Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bài 19. Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.97 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ </b>
<b>Tiết 23: ( giữa thế kỷ I – giữa thế kỷ VI)</b>


<b>I – MỤC TIÊU BÀI HỌC:</b>
1. Kiến thức:


- Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã
thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung
Quốc, từ việc tổ chức, sắp đặt bộ máy cai trị đến việc bắt nhân dân ta theo phong tục
và luật Hán.


- Chính sách đồng hồ được thực hiện triệt để ở mọi phương diện.
2. Về tư tưởng, tình cảm:


- Bản chất tàn bạo của bọn cướp nước phong kiến Trung Quốc, khơng những chúng
muốn cướp nước ta mà cịn muốn cả dân tộc, tiêu diệt dân tộc.


- Nhân dân ta khơng ngừng đấu tranh về mọi mặt để thốt khỏi tai họa đó.
3. Về kỹ năng:


- Biết phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc
thuộc.


- Biết tìm nguyên nhân vì sao dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của
phong kiến phương Bắc.


4. Trọng tâm:


- Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I
đến thế kỷ VI.



- Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi ?
<b>II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:</b>


- Bản đồ Việt Nam.


- Lược đồ nước Au Lạc thế kỷ I – III.
<b>III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:</b>
<i><b>1. Ổn định lớp.</b></i>


<i><b>2. Kiểm tra bài cũ:</b></i>


- Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại được độc lập ?


- Trình bày diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán ?
- Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán ?


<i><b>3. Giảng bài mới:</b></i>


<b>A. Giới thiệu bài : Do lực lượng quá chênh lệch, mặc dù nhân dâ ta chiến đấu rất</b>
dũng cảm, ngoan cường nhưng cuối cùng cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã thất bại,
từ đó nước ta lại bị phong kiến phương Bắc thống trị, đô hộ. Trong thời gian từ thế kỷ
I đến thế kỷ VI, bọn phong kiến thi hành chính sách cai trị và bóc lột dã man, đẩy
nhân dân ta vào cảnh khốn cùng. Tuy nhiên để duy trì cuộc sống, nhân dân ta vẫn duy
trì và phát triển sản xuất về mọi mặt.


<b>B. Nội dung bài giảng:</b>


<b>a. Hoạt động 1: Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với</b>
<b>nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

-GV: dùng lược đồ Âu Lạc
để trình bày cho HS rõ
những vùng đất của Châu
Giao.


 Từ thế kỷ I, Châu Giao
gồm những vùng đất nào ?
 Đầu thế kỷ III, chính sách
cai trị của phong kiến Trung
Quốc có gì thay đổi ?


 Em hãy cho biết miền đất
Au Lạc trước đây bao gồm
những quận nào của Châu
Giao ?


 Từ sau cuộc khởi nghĩa
Hai Bà Trưng, nhà Hán có
sự thay đổi gì trong chính
sách cai trị ?


 Bộ máy nhà nước trong
giai đoạn này có gì khác so
với bộ máy trước cuộc khởi
nghĩa Hai Bà Trưng ?


 Em có nhận xét gì về sự
thay đổi cai trị này ?


 Nhà Hán thực hiện chính


sách bóc lột nhân dân ta
bằng hình thức nào ?


 Tại sao nhà Hán lại đánh
thuế nặng vào muối và sắt ?
 Em có nhận xét gì về chính
sách bóc lột của bọn đơ h ộ ?
 Ngồi chính sách bóc lột
thuế má, cống nạp, phong
kiến Trung Quốc còn thực
hiện những chính sách nào ?
 Vì sao nhà Hán tiếp tục thi
hành chủ trương đưa người
Hán sang ở nước ta ?


-Gồm 6 quận của Trung
Quốc (Quảng Châu) và 3
quận: Giao Chỉ, Cửu Chân
và Nhật Nam.


-Trung Quốc chia thành 3
nước: Nguỵ, Thục, Ngô.
Nhà Ngô tách Châu Giao
thành Quảng Châu và Giao
Châu (Âu Lạc cũ)


-Là 3 quận: Giao Chỉ, Cửu
Chân và Nhật Nam.


-Nhà Hán đã trực tiếp nắm


quyền từ trung ương đến địa
phương.


-Trước cuộc khởi nghĩa, Lạc
tướng đứng đầu huyện là
người Việt, đến thế kỷ III
huyện lệnh là người Hán.
-Nhà Hán thắt chặt hơn bộ
máy cai trị đối với dân ta.
-Đóng thuế (muối và sắt ),
lao dịch và nộp cống (sản
vật quý, sản phẩm thủ công
và thợ khéo)


-Đánh thuế muối và sắt
chúng sẽ bóc lột được nhiều
hơn (vì mọi người dân đều
phải dùng muối và sắt)
-Các thế lực phong kiến
phương Bắc tìm mọi cách
bóc lột, đàn áp nhân dân ta.
-Đưa người Hán sang Giao
Châu, buộc dân ta phải học
chữ Hán và tiếng Hán, tuân
theo luật pháp và phong tục
của người Hán.


