 1,5% và 1,4%. Các tỉnh cịn lại khơng phát
hiện được người nào mắc giang mai.


Tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất trên nhóm đồng bào dân tộc Thái là (2,8%). Bắc Giang, Cao Bằng, Yên
Bái không phát hiện được trường hợp nhiễm HIV nào. Tỷ lệ nhiễm HIV tại Thái Nguyên, Lai Châu,
Khánh Hoà, An Giang, Đồng Nai, Hậu Giang và Kiên Giang tương ứng là 0,5%, 0,6%, 1,1%, 0,1%,
0,8%, 0,5% và 0,2%.


<b>IV. BÀN LUẬN</b>


Đây là điều tra đầu tiên tại Việt Nam trên nhiều nhóm đồng bào dân tộc ít người tại nhiều tỉnh về tỷ
lệ nhiễm HIV, giang mai và các hành vi nguy cơ gây nhiễm HIV/AIDS. Tỷ lệ đồng bào H’Mông của
Lai Châu, đồng bào Dao của Yên Bái và đồng bào Khơ Me của An Giang chưa bao giờ đi học rất cao.
Các tỉnh này cần thiết kế các tài liệu truyền thông sao cho mọi người biết chữ cũng như khơng biết chữ
cũng có thể hiểu được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Nhóm <i>nữ</i> đồng bào dân tộc Dao tại Yên Bái cũng có mức độ QHTD với bạn tình bất chợt trong 12
tháng qua nhiều nhất. Điều tra xã hội học tại tỉnh Yên Bái cho thấy nhóm <i>nữ</i> đồng bào dân tộc Dao
cũng cởi mở hơn khi nói về QHTD so với nhóm nữ của các đồng bào dân tộc khác. Tỷ lệ nhóm nữ giới
đồng bào Dao tại Yên Bái luôn sử dụng BCS khi QHTD với bạn tình bất chợt nam giới trong 12 tháng
qua chỉ là 10,0%. Có thể nói rằng họ hầu như khơng có khái niệm sử dụng BCS. Như vậy, đặc biệt với
tỉnh Yên Bái cần có chiến dịch truyền thơng mạnh mẽ về sử dụng BCS với bạn tình bất chợt. Bên cạnh
đó cũng phải triển khai các dịch vụ cung cấp đầy đủ BCS cho nhóm đồng bào này.



Sử dụng và tiêm chích ma tuý là nguyên nhân chủ yếu làm lây truyền HIV tại Việt Nam. Lai Châu
có tỷ lệ sử dụng ma tuý trong nhóm quần thể dân cư 15-49 tuổi rất cao (10,5%). Thái Ngun, Thanh
Hố và n Bái có tỷ lệ người dân sử dụng ma tuý vào khoảng 2%. Điều tra xã hội học tại tỉnh Thanh
Hoá cho thấy địa bàn tiến hành can thiệp và điều tra là nơi có tình hình sử dụng và bn bán ma t rất
phức tạp. Chính quyền địa phương cũng thấy rằng sử dụng và tiêm chích ma tuý là vấn đề nổi cộm của
huyện.


Chương trình phịng chống lây truyền HIV từ mẹ sang con được Bộ Y tế quan tâm đặc biệt. Chính
sách của Việt Nam là tất cả các bà mẹ mang thai bị nhiễm HIV khi sinh con được dùng thuốc điều trị
để giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con. Nhưng hầu hết tại các tỉnh được điều tra, chỉ có khoảng trên
dưới một phần năm người dân tộc được phỏng vấn biết rằng có thuốc điều trị cho mẹ nhiễm HIV để
giảm lây truyền sang con. Tỷ lệ người dân tộc biết có thuốc kháng vi rút điều trị cho người nhiễm có
cao hơn đơi chút. Thái Ngun là tỉnh có tỷ lệ người dân tộc Sán Chay/Sán Dìu trả lời có biết thuốc
kháng vi rút điều trị cho người nhiễm HIV cao nhất (60,3%). Các tỉnh còn lại tỷ lệ này không cao.


Hầu hết những người dân được phỏng vấn trong cuộc điều tra này trả lời đã từng nhận được và nhận
được trong 12 tháng qua thơng tin tun truyền về phịng chống HIV. Nhưng chúng ta cũng cần hiểu
rằng tỷ lệ này mới chỉ phản ánh một phần rất nhỏ các hoạt động tuyên truyền phịng chống HIV/AIDS.
Chính bởi vậy, mặc dù tỷ lệ nhận được thơng tin tun truyền về phịng chống HIV/AIDS trong 12 tháng
qua tương đối cao nhưng chỉ có một tỷ lệ rất thấp người dân biết được có thuốc điều trị làm giảm nguy
cơ lây truyền HIV từ người mẹ nhiễm HIV truyền sang con của họ. Cũng chỉ có một tỷ lệ không cao
người dân hiểu biết đầy đủ về HIV như đã nói ở trên.


Tỷ lệ nhóm người dân tộc của cả 11 tỉnh được điều tra có thái độ tích cực với người nhiễm HIV rất
thấp. Có những tỉnh như Lai Châu trên cả nhóm nam lẫn nhóm nữ hầu như khơng có thái độ tích cực
với người nhiễm HIV (nam giới: 3,1% và nữ giới: 1,8%). Rất nhiều người trong cuộc điều tra này vẫn
cho rằng người nhiễm HIV là người phải thấy xấu hổ về bản thân mình và người nhiễm HIV là người
có lỗi mang bệnh tật về cho cộng đồng. Do vậy, cần tuyên truyền giáo dục người dân hiểu biết hơn nữa
về HIV/AIDS và không phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.



Tỷ lệ các nhóm người dân tộc trong nghiên cứu này đã từng được làm xét nghiệm cao nhất cũng chỉ
gần 9,0% (Thái Nguyên) và thấp nhất là khoảng 1,0% (Khánh Hoà). Tỷ lệ người dân biết được nơi có
thể làm xét nghiệm HIV của các tỉnh khác nhau cũng khác nhau. Các tỉnh có tỷ lệ người dân biết được
những nơi làm xét nghiệm HIV tương đối cao là Thái Nguyên (71,6%) và Thanh Hoá (60,3%). Các
tỉnh cịn lại thì tỷ lệ người dân biết được nơi làm xét nghiệm HIV tương đối thấp. Thấp nhất là tại Yên
Bái (14,6%). Điều này cũng phản ánh được một phần hoạt động của trung tâm TV-XN-TN phục vụ
cho các đồng bào dân tộc tại các tỉnh này. Có thể nhóm người dân tộc này nằm cách xa trung tâm của
tỉnh nơi đặt trung tâm TV-XN-TN nên người dân khơng biết được có sự tồn tại của trung tâm. Hoặc
người dân biết sự tồn tại của trung tâm này nhưng do khoảng cách quá xa họ không thể đi lại để tiếp
cận được.


Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người dân tộc Thái 15-49 tuổi tại tỉnh Thanh Hoá là rất cao (2,8%).
Một điều tra hộ gia đình tại Thái Bình và TP Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ này chỉ là 0,4% tại Thái Bình
và 0,7% tại TP Hồ Chí Minh. Cuộc điều tra này được tiến hành tại hai huyện vùng cao của Thanh Hoá
là Lang Chánh và Quan Hố là vùng có tỷ lệ người sử dụng và tiêm chích cao của Thanh Hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Hầu như khơng có ai kể cả nam lẫn nữ có kiến thức đầy đủ về HIV. Tỷ lệ nam giới cũng như nữ giới
đồng bào H’Mơng có thái độ tích cực với người nhiễm HIV cũng thấp nhất trong các tỉnh điều tra
(3,1% cho nhóm nam giới và 1,8% cho nhóm nữ giới).


<b>V. KHUYẾN NGHỊ</b>
<b>V. KHUYẾN NGHỊ</b>


Cần nghiên cứu mơ hình thơng tin truyền thơng thay đổi hành vi phù hợp và hiệu quả cho từng
nhóm dân tộc ít người về: - Cách thiết kế và thông tin truyền thông phải phù hợp với tôn giáo và tập
qn văn hố của từng dân tộc; - Ngơn ngữ phù hợp cho những người biết đọc cũng như hình ảnh dễ
hiểu cho những người khơng biết chữ; - Với các tỉnh có tỷ lệ cao người dân đi công tác xa nhà, cần
nghiên cứu các nguy cơ lây nhiễm HIV có thể gặp khi đi làm ăn xa nhà để thiết kế thơng tin cho phù
hợp; - Ngồi 3 phương tiện thông tin đại chúng là đài, báo, vô tuyến, cần sử dụng mạng lưới truyền


thông trực tiếp qua mạng lưới giáo dục viên đồng đẳng và các tổ chức khác (mạng lưới y tế cơ sở,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phụ nữ, trường trung học cấp II, III); và Tăng cường truyền thông sử
dụng BCS.


Cần có chiến dịch truyền thơng nhằm: - Tăng tỷ lệ hiểu biết đúng về HIV; - Tuyên truyền sâu rộng
cho toàn bộ dân cư biết rằng nếu người mẹ nhiễm HIV sinh con thì sẽ được nhận liều thuốc miễn phí
cho cả mẹ và con để làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con; và - Đẩy mạnh tuyên truyền
giáo dục người dân hiểu biết hơn nữa về HIV/AIDS và không phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.


Cần có kế hoạch triển khai các dịch vụ cung cấp BCS cho nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu vùng xa. Hai tỉnh Lai Châu và Yên Bái cần can thiệp vào lứa tuổi sớm hơn các tỉnh khác.


Xây dựng mơ hình TV-XN-TN dành cho các đồng bào dân tộc: - Trung tâm TV-XN-TN cần đặt
gần nơi đồng bào sinh sống; - Tập huấn tiêu chuẩn cho tư vấn viên; và - Tăng tỷ lệ các tư vấn viên là
người dân tộc mà họ đang phục vụ. Tư vấn viên phải hiểu, nói được ngơn ngữ dân tộc, hiểu phong tục
tập quán và những điều kiêng kỵ của dân tộc đó.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


<i>1.</i> Bộ Y tế, Tổng cục thống kê, UNICEF, WHO. <i>Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên</i>
<i>Việt Nam;</i> 2005.


2. Bui TD, Pham CK, Pham TH<i>, et al. Cross-sectional study of sexual behaviour and knowledge</i>
<i>about HIV among urban, rural, and minority residents in Viet Nam</i>. Bull World Health Organ
2001,79:15-21.


3. Committee for Population, Family and Children, General Statistical Office and ORC Macro.
Vietnam Demographic and Health Survey 2002. Ha Noi: Measure DHS; 2003.


4. Nguyen MT, Nguyen TH. <i>Population programme in Viet Nam: highlights from the 1997</i>


<i>Demographic and Health Survey</i>. Asia Pac Popul J 1998,13:67-76.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>ĐẶC ĐIỂM KIỂU GENE HIV-1 VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC</b>


<b>Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV CHƯA QUA ĐIỀU TRỊ </b>



<b>TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM</b>



<b>Phan Thị Thu Chung,1<sub> Khu Thị Khánh Dung,</sub>1<sub> Phùng Bích Thủy,</sub>1</b>
<b>Phùng Đắc Cam,2 <sub>Azumi Ishizaki,</sub>3<sub> Hiroshi Ichimura.</sub>3</b>
<i><b>1</b><b><sub>Bệnh viện Nhi Trung ương,</sub></b><b>2 </b><b><sub>Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Hà Nội, </sub></b><b>3</b></i>


<i><b>Trường Đại Học Kanazawa Nhật Bản</b></i>


<i><b>Liên hệ: Phan Thị Thu Chung, Cell phone: +84-976 464 084</b></i>
<b>TÓM TẮT</b>


<i><b>Mục tiêu:</b> Nhằm phát hiện các đột biến kết hợp với kháng thuốc của chủng virus HIV-1 trên bệnh</i>
<i>nhân nhiễm HIV-1 chưa được điều trị ở phía Bắc Việt Nam. <b>Phương pháp:</b> Chúng tơi đã tiến hành</i>
<i>phân tích trình tự của gene pol-RT và pol-PR ở các mẫu bệnh phẩm thu thập từ 206 bệnh nhân (161</i>
<i>nam và 45 nữ) năm 2008. <b>Kết quả:</b> Từ 206 mẫu bệnh phẩm đó chúng tơi đã giải trình tự thành cơng</i>
<i>173 gen pol-PR và 155 gen pol-RT. Phân tích về hệ thống phát sinh loài đã phát hiện ra rằng tất cả</i>
<i>các bệnh nhân đều bị lây nhiễm với chủng virus HIV-1 CRF01_AE. Các đột biến chính kháng thuốc</i>
<i>vùng protease (PR) như L33F, M46I và M46L được tìm thấy ở 3 bệnh nhân chiếm 1.7%. Đột biến</i>
<i>chính kháng thuốc vùng men sao mã ngược (RT) được tìm thấy ở 7 bệnh nhân (4.5%), 4 trong số</i>
<i>chúng có các đột biến đơn lẻ: A62V tìm thấy trong 2 trường hợp, một trường hợp có đột biến K103N</i>
<i>và một xuất hiện đột biến Y181C. Ba bệnh nhân có các đột biến kháng nhiều loại thuốc vùng RT lần</i>
<i>lượt là 2, 3 và 7 đột biến. <b>Kết luận:</b> Kiểm tra chủng HIV-1 kháng thuốc và làm xét nghiệm kháng</i>
<i>thuốc trước khi điều trị thuốc được khuyến cáo sử dụng để chọn lựa các phác đồ điều trị thích hợp và</i>
<i>mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 ở Việt Nam</i>



<i><b>Từ khóa:</b> HIV-1, đột biến kháng thuốc</i>


<b>SUMMARY</b>


<i>CHARACTERIZATION OF HIVTYPE 1 GENOTYPES AND DRUG RESISTANCE MUTATIONS</i>
<i>AMONG DRUG-NAÏVE HIV-1-INFECTED PATIENTS IN NORTHERN VIETNAM</i>


<i>Abstract</i>


<i><b>Objectives:</b> To evaluate HIV-1 drug resistance-associated mutations among drug-naïve </i>
<i>HIV-1-infected patients in Northern Vietnam. <b>Methods:</b> we performed sequence analysis of HIV-1 pol-RT</i>
<i>and pol-PR in samples collected from 206 (161 men and 45 women) consenting patients in 2008.</i>


<i><b>Results:</b> From these 206 samples, we successefully sequenced 173 pol-PR and 155 pol-RT genes.</i>
<i>Phylogenetic analysis revealed that all patients were infected with HIV-1 CRF01_AE. Major protease</i>
<i>inhibitor resistance mutations, such as L33F, M46I, and M46L, were found in three patients (4.5%),</i>
<i>four of whom has single mutations: A62V (nucleoside RTI resistance mutation) in two cases and</i>
<i>K103N andY181C (nonnucleoside RTI resistance mutation) in one case each. Three patients had</i>
<i>multiple RTI resistance mutations: two, three, and seven, respectively. <b>Conclusion:</b> The monitoring</i>
<i>for drug-resistant HIV-1 and performing drug resistance testing before initiating and antiretroviral</i>
<i>therapy (ART) are recommended to facilitate selection of the appropriate ART and better clinical</i>
<i>outcomes in Vietnam.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Năm 1990, Việt Nam phát hiện trường hợp đầu tiên nhiễm HIV-1 tại thành phố Hồ Chí Minh, sau
đó đến cuối năm 1998, đại dịch HIV đã lan rộng tới tất cả 61 tỉnh thành và thành phố trong cả nước. Số
người nhiễm HIV-1 tại Việt Nam đã tăng nhanh từ 112.000 năm 2000 và 293.000 năm 2007.1,2<sub> Nhiều</sub>


nghiên cứu đã cho thấy, ở Việt Nam trong số các chủng virus HIV phân lập được thì phổ biến là phân


typ CRF01_AE 3-7,<sub> phân typ B, C và một số phân typ tái tổ hợp khác xuất hiện với tỷ lệ thấp hơn</sub>8-11<sub>.</sub>


Một số chương trình quốc gia và các tổ chức quốc tế được thực hiện nhằm làm giảm tỷ lệ lây nhiễm
HIV-1 tại Việt Nam như triển khai chăm sóc và điều trị miễn phí cho các bệnh nhân HIV đồng thời với
các chương trình tư vấn hỗ trợ cho các bệnh nhân nhiễm HIV-1 cũng được ra tăng. Với mục đích làm
giảm tỷ lệ số bệnh nhân chết vì HIV/AIDS, năm 2003 việc điều trị thuốc kháng virus (ART) được
chính thức được đưa vào sử dụng tại Việt Nam và kết quả đã làm tăng tỷ lệ bệnh nhân được điều trị
thuốc kháng virus tăng lên từ 1% năm 2003 tới 28.4% năm 20071-3<sub>.</sub><sub>Sử dụng thuốc ARV trong điều trị</sub>


bệnh nhân HIV-1 trong giai đoạn sớm đã đem lại những hiệu quả tích cực tuy nhiên bên cạnh đó cũng
làm gia tăng tỷ lệ các chủng virus có khả năng kháng nhiều loại thuốc. Theo một số báo cáo nghiên
cứu gần đây, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV-1 chưa được điều trị kháng với thuốc kháng virus ở thành phố
Hồ Chí Minh là 6.5% năm 2003, ở Hà Nội là 11,5% năm 2006,6,7<sub> và 2.9% ở Hải Phòng năm 2007.</sub>3


Gần đây, các nhà khoa học đang nỗ lực nghiên cứu thuốc điều trị đem lại hiệu quả tốt nhất cho bệnh
nhân nhiễm HIV/AIDS cũng như vacxin phòng chống bệnh tuy nhiên các nghiên cứu thu được vẫn còn
nhiều hạn chế. Nghiên cứu về gen và các đột biến kháng thuốc của virus có vai trị rất quan trọng trong
việc nghiên cứu vắc xin cũng như trong việc lựa chọn phác đồ điều trị, làm giảm sự thất bại trong quá
trình điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV. Việc nghiên cứu gen Pol của HIV-1 mã hóa đoạn protease
(PR) và men sao mã ngược (RT) đồng thời đánh giá tỷ lệ các đột biến kháng thuốc trong số các bệnh
nhân HIV chưa được điều trị tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu:


1. Phân tích kiểu gen (subtype) của các chủng HIV-1 phân lập từ các bệnh nhân nhiễm HIV tại một
số tỉnh phía Bắc Việt Nam.


2. Xác định tỷ lệ đột biến kháng thuốc có mặt trong gen pol (vùng protease PR và men sao mã
ngược RT) trong số các bệnh nhân nhiễm HIV chưa điều trị tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam


<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.1 Đối tượng:</b>


Bệnh nhân nhiễm HIV chưa qua sử dụng thuốc điều trị kháng virus tại Trung tâm HIV/AIDS của
Ninh Bình, Nam Định, Hà Nội và Viện Vệ sinh Dịch tễ Quân đội.


<b>2.2 Phương pháp nghiên cứu</b>


Khoảng 7ml máu của các bệnh nhân nhiễm HIV được lấy vào ống EDTA có đánh số nghiên cứu.
Plasma được tách chiết từ các mẫu máu, cất giữ trong tủ âm 800<sub>C và vận chuyển tới phịng thí nghiệm</sub>


virus của trường Đại học Kanazawa, Nhật Bản để phân tích.


HIV-1 RNA được tách chiết từ 100µl huyết tương bằng SMITEST EX-R&D Nucleic Acid
Extraction Kit.


Sử dụng kỹ thuật Polymerase Chain Reactions (PCR) để phát hiện trình tự vùng gen<i> pol</i>-PR và<i> pol</i>
-RT, trình tự mồi được thiết kế theo Hiroshi Ichimura và cộng sự.3<sub> Sản phẩm PCR được điện di trên gel</sub>


Agarose 2% để xác định các trường hợp mẫu dương tính. Các mẫu PCR dương tính được giải trình tự
gen trực tiếp và phân tích bằng máy giải trình tự gen ABI.


Kiểu gen của các chủng virus HIV-1 được xác định bằng cách so sánh trình tự gen <i>pol</i> thu được với
các trình tự gen<i> pol</i> của các chủng HIV-1 tại cơ sở dữ liệu Genbank và một số trình tự gen được phân
lập từ châu Á (phía Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan). Sử dụng chương trình Blast và Clustal W
(Version 1.83) để phân tích kết quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>III. KẾT QUẢ</b>


Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại mỗi điểm thu nhận mẫu nghiên cứu số lượng bệnh nhân nam và
nữ là khác nhau.



Bảng 1. Sự phân bố giới tính tại các điểm nghiên cứu của bệnh nhân nhiễm HIV-1


Nơi thu mẫu Số bệnh nhân Nam Nữ Tuổi TB


Viện VSDTQD 49 39 10 31.8


Trung tâm O9 52 48 4 33.1


Ninh Binh 54 41 13 32.5


Nam Dinh 50 32 18 30.7


Total 206 161


( 78.1% )


45
( 21.9% )


32.0


Chúng tôi đã sử dụng phương pháp PCR để nhân lên đoạn gen đặc hiệu pol ở hai vùng RT và PT.
Sau đó, sử dụng các mẫu PCR dương tính để giải trình tự các vùng gen pol-PR và pol-RT để phát hiện
đột biến gen thu được kết quả sau Kết quả được trình bày ở bảng 2.