-Thực hiện ý đồ đồng hoá
nhân dân ta, biến nhân dân
thành người Hán.



<b>1.Chế độ cai trị của các</b>
<b>triều đại phong kiến</b>
<b>phương Bắc đối với nước</b>
<b>ta từ thế kỷ I đến thế kỷ</b>
<b>VI.</b>


<i>a. Ách thống trị của các</i>
<i>triều đại Trung Quốc:</i>
-Đầu thế kỷ III, nhà Ngô
đặt tên Âu Lạc là Giao
Châu.


-Đưa người Hán sang cai
trị các huyện.


<i>b.Nỗi thống khổ của nhân</i>
<i>dân ta:</i>


-Đóng nhiều thứ thuế
(muối và sắt)


-Lao dịch và nộp cống.
<i>c.Đẩy mạnh đồng hoá:</i>
-Đưa người Hán sang Giao
Châu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>b.Hoạt động 2: Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay</b>
<b>đổi?</b>



<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b> <b>Kiến thức cần đạt</b>
 Chính quyền đơ hộ nắm


độc quyền về sắt như thế
nào?


 Vì sao nhà Hán giữ độc
quyền về sắt ?


 Mặc dù bị hạn chế, nhưng
nghề sắt ở Châu Giao như
thế nào ?


 Vì sao nghề rèn sắt vẫn
phát triển ?


 Những chi tiết nào chứng
tỏ nền nông nghiệp Giao
Châu vẫn phát triển ?


 Ngoài nghề nông, người
Châu Giao còn biết làm
những nghề nào khác ?
 Những sản phẩm nông
nghiệp và thủ công nghiệp
đã đạt đến trình độ như thế
nào ?


Thương nghiệp trong thời
kỳ này ra sao ?



-Đặt các chức quan để kiểm
soát gắt gao việc khai thác,
chế tạo và mua bán đồ sắt.
-Để kìm hãm nền kinh tế
nước ta và đề phòng nhân
dân ta nổi dậy.


-Vẫn phát triển (các di chỉ,
mộ cổ, truyền thuyết Thánh
Gióng )


-Do yêu cầu của cuộc sống
và cuộc đấu tranh giành lại
độc lập.


-Biết dùng trâu, bò kéo cày,
đắp đê phòng lũ lụt, biết làm
thuỷ lợi, biết trồng hai vụ
lúa một năm…


-Nghề thủ công: rèn sắt, làm
gốm, tráng men, vẽ trang trí.
-Nghề dệt phát triển.


-Những sản phẩm này trở
thành đồ cống phẩm (sản
phẩm tốt, đẹp cống nạp cho
phong kiến Trung Quốc).
-Phát triển, chính quyền giữ


độc quyền về ngoại thương.


<b>2.Tình hình kinh tế nước</b>
<b>ta từ thế kỷ I đến thế kỷ</b>
<b>VI có gì thay đổi ?</b>


<i>a.Cơng cụ sắt và nghề</i>
<i>nông:</i>


-Nghề rèn sắt vẫn phát
triển, nhân dân chế tạo
được nhiều cơng cụ sản
xuất, vũ khí.


-Nơng nghiệp phát triển:
+ Dùng trâu bò làm sức
kéo phổ biến.


+ Diện tích trồng trọt mở
rộng


+ Cơng trình thuỷ lợi phát
triển.


+ Biết sử dụng phân bón.
+ Trồng hai vụ lúa trong
một năm.


+ Chăn nuôi nhiều gia
súc.



<i>b.Các nghề thủ công và </i>
<i>buôn bán:</i>


-Nghề rèn sắt, nghề gốm,
nghề dệt phát triển mạnh
mẽ.


-Việc bn bán trong và
ngồi nước cũng phát
triển.


<b>C. Kết luận toàn bài : Sau cuộc kháng chiến của Hai Bà Trưng, nước ta lại bị các</b>
triều đại phong kiến Trung Quốc thống trị với các chính sách rất dã man, tàn bạo. Tuy
bị lâm vào cảnh khống cùng, nhưng nhân dân ta vẫn tìm cách phát triển sản xuất để
duy trì cuộc sống, kiên trì đấu tranh giành độc lập cho dân tộc.


<i><b>4. Củng cố:</b></i>


- Trong các thế kỷ I –VI, chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối
với nước ta có gì thay đổi ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Hãy trình bày những biểu hiện về sự phát triển cảu thủ công nghiệp và thương
nghiệp nước ta trong thời kỳ này ?


<i><b>5. Dặn dò:</b></i>


- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.


</div>


<!--links-->

×