Bảng 2. Phân bố kiểu gen và tỷ lệ đột biến của chủng virus HIV -1


Vùng gen PCR dương tính Kiểu gen Đột biến kháng thuốc



Số lượng Tỷ lệ %


Gen pol -PR 177 CRF_01 AE 3 1.7


Gen pol -RT 155 CRF_01 AE 7 4.5


<b>Tổng số</b> <b>100%</b> <b>10</b> <b>6.2%</b>


Để xác định các đột biến kháng thuốc trên gen pol của chủng HIV-1, chúng tôi tiến hành đọc trình
tự vùng gen pol RT và PR đồng thời kết hợp sử dụng cơ sở dữ liệu về đột biến để so sánh phát hiện đột
biến.8<sub> Kết quả được trình bày ở bảng 3.</sub>


Bảng 3. Các đột biến kháng thuốc trên gen pol của chủng HIV-1.



hiệu
mẫu


Trung tâm Đột biến kháng
thuốc vùng PR


Đột biến kháng thuốc vùng RT


NRTI NNRTI


NB56 Ninh Binh L33F


ND10 Nam Dinh M46I


NB15 Ninh Binh M46L



NB14 Ninh Binh A62V


AH40 Hanoi A62V


AH49 Hanoi K103N


09.28 Hanoi Y181C


ND06 Nam Dinh M184V K103N


ND47 Nam Dinh K65R, M184V Y181C


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Biểu đồ 1. Cây phân loại các chủng HIV-1 được phân lập từ các bệnh nhân nhiễm HIV </b>
<b>tại phía Bắc Việt Nam.</b>


<i>Hình trịn đen, hình trịn trắng: chủng HIV từ Hà Nội, hình tam giác: chủng HIV từ Nam Định,</i>
<i>hình vng: chủng HIV từ Ninh Bình .</i>


<b>IV.</b> <b>BÀN LUẬN</b>


Trong 206 bệnh nhân có 78.1% là nam và 21.9% là nữ với độ tuổi trung bình 32. Ở nước ta số
người nghiện hút đang ở độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ rất cao do vậy số bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ
cao hơn số bệnh nhân nữ. Con số này cũng xấp sỉ với sự phân bố chung về tỷ lệ nam nữ nhiễm HIV
trên cả nước (khoảng 74% nam – 26% nữ).


Nhiều nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng các chủng virus HIV-1 CRF01_AE là phổ biến ở Việt Nam
(98%) và một số nước châu Á.3-6<sub> Phân tích kiểu gen và cây phân loại (Hình 1) cũng chỉ ra 100% các</sub>


chủng virus phân lập được là HIV-1 CRF01_AE, điều này cũng phù hợp với với kết quả chủng


CRF01_AE là trội tại Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

chủng xuất phát từ Guangxi Trung Quốc và Hải Phòng Việt Nam.Các địa điểm thu thập mẫu rất gần
với rất gần với Hải Phòng và Quangxi Trung Quốc, đồng thời giao thông liên lạc giữa các vùng này
cũng rất thuận tiện, số người và tần số di chuyển trong vùng cũng rất lớn do vậy các chủng virus dễ
dàng lây lan vì vậy chúng có thể có cùng nguồn gốc. Ngồi ra chúng tơi cũng tìm thấy một số chủng từ
Hà Nội và Ninh Bình có nguồn gốc gần gũi với những chủng từ thành phố Hồ Chí Minh, Lào và Thái
lan, điều này chỉ ra rằng cũng có sự pha trộn các chủng HIV giữa miền Bắc và miền Nam và nhiều
nước láng giềng khác tại châu Á.


Trong số 173 trình tự gen pol-PR được phân chúng tôi phát hiện thấy ba (1.7%) chủng virus HIV-1
có xuất hiện các đột biến kết hợp với kháng thuốc bao gồm M46I, M46L và I50V. Tương tự trong 155
trình tự pol-RT đã phân tích quan sát thấy 7 (4.5%) chủng virus HIV-1 có chứa các đột biến kết hợp
với kháng thuốc như A62V, K103N, Y181C, K65R, M184V, M41L, D67N, L210W, T215Y, V108I,
G190A (Bảng 3). Dựa vào kết quả bảng 3 cũng cho thấy đột biến kháng thuốc được tìm thấy ở 10 bệnh
nhân, đặc biệt 3 trong số 10 bệnh nhân có chủng virus HIV có chứa nhiều đột biết kháng nhiều loại
thuốc khác nhau. Điều này đã chỉ ra thực trạng đáng lo ngại là các chủng virus HIV kháng nhiều loại
thuốc có khả năng lây truyền và xâm nhập vào những bệnh nhân mới nhiễm bệnh và chưa hề điều trị
thuốc.


Tỷ lệ các đột biến kháng thuốc trong số những bệnh nhân chưa điều trị ARV ở phía Bắc Việt Nam
là 1.7% cho PI và 4.5% cho RTI, tuy nhiên ở những nghiên cứu trước là nhỏ hơn 5% cho cả 2 vùng
gen PR và RT ở Hà Nội năm 2006,7<sub> 2,9% ở Hải Phòng năm 2007.</sub>3<sub> Kết quả này cho thấy tỷ lệ đột biến</sub>


kháng thuốc của các chủng virus phân lập được từ những bệnh nhân chưa sử dụng thuốc ở các tỉnh
phía Bắc Việt Nam đã tăng lên theo các năm.


<b>V.</b> <b> KẾT LUẬN</b>


Toàn bộ các chủng virus HIV-1 phân lập được có kiểu gen CRF01_AE (100%) là kiểu gen trội ở


Việt Nam, hầu hết các chủng phân lập được có nguồn gốc gần gũi với các chủng phân lập được từ Hải
Phòng và Quangxi Trung Quốc.


Tỷ lệ các đột biến HIV-1 kháng thuốc trong số các bệnh nhân HIV chưa điều trị là 6.2% (1.7%
kháng PI và 4.5% kháng RTI), tỷ lệ đột biến kháng thuốc được tìm thấy trong nghiên cứu này cao hơn
tỷ lệ được tìm thấy trong những nghiên cứu trước ở Hà Nội năm 2006 và Hải Phòng năm 2007. Do vậy
sự kiểm tra các đột biến kháng thuốc được khuyến cáo được sử dụng để giúp bác sĩ chọn lựa phác đồ
điều trị thích hợp cho các bệnh nhân nhiễm HIV-1 ở Việt Nam.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. UNAIDS/WHO Epidemiological Fact sheets on HIV/AIDS and Sexually Transmitted Infections.
UNAIDS 2006


2. UNAIDS/WHO AIDS epidemic update December 2008. Website: <i>www.unaids.org</i>.


3. Ishizaki A, Cuong N, Thuc N, <i>et al</i>: Profile of HIV-1infection and genotypic resistance mutations
to antiretroviral drugs in treatment-naïve HIV-1-infected individuals in Hai Phong, Vietnam.


4. Kato K, Kusagawa S, Motomura K, Yang R, Shiino T, Nohtomi K, Sato H, Shibamura K,
Nguyen TH, Pham KC, Duong CT, Nguyen TH, Bui DT, Hoang TL, Nagai Y, and Takebe Y: Closely
related HIV-1 CRF01_AE variant among injecting drug users in Vietnam: Evidence of HIV spread
across the Vietnam-China border. AIDS Res Hum Retroviruses 2001;20:113–123.


5. Tran TTH, Maljlovic I, Swartling S, <i>et al</i>: HIV-1 CRF01_AE in Intravenous Drug Users in
Hanoi, Vietnam. AIDS Res Hum Retroviruses 2004;20(3):341-345.


6. Nguyen TH, Nguyen BD, Shrivastava, <i>et al</i>: HIV drug resistance threshold survey using
specimens from voluntary counseling and testing sites in Hanoi, Vietnam. Antivir Ther 2008;13(Supp
2): 115-121



7. Johnson VA, Brun-Vezinet F, Clotet B, <i>et al</i>: Update of the Drug Resistance Mutations in HIV-1:
December 2008. Volume 16 Issue 5 December 2008


8. HIV Drug Resistance Database, Stanford University: />


9. Yu XP, Wang Z, Beyrer C, <i>et al</i>: Phenotypic and genotypic characteristics of human
immunodeficiency virus type 1 from patients with AIDS in northern Thailand. J Virol 1995;69: 4649–
4655.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>TỈ LỆ NHIỄM HIV CỦA CHỒNG THAI PHỤ CĨ HIV DƯƠNG TÍNH </b>


<b>TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ 2008-2009</b>



<b>Nguyễn Ban Mai*, Huỳnh Thị Thu Thủy*, Lê Trường Giang**, Phạm Thị Hải Ly**</b>
<b>TÓM TẮT</b>


<i><b>Mục tiêu:</b> M ục đích của nghiên cứu là xác định tỉ lệ nhiễm HIV của chồng thai phụ có</i>
<i>HIV dương tính tại bệnh viện Từ Dũ 2008-2009.</i>


<i><b>Thiết kế nghiên cứu:</b> Nghiên cứu cắt ngang</i>


<i><b>Kết quả:</b> Từ tháng 5/2008-5/2009: 199 cặp vợ chồng c ó vợ là thai phụ nhiễm HIV thỏa tiêu chí</i>
<i>chọn mẫu. Tỉ lệ nhiễm HIV của chồng: <b>68,8%.</b>Các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm HIV của</i>
<i>chồng: Tuổi chồng (20-29); Thời gian sống chung với vợ từ 2 năm trở lên; Chồng có quan hệ tình dục</i>
<i>với gái mại dâm; Chồng có sử dụng chất gây nghiện.</i>


<i><b>Kết luận:</b> Tỉ lệ nhiễm HIV của chồng: <b>68,8%(CI: 61,9%-75,2%)</b></i>
<b>ABSTRACT</b>


<i><b>HIV prevalence among husbands of pregnant women, who seek ANC and delivery services at Tu</b></i>
<i><b>Du Hospital between 2008 and 2009</b></i>



<i><b> </b> Nguyễn Ban Mai*, Huỳnh Thị Thu Thủy*, Lê Trường Giang**, Phạm Thị Hải Ly**</i>


<i><b>Background</b>: HIV epidemic in Vietnam is a focus epidemic where the high risk groups are IDU</i>
<i>(Intravenous Drug Users) and sex workers (reference). For that reason, from the beginning until now</i>
<i>it is understood that main infection route is via drug injection and prostitution and thus, pregnant</i>
<i>women who are HIV infected are mostly due to transmission from their husband. However, the high</i>
<i>frequency of HIV pregnant women whose husbands are HIV free seen at Tu Du OB hospital, one of the</i>
<i>two biggest OB hospitals in Vietnam, led us to question if this understanding is or still is correct.</i>


<i><b>Objectives</b>: The purpose of this study was to determine the rate HIV positive of infected-HIV pregnant</i>
<i>women’s husband in Tu Du hospital 2008-2009 to reexamine the understanding that majority of HIV</i>
<i>infected pregnant women got HIV from their HIV. The result of this finding will determine if current</i>
<i>prevention strategies may need to be modified or not. </i>


<i>Methods: A cross sectional study where all HIV infected pregnant women who at the time of study</i>
<i>have sex partner(s), who also agreed to HIV test. Any other requirements i.e. time leave together, …),</i>
<i>HIV test for both husbands and wives are done following national guidelines with 3 tests are required.</i>
<i>Additionally all participants also being interviewed using a questionnaire that collected basic related</i>
<i>information (list any special information collected here). </i>


<i>Results: Between May 2008 and May 2009 199 couple were tested. The infection rate among</i>
<i>husband was <b>68,8%-95% (CI: 61,9%-75,2%). By age, the highest HIV infection rate among</b></i>
<i><b>husband occur with the age group of 20-29 (44,2%). </b> The average (3_+ 1,9 years) time live with</i>
<i>their wife is over 2 years; Have sex with sex-worker; Drug user</i>


<i>Conclusions: More than one third of HIV pregnant women participated in the study do not have</i>
<i>HIV infected husband. Although the mode of infection among these women needs further investigation,</i>
<i>the need of a prevention strategy is clearly implicated.</i>



<i>Next step: Further investigate the route of infection among those HIV infected pregnant women</i>
<i>whose husbands are HIV free.</i>


<b>I.</b> <b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Trên cả nước tính đến 31/12/2008, có 138.191 người nhiễm HIV, 29.575 người đang ở giai đoạn
AIDS, 41.544 người đã chết do AIDS. Riêng thành phố Hồ Chí Minh tính đến tháng 12/2008, có
69.269 người nhiễm HIV, 20.073 người ở giai đoạn AIDS, 19.866 người đã chết do AIDS [4]. Nam
giới có tỉ lệ nhiễm cao do hai hành vi nguy cơ chính là tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục khơng
bảo vệ với người nhiễm HIV. Những người này là nguồn lây nhiễm cho chính vợ/bạn tình của mình và
thậm chí cho trẻ sơ sinh nếu có thai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

phịng sớm. Vấn đề trẻ sơ sinh bị lây nhiễm từ mẹ trở thành một gánh nặng về tâm lý, kinh tế cho cả
gia đình cũng như xã hội. Tìm giải pháp cho vấn đề này, năm 2002 Bệnh viện Từ Dũ đã tham gia
chương trình “Dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con”, góp phần khơng nhỏ trong việc giảm tỉ lệ trẻ
sinh ra bị nhiễm HIV từ mẹ.


Ngồi ra, cơng tác dự phịng có nhiều giai đoạn can thiệp khác nhau. Để có hướng can thiệp cụ thể
cần phải tìm hiểu <i><b>các thai phụ bị nhiễm HIV có thể từ chồng hoặc bạn tình hay chính từ các hành</b></i>
<i><b>vi nguy cơ của họ?Tỉ lệ nhiễm HIV của chồng và bạn tình của các thai phụ là bao nhiêu? Chồng</b></i>
<i><b>của những thai phụ này nhiễm HIV từ đâu? Làm sao để có thể phát hiện ai lây cho ai? Làm sao để</b></i>
<i><b>khống chế sự lây nhiễm chéo trong cặp vợ chồng/bạn tình? </b></i>tư đó tìm ra các giải pháp tư vấn, xét
nghiệm tự nguyện, phát hiện sớm, điều trị sớm cho thai phụ nhiễm HIV nhằm làm giảm sự lây nhiễm
chéo giữa các cặp vợ chồng, giảm sự lây lan rộng ra cộng đồng và góp phần giảm lây nhiễm cho trẻ có
cha mẹ bị nhiễm HIV. Chính vì lý do này, chnúg tôi thực hiện nghiên cứu: <i>“<b>Tỉ lệ nhiễm HIV của</b></i>
<i><b>chồng thai phụ có HIV dương tính tại bệnh viện Từ Dũ từ 2008 đến 2009</b>”.</i>


<b>I. MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>Mục tiêu:</b> Xác định tỉ lệ nhiễm HIV của chồng thai phụ có HIV dương tính tại bệnh viện Từ Dũ từ


05/2008 đến 05/2009.


<b>Dân số nghiên cứu</b> là cặp vợ chồng/ bạn tình (vợ là thai phụ có xét nghiệm HIV dương tính đến
khám thai và sinh tại BV Từ Dũ 5/2008 – 5/2009).


<b>Thiết kế nghiên cứu</b>: Cắt ngang


<b>Cỡ mẫu nghiên cứu: </b>Đây là nghiên cứu cắt ngang nên chúng tôi chọn công thức ước tính cỡ mẫu
theo ước lượng một tỉ lệ trong nghiên cứu với độ chính xác tuyệt đối:


<i>N</i>=<i>Z</i>


21<i>−α</i>/2<i>P</i>


(1− P)


<i>d</i>2


Với =0.05 <sub></sub> Z1-/2 = 1,96


d=0,05 (Độ chính xác tuyệt đối), P=0,90 theo số liệu tham khảo của tác giả Hồ Thị Ngọc(2005)[15]
Như vậy cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 139 người chồng có vợ là thai phụ bị nhiễm HIV.
<b>II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>


<i><b> Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu </b></i>



Yếu tố


Chồng
tần số %


Tuổi


Trung bình (nhỏ nhất; lớn nhất) 29,5±4,8 (20;51)


≤ 19 0 0,0


20-29 113 56,8


30-39 79 39,7


≥ 40 7 3,5


Nơi cư ngụ (thường trú)


Tỉnh 95 47,7


Thành phố 104 52,3


Trình độ học vấn


Dưới cấp I 7 3,5


Cấp I 45 22,6


Cấp II 84 42,2


Cấp III 50 25,1


Cao đẳng, đại học, sau đại học 13 6,5



Tình trạng hơn nhân


Khơng kết hơn/sống chung 71 35,7


Đã kết hơn (có hơn thú) 128 64,3


<b>Nhận xét </b>


Tuổi trung bình của chồng là 29,5 ±4,8 (nhỏ nhất 20, lớn nhất 51); của vợ là 26,5 ±4,1 (nhỏ nhất 19,
lớn nhất 46) đều nằm trong độ tuổi sinh sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

lệ đối tượng chồng phân bố trong nhóm tuổi này thấp hơn (56,8%).


Gần 70% các đối tượng: thai phụ nhiễm HIV hoặc chồng có trình độ học vấn từ cấp II trở xuống.
Trình độ học vấn cao đẳng, đại học và sau đại học đạt chưa đến 8% ở cả 2 giới.


Có chưa đến 2/3 cặp vợ chồng sống chung có hơn thú. Tỉ lệ sống chung khơng có hơn thú khá cao
chiếm đến 1/3. Mức độ trả lời phù hợp khi phỏng vấn riêng thai phụ hoặc chồng trong câu hỏi này là
198/199= 99,5%.


Số năm sống chung trung bình là 3,0 ± 1,9 năm. Ngắn nhất vài tháng cho đến lâu nhất là 14 năm.
Mức độ trả lời phù hợp khi phỏng vấn riêng thai phụ hoặc chồng trong câu hỏi này là 199/199= 100%.
Nghề nghiệp chủ yếu của thai phụ bị nhiễm HIV là nội trợ (48,3%), công nhân (21,6%), buôn bán
(16,1%). Công chức chiếm tỉ lệ rất nhỏ (1,0%).


Nghề nghiệp chồng thai phụ chủ yếu là lao động tự do (21,1%), công nhân (13,6%), tài xế (10,1%),
thợ hồ (12,0%), buôn bán (11,1%). Công chức chiếm tỉ lệ nhỏ (2,5%).


Có 2,5% chồng thất nghiệp nhưng ở nhóm thai phụ khơng có trường hợp nào.
<b>Tỉ lệ nhiễm HIV của </b>chồng thai phụ có HIV dương tính



Kết quả xét nghiệm HIV


Âm tính 62 31,2


Dương tính 137 68,8


Chuyển sang giai đoạn AIDS


Khơng 26 19,4


Có 51 38,1


Khơng rõ 57 42,5


Tỉ lệ nhiễm HIV ở chồng có vợ là thai phụ nhiễm HIV là 68,8%. Tỉ lệ chồng nhiễm HIV chuyển
qua giai đoạn AIDS là 38,1% trong khi ở thai phụ là 16,2%.


<b>Kiến thức về HIV/AIDS</b>


Có 96,5% thai phụ trả lời biết đường lây nhiễm HIV trong khi ở chồng tỉ lệ này là 97,0%. Hai tỉ lệ
này không khác biệt (p=0,70 > 0,05). Tỉ lệ thai phụ biết HIV lây qua đường máu là 97,9%, đường tình
dục là 99,5% và mẹ con là 83,3%. Có duy nhất 1 trường hợp biết đường lây truyền HIV khác là đường
hô hấp.


Tỉ lệ chồng biết đường lây truyền HIV mẹ con (62,7%) thấp hơn thai phụ biết (83,0%) có ý nghĩa
thống kê với p = 0,001 < 0,05.


Tỉ lệ thai phụ nhiễm HIV trả lời đúng cả 2 đường lây nhiễm HIV là 99,5%, cả 3 đường 83,3%. Tỉ lệ
chồng thai phụ nhiễm HIV trả lời đúng cả 2 đường lây nhiễm HIV là 93,3%, cả 3 đường 61,1%.



Kiến thức về HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu (tt)


Yếu tố khảo sát


Chồng
tần số %
Chỉ có 1 vợ/bạn tình khơng nhiễm HIV thì phịng tránh được HIV/AIDS


Khơng 47 23,6


Có 133 66,8


Khơng biết 19 96


Sử dụng bao cao su đảm bảo chất lượng và đúng cách khi quan hệ tình dục
thì phịng tránh được HIV/AIDS


Khơng 18 9,1


Có 173 86,9


Khơng biết 8 4,0


Hai vợ chồng cùng nhiễm HIV có cần sử dụng bao cao su


Khơng 41 20,6


Có 135 67,8



Khơng biết 23 11,6


Chỉ có 71,4% thai phụ nhiễm HIV và 66,8% chồng biết rằng nếu sống chế độ chung thủy một vợ
một chồng không nhiễm HIV thì phịng tránh được HIV/AIDS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Khi 2 vợ chồng đều nhiễm HIV, chỉ có 78,4% thai phụ và 67,8% chồng của đối tượng nghĩ rằng cần
tiếp tục sử dụng bao cao su.


<b>Hành vi về quan hệ tình dục </b>


Hành vi về quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu


Yếu tố khảo sát


Chồng
tần số %
Quan hệ tình dục ngồi hơn nhân


Khơng 66 33,2


Có 133 66,8


Số bạn tình quan hệ ngồi hơn nhân


1 49 36,8


2 44 33,1


Trên 2 40 30,1



Đối tượng quan hệ ngồi hơn nhân


<i>Người u cũ/bạn tình</i>


Khơng 19 14,3


Có 114 85,7


<i>Người hành nghề mại dâm</i>


Khơng 108 81,2


Có 25 18,8


<i>Khơng rõ lai lịch</i>


Khơng 123 92,5


Có 10 7,5


Sử dụng BCS khi QHTD ngồi hơn nhân


Khơng 77 57,9


Có 42 31,6


Khơng thường xun 14 10,5


Ở nhóm phụ nữ mang thai nhiễm HIV có đến 42,7% có mối quan hệ tình dục ngồi hơn nhân trong
khi tỉ lệ này ở nhóm đối tượng chồng là 66,8% (gần gấp rưỡi) (p=0,001 < 0,05).



Trong nhóm có đối tượng quan hệ ngồi hơn nhân, tỉ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV có trên 2 bạn
tình là 16,4%, tỉ lệ chồng có trên 2 bạn tình là 30,1% (p=0,02 < 0,05).


Đa số đối tượng quan hệ ngồi hơn nhân là bạn tình/người u cũ. Tuy nhiên, ở đối tượng chồng có
quan hệ ngồi hơn nhân, có đến 18,8% chồng quan hệ với gái mại dâm trong khi ở phụ nữ, tỉ lệ này rất
thấp (1,2%) có ý nghĩa thống kê (p=0,001 < 0,05).


Khi quan hệ tình dục ngồi hơn nhân, chỉ có 8,2% phụ nữ mang thai nhiễm HIV sử dụng bao cao su
trong khi ở đối tượng chồng tỉ lệ sử dụng cao hơn 31,6%.


Các yếu tố khác liên quan đến nhiễm HIV/AIDS ở đối tượng nghiên cứu


Yếu tố khảo sát


Chồng
tần số %
Sử dụng chất gây nghiện


Khơng 136 68,3


Có 63 31,7


Đường sử dụng


<i>Uống</i>


Khơng 61 96,8


Có 2 3,2



<i>Hút</i>


Khơng 33 52,4


Có 30 47,6


<i>Chích</i>


Khơng 24 38,1


Có 39 61,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

0,05). Chất gây nghiện được sử dụng nhiều nhất theo đường chích, kế đến là đường hút và sau cùng là
uống.


Chồng có sử dụng chất gây nghiện có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm khơng sử dụng 6,9 lần với
OR=6,9 (2,8-17,1).


Các yếu tố còn lại mang đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức, hành vi … khơng có liên quan với
chồng nhiễm HIV.


 <b>Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi chọn các yếu tố sau đây đưa vào mơ hình phân tích</b>
<b>đa biến: </b>


o Tuổi chồng 30-39.


o Vợ chồng sống chung ≥ 3 năm.
o Chồng có quan hệ với gái mại dâm.
o Chồng sử dụng chất gây nghiện.


o Tình trạng hơn nhân.


 <b> Các yếu tố liên quan đến chồng nhiễm HIV trong nghiên cứu </b>


Chúng tơi cố gắng phân tích các yếu tố liên quan về phía chồng cũng như về phía thai phụ với hy
vọng có thể biết chi tiết hơn về tình trạng lây nhiễm HIV qua các cặp vợ chồng khi thực hiện nghiên
cứu này. Trong mơ hình phân tích đơn biến (Bảng 3.9), các yếu tố sau có mối liên quan đến nhiễm
HIV ở chồng:


Chồng ở trong nhóm tuổi 30-39 ít bị nhiễm HIV hơn nhóm tuổi ≤ 29 tuổi 0,4 lần với OR=0,4
(0,2-0,8).


Các cặp vợ chồng sống chung với nhau từ 3 năm trở lên có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm sống
chung 1 năm 5,8 lần với OR=5,8 (2,5-13,2).


Chồng có quan hệ tình dục với gái mại dâm có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm khơng quan hệ
với gái mại dâm 4,2 lần với OR=4,2 (1,2-14,9).


Chồng có sử dụng chất gây nghiện có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm khơng sử dụng 6,9 lần với
OR=6,9 (2,8-17,1).


Các yếu tố còn lại mang đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức, hành vi … từ phía thai phụ cũng như
từ phía chồng khơng có liên quan với chồng nhiễm HIV.


Sau khi phân tích, đa biến các yếu tố sau đây có liên quan đến nhiễm HIV ở chồng: tuổi chồng, số
năm sống chung, chồng quan hệ với gái mại dâm, sử dụng chất gây nghiện. <i><b>Như vậy trong nghiên</b></i>
<i><b>cứu này, chồng nhiễm HIV có khả năng do hành vi của mình hơn là từ phía tha</b>i <b>phụ nhiễm HIV</b>.</i>


So sánh kết quả với các nghiên cứu khác được trình bày trong bảng 14.6.
<b>III. KẾT LUẬN </b>



Qua thực hiện nghiên cứu cắt ngang ở 199 đối tượng chồng và thai phụ bị nhiễm HIV/AIDS ở bệnh
viện Từ Dũ từ tháng 05/2008 đến tháng 05/2009, chúng tôi rút ra kết luận như sau:


<b>1. Tỉ lệ nhiễm HIV ở chồng/bạn tình có vợ là thai phụ nhiễm HIV là 68,8%. (ĐTC: </b>
<b>61,9%-71.2%)</b>


<b>2. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến chồng nhiễm HIV.</b>
<b>-</b> Tuổi 20-29 tuổi.


<b>-</b> Sống chung với thai phụ nhiễm HIV trên 2 năm .
<b>-</b> Quan hệ tình dục ngồi hôn nhân với gái mại dâm.
<b>-</b> Sử dụng chất gây nghiện qua đường chích, hút.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1 Trương Xuân Liên (2005), "Nghiên cứu các yếu tố bảo vệ tự nhiên với HIV ở một số người có
nguy cơ cao".


2 Hồ Thị Ngọc (2005), "Kiến thức thái độ hành vi phòng lây nhiễm cho cộng đồng của phụ nữ
mang thai nhiễm HIV", (Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II).


3 Bennetts A., Shaffer N. & Phophong P. (1999), "Differences in sexual behaviour between
HIV-infected pregnant women and their husbands in Bangkok, Thailand", <i>AIDS Care, 11</i>(6), 649-661.


4 Coulaud J. P. (1993), "Heterosexual transmission of HIV infection", <i>Contracept Fertil Sex,</i>
<i>21</i>(2), 145-148.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

6 Johnson A. M. & Laga M. (1988), "Heterosexual transmission of HIV", <i>Aids, 2 Suppl 1</i>, 49-56.
7 Li L., Li J. Y., Bao Z. Y., Liu S. Y., Zhuang D. M., Liu Y. J., et al. (2003), "Study on factors
associated with heterosexual-transmission of human immunodeficiency virus in central China",



<i>Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi, 24</i>(11), 980-983.


8 Lurie M. N., Williams B. G., Zuma K. & Mkaya-Mwamburi D. (2003), "Who infects whom?
HIV-1 concordance and discordance among migrant and non-migrant couples in South Africa", <i>Aids,</i>
<i>17</i>(15), 2245-2252.


9 Miles, A. J., Allen-Mersh, T. G. & Wastell, C. (1993), "Effect of anoreceptive intercourse on
anorectal function", <i>J R Soc Med, 86</i>(3), 144-147.


10 Roongpisuthipong A, Siriwasin W, Chaiyakul P & Bhiraleus P (1994), "Husband HIV
discordance among HIV-infected pregnant women, Bangkok, Thailand", <i>Int Conf AIDS, 10</i>, 32


<b>HIV-1 GENOTYPES IN NORTHERN VIETNAM DURING 2002 – 2007</b>


<b>AND THE PHYLOGENETIC RELATION TO HIV-1 </b>



<b>IN NEIGHBORING COUNTRIES</b>



<b>Tran Thi Thanh Ha et all</b>
<b>Summary </b>


All 37 <i>env</i> HIV-1 sequences from the pregnant women and the 14 HIV-1 sequences from IDUs in
Hanoi 2002 belonged to the HIV-1 CRF 01 AE, interspersed in the same cluster with no sign of time
linearity. There was a clear genetic link with sequences from Southern China but not with other
neighboring countries. There was no sign of North – South segregation of HIV-1 sequences in
Vietnam.


<b>Introduction</b>


Genetic epidemiology of HIV-1 has become increasingly important to analyze the mode of change


within and between countries. The <i>env</i> gene is the most variable and is commonly used for the
definition and characterization of genotypes [1]. In Vietnam, CRF01_AE has been reported to be the
dominant HIV-1 genotype, even more common that in the neighboring countries [2-7]<b>.</b> Thus, we
investigated the HIV-1 genotype in infected pregnant women in two large cities of Northern Vietnam
(Hanoi and Haiphong) and related the present sequences to previous HIV-1 genomes from Vietnam
and neighboring countries.


<b>MATERIAL AND METHODS</b>


<b>Study populations and collection of blood</b>


Blood samples from 37 HIV mothers were collected from a cohort of 135 HIV-1 infected mothers
followed prospectively after a gynecological check up and delivery at the Obstetric and Gynecology
hospitals in Hanoi and Haiphong, respectively, during 2004-2007. Blood sample had been drawn from
fourteen intravenous drug users the in the reformatory in Hanoi in 2002 also collected [8]. The sample
processing in both studies was comparable.


Nested polymerase chain reaction (PCR) was used to amplify the env <i>V3 </i>loop region of the HIV-1
pg120 gene. The sequence chromatograms were evaluated by the program Sequencher 4.1 and edited
in BioEdit. Phylogenetic trees were constructed by TreeView 1.6.6 program and by maximum
likelihood trees. Reference sequences were retrieved from the HIV-1 database. Evolutionary rates
were calculated by BEAST analysis


<b>RESULTS</b>


<b>Determination of HIV-1 genotypes in the HIV-1 infected pregnant women</b>


<b>A</b>ll mothers included in the present study were infected with <i>env</i> HIV-1 CRF01 according to
phylogenetic tree analysis (data not shown).



<b>Phylogenetic relations of Asian CRF01_AE sequences</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

The figure below shows a phylogenetic tree using PHYML of these sequences, divided into four
sections of phylogenetic relatedness. The top areas (I and II) were dominated by sequences from
Thailand. There were some sequences from Southern Vietnam present in the area II but none from
Northern Vietnam. The third area (III) was dominated by sequences from Southern Vietnam. There
were still many sequences from Thailand, representing about one quarter of this area. The section at
the bottom of the tree (IV) was composed of sequences from Northern Vietnam (68 %) and Southern
China (30 %) with a minor presence of sequences from Southern Vietnam.


Five of the maternal sequences (13.5%) were located in the phylogenetic area III, dominated by
sequences from Southern Vietnam, as well as one (7 %) of the sequences from the intravenous drug
users from Hanoi in 2002. Two of these samples clustered with previously described sequences from
Southern Vietnam. The other three mixed with sequences reported from Thailand, Korea and other
Asian countries, indicating that some HIV infections were transmitted over larger geographical
distances.


<b>Evolutionary rate of the epidemic in Northern Vietnam</b>


Using the BEAST method to estimate the evolutionary rate of the epidemic in Northern Vietnam,
we observed a very low rate of evolution of the HIV-1 V3 <i>env</i> region, measured to 2.378x10-3


substitution site-1<sub> year</sub>-1<sub> (95%CI; 3.837x10</sub>-4 <sub>– 4.218x10</sub>-3<sub>), whereas changes have previously been</sub>


measured to range from 2.3x10-3<sub>- 6.7x10</sub>-3<sub> substitution site</sub>-1<sub> year</sub>-1<sub>. Since the sequences were carried</sub>


out at sufficiently different time points, the result can be interpreted so that the spread of the HIV-1
epidemic in the North of Vietnam is very rapid, not only in IDUs but also in different risk groups,
including HIV-1 infected pregnant women.



<b> DISCUSSION</b>


In Vietnam, 98 % of the HIV-1 genotypes belong to the CRF01_AE, while the CRF01_AE
genotype represents 11 % in China, 90 % in Thailand and 97% in Cambodia
[www.hiv.lanl.gov/content/sequence/HIV/mainpage.html]. Among the 948 HIV-1 sequences derived
from Vietnamese individuals infected during 1995 to 2004 and available in the HIV-1 database, six
individuals were infected with both HIV-1 subtypes AE and B [5, 9], one was infected with HIV-1 AE
and C [8], and an additional individual got infected with HIV-1 subtypes D and AG [9]. It is not clear
why the HIV-1 CRF 01_AE genotype dominates in Vietnam, but it may be related to the rapid spread
of the virus along the heroin pathway(s). Thus it is thought that young intravenous drug users and
those with high risk behavior with multiple sexual partners have been the driving forces of the HIV-1
epidemic in Vietnam [2, 4, 10]. HIV-1 prevalence rates among intravenous drug users increased
dramatically between 1996 and 1998 from 0% to 12% in Langson [2]. These observations were
interpreted to be related to the major heroin transshipment routes from the Golden Triangle (Myanmar
(Burma), Thailand, and Laos) to Hongkong [3, 11], coming from Laos into Hanoi and then turning
North. Serious attempts have been made to reduce this transmission rate there [12] with a significant
reduction in the number of new HIV-1 infected cases after implementation of a program to provide
access to sterile syringes.


The closest relationship was detected with the HIV-1 Pingxiang strain, which was characterized
from an HIV-1 infected individual from the Guangxi province in Sounthern China, which borders with
the Langson province in Vietnam, similar to findings by others [2, 4]. This link seemed stronger than
the link to sequences from the Southern part of Vietnam, although some of the HIV-1 maternal
sequences demonstrated a phylogenetic link to sequences from Southern Vietnam.


Interestingly, although the two studies of the intravenous drug users and the pregnant women were
carried out at different time points and with different risk populations, no major change of the HIV-1


<i>env</i> sequences was identified. Sequences from both cities, located about 100 km apart were
interspersed in the intravenous drug use group of sequences from Hanoi in 2002 and with sequences


from Pingxiang, reported in 2001. Similarly, the genetic diversity of CRF01_AE was remarkably
low in the related strains in the Northern Vietnamese provinces Quang Ninh from 1998 and Lang Son
from 1998-99 [2, 4]. Here it was also observed that the diversity was lower among the intravenous
drug users than among those infected heterosexually, which was linked to a faster spread among the
intravenous drug users.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

group and in relation to geography As an example it can be mentioned that the evolution rate of
HIV-1 subtype AHIV-1 in Former Soviet Union is faster than HIV-HIV-1 subtype AHIV-1 in Africa (rate of 2.02 x HIV-10-3 <sub>vs</sub>


16.9x10-3<sub>) [13] . It is also relevant to point-out that the HIV-1 CRF01_AE in the whole Southeast Asia</sub>


shows a slower spread than what was found in Vietnam with an evolution rate of about 8.32 x10-3 [13]<sub>. </sub>


<b>CONCLUSION</b>


We identified genetic characteristics of HIV-1 in pregnant women in Hanoi and Haiphong, two of
the major cities in Northern Vietnam, harboring HIV-1. They all carried CRF01_AE in the <i>env</i> gene.
There was a close relation to HIV-1 sequences from intravenous drug users in Hanoi, collected in
2002. Together these were all closely related to sequences present in Pingxiang in Southern China. The
evolutionary rate was low; concurrent with that the epidemic is spreading rapidly.


<b>Figure 1A.</b> Phylogenetic tree of CRF01_AE HIV-1 sequences from Asian countries.


The phylogenetic tree was divided into IV phylogenetic areas (I-IV). For each area the geographic
origin of the sequences is given in percentages to the right. The following abbreviations were used:
N-VN for Northern Vietnam, including sequences from the Hanoi and Haiphong areas, S-N-VN for
sequences from Southern Vietnam, collected in and around the large Ho Chi Minh City, TH for
Thailand, CH for China, mainly Southern China.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

2. Kato, K., et al., <i>Closely related HIV-1 CRF01_AE variant among injecting drug users in</i>


<i>northern Vietnam: evidence of HIV spread across the Vietnam-China border.</i> AIDS Res Hum
Retroviruses, 2001. <b>17</b>(2): p. 113-23.


3. Hammett, T.M., et al., <i>Community attitudes toward HIV prevention for injection drug users:</i>
<i>findings from a cross-border project in southern China and northern Vietnam.</i> J Urban Health, 2005.
<b>82</b>(3 Suppl 4): p. iv34-42.


4. Kato, K., et al., <i>Genetic similarity of HIV type 1 subtype E in a recent outbreak among</i>
<i>injecting drug users in northern Vietnam to strains in Guangxi Province of southern China.</i> AIDS Res
Hum Retroviruses, 1999. <b>15</b>(13): p. 1157-68.


5. Lan, N.T., et al., <i>HIV type 1 isolates from 200 untreated individuals in Ho Chi Minh City</i>
<i>(Vietnam): ANRS 1257 Study. Large predominance of CRF01_AE and presence of major resistance</i>
<i>mutations to antiretroviral drugs.</i> AIDS Res Hum Retroviruses, 2003. <b>19</b>(10): p. 925-8.


6. Nerurkar, V.R., et al., <i>Sequence and phylogenetic analyses of HIV-1 infection in Vietnam:</i>
<i>subtype E in commercial sex workers (CSW) and injection drug users (IDU).</i> Cell Mol Biol
(Noisy-le-grand), 1997. <b>43</b>(7): p. 959-68.


7. Nguyen, T.A., et al., <i>A hidden HIV epidemic among women in Vietnam.</i> BMC Public Health,
2008. <b>8</b>: p. 37.MOH, <i>Summary of HIV Epidemic in Vietnam.</i> 2006.


8. Tran, T.T., et al., <i>HIV-1 CRF01_AE in intravenous drug users in Hanoi, Vietnam.</i> AIDS Res
Hum Retroviruses, 2004. <b>20</b>(3): p. 341-5.


9. Caumont, A., et al., <i>Sequence analysis of env C2/V3, gag p17/p24, and pol protease regions of</i>
<i>25 HIV type 1 isolates from Ho Chi Minh City, Vietnam.</i> AIDS Res Hum Retroviruses, 2001. <b>17</b>(13):
p. 1285-91.


10. Ministry of Health Vietnam, <i>USummmary of HIV Epidemic in Vietnam. 2006</i>



11. Beyrer, C., M.H.Razak, K. Lisam, J. Chen, W.Lui, and X.F.Yu, <i>Overland heroin trafficking</i>
<i>route and HIV spread in south and south-east Asia.</i> AIDS, 2000. <b>14</b>: p. 75-83.


12. Des Jarlais, D.C., R. Kling, T.M. Hammett, D. ngu, W.Liu, Y. Chen, K.T.Binh, and
P.Friedmann, <i>Reduction HIV infection among new injecting drug users in the China-Vietnam Cross</i>
<i>Border Project.</i> AIDS, 2007. <b>21</b>(8): p. 109-14.12


13. Maljkovic Berry, I., R. Ribeiro, M. Kothari, G. Athreya, M. Daniels, H. Y. Lee, W. Bruno, and
T. Leitner., <i>Unequal evolutionary rates in the human immunodeficiency virus type 1 (HIV-1)</i>
<i>pandemic: the evolutionary rate of HIV-1 slows down when the epidemic rate increases.</i> J Virol, 2007.
<b>81</b>: p. 10625-35.


<b>NHIỄM HIV/AIDS Ở CÁC BỆNH NHÂN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ </b>


<b>TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ 2006-2010</b>



<b>Trần Hậu Khang, Lê Huyền My, Vũ Nguyệt Minh,</b>
<b>Phạm Ngọc Toàn, Hoàng Thị Ái Liên</b>


<i><b>Bệnh viện Da liễu Trung ương</b></i>
<b>TÓM TẮT</b>


<i>Các biểu hiện da, niêm mạc và các bệnh lây truyền qua đường tình dục rất thường gặp ở người</i>
<i>nhiễm HIV/AIDS. Từ 2006 đến 2010 có 395 người nhiễm HIV được phát hiện tại bệnh viện Da Liễu</i>
<i>Trung ương. Tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số bệnh nhân khám là 0.056%, trong tổng số bệnh nhân được</i>
<i>chỉ định xét nghiệm HIV là 2.41%. Sẩn ngứa, Zona, viêm da dầu là những nhiễm trùng cơ hội ở da</i>
<i>thường gặp nhất. 34,73% bệnh nhân HIV mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó Sùi</i>
<i>mào gà chiếm tỷ lệ cao nhất. Lây nhiễm HIV qua con đường tiêm chích ma túy là chủ yếu, lây qua</i>
<i>quan hệ tình dục khơng an tồn đang gia tăng.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>SUMMARY</b>


<i>Skin disorders and STDs are extremely common and cause significant morbidity in human</i>
<i>immunodeficiency virus (HIV)-infected individuals. From 2006 to June 2010, 395 HIV positive</i>
<i>individuals were detected in the National hospital of Dermatology and Venereology. The prevalence of</i>
<i>HIV positive persons among outpatients was 0.056%. The prevalence of HIV positive persons among</i>
<i>high risk groups, who were indicated HIV test was 2.41%. The most common skin disorders in HIV</i>
<i>infected people were pruritic papular eruption, herpes zoster and seborrheic dermatitis. 34,73% of</i>
<i>patients had STDs, the most common STDs was genital warts. The most common mode of HIV</i>
<i>transmission was intravenous drug abuse, transmission by unsafe sexual contact is significantly</i>
<i>increased.</i>


<i>Key words: HIV, AIDS, STD.</i>


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Đại dịch HIV/AIDS đã và đang lan tràn ở khắp nơi trên thế giới. Tại Châu Á, Đơng Nam Á là nơi
có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất với nhiều khuynh hướng dịch tễ khác nhau. Trong khi tỷ lệ hiện
nhiễm tại Cam-pu-chia, Myanmar và Thái Lan đều có dấu hiệu giảm, thì tại In-đơ-nê-xi-a và Việt Nam
những tỷ lệ này đang tăng lên [3]. Theo báo cáo của cục phịng chống HIV/AIDS, tính đến ngày
30/6/2010, cả nước có 176.436 người nhiễm HIV đang cịn sống, trong đó có 41.239 bệnh nhân AIDS
[2]. Đường lây truyền HIV qua quan hệ tình dục khơng an tồn có xu hướng gia tăng hàng năm [1].
Bệnh viện Da Liễu Trung Ương là nơi tiếp nhận nhiều đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục (STD: Sexually Transmitted Diseases) đến khám và điều trị. Trong số này,
nhiều người đã bị nhiễm HIV. Đồng thời, nhiều bệnh nhân mắc các bệnh da như Zona, sẩn ngứa, viêm
da dầu... cũng được phát hiện bị nhiễm HIV/AIDS. Đây là những nhiễm trùng cơ hội của AIDS rất
thường gặp ở các đơn vị Da Liễu.


Để tìm hiểu khuynh hướng nhiễm HIV/AIDS tại một cơ sở đầu ngành về Da Liễu (bệnh viện Da
Liễu Trung ương), chúng tơi tiến hành nghiên cứu này với mục đích:



1. Khảo sát tình hình nhiễm HIV/AIDS, và


2. Xác định các đường lây truyền HIV tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ 2006-2010.
<b>2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.1 Đối tượng: </b>


- Tất cả các bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu Trung ương từ 2006-2010.
- Hồ sơ bệnh án lưu trữ tại bệnh viện trong khoảng thời gian trên.


Các bệnh nhân được khẳng định nhiễm HIV: Mẫu huyết thanh dương tính khi 3 lần xét nghiệm
bằng 3 loại sinh phẩm với nguyên lý khác nhau đều dương tính.


<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu:</b>
Phương pháp mô tả cắt ngang.
Cách tiến hành:


- Khám bệnh nhân.


- Làm các xét nghiệm sàng lọc:


+ Sàng lọc STDs: Soi tươi, ni cấy tìm lậu cầu. Soi tươi tìm nấm, trùng roi. Test nhanh chẩn đoán
Chlamydia. Huyết thanh chẩn đoán giang mai.


+ Sàng lọc HIV: bằng kĩ thuật ngưng kết hạt vi lượng Serodia.


+ Khẳng định nhiễm HIV: bằng 3 kĩ thuật Serodia HIV, Genscreen V2, Uniform plus O.
- Phân tích số liệu từ các hồ sơ bệnh án.



- Chụp ảnh: Hình ảnh nhiễm trùng cơ hội da và niêm mạc.
<b>2.3. Xử lý số liệu:</b> Theo phương pháp thống kê y học.


<b>3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN</b>


<b>3.1 Tỷ lệ nhiễm HIV ở các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương</b>


Trong tổng số 107.966 bệnh nhân đến khám tại phịng khám năm 2006 có 121 người bị nhiễm HIV.
Đây là năm phát hiện được nhiều người bị nhiễm HIV nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b> N</b>
<b>Năm</b>


<b>Số bệnh nhân</b>
<b>khám</b>


<b>Số bệnh nhân HIV</b>
<b>dương tính</b>


<b>Tỷ lệ</b>
<b>(%)</b>


2006 107966 121 0.11


2007 134573 85 0.063


2008 169759 76 0.045


2009 186458 73 0.039



6 tháng 2010 103999 40 0.038


<i><b> Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số bệnh nhân khám</b></i>


<b>3.2 . Tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số những người được xét nghiệm HIV:</b>


Những người trong nhóm có hành vi nguy cơ cao: bị STD, nghiện chích/hút, bị các bệnh da, niêm
mạc chỉ điểm...được tư vấn để làm xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV.


Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số bệnh nhân được xét nghiệm


N
Năm


Số bệnh nhân xét nghiệm
HIV


Số bệnh nhân HIV
dương tính


Tỷ lệ
(%)


2006 3408 121 3.55


2007 2888 85 2.94


2008 3806 76 1.99


2009 3944 73 1.85



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>Biểu đồ 2: Tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số bệnh nhân được xét nghiệm</b>
<b>3.3 Một số đặc điểm của người nhiễm HIV</b>


<b>3.3.1</b> <b>Phân bố theo nhóm tuổi</b>


Tuổi trung bình của người nhiễm HIV là 32.26 ± 8,19. Đặc biệt năm 2007, trong tổng số 85 người
nhiễm HIV có 2,4% trẻ em.


<i><b>Bảng 3:</b><b>Phân bố theo nhóm tuổi qua các năm</b></i>


Năm <15 tuổi 15-19 tuổi 20-29 tuổi 30-39 tuổi 40-49


tuổi >49 tuổi


Năm 2006 0.0% 2.1% 54.2% 37.5% 6.3% 0.0%


Năm 2007 2.4% 1.2% 40.0% 51.8% 2.4% 2.4%


Năm 2008 0.0% 0.0% 30.3% 56.6% 9.2% 3.9%


Năm 2009 1.4% 0.0% 30.1% 54.8% 8.2% 5.5%


Năm 2010 0.0% 2.5% 20.0% 50.0% 20.0% 7.5%


<b>3.3.2</b> <b>Phân bố theo giới</b>


Từ 2006-2009, tỷ lệ nam bị nhiễm HIV trong tổng số bệnh nhân đến khám cao hơn hẳn tỷ lệ này ở
nữ giới (p<0,01).



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>Biểu đồ 4: Phân bố theo giới tính qua các năm</b>
<b>3.3.3</b> <b>Phân bố theo địa dư</b>


Trong tổng số 24 tỉnh có người nhiễm HIV phát hiện tại phịng khám thì Hà Nội chiếm tỷ lệ cao
nhất (39,44%). Tuy nhiên sự khác nhau này khơng có ý nghĩa vì số lượng bệnh nhân của Hà Nội khám
đông nhất.


<i><b>Bảng 4: </b></i>Phân bố bệnh nhân HIV theo địa dư


Tỉnh Số lượng Tỷ lệ (%) Tỉnh Số lượng Tỷ lệ (%)


Hà Nội 127 39.44 Nam Định 25 7.76


Vĩnh Phúc 18 5.59 Không rõ 22 6.83


Quảng Ninh 16 4.97 Sơn La 9 2.80


Hưng Yên 14 4.35 Yên Bái 6 1.86


Hải Dương 12 3.73 Thái Bình 4 1.24


Hà Tĩnh 10 3.11 Ninh Bình 4 1.24


Bắc Giang 10 3.11 Hải Phịng 4 1.24


Thanh Hố 9 2.80 Hà Giang 4 1.24


Phú Thọ 7 2.17 Thái Nguyên 3 0.93


Bắc Ninh 7 2.17 Tun Quang 2 0.62



Hịa Bình 4 1.24 Lạng Sơn 2 0.62


Việt Trì 1 0.31 Lai Châu 1 0.31


<b>3.3.4</b> <b>Phân bố theo nguồn lây khai thác được</b>


Theo điều tra, phỏng vấn, khám lâm sàng thì đường lây chủ yếu của HIV do tiêm chích ma túy. Tuy
nhiên trong 2 năm 2009 và 2010, đường lây qua quan hệ tình dục khơng an tồn đã tăng lên báo động.


<b>Biểu đồ 5: Phân bố theo nguồn lây</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>Biểu đồ 6: Phân bố bệnh nhân HIV theo nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục</b>
<b>3.3.5 Nhiễm trùng cơ hội ở da, niêm mạc</b>


Các nhiễm trùng cơ hội ở da, niêm mạc hay gặp nhất là sẩn ngứa, Zona, viêm da dầu. Những
thương tổn này tồn tại dai dẳng, hay tái phát.


<i><b>Bảng 5: </b></i>Nhiễm trùng cơ hội da/niêm mạc ở người nhiễm HIV/AIDS


Chẩn đoán Số lượng Tỷ lệ<sub>(%)</sub> Chẩn đoán <sub>lượng</sub>Số Tỷ lệ<sub>(%)</sub>


Sẩn ngứa 50 32.05 Viêm lưỡi 7 4.49


Zona 26 16.67 Viêm da liên cầu 4 2.56


Viêm da dầu 13 8.33 Trứng cá 4 2.56


Vẩy nến 11 7.05 U ở da 2 1.28



Dị ứng thuốc 7 4.49 Nhiễm Penicillium 1 0.64


Nhiễm kí sinh trùng 3 1.92 Khác 25 16.03


Nấm da 3 1.92


<b>4. BÀN LUẬN</b>


<b>4.1 Tình hình nhiễm HIV tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ 2006-2010</b>


Từ năm 2006- 2010, có tổng số 395 bệnh nhân nhiễm HIV được phát hiện. Tỷ lệ nhiễm HIV trong
tổng số bệnh nhân khám là 0.056%. Tỷ lệ này cao nhất là năm 2006 (0,11%), thấp nhất là năm 2010
(0.038%). Trong vài năm gần đây, số lượng bệnh nhân tới khám mỗi ngày tại bệnh viện Da Liễu Trung
ương tăng lên rất cao. Chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm 2010, lượng bệnh nhân tới khám đã gần bằng
cả năm 2006. Tuy nhiên số trường hợp phát hiện HIV dương tính lại khơng tăng. Do đó tỷ lệ nhiễm
HIV trong tổng số khám giảm đi.


Tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số nhóm người có hành vi nguy cơ cao được chỉ định xét nghiệm HIV
là 2.41%. Tỷ lệ tính theo năm cao nhất là năm 2006 (3.55%). Số mẫu xét nghiệm HIV tăng hàng năm
nhưng số bệnh nhân dương tính lại khơng tăng, hoặc giảm ít, do đó tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số
bệnh nhân xét nghiệm HIV cũng giảm.


Trong tổng số 395 bệnh nhân nhiễm HIV, tuổi trung bình là 32.26 ± 8,19. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất
là 3 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 70 tuổi. Tỷ lệ nhiễm HIV ở hai nhóm tuổi 20-29 và 30-39 cao nhất
so với các nhóm tuổi khác. Những năm gần đây, tû lƯ nhiƠm HIV ph©n theo nhãm ti có xu hướng
chuyển dịch từ nhóm tuổi 20-29 sang nhóm tuổi 30-39. Kết quả này cũng phù hợp với báo cáo tình
tình nhiễm HIV/AIDS năm 2009 của cục Phịng chống HIV/AIDS [2].


Tỷ lệ bệnh nhân nam gấp 4 lần bệnh nhân nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiễm HIV đang tăng
dần. So với năm 2009, năm 2010 tỷ lệ bệnh nhân HIV là nam giảm từ 80,8% xuống 62,5%, tỷ lệ bệnh


nhân nữ tăng từ 19,2% lên 37,5%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Trong các bệnh da do nhiễm trùng cơ hội, sẩn ngứa chiếm tỷ lệ cao nhất (32.05%), tiếp đến là Zona
(16.67%), viêm da dầu (8.33%). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả giống với Boon-Kee Goh
(Singapor) [4]. Còn nghiên cứu của Viroj Wiwanitkit (Thái Lan) lại gặp nhiều nhất là khô da và nhiễm
Candida ở miệng [6].


HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục có mối liên quan mật thiết. Tỷ lệ bệnh nhân HIV có
các biểu hiện lâm sàng của bệnh lây truyền qua đường tình dục chiếm 34,73%. Trong nhóm mắc các
bệnh lây truyền qua đường tình dục, tỷ lệ cao nhất là nhóm Sùi mào gà (79.52%). Loét sinh dục có tỷ
lệ thấp nhất (2.41%). Một nghiên cứu của Hutton-Rose N (Jamaica) [5] tiến hành trên 270 bệnh nhân
có HIV đến khám tại trung tâm điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục thấy nhóm viêm niệu đạo
khơng do lậu chiếm tỷ lệ cao nhất (19.4%), tiếp theo là lậu (17.2%) và nhiễm Candida sinh dục
(13.4%).


<b>4.2 Đường lây nhiễm HIV</b>


Nhiễm HIV/AIDS có vẻ ln gắn với những định kiến xã hội, vì đa số liên quan đến các hành vi bị
ngăn cấm như tiêm chích ma túy, mại dâm, quan hệ tình dục đồng giới nam...Do đó việc khai thác
nguồn lây trong nhóm đối tượng nghiên cứu nhiều khi khó khăn và các câu trả lời có độ chính xác
khơng cao, khơng phản ánh đúng thực trạng. Trong nhóm bệnh nhân khai thác được nguồn lây, chúng
tôi nhận thấy những năm trước, lây nhiễm HIV qua con đường tiêm chích ma túy là đường lây chủ
yếu. trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm HIV qua tiêm chích ma túy chiếm tới 87% năm 2006 và 100%
năm 2008. Tuy nhiên, gần đây đường lây qua quan hệ tình dục khơng an tồn đang tăng dần. Lây qua
đường tình dục khơng an toàn năm 2009 là 25%, 6 tháng đầu năm 2010 tăng lên 46%. Điều này cũng
phù hợp với báo cáo tình tình nhiễm HIV/AIDS năm 2009 của Cục Phịng, chống HIV/AIDS [2].


Lý giải vấn đề này, một trong những ngun nhân là có sự chồng chéo giữa tiêm chích ma túy và
mại dâm. Ngày càng có nhiều phụ nữ tiêm chích ma túy và trong số này nhiều phụ nữ hoạt động mại
dâm. Nam giới tiêm chích ma túy cũng đồng thời là khách làng chơi và thường không dùng bao cao su.


Nguyên nhân khác là xu hướng lây nhiễm qua tình dục đồng giới nam tại các thành phố cũng đang
tăng lên. Hơn nữa, quan niệm sống trong giới trẻ có nhiều thay đổi. Sống thử, quan hệ tình dục trước
hơn nhân, có nhiều bạn tình... đang trở nên phổ biến hơn. Để kiềm chế sự lây lan của virus HIV, cần
có sự ưu tiên quan tâm hơn nữa đến vai trò giáo dục ý thức, giúp thanh niên có được sự hiểu biết đúng
đắn để tự bảo vệ mình và giảm nhẹ các tác hại của virus HIV từ tinh thần đến vật chất, không những
cho cá nhân, gia đình, cộng đồng mà cho cả xã hội.


<b>5. KẾT LUẬN</b>


<b>5.1 Tình hình nhiễm HIV tại bệnh viện Da Liễu trung Ương</b>
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong tổng số bệnh nhân khám là 0.056%.


- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm có hành vi nguy cơ cao được chỉ định xét nghiệm HIV là 2.41%.
- Tuổi trung bình của các bệnh nhân HIV là 32.26 ± 8,19. Tû lÖ nhiƠm HIV theo nhãm ti có xu


hướng chuyển dịch từ nhóm 20-29 sang nhóm 30-39.
- Tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiễm HIV đang tăng dần.


- Sẩn ngứa, Zona, viêm da dầu là những nhiễm trùng cơ hội da, niêm mạc chiếm tỷ lệ cao nhất
trên bệnh nhân HIV.


- Tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở người nhiễm HIV chiếm 34,73%, trong đó
sùi mào gà hay gặp nhất.


<b>5.2Đường lây nhiễm HIV</b>


- Lây nhiễm HIV qua con đường tiêm chích ma túy là đường lây chủ yếu.


- Lây qua quan hệ tình dục khơng an tồn đang gia tăng (năm 2009: 25%, năm 2010: 46%)
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



<b>1.</b> Bộ Y tế (2009), <i>Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS năm 2009</i>, Cục phòng chống
HIV/AIDS.


<b>2.</b> Bộ Y tế (2010), <i>Báo cáo cơng tác phịng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2010 và</i>
<i>trọng tâm kế hoạch 6 tháng cuối năm 2010</i>, Cục phòng chống HIV/AIDS.


<b>3.</b> UNAIDS (2008), <i>Nhận định lại về tình hình dịch AIDS ở châu Á, phác thảo cách ứng</i>
<i>phó hiệu quả,</i> Báo cáo của ủy ban về AIDS châu Á.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

virus-infected patients in Singapore and the relationship to CD4 lymphocyte counts”,<i> International Journal</i>
<i>of Dermatology</i>, (46), 695–699.


<b>5.</b> Hutton-Rose N (2008), “The prevalence of other sexually transmitted infections in
confirmed HIV cases at a referral clinic in Jamaica”. <i>J R Soc Promot Health</i>. 128(5), 242-7.


<b>6.</b> Viroj Wiwanitkit (2004), “Prevalence of dermatological disorders in Thai HIV-infected
patients correlated with different CD4 lymphocyte counts statuses: a note on 120 cases”, <i>International</i>
<i>Journal of Dermatology</i>,(43), 265–268.


<b>M t s hình nh</b>

<b>ộ ố</b>

<b>ả</b>



<b>1.</b> <b>Viêm âm đạo do nấm Candida</b> <b>2.</b> <b>Sùi mào gà</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>MASS TESTING IS MORE EFFECTIVE THAN INDIVIDUAL VOLUNTEER</b>


<b>COUNSELING AND TESTING AT IDENTIFYING HIV-INFECTED</b>



<b>INDIVIDUALS WITH ADVANCE HIV DISEASE </b>


<b>IN A RESOURCE-LIMITED SETTING</b>




<b>Chhim Sarath, MD*, Michael Weinstein, Shilpa Sayana, MD, and Thai Nguyen, MD</b>
<b>The AIDS Healthcare Foundation - *Cambodia and the United States</b>


<b>Background. </b>The World Health Organization estimates that approximately 33 million people are
infected with HIV globally. The mortality rate of HIV/AIDS remain high in the developing world due
to several notable factors including but not limited to poor access to life-sustaining antiretroviral
therapy and advance disease (CD4 <200 cells/mm3<sub>) at time of diagnosis. Quickly identifying </sub>


HIV-infected individuals with advanced disease and initiating antiretroviral therapy is one way to decrease
the current mortality rate. We hypothesize that the current Volunteer Counseling and Testing (VCT)
model may have a selection bias for HIV-infected individuals who have higher immunologic status.
The VCT model may not be as effective at identifying the large number of individuals with advance
disease in resource-limited settings.


<b>Method.</b> In November and December of 2009, the AIDS Healthcare Foundation conducted the
Million Test Campaign which used a novel testing framework called mass testing. In the same 30-minute
duration that it takes for one individual to be tested by the VCT model, mass testing could test a group of
people (e.g. twenty) without extensive pre-test counseling using the one minute rapid HIV test. To
determine whether mass testing model could identify a larger proportion of people with advance disease
(CD4 <200 cells/mm3<sub>) we did a retrospective, cross-sectional analysis of the immunologic status of</sub>


individuals diagnosed by mass testing (N=86) on November 1-15 and December 1-15, 2009 and
individuals diagnosed by VCT model (N=62) on September 1-15, 2009. All of these individuals were
enrolled into care at Lamvelase Clinic in Manzini, Swaziland. The initial CD4 count was used as a
surrogate marker of immunologic status at the time of diagnosis.


<b>Result.</b> The average CD4 count of individuals at time of HIV diagnosis by mass testing is lower
than that of individuals diagnosed by VCT model (176 to 259 cells/mm3; p-value = 0.002). The
proportion of people with CD4 <200 cells/mm3 at the time of HIV diagnosis is higher in mass testing
than VCT model (62% to 48%). The proportion of people with CD4 <350 cells/mm3 at the time of


HIV diagnosis is higher in mass testing than VCT model (93% to 75%). In regards to sex, the
proportion of women who tested positive is twice as much as men in both testing models (66% to
33%). For men, the average CD4 count at the time of HIV diagnosis by mass testing is lower than
VCT model (128 to 241 cells/mm3; p-value: 0.0048). The average age of individuals who tested by
mass testing and VCT model was 39 and 36 years old, respectively (p-value: 0.3).


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×